Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phỉ sản xuất và tính giá thành sản phấm nhằm tằng cường quản trị chi phỉ tại các doanh nghiệp xây lắp thuộc bộ văn hoá thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.37 KB, 109 trang )

21

tính chính xác giá thành sản phẩm gặp nhiều khó khăn hơn. Đe quản lý chi
LỜI MỎ ĐẦU
phí có hiệu quả và nâng cao chất lượng công trình yêu cầu công tác hạch toán
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải được hoàn thiện.
Để nâng cao hiệu quả quản trị chi phí trong ngành xây lắp tác giả đã lựa
Tính cấp
cùa“Hoàn
đề tài nghiên
cứu toán chi phỉ sản xuất và tính giá
chọn1. nghiên
cứu thiết
đề tài
thiện hạch
sở hạtằng
tầng cường
là nhu quản
cầu cấp
quácác
trình
hội nhập

thành Xây
sản dựng
phấm cơnhằm
trị thiết
chi trong
phỉ tại
doanh
nghiệp


phát lắp
triểnthuộc
của đất
ta. Sản
phẩmtin”.
của Trong
ngành đề
xâytàidựng
những
xây
Bộ nước
Văn hoá
Thông
của là
mình
tác công
giả đãtrình
sử
xây
dựng
như:
nhà
ở,
đường
xá,
các
nhà
bảo
tàng,
các

công
trình
văn
dụng những kiến thức chung về kế toán quản trị và kế toán tài chính để
hoá...góp
nênchicơphí
sở vàvậttính
chấtgiákỹthành
thuậtvới
củamục
nềnđích
kinhđáptế.đáp
Tuyứng
nhiên
nghiên
cứuphần
hạchtạotoán
tốt
ngànhyêu
xâycầudựng
đangtạiphải
mặt nghiệp
với mộtxâyvấnlắpđềthuộc
được Bộ
toànVăn
xã hoá
hội
hơn
quảnhiện
trị nay

chi phí
các đối
doanh
quan tâm
đó là điều
sự thất
phí về chi phí và sự kém chất lượng của các
Thông
tin trong
kiệnthoát,
kinh tếlãng
thị trường.
công trình xây dựng. Trước thực trạng đó Đảng và nhà nước ta đã ban hành
các văn bản về quản lý các công trình xây dựng.
Trong các ngành sản xuất nói chung và ngành xây lắp nói riêng, hạch
2. Mục đích nghiên cún của đề tài
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu rất quan trọng
- về mặt lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hạch
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất là những
toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp dưới cả
giá trị tài sản, vật tư, lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất, là cơ sở cấu
hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
tạo nên giá thành sản phấm - chỉ tiêu tống hợp phản ánh hiệu quả hoạt động
- về mặt thực tế: Vận dụng lý luận nghiên cún thực trạng hạch toán chi
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
phí sản xuất và tính giá thành sản phấm dưới cả hai góc độ kế toán tài chính
tài sản vật tư, tiền vốn, lao động đi đôi với việc hạ thấp giá thành sản phẩm là
và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ Văn hoá Thông
mục tiêu chung của toàn ngành xây lắp. Đe đạt được điều đó chúng ta phải
tin.

quan tâm xem xét những cách thức quản trị chi phí đế đem lại hiệu quả cao
- Đe xuất một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
thành nhằm tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc
Trong ngành xây lắp nói chung, xây lắp các công trình văn hoá như:
Bộ Văn hoá Thông tin.
xây dựng tượng đài, xây dựng các nhà bảo tàng, nhà lưu niệm... lại mang
những đặc thù riêng của ngành. Chí phí trong xây dựng công trình văn hoá có
những tính chất riêng biệt như: chí phí nhân công cao (sáng tác các tác phẩm
Đối tượng
và thi
phạm
vi nghiên
cứu đặc
của thù
đề tài
nghệ3. thuật),
vật liệu
công
mang tính
phải mua lẻ trên thị trường và
*
Đối
tượng
nghiên
cứu
của
đề
tài
khó giám sát, kiểm tra chất lượng dẫn đến việc quản lý chi phí có hiệu quả và

- Nghiên cứu lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.


3

- Nghiên cứu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ Văn hoá Thông tin.
- Nghiên cứu mức độ đáp ứng yêu cầu của công tác kế toán nhằm tăng
cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ Văn hoá
Thông tin.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ Văn hoá Thông tin: Công ty Mỹ
thuật Trung ương, Viện tu bổ di tích Trung ương, Công ty thiết kế xây dựng
công trình văn hóa. Thời gian nghiên cứu của đề tài tại các công ty là các năm
2005,2006, 2007.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp luận biện chứng duy vật, tức là xem
xét các sự vật, hiện tượng hay các mặt của một sự vật, hiện tượng trong mối
liên hệ tác động qua lại chuyến hoá lẫn nhau trong sự vận động và phát triến
không ngừng.
- Phương pháp cụ thế: Bao gồm các phương pháp hạch toán kế toán
(phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá,
phương pháp tổng hợp cân đối), các phương pháp phân tích kinh doanh
(phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ), các
phương pháp thống kê trong việc nghiên cứu mặt lượng của các sự vật hiện
tượng số lớn để tìm ra bản chất và tính quy luật của chúng như các phương
pháp điều tra chọn mẫu, các phương pháp toán (quy nạp, diễn dịch), phương
pháp đồ thị đế minh họa các quá trình và kết quả nghiên cứu.


5. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia thanh ba
chương:


4

Chưong 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phấm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chưong 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ Văn hoá
Thông tin.
Chưong 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phấm nhằm tăng cường quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc
Bộ Văn hoá Thông tin.

6. Nhũng đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Khảo sát, nghiên cún thực trạng tô chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đồng thời nêu rõ những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện
trong thời gian tới tại các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ VHTT&DL trong
công tác quản lý và kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào hệ thống lý luận và khảo sát thực tế đề ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện tố chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phấm
cho các doanh nghiệp xây lắp thuộc Bộ VHTT&DL đặc biệt về hệ thống báo
cáo quản trị chi phí.



5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÈ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÁT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1 Bán chất và nội dung kỉnh tế của chỉ phí sản xuất.
Chi phí nói chung là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở hữu những gì đã bỏ
ra trong kỳ với kỳ vọng thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Những gì đã
bở ra chính là các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) đã được sử dụng (bị
tiêu hao) cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí bở ra cho quá trình này được gọi
là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định biếu hiện bằng tiền.
Chi phí là chỉ tiêu kinh tế tống họp có các đặc trung sau:
- Chi phí chỉ có thế biếu hiện bằng tiền.
- Chi phí được tổng họp theo từng kỳ nhất định (tuần, tháng, quý, năm).
- Chi phí chỉ được ghi nhận khi có xác nhận về việc sử dụng các nguồn
lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu, thực chi, hao

-

Chi phí
Có mục đích tạo ra thu nhập
Được bù đắp bằng thu nhập do



-

Chi tiêu
Không (hoặc chưa) tạo ra thu
nhập
Được bù đắp bằng vốn quỹ đã
có từ

tạo ra trước.
Trong doanh nghiệp các khoản mua sắm tài sản, trang trải công nợ


6

không được coi là chi phí. Chi phí, chi tiêu cũng khác thực chi mặc dù hầu hết
mọi khoản chi phí và chi tiêu đều trực tiếp hay gián tiếp gắn với thực chi. Có
thể có các trường hợp xảy ra:
- Có thực chi sau mới có chi phí (nguyên vật liệu, khấu hao).
- Có chi phí sau mới có thực chi (tính trước chi phí bảo hành).
- Chi phí = thực chi (ví dụ chi phí tiếp khách)
Sự khác nhau giữa chi phí, chi tiêu và thực chi:
- Thực chi có sử dụng tiền để mua sắm tài sản, trang trả công nợ, thanh
toán dịch vụ, thu nhập, công tác phí...
- Chi phí, chi tiêu ghi nhận có sử dụng nguồn lực nhưng chưa chắc đã
chi tiền trong cùng một kỳ. Ví dụ khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất
kinh doanh ghi nhận là chi phí (không thực chi), tính giá trị hao mòn tài sản
cố định phúc lợi (chi tiêu nhưng không thực chi).
Sự khác nhau giữa chi phí và hao phí:
Chi phí và hao phí đều thể hiện sự suy giảm các nguồn lực , tuy nhiên
hao phí có thể là sự suy giảm không mang lại thu nhập. Ngoài ra hao phí

không nhất thiết phải biếu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành
nên giá thành xây lắp.

1.2 Bán chất và chức năng của giá thành
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phấm là một chỉ tiêu kinh tế tống hợp, phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng
như tính đúng đắn của các giải pháp tố chức, quản lý, kỹ thuật và công nghệ


7

mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là
một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự
chi ra cho sản xuất sản phấm. Trong giá thành sản phấm chỉ bao gồm những
chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất phải được bồi
hoàn đế tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát
sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành
sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu hao cho
sản xuất và các tư liệu tiêu dùng khác có liên quan tới việc bù đắp đơn giản
hao phí lao động sống.
Mọi tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong

giá thành đều có thế dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp hoàn thành.

1.3 Đặc điểm cùa ngành xây lắp và ảnh hưởng cùa nó đến công tác hạch
toán chỉ phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động
của ngành xây dựng bao gồm: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo,
trùng tu các công trình xây dựng, các di tích. Thông thường, công tác XDCB
do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Đe thực hiện công tác XDCB


8

người ta thường ký kết các họp đồng xây dựng. Ngành sản xuất này có các
đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với Chủ đầu tư tù' trước. Do đó tính chất hàng hoá của sản phấm thế hiện
không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phố biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình,

khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí
nghiệp). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi
phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán.
Do những đặc điếm hoạt động kinh doanh, đặc điếm sản phấm, đặc
điểm tổ chức sản xuất đã có ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các doanh
nghiệp xây lắp. Xuất phát tù' quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ
bản là phải lập theo tùng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản
mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành xây lắp phải chú ý những đặc điếm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thế. Qua đó thường
xuyên so sánh, kiếm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân
vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đổi tượng hạch toan chi phí có thế là các công trình, hạng mục công


9

trình, từng công trình cụ thế. Qua đó thường xuyên so sánh, kiếm tra việc thực
hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
- Đổi tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công
trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì
thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai
đoạn của hạng mục
- Giá thành công trình lắp thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết
bị do Chủ đầu tư đưa vào đế lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh
nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy khi nhận
thiết bị do đơn vị Chủ đầu tư bàn giao đế lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào

Bên Nợ TK 002 - “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà
nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...

1.4 Ke toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phấm trong các doanh
nghiệp xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính.
1.4.1
Phân loại chi phỉ sản xuất
Đế quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể,
tùng đối tượng tính giá thành sản phấm thì phải phân loại chi phí một cách
khoa học. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp sếp chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trung nhất định. Trong các doanh
nghiệp xây lắp chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
a/ Phân theo nội dung kinh tế ban đầu.
Để phục vụ cho việc tập họp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thế, địa điếm phát sinh,


10

chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
tính định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiếm tra và phân tích dự toán
chi phí. Chi phí phân theo yếu tố bao gồm:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ...
sử dụng vào sản xuất - kinh doanh.
- Yeu tố chi phí nhân công: Phản ánh tống số tiền lương và phụ cấp
mang tính chất lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên

tống số tiền lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Yeu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng sổ khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh.
- Yeu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất - kinh doanh.
- Yeu tố chi phí bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí thế hiện trục tiếp
bằng tiền dùng vào hoạt động sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí có tác dụng quan trọng
đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiếu rõ cơ cấu, tỷ
trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch
cung cấp vật tư, huy động tiền von, lập kế hoạch tiền lương...
b/ Phân theo công dụng của chi phí.
Cách phân loại chi phí sản xuất thông dụng nhất thể hiện rõ đặc điếm
của chi phí sản xuất xây lắp là phân loại theo mục đích, công dụng của chi
phí. Theo các phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
chia thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá mua các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng vào hoạt động xây lắp trong kỳ.


11

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương cơ bản, các khoản
phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp trong kỳ.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là khoản tiền doanh nghiệp phải bỏ ra
đế sử dụng máy xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa
chữa thường xuyên máy móc thi công, chi phí động lực, tiền lương của công
nhân điều khiến máy và chi phí khác của máy thi công.

- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất trực tiếp khác như chi phí
cho bộ máy quản lý tổ, đội, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất và công nhân thực hiện công tác quản lý ...
Đối với ngành xây lắp do đặc điểm riêng biệt của sản phẩm xây lắp đòi
hởi việc tố chức quản lý và hạch toán phải lập dự toán. Giá thành dự toán của
một công trình, hạng mục công trình hay một khối lượng công việc gồm 4
khoản mục đã nêu ở trên, giá thành thực tế của quá trình xây lắp phải so sánh
với giá thành dự toán đã được lập và lấy đó làm thước đo.
b/ Phân theo cách thức kết chuyên chi phỉ (bù đắp chi phỉ)
Theo cách thức kết chuyến, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi
phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra và được bù đắp khi những sản
phấm đó bán được. Chi phí thời kỳ không gắn liền với giá trị sản phấm được
sản xuất ra hoặc được mua vào nên phát sinh kỳ nào được bù đắp hết ngay
bằng lãi gộp trong kỳ của kỳ phát sinh.
c/ Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phãm
hoàn thành.
Đe thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiếm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ đế đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi sản xuất - kinh doanh
lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách


12

này, chi phí được chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí thay đối về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực
tiếp... Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm
thì lại có tính cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tống số so với
khối lượng công việc hoàn thành, chang hạn các chi phí về khấu hao tài sản

cố định, chi phí cho thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... Các chi phí này
nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay
đổi.
Các phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm
hay lãng phí chi phí và định ra phương pháp thích hợp đế phấn đấu hạ thấp
chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phâm.
d/ Phân loại chi phí sàn xuất theo moi quan hệ giữa chi phí và đối
tượng chịu chi phỉ
Theo cách phân chia này người ta chia chi phí sản xuất của doanh
nghiệp thành:
- Chi phí tập họp trục tiếp: là các chi phí có liên quan trục tiếp đến một
đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí phân bố gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa kinh tế đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bố chi phí.
e/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất:
- Chi phí trực tiếp: có liên quan trục tiếp với công nghệ sản xuất. Ví dụ:
Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp, chi phí nhân công trục tiếp...
- Chi phí gián tiếp (chi phí chung): không liên quan trực tiếp với công
nghệ sản xuất như chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ quản lý, vật tư quản lý


13

1.4.2

Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

Trong sản xuất xây lắp đế đáp ứng yêu cầu quản lý, phân loại giá thành

được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.


14

a/ Phân loại giá thành xét theo thời điêm và nguồn sổ liệu đế tính giá
thành.
- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản
phẩm tính theo đơn giá tống hợp cho từng khu vực và theo các định mức kinh
tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành đế xây dựng công trình XDCB.
+ Giá thành dự toán chính là chi phí trung bình xã hội cần thiết đế xây
dựng công trình XDCB.
+ Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần
thu nhập định mức. Trong đó thu nhập định mức trong XDCB được Nhà nước
xác định trong từng thời kỳ.
+ Giá thành dự toán là cơ sở đế đơn vị tố chức xây lắp xác định trước
khối lượng công việc cần làm, vật tư tiêu hao và là giới hạn giá thành cao nhất
theo các khối lượng công việc trong dự toán mà doanh nghiệp có thể đạt tới
đế đảm bảo có thu nhập bằng với thu nhập định mức.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thế ở mỗi doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các
định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị dựa vào năng lực thực tế của doanh
nghiệp xây lắp trong một thời kỳ nhất định (kỳ kế hoạch). Giá thành kế hoạch
được xác lập có tính chất định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí so với giá thành
dự toán, là căn cứ đế doanh nghiệp xây lắp xác định giá bỏ thầu trong việc
đấu thầu công trình.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự
của công trình
của công trình
toán

- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế đế
hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở sổ liệu
kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
b/ Phân loại giá thành xét theo phạm vi phát sinh chi phí.


15

Giá thành sản phẩm xây lắp được chia ta thành: giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí
phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung).
Giá thành toàn bộ sản phấm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản
phẩm cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bố
cho sản phẩm xây lắp.
1.4.3
Đối tượng hạch toán chi phỉ sản xuất và đối tượng tỉnh giả thành
sản
phẩm xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định đế
tống hợp chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí (tố, đội xí nghiệp
thi công, địa điểm thi công, công trình, hạng mục công trình, dự án...).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định dựa vào căn cứ sau:
- Căn cứ vào loại hình sản xuất: các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản
phẩm, tùng hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
hàng loạt thì đối tượng tập hợp có thế là tùng đơn đặt hàng.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Neu doanh nghiệp tố chức sản
xuất theo phân xưởng thì chi phí sản xuất tập hợp theo phân xưởng.
Do đặc điểm sản xuất trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc riêng lẻ, việc tố chức
sản xuất được phân chia thành nhiều công trường nhiều khu vục thi công nên
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là đơn đặt hàng, sản phẩm hay
nhóm sản phấm, giai đoạn công việc, khu vục thi công.


16

* Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng: Sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hàng tháng, chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì đuợc
tập hợp vào đối tuợng đó một cách thích hợp, khi hoàn thành tổng chi phí
theo đối tuợng hạch toán cũng chính là giá thành sản phẩm xây lắp.
* Theo bộ phận sản phẩm: Bộ phận sản phẩm trong XDCB là các giai
đoạn xây lắp của các công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Hàng
tháng, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan,
khi hoàn thành tổng cộng chi phí theo các giai đoạn chính là giá thành sản
phẩm xây lắp.
* Theo nhóm sản phẩm: được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
xây lắp cùng lúc thi công một số công trình, hạng mục công trình theo cùng
một thiết kế hoặc thiết kế gần giống nhau theo một phương thức thi công nhất
định trên cùng một địa điếm. Hàng tháng, chi phí sản xuất được tập hợp theo
nhóm sản phấm, khi hoàn thành xác định giá thành đơn vị sản phấm.
Căn cứ vào phương pháp lập dự toán cho công trình, hạng mục công
trình và phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu đế xác
định đối tượng tính giá thành.
Khi phương thức thanh toán giữa hai bên là thanh toán một lần thì đối tượng

tính giá thành là sản phấm hoàn chỉnh.
* Sản phẩm hoàn chỉnh (theo đơn đặt hàng):
Là công trình, hạng mục công trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối
cùng của toàn bộ quy trình công nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử
dụng.
Giá thành sản phấm hoàn chỉnh là thước đo bù đắp chi phí đã bở ra
nhưng không đáp ứng được yêu cầu quản lý kịp thời vì chỉ tính được khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành.


17

Khi phương thức thanh toán giữa hai bên là thanh toán nhiều lần thì đối tượng
tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
* Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước:
Là đổi tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác quy định trong
thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công đến một giai đoạn nhất định gọi
là điếm dừng kỹ thuật hợp lý.
Đối tượng tính giá thành theo giai đoạn quy ước sẽ phục vụ kịp thời
cho việc kiểm tra tình hình sử dụng các loại chi phí trong các doanh nghiệp để
có các biện pháp quản lý kịp thời.
1.4.4
Phương pháp tập hợp chi phỉ và tỉnh giả thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất được tập họp theo hai phương pháp là tập họp trực
tiếp và phân bố gián tiếp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng với các chi phí có liên
quan trục tiếp đến đổi tượng tập họp chi phí đã xác định, công tác hạch toán,
ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối
tượng kế toán chi phí có liên quan.
- Phương pháp phân bố gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí liên

quan đến nhiều đổi tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong trường hợp
này phải lựa chọn tiêu chuẩn họp lý để tiến hành phân bổ cho các đối tượng
chịu phí liên quan.
Phương pháp tính giá thành là hệ thống phép tính được sử dụng đế
tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong xây lắp có thể áp
dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Sản phấm xây lắp cuối
cùng là công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng
do đó phải tính được giá thành công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành


18

các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng
cộng chi phí phát sinh tù’ lúc khởi công đến lúc hoàn thành được tập hợp trên
các sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Các phương pháp sử dụng trong tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
Phương pháp trực tiếp: được áp dụng khi đối tượng tính giá thành là
các sản phẩm hoàn chỉnh hay nhóm sản phẩm có thiết kế như nhau được thi
công trên cùng một địa điếm. Giá thành sản phâm tính theo phương pháp này
được tính bằng cách trực tiếp lấy chi phí sản xuất sản phẩm (hay nhóm sản
phẩm) cộng hoặc trù’ đi chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với
cuối kỳ rồi chia cho sổ lượng sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp tổng cộng chi phí: giá thành công trình, hạng mục công
trình được xác định bằng cách tống cộng chi phí sản xuất đế hoàn thành các
bộ phận của công trình, hạng mục công trình. Sử dụng phương pháp này khi
đối tượng tính giá thành là bộ phận sản phấm cụ thế là các giai đoạn công việc
theo quy ước.
Phương pháp tỷ lệ: được sử dụng khi doanh nghiệp thực hiện các công

trình hay nhóm công trình, hạng mục công trình có tính năng cũng như khối
lượng công việc tương đương nhau cùng thi công trong kỳ kế toán, từ đó tính
tỷ lệ chi phí giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán hoặc giá thành kế
hoạch đế tính giá thành thực tế mỗi công trình hoặc hạng mục công trình.
Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tính giá thành là nhóm sản
phẩm xây lắp có thiết kế gần giong nhau cùng thi công tại một địa điểm
Phương pháp liên hợp: Là việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
tính giá thành như phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ.
1.4.5
Phương pháp đánh giá sản phâm dở dang cuối kỳ
Đe phục cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định
kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiếm kê khối lượng công việc


19

đã hoàn thành hay đang dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây
lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Neu quy định thanh toán
sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là
tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Neu quy định thanh
toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà đó có thể
xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phâm dở dang là giá trị khối lượng
xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo
chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó
cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang
theo giá trị dự toán của chúng.
Có thế áp dụng một số phương pháp đánh giá sản phấm dở dang như
- Xác định giá trị sản phâm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh: Neu
quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị

sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ lúc khởi công đến
cuối kỳ kế toán đó.
- Xác định theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm: Neu quy định thanh toán
sản phẩm xây lắp theo giai đoạn quy ước là điếm dừng kỹ thuật họp lý đã quy
định và giá trị được đánh giá tính theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở
phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn tổ hợp
công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của
chúng.
- Xác định theo đơn giá dự toán: Đối với công trình, hạng mục công trình
được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng của từng loại công việc, bộ
phận kết cấu trên cơ sở đơn giá dự toán thì sản phẩm dở dang là những khối
lượng công việc chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí dự toán.


Tập hợp chi phí
NVL trực tiếp

Ket chuyển vào
TK tính giá thành
20
21

dụng cho1.4.6
thi công xây
lắp công
trìnhchi
bao
vật liệu xây dựng, vật liệu phụ,
Tồ chức
hạch toán

phỉgồm:
sản xuất.
nhiên liệu,
vật kết
bê các
tôngdoanh
đúc sẵn...,
thiếtđược
bị đi
kèm
với các
vật
Chi phí
sản cấu
xuấtnhu
trong
nghiệpgiá
xâytrị lắp
chia
thành
kiến
nhu
thiết bị vệ sinh...
khoảntrúc
mục
sau:
Trong
toán
- Chi kỳ
phí hạch

nguyên
vật tập
liệu họp
trực chi
tiếp.phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực
tế phát -sinh
TKtrực
621tiếp.
chi tiết cho từng đối sử dụng trực tiếp nguyên
Chivào
phí bên
nhânnợ
công
liệu, vật- liệu.
Cuối
hạch
thực hiện kết chuyển vào các tài khoản 154 Chi phí
sử kỳ
dụng
máytoán
thi công.
Chi phi- sản
kinhxuất
doanh
dở dang - phục vụ cho việc tính giá thành thực tế
Chixuất
phí sản
chung.
của công
trình toán

xây chi
lắpphí
trong
kỳ kế
có chi
a/Hạch
nguyên
vậttoán
liệu trực
tiếp.tiết theo từng đối tuợng hạch
toán chi*phí.
Tài khoản sử dụng:
Trường
chínhvật
sử liệu
dụngtrực
đế tiếp”:
thi công
công đế
trình
không
TK 621 hợp
“Chivật
phíliệu
nguyên
TK nhiều
này dùng
phản
ánh
thế

xác phí
địnhnguyên
trục tiếp
mức
thực trục
tế cho
trình xây
thì kế
các chi
nhiên
vật tiêu
liệu,hao
sử dụng
tiếptùng
cho công
hoạt động
lắp toán
của
phải
hành
doanhtiến
nghiệp
xâyphân
lắp. bố theo tiêu thức phù hợp (thường là chi phí dự toán).
Mức phân
bố chi
về nguyên
Ket cấu
của phí
tài khoản

621: vật chính dùng cho từng công trình được xác
định theo
công
Bên
Nợ:thức tống quát sau:
giá trị
nguyên
vật vật
liệu liệu xuất dùng trực tiếp
- Phản ánh trị giá thựcTổng
tế của
nguyên
liệu,
Mức phân
chiđộng
phí xây lắp trongChính
thực tếtoán
xuất(không
sử dụngbao
Tiêugồm
thức thuế
của GTGT nếu
cho bố
hoạt
kỳ hạch
nguyên
được khấuvậttrù’liệu
thuế).chính = Tổng Tiêu thức của các đối X các đối tượng
cho từng
tượng được phân bổ

được phân bổ
Bên đối
Có:tượng
- Phản ánh trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng
không hết được nhập lại kho.
- Ket chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành công trình xây
lắp
Tài khoản 621 không có sổ dư.
* Nguyên tắc hạch toán:
Chỉ hạch toán vào TK 621 các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phỉ nguyên vật liệu trực tiếp.

TK152, 111,112... TK621 (chi tiết theo
đối tượng)
đối tượng)

TK154 (chi tiết theo


22

b/ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán hiện hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
được thực hiện vào TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622
dùng đế phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp.
Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động
thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo tùng loại

công việc. Chi phí nhân công trục tiếp bao gồm nhân công trục tiếp xây lắp
các công trình, công nhân phục vụ thi công (kế cả công nhân vận chuyển, bốc
dờ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và
thu dọn hiện trường).
Ket cấu của TK 622 như sau:
Bên Nợ:
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản
phấm xây lắp bao gồm tiền lương, tiền công lao động.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích trên lương về
BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bên Có:
Ket chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ vào TK 154- chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết cho từng đối tượng đế tính giá thành
công trình xây lắp.
TK 622 không có số dư.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Trong kỳ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK
622, cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyến chi phí nhân công trực tiếp
theo đối tượng tập hợp chi phí vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chi tiết theo từng đổi tượng hạch toán chi phí.


23

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phỉ nhân công trực tiếp:
TK334,335,338... TK622 (chi tiết theo TK154 (chi tiết theo
đối tượng)
đối tượng)
Tập họp chi phí


Ket chuyển vào

nhân công trục tiếp TK tính giá thành
Không hạch toán vào tài khoản này lưong của công nhân vận chuyến
ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước
khi đến công trường, lương nhân viên quản lý, công nhân điều khiến máy thi
công, những người làm công tác bảo quản tại công trường, lương nhân viên
thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu...
c/Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy thi công xây lắp là một bộ phận của TSCĐ bao gồm tất cả các loại
xe máy kế cả thiết bị được chuyến động bằng động cơ được sử dụng trục tiếp
cho công tác xây lắp trên công trường thay thế cho sức lao động của con
người. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật liệu, nhân công,
các chi phí trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy thi công phục vụ cho các
công trình xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào TK623 “chi phí sử
dụng máy thi công”, nội dung như sau:
Bên Nợ:
Phản ánh các chi phí có liên quan đến máy thi công như: chi phí
nguyên vật liệu cho máy thi công, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
theo lương, tiền công trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.


24

Kết chuyến chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ sang TK 154 - chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 623 không có số dư. Tài khoản này dùng đế tập hợp và phân bổ chi

phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công
trình theo phương thức thi công hồn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy
thì kế toán không sử dụng tài khoản 623 mà phản ánh trục tiếp vào các tài
khoản 621,622,627. Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân sử dụng
máy thi công không được hạch toán ở TK này mà hạch toán ở TK 627 “chi
phí sản xuất chung”.
Cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bô chi phí sử dụng máy thi
công cho các đối tượng chịu chi phí theo từng công trình của từng loại máy sử
dụng.
Sơ đồ 1.3: So’ đồ hạch toán chi phí sử dụng mảy thi công:

TK111, 152, 334...
335,338
Tập họp chi phí
máy thi công

TK623
TK154 (chi tiết theo
dổi tượng) _______________________
Ket

chuyển

TK tính giá thành
TK 627

d/ Hạch toán chi phí sản xuất chung


vào


Tập hợp chi phí
chung

Ket chuyển vào
TK tính giá thành
25
26

viên quản lý đội,Sưtrích
BHXH,
KPCĐ
theo
lệ chung
quy định trên tổng số
đồ 1.4:
Sơ đồBHYT,
hạch toán
chi phỉ
sàntỷ
xuất
lương công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi
phí dịchTK111,152,334,
vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác. TK154 (chi tiết theo
TK627
Tài 335,338...
khoản sử dụng đế hạch toán chi phí sảnđối

xuất
chung: TK 627 “Chi
tượng)
phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng đế phản ánh những chi phí phụ vụ
xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong tùng bộ phận, tùng đội xây lắp,
ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền luong phải trả cho toàn bộ công nhân viên
từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận). Tài khoản 627
đuợc mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp trực thuộc, đội xây
lắp...).
Ket cấu của TK 627 như sau:
Bên Nợ:
-e/ Phản
ánh chi
các phí
chisản
phíxuất
phát sinh trong kỳ như chi phí vật liệu dùng
Tống họp
trong đội,
công
trường
xây
dựng,
lươngdoanh
nhân dở
viêndang
quản- dùng
lý đội,đếtiền

giữa tập
ca
TK 154 - chi phí sản xuất kinh
hạchăntoán,
của
nhân
viên
quản

đội,
của
công
nhân
xây
lắp,
khoản
BHXH,
BHYT,
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phấm xây
KPCĐ
tínhvớitheo
tỷ lệnghiệp
quy định
trênhạch
tiền toán
lươnghàng
phảitồntrảkho
công
nhân
trực

lắp xây được
lắp đối
doanh
xây lắp
theo
phương
tiếp
xây
lắp,
nhân
viên
quản

đội

nhân
viên
sử
dụng
máy
thi
công
thuộc
pháp kê khai thường xuyên. Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp
biên
nghiệp,
hao TSCĐ
dùng
chung
chotrình,

hoạthạng
độngmục
của công
đội,
được chế
tiến doanh
hành theo
tùngkhấu
đối tượng
tính giá
thành
(công
những
chi
phí
khác

liên
quan
đến
hoạt
động
của
đội

chi
phí
liên
quan
trình...) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154.

đến sử dụng
trường
công
xâybằng
lắp bằng
Tống máy
hợp thi
chicông
phí trong
nguyên
vật họp
liệuthi
trực
tiếp
cáchmáy
tống họp các chi
Bên
Có:
phí đã tập họp bên Nợ của TK 621
Các
chi phí
sảntrực
xuất tiếp
chung.
Tổngkhoản
hợp ghi
chi giảm
phí nhân
công
bằng cách tổng hợp các chi phí đã

Ket
chuyến
chi
phí
sản
xuất
chung
trong kỳ vào TK 154 - chi phí sản
tập họp bên Nợ TK 622.
xuất kinh
doanh
dang.
Tống
họpdởchi
phí sử dụng máy thi công bằng cách tống họp các chi phí
TK
627
không

số dư.
đã tập hợp bên Nợ TK 623.
Tống họp chi phí sản xuất chung bằng cách tập hợp các chi phí đã tập
hợp bên Nợ của TK 627.
Đe tính giá thành, các chi phí được kết chuyến hoặc phân bố vào TK
154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ket cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên



27

quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo
giá khoán nội bộ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính chưa
được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn
bộ) được coi là tiêu thụ hoặc bàn giao cho nhà thầu chính xây lắp.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu hoàn thành bàn giao cho Chủ đầu tư
được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu hoàn thành bàn giao cho Chủ đầu tư
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.


28

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tống hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp.

111.112

154

632

911


152 153
334...

511
(6 )

131
(11)

111.112
(13)

(15)

(1)

(16)

(2)

(8)
(12)

(10)

1.4.7
chính

Đánh giá hệ thống chỉ tiêu về chi phí, giá thành do kế toán tài
(12)


cung cấp.
Hiện nay ở Việt Nam khi đề cập đến kế toán rất nhiều người hiểu đó là
nói đến kế toán tài chính. Thông tin của kế toán tài chính là những thông tin


×