Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.18 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Bình Giang là một huyện nằm ở phía tây tỉnh Hải Dương là một huyện nông
nghiệp, có tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp, đồng thời có vị trí địa lý thuận
lợi nằm sát với đường 5. Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp đã thu được
những thành tựu to lớn góp phần vào sự tăng trưởng chung của Tỉnh. Thực hiện
mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội của Đại hội đảng bộ Huyện Bình
Giang lần thứ XXII đề ra: “Phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp,
kinh tế nông thôn toàn diện vững chắc, tận dụng lợi thế địa phương, phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả và phù hợp với nhu cầu
của thị trường, phát triển đa dạng các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống”.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh
Hải Dương đã không ngừng phát triển cho vay, tuy nhiên chất lượng tín dụng là
vấn đề vô cùng quan trọng vì:
- Nó đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế. Đảm bảo chất lượng tín dụng
tốt và ổn định sẽ giúp chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương thực hiện và đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng
kinh tế, cũng như công cuộc xoá đói giảm nghèo và từng bước Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Bình Giang.
- Nâng cao được chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc tăng khả năng
kiểm soát vốn của ngân hàng. Từ đó chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương sẽ bảo vệ được tiền gửi của
khách hàng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Giúp nâng cao được uy tín và lợi
nhuận của Ngân hàng.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm thiểu rủi ro trong nền kinh tế
huyện, tạo điều kiện tâm lý thuận lợi cho nhân dân trong huyện yên tâm tới chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Giang tỉnh Hải


Dương để vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những luận cứ và thực tiễn trên, qua tìm hiểu cho vay vốn Hộ
sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bình
Giang tỉnh Hải Dương, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn
huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương” nhằm mục đích tìm ra những giải pháp để mở
rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn Huyện
và đảm bảo an toàn vốn đầu tư. Tuy nhiên, do trình độ của bản thân tôi còn nhiều
hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, do đó không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được các thầy cô giáo của Trường Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân - Hà Nội và Ban giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện
Bình Giang tỉnh Hải Dương quan tâm giúp đỡ để bài viết được hoàn thiện hơn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
1.1. Huy động vốn
Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.1.1. Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền
gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để
bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để
tìm và dành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là

phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt
và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những
kỷ lục về lãi suất, chẳng các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu
hút các khoản tiền tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tầu ở Địa
Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm. Như vây, khi cung cấp
dịch vụ nhận tiền gửi ngân hàng thu “phí” gián tiếp thông qua thu nhập của hoạt
động sử dụng tiền gửi đó.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Mua, bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua,
bán) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch
vụ.
1.1.3. Phát hành giấy tờ có giá trên thị trường tài chính
Khi cần huy động một số lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, các ngân hàng
thương mại có nhiều cách nhưng phát hành các loại giấy tờ có giá trên thị trường
thường được áp dụng. Các Ngân hàng thương mại có thể chấp nhận mức lãi cao
hơn so với thị trường để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong thời gian ngắn trên.
Điều này giúp Ngân hàng chủ động trong việc huy động cũng nhu trả nợ.
1.2. Sử dụng vốn
1.2.1. Cho vay
 Cho vay thương mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để
lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là người
mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều
này giúp Ngân hàng quay vòng được nguồn vốn một cách thường xuyên, tạo ra lợi
nhuận cao. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì yêu cầu vốn trên thị trường là
rất lớn, điều này tạo điều kiện cho vay thương mại phát triển bền vững và tăng
trưởng không ngừng. Đóng góp lớn vào sự phát triển chung của thị trường tài

chính.
 Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bơỉ vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ
tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho
vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển. Khi nền
kinh tế ngày càng phát triển kéo theo đó là đời sống của con người ngày càng được
nâng lên thì cho vay tiêu dùng ngày càng khẳng định được ưu thế của mình, nó đã
góp phần không nhỏ vào sự phát triển của các Ngân hàng thương mại.
1.2.2. Tài trợ và đầu tư
 Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các Ngân hàng thương
mại ngày một trú trọng hơn trong cho vay trung và dài hạn. Vì các khoản vay này
thường là rất lớn và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các khoản cho vay này tập trung
chủ yếu vào tài trợ các dự án lớn và mang tính chiến lược của nền kinh tế như: Tài
trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao... một số Ngân hàng còn đầu
tư vào đất. Các khoản cho vay đàu tư này đã được các Ngân hàng thương mại thực
hiện ngày càng linh hoạt hơn nhằm thu hút các dự án cần kinh phí tới vay vốn
nhiều hơn nữa.
 Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách trong khi thu không đủ, chínhphủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản
cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và
kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều
kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ

và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một
tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
 Đầu tư
Ngoài việc tài trợ cho các dự án, các Ngân hàng thương mại còn tự đầu tư
kinh doanh trên thi trường. Nó đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, vì Ngân hàng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thương mại có thực lực về tài chính điều này tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các
Ngân hàng thương mại. Thực tế đã chứng minh điều này, các dự án của các Ngân
hàng thương mại đang mang lại hiệu quả cao đem về lợi nhuân lớn .
1.3. Các hoạt động khác
1.3.1. Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và tài sản khác
cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng
thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan
trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này
phát triển cùng vời nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho
khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ...
1.3.2. Cung cấp tài khoản giao dịch, thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thục hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến
ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách, khách hàng mang
giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền
mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiếtkiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời
gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi
nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều lợi ích
hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các
thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức

thanh toán mới bằng điện, thẻ...
1.3.3. Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều
ngân hàng đã ccung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư
phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn
cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
1.3.4. Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh
cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng
và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu
hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng
khác ...
1.3.5. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn. Nhiều
hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có thể
mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho
khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng
thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện
khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho
thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín
dụng trung và dài hạn.
1.3.6. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản

lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ
thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các
ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá.
Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn về tài chính. Ngân
hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp.
1.3.7. Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường
hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng
khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
1.3.8. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo
hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an
sinh, tiết kiệm hưu trí...
1.3.9. Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung cấp
dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ
các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
2.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.1. Khái niệm

Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển của
sản xuất hàng hoá. Hình thức sơ khai của tín dụng là tín dụng nặng lãi, có được do
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự phân chia của tập đoàn người thành những người có nhiều hơn và những người
có ít hơn dẫn đến sự xuất hiện quan hệ vay mượn do có sự chênh lệch dư thừa sản
phẩm. Người đi vay sẽ không những phải trả vốn mà còn phải trả lãi cho người
vay, đó chính là tín dụng nặng lãi. Hình thức ngày chỉ tồn tại ở xã hội trước tư bản
và mục đích của nó là để duy trì cuộc sống cho những người cần vay. Đến phương
thức TBCN tín dụng nặng lãi không còn phù hợp, sản xuất phát triển, đi vay không
những để cho tiêu dùng mà còn phải phát tinr sản xuất. Lãi suất cho vay cũng phải
thấp hơn do có nhiều nhà vay hơn và để cho nhà tư bản đi vay đảm bảo cho sản
xuất có lợi nhuận. Vay chỉ đơn thuần là tiền mà còn là các máy móc thiết bị, tư liệu
sản xuất… Lãi suất không còn bị áp đặt bời những người cho vay mà phải là sự
thoả thuận giữ người mua và người bán. Các hình thức tín dụng mới ra đời.
Từ đó có thể định nghĩa tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc
hoàn trả. Đó là quan hệ giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ hay người cho vay)
chu cấp tiền hay hàng hoá, dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai
của người phía bên kia (người thu trái hay người đi vay).
Cùng với sự phát triển của sản xuất và hàng hoá, tín dụng ngày càng có những
phát triển cả về nội dung và hình thức, từ tín dụng nặng lãi đến tín dụng thương mại
và cao nhất là tín dụng Ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đã thực sự mở rộng các
mối quan hệ, thay thế quan hệ giữa các cá nhân với nhau mối quan hệ giữa các cá
nhân với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau và cao nhất là quan hệ tín dụng quốc
tế.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát tín cao của tín dụng, tuy nhiên nó
vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Tín dụng ngân
hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoản trả gốc và
lãi theo một thời gian nhất định, giữ một bên là Ngân hàng thương mại và một bên
là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, ngân

hàng thương mại khác.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để quản lý tốt chất lượng các khoản tín dụng, người ta phân loại tín dụng theo
nhiều hình thức khác nhau. Dựa trên kỳ hạn các khoản tín dụng, theo tính chất đảm
bảo của khoản vay, theo những hình thái tồn tại của vốn tín dụng….
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển và hiện nay ngày càng có nhiều hình
thức tín dụng mới ra đời, đáp ứng nhu cầu gửi tiền và vay của các đối tượng khác
nhau. Tín dụng trở thành một hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại.
2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại
- Vốn tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và đã được
giải phóng ra khỏi chu kỳ kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, với sự tham gia trong vai trò trung gian của ngân hàng thương mại.
- Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng tương đối độc lập so với sự
vận động của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Khi hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng và phát triển, nhu cầu vốn
tăng có thể dẫn đến nhu cầu về vốn tín dụng tăng, từ đó tín dụng ngân hàng phục
vụ đắc lực cho sản xuất kinh doanh.
Cũng có thể khi sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển, nhu cầu vốn phát
triển nhưng quy mô vốn tín dụng ngân hàng có thể không đổi do có thể có vốn từ
các nguồn khác (phát hành tín phiếu, trái phiếu, kêu gọi viện trợ….).
Sản xuất kinh doanh không thay đổi nhưng nhu cầu tín dụng vẫn tăng do hoạt
động tín dụng còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác ngời sản xuất kinh doanh như tiêu
dùng, trả nợ nước ngoài…
Chính do các đặc điểm trên, tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu
vốn tín dụng cả về khối lượng, thời hạn cho vay bằng các khoản vốn không phải
chỉ của nó mà cả vốn huy động. Đồng thời nhờ có tín dụng mà ngân hàng đã mở
rộng được cả về phạm vi cũng nhưng lĩnh vực hoạt động.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nhưng bên cạnh đó, tín dụng không phải không có những nhược điểm của nó,
đó chính là tính rủi ro của hoạt động tín dụng tương đối cao do đó các ngân hàng sẽ
dễ bị mất vốn hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng tín dụng vì thế sẽ kém đi.
2.1.3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng
 Nguồn cho vay:
- Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng.
- Vốn huy động trong và ngoài nước bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu hoặc huy động tiền gửi.
- Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư
của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế xã hội và ngoài nước.
 Điều kiện về đối tượng vay vốn:
Theo luật ngân hàng đã ban hành và luật tín dụng thì tất cả những khách hàng
được cho vay phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân, thể nhân đầy đủ.
- Có dự án đầu tư hoặc phương pháp sản xuất kinh doanh thả thi, có hiệu quả.
- Có vật tư hay hàng hoá tương đương, tài sản thế chấp, đảm bảo tiền vay hoặc
bảo lãnh của người thứ ba theo quy chế của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Có kế hoạch trả nợ gốc và lãi ngân hàng.
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích.
 Quy trình thẩm định dự án đầu tư:
- Thu nhập tài liệu, thông tin cần thiết.
- Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích.
- Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
+ Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn.
+ Phân tích tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức
cũng như của cá nhân cần vay vốn trong những năm gần đây (tối thiểu là 2 năm).
Phân tích tình hình tài chính, chất lượng quản lý.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích mục đích của vay vốn, thái độ và đạo đức của khách hàng.

Phương diện kỹ thuật.
Kỹ năng trả nợ, lãi và tính khả thi của dự án (trong đó hai chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất doanh lợi IRR).
Lập từ trình kết quả thẩm định. Quá trình thẩm dịnh là một khâu quan trọng
không thể thiếu với mỗi dự án cho vay nhằm tránh rủi ro và nâng cao chất lượng tín
dụng. Thẩm định yêu cầu cao đối với nhân viên, cán bộ thẩm định cả về trình độ
chuyên môn cũng như tư cách đạo đức, nó quyết định sự thành công của khoản tín
dụng đó.
2.1.4. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển kinh
tế
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng có thể cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự vận hành
của nền kinh tế. Ta có thể thấy được một số vai trò chủ yếu của tín dụng trong nền
kinh tế.
Hoạt động tín dụng đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong nền kinh tế.
Với mục tiêu lớn là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của Đảng và
Nhà nước cũng như nhu cầu phát triển của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt như hiện nay nhu cầu về vốn để đổi mới trang
thiết bị công nghệ sản xuất cũng như phát triển sản xuất, mở rộng mặt hàng, nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ… là rất lớn. Do đó mở rộng nguồn vốn để đầu
tư phát triển là một yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp cũng như các tổ
chức kinh tế khác. Thực tế cho thấy phần vốn chủ yếu của các công ty là huy động
được từ các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các ngân hàng thương mại
thông qua các hình thức vay mới, chiếm tỷ trọng lớn (61,9%).
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác ở nước ta hiện nay thị trường chứng khoán mới ở giai đoạn sơ
khai, đối tượng phát hành còn hạn chế cũng như khuôn khổ pháp lý, môi trường
kinh tế, thói quen, tâm lý người dân….. chưa cho phép lưu hành trái phiếu, cổ

phiếu một cách rộng rãi để nó có thể là nguồn vốn cơ bản của các công ty. Do vậy
tín dụng ngân hàng thực sự gần như là con đường duy nhất đôi với các dự án đầu tư
chiều sâu phát triển sản xuất, hiện đại hoá và cải tiến công nghệ. Từ những khoản
tín dụng đó có thể nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng sinh lời, tăng thu nhập cho người lao động, đời sống nhân dân được cải thiện
và các khoản thu của Nhà nước cũng tăng theo.
Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cường kiểm tra,
giám sát với khách hàng vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung
của nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, đòi hỏi ngân
hàng phải kiểm soát khả nưng hoàn trả nợ của khách hàng, ít ra là cũng phải dự
tính, phán đoán được khả năng này nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng và hiệu
quả hoạt động cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Nếu một khoản vay nào đó thất
thoát thì trước tiên làm ngân hàng không còn khả năng thanh toán cho người gửi
tiền. Ngân hàng cũng có trách nhiệm với các cổ đông đảm bảo mức chia lãi cổ phần
hợp lý cũng như mức lương nhất định đối với nhân viên. Chính vì vậy, ngân hàng
luôn phải thận tọng đối với các khoản tín dụng và tăng cường kiểm soát đối với
khách hàng vay để xem khoản vay đó có sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
không…. đồng thoì có thể tư vấn chuyên môn cho khách hàng. Do vậy chất lượng
tín dụng sẽ được nâng cao, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, rộng
hơn là cho cả nền kinh tế quốc dân.
Thông qua hoạt động tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông, ổn định
thị trường. Chi phí giao dịch là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
hay không của khách hàng. Với mỗi khoản giao dịch, có các khảon chi phí cố định
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(chiếm tỷ lệ chủ yếu) và chi phí khác phụ thuộc từng loại giao dịch, do vậy với
khối lượng giao dịch càng nhỏ thì chi phí giao dịch bình quân cho mỗi đồng vay,
cho vay là càng cao.
Ngân hàng thương mại và các tổ chức chính trung gian khác chuyên môn hoá

trong lĩnh vực này nên nó sẽ tiếp kiệm được nhiều chi phí giao dịch cho khách hàng
(có thể giao dịch với lượng tiền lớn).
Ngoài ra, ngân hàng thương mại đóng vai trò người trung gian trong hoạt
động tín dụng, thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho những người cần vốn vay đã tránh được sự
lãng phí và giúp cho nền kinh tế phát triển hơn.
2.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại các nhân tố ảnh hưởng
2.2.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ hiệu quả
của hoạt động ngân hàng, sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để
tồn tại và phát triển.
Tín dụng được coi là có chất lượng cao khi vốn vay được của khách hàng sử
dụng vào đúng mục đích, tạo được số tiền lớn, ngân hàng thu được cả vốn và lãi,
còn doanh nghiệp vừa trả được nợ ngân hàng đúng hạn vừa đù đắp được chi phí và
có lợi nhuận. Như vậy, ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả
xã hội.
Để có thể có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động quản lý phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong
hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng
chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của chất
lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được các biện pháp quản lý thích hợp để
có sự đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi nổi và gay gắt.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động "đi vay để cho vay" do đó chất
lượng tín dụng phụ thuộc vào công tác huy động và cho vay vốn. Tín dụng là cầu
nối giữa hoạt động của ngân hàng và các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
của xã hội và đồng thời tín dụng từ lâu đã được sử dụng như một công cụ cung cấp
nguồn vốn với lãi suất ưu đãi cho những người thiếu vốn, khó khăn để học có điều

kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, áp dụng kỹ thuật mới, mở rộng thị
trường…. từ đó mà tăng thu nhập, các khoản tín dụng do đó có vai trò lớn trong
việc giải quyết các vấn đề kinh doanh cũng như xã hội.
Đối với các ngân hàng thương mại (là các tổ chức kinh doanh tiền tệ) để
đánh giá chất lượng của tín dụng, ngoài các chỉ tiêu định tính, phải dựa vào các chỉ
tiêu định lượng cụ thể sau:
 Chỉ tiêu huy động vốn:
Một ngân hàng luôn đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng và có đủ
khối lượng tiền khách hàng cần rút sẽ tạo niềm tin cho khách hàng và chứng tỏ
được tiềm lực tài chính mạnh của mình. Đồng thời với đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, ngân hàng phải tính toán để cho lợi nhuận của mình dược đảm bảo một
tỷ lệ nhất định đối với mỗi khoản vay.
Muốn đạt được những tiêu chuẩn đó, ngân hàng phải có khả năng huy động
được những nguồn vốn có thời hạn dài và chi phí thấp nhất có thể được. Khả năng
khu động vốn được thể hiện ở hai chỉ tiêu.
Tổng số vốn huy động được và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua mỗi năm
thể hiện tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Hiện nay ngân hàng Nhà nước không quy định tỉ lệ lãi xuất bắt buộc mà thay
bằng lãi xuất cơ bản và tỉ lệ dao động. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại có
thể điều chỉnh dễ dàng đầu vào và đầu ra của tín dụng bằng các chính sách lãi xuất
nhằm làm cân đối bảng cân đối tài sản của mình. Nếu xét thấy số lượng khách hàng
rút tiền ra tăng hay nhu cầu vay vốn tăng trong hiện tại hay dự đoán trong tương lai,
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các ngân hàng sẽ thực hiện huy động vốn và đó sẽ là biểu hiện cụ thể của mở rộng
tín dụng và ngược lại.
 Cơ cấu của nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng vay của ngân hàng với những đối tượng khác
nhau và đồng thời cũng thể hiện khả năng ổn định và cho vay của ngân hàng. Nếu
trong cơ cấu nguồn vốn huy động, vốn trung và dài hạn chiếm một tỷ trọng đáng kể

thì ngân hàng có khả năng ổn định cao và có thể mở rộng đối tượng cho vay ra
trung và dài hạn. Nhưng hiện nay phần lớn tỷ lệ vốn huy động được chủ yếu là vốn
ngắn hạn từ 6 - 12 tháng. Trong số này, các ngan hàng chỉ được trích một tỷ lệ nhỏ
cho vay trung và dài hạn còn chủ yếu là các khoản tín dụng ngắn hạn. Ngân hàng
không dám mở rộng đối tượng cho vay trung và dài hạn với lãi xuất coa hơn bởi
nếu không huy động kịp thời vốn cho những khoản trả nợ ngắn hạn khi đến kỳ đáo
hạn thì uy tín của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đó là một ví dụ cơ bản
về ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đối với chất lượng tín dụng.
 Chỉ tiêu về sử sụng vốn:
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tử càng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy
động được. Đối với các nguồn vốn huy động, ngân hàng phải trả lãi suất dù sau đó
có cho vay lại hay sử dụng vào các mục đích khách hay không. Do đó nếu nguồn
vốn đã huy động được mà không sử dụng chiếm tỉ lệ lớn, ngân hàng sẽ bị thua lỗ.
 Chỉ tiêu dự nợ:
Đây là chỉ tiêu đáng được quan tâm nhất khi xem xét đến chất lượng tín dụng
một ngân hàng thương mại. Qua đó có thể nghiên cứu được biến động quy mô,
khối lượng tín dụng, mức dộ phát triển của nghiệp vụ, chứng tỏ mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng là đáng tin cậy và có hiệu quả, nói chung là khoản tín
dụng có chất lượng cao.
16
Số vốn sử dụng
Số vốn huy động
x 100%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Chỉ tiêu lợi nhuận:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mục tiêu lợi nhuận luôn
phải đặt lên hàng đầu, ngân hàng thu được lợi nhuận tín dụng từ khoản chênh lệch
lãi xuất đi vay và lãi suất cho vay. Chỉ tiêu này đặc biệu quan trọng đối với những
ngân hàng chưa phát triển dịch vụ ngân hàng, nguồn thu từ hoạt động tín dụng là
chủ yếu. Nếu tín dụng không đạt chất lượng tốt thì không những thu được nợ gốc

và lãi mà còn tăng về chi phí và ngân hàng, làm giảm lợi nhuận.
Tuy nhiên, đối với một số dự án theo kế hoạch của Nhà nước thì chỉ tiêu này
đôi khi không đây đủ để phản ánh chất lượng tín dụng. Vì mục tiêu kinh tế xã hội
hay chiến lược phát triển các ngành khoa học kỹ thuật còn non trẻ, phát triển các
ngành mũi nhọn, xuất khẩu hay vì các mục tiêu xã hội khác thì đôi khi lợi nhuận
không được đặt ra và nó không phản ánh thực chất, chất lượng khoản tín dụng.
 Chỉ tiêu vòng quay của vốn:
Được tính bằng tỉ số giữa số thu nợ và tổng dư nợ. Chỉ tiêu này cho biết số
tín dụng đã hoàn thành và được thu lại để tiếp tục cho vay. Qua đó có thể thấy được
ngân hàng đã cho vay đúng đối tượng nên đã thu được cả vốn lẫn lãi, không có rủi
ro và quan hệ khách hàng và ngân hàng là tốt đẹp. Số lợi nhuận thu nhập được trên
mỗi đồng vốn vay tăng tỷ lệ với số vòng quay của vốn.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tới lượng tín dụng ngân hàng
Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp (cả về ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy những ảnh
hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng
và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của Nhà nước
trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàng và doanh nghiệp mới để ra
các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt động của mình
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng ngân hàng thuộc về ngân hàng và doanh nghiệp.
2.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chính sách tín dụng.
Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa
quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài
hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay.

Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực
tiễn.
- Thông tin tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định
cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín
dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ nguồn
thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng(CIC), từ khách hàng, từ đối
thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn
thông tin của cơ quan pháp luật...
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà tác động đến
mọi hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp một
cách khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có sự liên
kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực
hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và an toàn các
khoản tín dụng.
- Chất lượng nhân sự.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách
hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng
nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại
một khoản tín dụng có chất lượng.
- Công tác kiểm soát nội bộ.
Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên
tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính
sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần

sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ
này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác tín dụng mới
được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
2.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Năng lực của doanh nghiệp.
Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả. Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ không thực hiện được mục đích
của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tín dụng mà họ đã nhận từ ngân hàng.
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp.
Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm thức
cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những biến
động của thị trường, yếu kém Marketing sản phẩm... Do sự bảo thủ của nhiều nhà
quản lý không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không
có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không thu hôi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của khoản tín dụng đã
sử dụng.
- Đạo đức của người đi vay.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên
quan đến khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn
vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền
vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không
đạt đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều ngừơi có ý tham nhũng và kết
quả là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém thậm chí không thu hồi được. Vì
vậy, công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng
2.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác
động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Tác động của môi trường kinh tế.

Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay nói
rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó
khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng
đo đó ảnh hưởng đến chất lượng của khỏan tín dụng đó của ngân hàng. Ngược lại
nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ
cao và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khỏan vay sẽ được trả đúng hạn,
khoản tín dụng ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý.
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý
hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ
thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng của các
doanh nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có
nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
làm cho chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu
và khó có thể thu hồi.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao
gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có
vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của
các ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này
thì có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì
lại ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành
nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của
Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều
kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây lên.

Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà
nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm
một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt,
hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc
không thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSX TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng No & PTNT BG - HD
1.1. Sự hình thành và phát triển
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang được tái lập vào năm
1997. Ban đầu thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ quá hạn lớn, cơ sở vật chất
kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ non kém....Nhờ kiên trì khắc phục khó khăn,
quyết tâm đổi mới Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang không
những khẳng định mình mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị trường.
Hiện nay Ngân hàng là chi nhánh cấp 2, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân
hàng No&PTNT tỉnh Hải Dương. Chi Nhánh bao gồm một trụ sở chính là Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang đóng tại thị trấn Sặt huyện Bình
Giang tỉnh Hải Dương, một Ngân hàng cấp 3 ở xã Thái Học và một Phòng Giao
Dịch tại Long Xuyên
1.2. Tình hình hoạt động
1.2.1. Tình hình tín dụng của Chi nhánh
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt đông kinh doanh của ngân hàng . Nó

quyết định khả năng đáp ứng vốn của nền kinh tế tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn phản
ánh mức lãi suất đầu vào, đảm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì vậy NHNo huyện Bình Giang luôn quan tâm đến vấn đề huy động
mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các thành phân kinh tế trên địa bàn đặc biệt chú ý đến
việc huy động vốn có lãi suất thấp ổn định.
Công tác huy động vốn 6 tháng cuối năm 2005 đã đạt được kết quả đáng kể
có thể thấy rõ tình hình huy động vốn qua bảng số liệu sau:
Biểu 1:
Cơ cấu nguồn vốn Năm: 2003, 2004, 2005.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/03 31/12/04
+,- so
03(%)
31/12/ 05
+,- so
04(%)
Tổng Ng. vốn huy động tại ĐP
39.002 41.626 106,7% 52.892 135,6%
I. Ng.vốn phân theo kỳ hạn
39.002 41.626 106,7% 52.892 135,6%
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Nguồn vốn có kỳ hạn.
12.290 13.736 117,7% 11.451 93,2%
+ Kỳ phiếu
1.445 822 %
+ Tiền gửi tiết kiệm
12.290 12.291 100% 10.629 86,5%
2. Nguồn vốn không kỳ hạn

26.712 27.890 111,9% 41.441 155%
+ Tiền gửi tiết kiệm
2.056 4.673 227,3% 3.495 179%
+ Tiền gửi TCKT
24.656 23.217 94,2% 37.946 153,9%
Trong đó: tiền gửi kho bạc
17.450 13.681 78,4% 14.060 80,5%
II. Ng. vốn phân theo TP kinh tế
39.002 41.626 52.892
- Nguồn vốn dân cư
14.346 18.409 14.946
- Nguồn vốn các tổ chức kinh tế
24.656 23.217 37.946
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động năm: 2003- 2004- 2005)
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Bình Giang luôn coi trọng việc sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả. Ta sẽ thấy rõ hơn về điều đó qua bảng số liệu sau.
Biểu 2
Tình hình sử dụng vốn đến cuối các năm 2003 - 2005
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05
Cho
vay
Thu
nợ

nợ
Cho
vay
Thu

nợ

nợ
Cho
vay
Thu
nợ

nợ
A Phân theo loại CV 39 28 30.5 51.7 34.7 47.5 87.6 50.1 85
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay ngắn hạn 11 10 9 20 14.8 15.2 26 23,5 17,7
Tỷ trọng (%) 28 35 29 40 42 32 29.5 47 20.8
- Cho vay trung hạn 28 18 21.5 30.7 19.9 32.3 61.6 26.6 67.3
Tỷ trọng (%) 72 65 71 60 58 68 70.5 53 79.2
B Phân theo ngành K.tế 39 28 30.5 51.7 34.7 47.5 87.6 50.1 85
- DN nhà nước
Tỷ trọng (%)
- DN ngoài quốc doanh 0.2 0.2 1.4 1.6 4.5 2.1 4
Tỷ trọng (%) 0.5 0.6 2.7 3.3 5 4 4.7
- Kinh tế hộ sản xuất 38.8 28 30.3 50.3 34.7 45.9 83.1 48 81
Tỷ trọng (%) 99.5 100 99.4 97.3 100 96.7 95 96 95.3
C Phân theo Ng. vốn 39 28 30.5 51.7 34.7 47.5 87.6 50.1 85
- Ng.vốn NHNo (ĐP) 35 25 16.5 48.7 32.7 32.5 83.1 47.6 68
Tỷ trọng (%) 89.7 90 54 94.2 94.3 54 95 95 80
- Ng vốn UT 4 3 14 3 2 15 4.5 2.5 17
Tỷ trọng (%) 10.3 10 46 5.8 5.7 46 5 5 20
(Nguồn số liệu báo cáo Tổng kết năm: 2003 - 2004- 2005)
Tóm lại: Nhìn vào tổng thể công tác sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện

Bình Giang ta thấy NHNo Bình Giang đã không ngừng mở rộng về quy mô và đã
đạt được mục tiêu của Ngân hàng TW đề ra tăng dư nợ từ 20 - 25% và mục tiêu
của NHNo & PTNT Tỉnh Hải Dương giao cho huyện là tăng dư nợ từ 25 - 30%
bên cạnh đó chất lượng tín dụng đã có chuyển biến tích cực hơn hiệu quả đồng vốn,
tạo đà cho sự phát triển của ngân hàng trong những năm tới.
2. Khái quát về Hộ Sản Xuất tại huyện Bình Giang
Bình Giang là một huyện nông nghiệp nên kinh tế Hộ Sản Xuất được coi là
nhân tố chủ chốt để phát triển kinh tế trong huyện.
Hộ Sản Xuất chiếm đa số là các hộ nông dân, trình độ về khoa học kĩ thuật
còn chưa cao. Chủ yếu là làm kinh tế trang trại, do đó các sản phẩm sản xuất ra có
hiệu quả kinh tế không cao. Song đây lại là nhân tố vô cùng cần thiết đối với nền
kinh tế huyện Bình Giang. Nó giúp các hộ nông dân dần dần thích nghi và nắm bắt
dược các tiến bộ khoa học trong nông nghiệp. Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện, từng bước thú đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn tại huyện Bình Giang.
25

×