Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.4 KB, 19 trang )

CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

B. NỘI
DƯNG
A. LỜI
MỎCHÍNH.
ĐẦU
\> Những nét chung nhất về công ty cổ phần vật tư bào vệ thực vật Hà Nội:
Việt Nam là một quốc gia với nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo. Vì
vậy lĩnh vục nông nghiệp và phát triến nông thôn có một thị trường vô cùng
\A.Lich sử ra đời và phát triên:
rộng lớn, trong đó việc cung cấp các sản phẩm bảo vệ thực vật chiếm một
phần không nhỏ.
Công ty cổ phần vật tư bảo vệ thực vật Hà Nội có tên giao dịch là:
HAN OI PROTECTING PLANT EQUIPMENT JONSTOCK COMPANY
Công
ty cố
phần
tư động
bảo vệ
Nộingay
là một
đơn vị11
kinh
doanh
(HANOI
JSC).
Đăng
ký vật
hoạt
lầnHàđầu


07 tháng
năm
2001,chuyên
đăng
ký thay đối và cổ phần hoá lần thứ 5 ngày 17 tháng 04 năm 2006.(Giấy chứng
sản xuất và cung ứng các sản phấm bảo vệ thực vật. Mặc dù mới thành lập
nhận đăng ký kinh doanh sổ 0103000598 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội).công ty đã đạt được những thành công bước đầu. Sản phẩm của công
nhưng
ty đã có
trí nhất
trên tai
thị số
trường,
đà phát
mạnh
mẽ
Trụđược
sở một
chínhvị của
côngđịnh
ty đặt
131Atạo
Vĩnh
Hồ, triển
phường
Thịnh
Quang,
quậnlai.
Đống Đa, thành phố Hà Nội. Điện thoại :04.5624364

trong
tương
Fax :04.5624392, Website: //hanoipesticide.com
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty tôi có thế nhận thấy rằng
công ty đã khá chú trọng đến các hoạt động Marketing - những hoạt động khá
info@
marketing@
hanoipesticide.com
mới mẻEmail:
với lĩnh
vựchanoipesticide.com;
cung ứng vật tư bảo
vệ thực vật,
đưa sản phẩm của công
ty đến gần hơn với người tiêu dung.
Khi mới thành lập công ty chủ yếu tiến hành các hoạt đọng thương mại
như đăng
thương
sản phẩm
phângiảng
phối viên
các sản
của một
số
Em ký
xintên
cảm
ơn cômại
Nguyễn
Thu và

Thuỷkhoaphẩm
Marketing
cùng
công
ty
trong

ngoài
nước.
Sau
này
đế
bắt
nhịp
với
xu
thế
phát
triển
của
nền
các cán bộ công tác tại công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
kinh gian
tế công
thời
qua. ty đã qua 5 lần đăng ký thay đối và cho đến ngày 17 tháng 04
năm 2006 công ty chính thức cố phần hoá và tiến hành xây dựng lại cơ cấu tổ
chức cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển đế có được tầm
Em xin chân thành cảm ơn!
vóc như hiện nay.

12.Lĩnh vưc hoat đông và chức nănịỉ nhiêm vu của ctv CPVTB VTVHà Nôi:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như chức năng nhiệm vụ của cty CPVTBVTV HN là

21


Trụ sở
chính
tại
Hà Nội

Chi nhánh tại
tp Hồ Chí Minh

CH
CH số
số 11
11 -- BI
BI -- ĐH
ĐH KTQD
KTQD Chuyên
Chuyên Photocopy
Photocopy -- Đánh
Đánh máy
máy -- In
In Luận
Luận văn
văn,, Tiểu
Tiểu luận

luận M:
M: 6.280.688
6.280.688

Nhà máv 1:
Hà Tâv

-Buôn bán thuốc
vệ thực
vật,CPVTBVTVHà
phân bón, máy
Cơ cấubảo
tổ chức
của cty
Nội:móc, trang thiết bị
Chỉ nhánh tại
Đà Nằng

phục vụ sản xuất nông nghiệp.
xuất

-Dịch vụ vui chơi giải trí, văn hoá, thế thao.
Hội đồng quản trị
-Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
-Buôn bán Ban
tư giám
liệu sản
đốc xuất, tư liệu tiêu dung( chủ yếu buôn bán máy
móc phục vụ ngành nông, lâm, thuỷ sản).
Phòng

Phòng
Phòng
Phòng
kiểm
-Sản xuất, gia công sang thị
chai đóng góiphòng
nhỏ thuốc bảo
vệ thực vật.hành
chính
vật tư Nhà máv
định2:
trường
tổng
chất
Tp Hồ ChíMinh
họp
lượng

-Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.

1.3.Cơ cấu tô Văn
chức:phòng tại Hà Nội là nơi quản lý chung về tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty .Văn phòng là nơi làm việc của hội
đồng quản
trị vàđốc:
banBao
giám
đốc.Ngoài
thì và
cònhaicóphó

cácgiám
phòng
năng
Ban giám
gồm
một giámra đốc
đốcchức
có nhiệm
Hiện nay, như:phòng
ngoài văn thị
phòng
tại Hà
Nội
có việc
trụ sở
chính
tại và
121A
-Vĩnh
Hồ
thì
truờng
phụ
trách
kinh
doanh
chăm
sóc
khách
vụ đề ra các mục tiêu, phương hướng chỉ đạo lớn, tạo dựng bộ máy quản lý

công
ty
đã

hai
chi
nhánh
trên
cả
nước
,
đó

:
Chi
nhánh
miền
trung
đặt
tại
hàng,phòng
kế định
hoạchcácsản
xuất,
định tra,
chấtkiếm
lượng
phụ
công ty, quyết
biện

phápphòng
thực kiểm
hiện kiểm
soátvàvàvật
chịutư trách
thành
phố
Đà
Nằng,
Chi
nhánh
miền
nam
đặt
tại
thành
phố
HCM.
Đây

hai
trách
xuất,còn
là các
chứccủa
năng
nhiệmsản
trước
hội đồnglạiquản
trị vềphòng

hoạt động
côngquản
ty. lý như phòng hành chính
chi nhánh
côngtàiviệc
tống
hợp và thực
phònghiện
kế toán
vụ. đại diên cho cong ty tại địa bàn đế tiến hành
các hoạt động kinh doanh tại đó. về sản xuất thì hiện nay công ty có hai nhà
Phòng sản
kế xuất
hoạchvàsản
hoạchgóixuất
nhập
máy chuyên
giaxuất:
công Lập
sangcác
chaikếđóng
thuốc
bảonguyên
vệ thựcliệu,
vật sản
đặt
phẩm. Hàng ngày tiếp nhận hang hoá tại các cửa khẩu làm nhiệm vụ tổng hợp
của công ty. Lên kế hoạch sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, sang chai đống gói
nhỏ, quản lý chất lượng hang hoá, thiết kế bao bì nhãn mác sản phẩm.
Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán kết quả hoật động sản

xuất kinh doanh, quản lý tiền và công nợ, thu tiền mặt một cách họp lý. Thanh
toán lương và các khoản khác có tính chất lương của cán bộ công nhân viên.
Quyết toán tùng tháng, tùng quý và hằng năm.

453


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Phòng thị trường: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ, xây dựng giá
thành, giá bán, các biện pháp thực hiện kế hoạch, tiến hành công tác giao
hang cho các chi nhánh và các cửa hang, quản lý các đại lý, lập kế hoạch nhập
nguyên liệu đầu vào...
Phòng vật tư: Có nhiệm vụ lên kế hoạch xuất-nhập vật tư và nguyên
liệu đầu vào đế sản xuất cũng như tiến hành các hoạt động kinh doanh khác.
Đồng thời trực tiếp tiến hành các hoạt động xuất nhập kho vật tư cũng như
giám sát các hoạt động đó.
Phòng kiểm định chất lượng sản phẩm: Hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp các vật tư bảo vệ thực vật có sản phẩm có quan hệ rất lớn đến sức khoẻ
của con người và có tác động trực tiếp đến môi trường, vì vậy mà công ty rất
cần thiết phải tiến hành các biện pháp kiếm định cũng như giám sát chất
lượng sản phẩm. Và phòng kiểm định chất lượng được thành lập với mục đích
như vậy.
Phòng hành chính tống hợp: Có nhiệm vụ tuyến dụng, bố trí và đào tạo
đội ngũ lao động trong công ty. Tố chức lao động tiền lương, quản lý nhân sự
và bảo vệ tài sản của công ty.
1.4. Cung cấy vât tư bảo vê thưc vât- môt ngành kinh doanh đăc thù.
Thuốc bảo vệ thực vật hay còn gọi là thuốc trừ dịch hại là những chất
độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tống họp hoá học dùng đế phòng trừ sâu
bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng và nông sản.

Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật được gia côgn chế biến từ các laọi
nguyên liệu phụ gia nhập của nước ngoài, nó khác với các loại sản phấm ,
hàng hoá khác là không thể để lâu được, vì có một số thuốc trừ sâu nếu để lâu
sẽ bị phân huỷ hoặc kết tủa làm cho thuốc kém phẩm chất gây hậu quả kém
tới việc phòng trừ bệnh, dại, gây ô nhiễm tới môi trường, và sức khoẻ con

6


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

người. Vì vậy mà đế bảo quản tốt thuốc bảo vệ thực vật Công ty luôn phải có
hệ thống kho tàng và các phương tiện bảo quản đúng qui định
Các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật đa số là bột dễ ngấm nước, thuốc
có phụ gia dung môi rất dễ bị bay hơi và dễ bắt lửa, vì vậy trong quá trình sản
xuất và bảo quản phải tuân thủ nghiêm ngặt về chế độ phòng cháy, chữa cháy
và chống bão lũ trong mùa mưa.
Thuốc bảo vệ thực vật gồm nhiều loại khác nhau gọi theo tên các
mhóm sinh vật gây hại như thuốc trừ sâu dùng để trừ sâu hại, thuốc trừ bệnh
dùng đế trừ bệnh cây, thuốc trừ cỏ dùng đế trừ các loại cỏ hại cây trồng.Trù’
một số trường hợp, còn nói chung mỗi loại mhóm thuốc chỉ có tác dụng đối
với sinh vật gây hại thuộc nhóm đó.
Thuốc trù' bệnh có thời hạn sử dụng ngắn, khó bảo quản ,và có nhiều
dạng khác nhau như : thuốc dạng bột rắc, thuốc bột hoà nước,dạng hạt, dạng
nhũ cốc, thuốc dạng dung dịch.
Công ty vật tư bảo vệ thực vật là một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật và một sổ loại vật tư phục vụ cho sản xuát nông nghiệp
Do mặt hàng chủ yếu của công ty sản xuất ra dùng cho nông
nghiệp, nên quá trình sản xuất kinh doanh của công ty mang tính thời vụ sâu
sắc, lượng hàng bán ra vào thời vụ là rất lớn do vậy khối lượng công việc ở

thời điếm này cũng nhiều, nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật của tùng năm, tùng
vùng lại chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên, thời tiết, khí hậu, biện
pháp canh tác, giống cây trồng, dịch hại. Neu thời tiết khí hậu không thuận
lợi, dịch hại nhiều lúc đó nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật sẽ lớn , công ty sẽ
có thuận lợi trong công ty tiêu thụ sản phảm. Nhưng với phương châm phục
vụ bà con là chính công ty thường xuyên cải tiến, thay đối thuốc bảo vệ thực
vật để giảm tính độc hại cho môi trường, con người, vật nuôi, là giảm khả

7


2003
CHỈ TIÊU

2004

2005

So sánh (%)

CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

BQ

03

ưởng

1177415


1569874

1720040

135,5

109,6

121,5

xuất thuốc
sữa :bệnh,
05 chiếc
năng hoặc chậm -Máy
tính sản
kháng
thuốcnuớc
củahoásâu
và có những chính sách bán
476692.6

ng tiện, dụng cụ
cố định khác
TỔNG

500600

570080

105,1


113,88

109,5

ưu đãi đối với bà con trong những năm thời tiết khó khăn.
này được
phân bố170,88
vào các 129,32
nhà máy:150,1
Nhà máy 1 tại Hà Tây và
229442Số máy
392080
507020
nhà máy 2tiễn
tại thành
I\>Thực
hoạt phố
độngHCM.
và những
đảnh giá
tồng hợp
về hoạt động sán xuất
195270.4 205352.8 233944
105,16
119,8
112,48
kinh doanh của công ty:
Ngoài ra công ty còn một số trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất
2078820

2667906
3031084
128,46
113,61
121,4
kinh doanh như các kho lưu trữ, đội xe vận tải và các thiết bị văn phòng phục
2.1
lưc và điều kiên hoat đômỉ sản xuất kinh doanh:
phụ.Năng
quản lý.
a, Vốn và lao động:
Tinh hình tài sản của công ty trong các năm qua:
Vốn điều lệ của
công
là 4.500.000.000
VND(Bổn
('Tính
theotynguyên
giá-ĐVT: nghìn
đồng) tỷ năm trăm triệu
VN đồng). Đây là nguồn vốn do các cố đông sang lập của công ty đống góp.
về lao động, khi mới thành lập công ty chỉ có 15 cán bộ công nhân
viên, sau một thời gian phát triển đến nay công ty đã có hang trăm cán bộ
công nhân viên trong đố số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ
lệ cao. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên loại
lao động trục tiếp chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động của công ty. Tuy
nhiên trong thời gian vừa qua công ty đã đầu tư khá nhiều phương tiện máy
móc hiện đại để đáp úng yêu cầu của sản xuất hiện đại, vì vậy mà tỷ lệ loại
lao động này đang có xu hướng giảm mạnh.
b, Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Ngày thành lập công ty phải hoạt động trong điều kiện hết sức khó
khăn do thiếu thốn về trang thiết bị cũng như máy móc nhà xưởng. Đen nay
thì quy mô sản xuất của công ty tương đổi lớn, cơ sở vật chất khá tốt và máy
móc, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Cụ thể công ty hiện có:
-Máy đóng chai các loại

: 04 chiếc

-Máy sản xuất hạt, bột

: 02 chiếc

-Máy sản xuất bột hoà tan

: 02 chiếc


Năm 2003

2004

2005

So sánh (%)

CH
CHsố
số11
11--BI
BI--ĐH

ĐHKTQD
KTQDChuyên
ChuyênPhotocopy
Photocopy--Đánh
Đánhmáy
máy--In
InLuận
Luậnvăn
văn,,Tiểu
Tiểuluận
luậnM:
M:6.280.688
6.280.688

cc

Sản

(%)
1

2,3

2

6,77

3

9,73


4

Thực 13,57
tiễn hoạt động sản
xuất kinh
doanh:103,7
17,43 22.
121.188
13,8
125,0

5

8,8

6

8,24

7

7,53

8

16,8

9


6,61

10

3,63

11

3,51

12

8,63

42.44
29.39 4 hàng
3,23 năm,
217,6
69,3 kỳ mà
143,5
vào
tháng4,75
3 và tháng
đây là thời
thời tiết rất thích hợp cho
sâu bệnh phát triến và sinh trưởng và cũng là thời điếm tiêu diệt sinh vật hại
59.072
6,62
6,22
123,3

95,9
109,6
có hiệu quả
nhất.

100

887.38

Sản

Tổng

cc

cc

2003

2005

Bình

lượng

(%)

(%)

/2004


/2004

quân

57.528

6,44

4,08

451,7

64,6

285,1

sản phẩm là ra tránh việc thất thoát, hư hỏng và gây ô nhiễm, nên công ty
Tình hình tiêu thụ của công ty qua từng tháng
luôn
trọng tu sửa, nâng
kho tàng 66,1
nhà xưởng
theo đúng qui trình công
74.42chú 8,34
5,4 cấp 198,0
132,0
nghệ và tiến bộ khoa học.Do vậy mà cơ sở vật chất của công ty ngày càng
được nâng5,96
cao và hoàn thiện

53.208
8,91
98,40
152,5
125,5
114,4

Sản
các loại
vật tư 149,7
gắn liền với sản xuất nông
8,26 phẩm của công
12,1 ty là
150,7
148,7
nghiệp, tuỳ thuộc vào tùng vùng, tùng loại cây trồng, vào thời tiết khí
hậu...mà
lượng thuốc bảo11,95
vệ thực
vật tiêu128,5
thụ nhiều
hay ít. Lúa là cây trồng
84.63
9,48
185,0
156,7
có diện tích lớn nhất ở nước ta, đây được coi là loại cây trồng mục tiêu trong
sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật do vậy mà lượng thuốc bảo vệ
93.532 10,48
6,6

223,6
64,1
thực vật tiêu thụ chủ yếu
là thuốc
trù' sâu
và trừ143,7
bệnh trên đồng ruộng cho
lúa.
73.738

113.106 12,67

16,77

121,2

135,0

128,1

Do ảnh hưởng của thời tiết, mà ở hầu hết các địa phương trên cả nước cây lúa
57.764
157,3
123,3
chỉ được 6,47
trồng trong hai 7,82
vụ: đông
xuân và
hè thu.125,3
Vì thế lượng thuốc bảo vệ

thực vật cũng được tiêu thụ nhiều hơn trong thời gian này. Vụ đông xuân bắt
61.958
6,962 đến
28.86
307,7 bảo vệ
46,6
đầu từ tháng
tháng 5,3,17
lượng thuốc
thực vật177,1
tiêu thụ nhiều nhất

100 hình sổ lượng
100thuốc 160,80
102,00vật được
131,35 tiêu thụ qua 3 năm qua
Tình
bảo vệ thực

của công ty được thể hiện trong bảng sau:

Nguồn: Phòng kế toán
Các số liệu trên cho thấy: tổng tài sản của công ty hàng năm tăng lên, năm
2004 tăng so với năm 2003 là 28,46%, năm 2004 tăng so với năm 2005 là
13,61%. Điều này chứng tố công việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển và mở rộng nên yêu cầu phải đầu tư mua sắm thêm trang thiết
bị, xây dựng thêm nhà xưởng, kho tàng phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh
{Nguồn: Phòng thị trường)
của ông ty. Đồng thời công ty hết sức quan tâm đến khâu bảo quản, cất giữ
Qua bảng trên cho thấy, lượng thuốc bảo vệ thực vật của công ty được

tiêu thụ tăng dần qua các năm, năm 2004 lượng thuốc được tiêu thụ là 887,38
10
911


2003
Chỉ tiêu

uốc sx

huốc tiêu thụ

2004

2005

So sánh(%)

CH
CHsố
số11
11- -BI
BI- -ĐH
ĐHKTQD
KTQDChuyên
ChuyênPhotocopy
Photocopy- -Đánh
Đánhmáy
máy- -InInLuận
Luậnvăn

văn, ,Tiểu
Tiểuluận
luậnM:
M:6.280.688
6.280.688

Bình

quân

tấn, tăng vọt so với nămBiếu
2003
là lượng
60,8 tiêu
%, thụ
sở hàng
dĩ cóhoá
sựtheo
tăng
vọttháng:
về khối lượng
đồ sản
từng
tiêu thụ sản phấm trong năm 2004 so với 2003 là do công ty đã mở rộng thị
trường tiêu thụ vào các vùng thị trường mới. Năm 2005 tiêu thụ 910.54 tấn,
tăng so với năm 2004 là 2%. Lượng thuốc tiêu thụ trong các tháng cũng biến
động trong năm, năm 20031ượng tiêu thụ nhiều nhất vào tháng 4, chiếm 17,43
% cả năm, rồi đến tháng 8, chiếm 16,80 % cả năm. Năm 2004 trong tháng 4
tiêu thụ 121,188 tấn, chiếm 13,57 % cả năm, giảm hơn so với tỷ lệ của năm
2004 mặc dù lượng tăng lên từ 96,792 tấn lên 121,188 tấn. Năm 2005, lượng

tiêu thụ trong tháng 4 tăng so với cùng tháng năm 2004, tăng tù' 121,188 tấn
lên 125,85 tấn. Lượng tiêu thụ thấp nhất vào tháng 11 năm 2004,2005 và
tháng 1 năm 2003. Tháng 1 năm 2003 chỉ tiêu thụ được 1 ,.772 tấn chiếm 2,3
% cả năm. Tháng 11 năm 2004 tiêu thụ được 42,44 tấn, chiếm 4,75 % cả năm,
tháng 11 năm 2005 tiêu thụ được 29,39 tấn, giảm hơn so với năm 2000 là
13,05 tấn, chiếm tỷ lệ 3,23 % cả năm
Nói chung lượng thuốc tiêu thụ, lượng sản phẩm được tiêu thụ hàng
năm

tăngtiêu
lênthụ
dần,
lượng
thuốc được
được thể
tiêuhiện
thụdưới
nhiều
nhấtsau:
trong
Kết qủacông
hoạttyđộng
củavàcông
ty trong
bảng
năm thường rơi vào các tháng 3,4,5, và 7,8,9 lượng tiêu thụ thấp nhất thường
vào thời điếm
tháng
Do vậy
mànhững

trong năm
cônggần
tácđây.
tiêu thụ sản phẩm
Ketlàquả
tiêu 1,10,11.
thụ sản phẩm
trong
công ty nên chuẩn bị thật chu đáo vào các tháng mà lượng thuốc cần dùng
nhiều để thúc đẩy hơn nữa lượng thúc bán ra.
Sự biến động lượng sản phẩm bán ra của các tháng trong 3 năm qua
được thể hiện rõ qua biểu đồ sau:

12


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Qua bảng trên ta thấy,hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng lớn mạnh thế hiện ở khối lượng sản phấm sản xuất và tiêu thụ tăng
lên.Bình quân 3 năm khối lượng sản xuất tăng 32,63%, khối lượng tiêu thụ
cũng tăng lên sấp xỉ bằng tốc độ tăng của khối lượng sản xuất là 31,39%.Do
vậy mà tổng doanh thu bán hàng của công ty cũng tăng lên vói tỷ lệ bình quân
là 17,90%, và lợi nhuận thu được tăng bình quân là 11,35%.

Biểu đồ kết quả tiêu thụ sản phẩm

Nhìn chung trong 3 năm qua mặc dù tình hình lợi nhuận của công ty có những
biến động không giống nhau song có thể coi là công ty đang đi đúng hướng.
Những kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy công ty đã

thu được những thành công bước đầu như mong đợi. Mục tiêu xâm nhập và
mở rộng thị trường của công ty đang dần được thực hiện. Một số sản phâm
của công ty đã có được vị trí nhất định trên thị trường tạo đà phát triến cho
công ty về sau.

(Nguồn . Phòng kế toán)

13
14


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

II\>Phân tích & đảnh giá hoạt động Marketing:
3.1 .Nhân thức về vai trò của Marketìmỉ trong hoat đông sản xuất kinh doanh
của côns tv:
Là một công ty cổ phần còn rất trẻ với đội ngũ lãnh đạo được trang bị
đầy đủ các kiến thức quản trị kinh doanh hiện đại,vì vậy mà công ty
CPVTBVTV HN rất coi trọng các hoạt động Marketing và xem đó là tư tưởng
chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này được thể
hiện ở quy mô cũng như là hoạt động của bộ phận chuyên trách về Marketing
của công ty-Phòng thị trường.
Phòng thị trường là phòng chức năng có nhiệm vụ xây dựng và tiến
hành các chiến lược kinh doanh bán hàng và chăm sóc khách hàng. Được lãnh
đạo công ty đánh giá cao về tầm quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh vì vậy nên phòng thị trường được tổ chức và quản lý rất chuyên nghiệp
và khoa học. Phòng bao gồm một trưởng phòng có trách nhiêm quản lý chung
và hai phó phòng chiu trách nhiệm về hai hoạt động chính là tuyên truyền
quảng cáo và chăm sóc khách hàng cùng 20 cán bộ thị chịu trách nhiệm quản
lý các vùng thị trường khác nhau được gọi là các trưởng vùng, ngoai ra phòng

còn có một nhân viên trực tổng hợp làm công tác thống kê cũng như theo dõi
và làm cầu nối giữa hoạt động của các trưởng vùng với hoạt động chung của
phòng cũng như của công ty.
về hoạt động, phòng thị trường được tố chức họp vào ngày mồng 5
hàng tháng và các ngày còn lại trong tháng các trưởng vùng sẽ trở về vùng
mình phụ trách và trực tiếp làm việc với các đại lý. Riêng trưởng phòng và
các phó phòng sẽ làm việc với tùng vùng theo kế hoạch của phòng cũng như
trong những trường hợp cần thiết mà các trưởng vùng yêu cầu như tổ chức hội

15


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

thảo thương mại, hội thảo đầu bờ cũng như các hoạt động tuyên truyền quảng
cáo ở tùng vùng.

3.2.Các hoatđôns Marketins của côns ty và môt vài nhân xét
3.2.1 về phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu:
Công ty đã tiến hành phân đoạn thị trường mục tiêu theo tiêu thức địa
lý. Có thế coi đây là một cách lựa chọn tiêu thức khá đúng đắn bởi thị trường
của công ty là các vùng trồng cây nông-công nghiệp,đó là những vùng có
những nét rất riêng biệt được đặc trưng bởi vị trí địa lý, địa hình và đặc điếm
khí hậu. Và trên cơ sở của các thị trường đã được phân đoạn công ty tiến hành
lựa chọn, xây dựng chiến lược Marketing phù hợp và phân công cho các
trưởng vùng chịu trách nhiệm quản lý.
Việc phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu đồng thời giao
cho các cán bộ thị trường phụ trách từng đoạn thị trường riêng biệt cho thấy
khá rõ quan điếm định hướng khách hang của công ty. Đây là quan điểm cốt
lõi của hoạt động Marketing hiện đại. Điều này cho thấy sự nhận thức về vai

trò cũng như vận dụng Marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty là khá tốt.
Tuy nhiên, có một thực tế thiếu hợp lý trong hoạt động này của công ty
đó là việc ghép các đoạn thị trường có tồn tại sự khác nhau vào cùng một
vùng và giao cho một cán bộ thị trường quản lý.Chẳng hạn như việc gộp 3
tỉnh: Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định là những tỉnh có tập quán sử dụng
thuốc diệt cỏ không giống nhau thành một vùng thị trường. Thêm nữa vùng
thị trường này rất rộng do đó sẽ rất khó quản lý chặt chẽ.Điều này sẽ phá vỡ
tính nhất quán trong việc xây dựng cũng như thực hiên các chính sách
Marketing cho từng vùng cũng như toàn bộ thị trường.

16


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

3.2.2

Chiến lược sản phẩm:

Một số sản phẩm chính của công ty:
Hiện tại công ty có 13 mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật được chia thành
3 nhóm chính là thuốc trừ sâu và các côn trung có hại, thuốc trừ bệnh cây và
thuốc diệt cở. Cụ thể:
❖ Thuốc trừ sâu và côn trùng có hại
-

ALFATAC 600W

Được đăng kí tại Việt Nam đế trù’ nhiều loại sâu trên nhiều loại cây trồng

như: rầy nâu, sâu cuốn lá, bọ trĩ hại lúa, rầy xanh hại chè, bông vải, xoài,
rệp xáp hại cà phê, cây có múi, bọ cánh cứng hại dừa, sâu xanh hại bắp
cải,..
-

STARTAC 250WP

Có công dụng chính là diệt trừ ốc bươu vàng trên đồng ruộng.

-

ƯSATABON 17.5WP

Mang công dụng trù’ nhện đỏ hại chè, cây có múi, rầy nâu, rầy xanh, bọ trĩ
hại lúa, rầy xanh hại vải, chè, bọ trĩ hại dưa, nho, sâu vẽ bùa, rệp sáp hại
cây có múi, rệp vảy hại vải, rầy chổng cánh hại sầu riêng, rệp sáp, rệp vảy
hại cà phê, bọ trĩ, rầy hại xoài, bọ cánh tơ hại chè,...và đặc biệt là thuốc có
thể trừ được hết các giai đoạn phát triển của nhện.
-

DOGENT 800WG

Là thuốc hỗn hợp thay thế cho Fipronil bị kháng bởi bù lạch cuốn lá.
Thuốc đặc trị sâu đục thân hại lúa.
-

ACTATOC 200WP

17



CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Là thuốc nội hấp, lưu dẫn mạnh, phố tác động rộng và hiệu lực cao đối với
các loại rầy.
-

SHERTIN 1.8EC

Là loại thuốc trừ sâu thế hệ mới nhất, có nguồn gốc từ thiên nhiên. Thuốc
có hiệu quả cao diệt trừ các loại sâu có miệng nhai và chích hút, đặc biệt là
các loại sâu đã kháng thuốc.
-

WOFATAC 350EC

Diệt trù’ các loại sâu đục thân, sâu cuốn lá, sâu phao đục bẹ, nhện gié hại
lúa, bọ xít hại điều, sâu hại đậu tương, rệp thuốc lá, ngô, bắp cải, cam
quýt; nhện đỏ, sâu khoang, sâu xanh hại bông vải, sâu vẽ bùa hại cam quýt
và các loại cây có múi.
❖ Thuốc trừ bệnh cây
-

FƯZIN 400WP

Có tác dụng diệt trù' bệnh đạo ôn hại lúa (hay còn gọi là bệnh cháy lá) và
bệnh đạo ôn cổ bông (hay còn gọi là bệnh thổi cổ bông) trên lúa.
-

V1LUSA 5.5SC


Được đăng kí sử dụng tại Việt Nam để trừ bệnh: Lem lép hạt, vàng lá, gỉ
sắt, đốm nâu, đốm đen, thán thư, phấn trắng, mốc sương,., trên nhiều loại
cây trồng như lúa, rau màu, cây ăn quả và cây công nghiệp.
-

BEMGOLD 750WP

Phòng trù' cháy lá, thối cố bông trên lúa

❖ Thuốc diệt cỏ

18


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

-

CETRIUS 10WP: Có tác dụng trù’ những loại cở như cở lồng vục (cỏ
gạo), cỏ chác, cở lác, rau mác, rau bợ, cỏ măng, cở túc nhỏ, rau xam, cở
vảy ốc, cỏ đuôi phụng và nhiều loại cỏ khác trên đồng lúa

-

ROCET 100WP: Là thuốc trừ cỏ chọn lọc, hậu nảy mầm có tính nội
hấp. Có thể trừ hầu hết các loại cỏ phổ biến trên đồng lúa như : cỏ lồng
vục, cở cháo, cở chác, cỏ lác, rau mác, rau bợ, cỏ vấy ốc và nhiều loại
cỏ dại khác...
Nói chung về sản phấm công ty đang làm khá tốt. các mặt hang là sản

phẩm của công ty đều có chất luợng tốt được thị trường đánh giá cao.
Bao bì mẫu mã của sản phấm được thiết kế khá đẹp và tiện dụng. Bao
bì của sản phẩm đã đáp ứng được đòi hỏi cả về tính năng sử dụng lẫn
chức năng truyền tải thông tin và tuyên truyền quảng cáo.
3.2.3 Chiến lược giá:
Là một công ty mới được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và phân phối thuốc bảo vệ thực vật chưa lâu, vì vậy các chiến lược
định giả sản phâm của công ty đều nhằm mục đích chiếm lĩnh thị
trường. Các sản phẩm của công ty đều được định giá ở mức đảm bảo
cạnh tranh tốt nhất với mong muốn sử dụng giá như một biện pháp
cạnh tranh chủ yếu đế lôi kéo khách hang về phía công ty.
Có thể đưa ra một nhận xét chung nhất đó là chiến lược giá mà công ty
áp dụng là khá phù hợp với điều kiên và môi trường kinh doanh hiện tại
của công ty. Tuy nhiên vẫn còn có một vấn đề tồn tại trong chính sách
giá mà doanh nghiệp cần phải điều chỉnh đế óc được hiệu quả hơn nữa
đó là viêc chưa áp dụng một chính sách chiết khấu giá cho các đại lý
một khách nhất quán, đồng thời những tỉ lệ chiết khấu mà công ty áp
dụng chưa thực sự xuất phát từ tình hình tực tế trên thị trường và tại các

19


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

đại lý. Điều này gây ra khó khăn cho các cán bộ thị trường trong việc
quản lý và chăm sóc khách hang đôi khi nó gây ra bất lợi cho công ty
trong việc lôi kéo và thu hút các đại lý phân phối các sản phẩm của
công ty.
3.2.4 về kênh phân phổi của công ty:
Công ty đang tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh

vực cung cấp các vật tư bảo vệ thực vật, một lĩnh vực có thị trường rất
lớn bởi phần lớn dân số nước ta sinh sống bằng nông nghiệp. Hiện tai
mạng lưới phân phối của công ty kéo dài từ bắc vào nam với gần một
trăm đại lý cấp một và hàng ngàn đại lý cấp hai.
Kênh phân phối của công ty có thể được miêu tả bằng sơ đồ phác thảo
sau:
Sơ đồ phác thảo kênh phân phối của công ty

Công

ty

Sản phấm của công ty đế đến dược với người tiêu dùng thì nó phải đi qua các
đại lý cấp một và các đại lý cấp hai cũng như các nhà bán lẻ. Đại lý cấp 1 là
thành viên quan trọng nhất trong hệ thống kênh phân phối vật chất của công
ty. Họ là cầu nổi, là nơi đầu tiên tiếp nhận hang hoá của doanh nghiệp khi

20


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

chúng được phân phối ra bên ngoài. Đại lý cấp 1 là nơi cung cấp hang hoá
cho các đại lý cấp hai cũng như những người bán lẻ, vì thế quan điếm, thái độ,
hành vi của hộ về sản phẩm của công ty đóng vai trò quyết định đến việc tiêu
thụ hàng hoá của công ty. Điều này cho thấy cần có một sự chăm sóc, ưu đãi
đặc biệt đối với các đại lý cấp 1 của công ty. về điểm này công ty đã có
những hoạt động khá hiệu quả như được hồ trợ cước phí vận chuyển, quảng
cáo, các chính sách cho trả chậm, hưởng các mức chiết khấu và được Công ty
bán cho mức giá tối thiếu...

Ngoài các đại lý cấp 1 thì còn các thành viên khác trong kênh cũng khá quan
trọng, đó là các đại lý cấp hai và những người bán lẻ. Đây là những người
trực tiếp phân phổi hàng hoá của công ty đến tay người nông dân vì thế nên
họ cũng là những thành viên kênh cần được chăm sóc. Tuy nhiên công ty vẫn
chưa chú trọng đến điều này. Các đại lý cấp 2 cũng như những người bán lẻ
vẫn chưa có được sự chăm sóc cần thiết từ những bộ phận có trách nhiệm của
công ty. Công ty cần phải xây dựng một chính sách ưu đãi cụ thể và có những
biện pháp tthực hiện hiệu quả những chính sách đó đế đảm bảo hoạt động của
kênh cũng như tạo ra một kích thích cho sự tiêu thụ hàng hoá của công ty.
3.2.5

Chính sách khuy ếch trương và xúc tiến hon họp:

Là một công ty mới thành lập trong thời gian gần đây, vì thế vấn đề thương
hiệu là một yêu cầu đổi với công tác marketing của công ty. Đe đưa hình ảnh
của mình ra thị trường công ty đã có những chương trình khuyếch trương và
xúc tiến được áp dụng trên nhiều tỉnh thành trong cả nước. Những hoạt động
chính mà công ty đã tiến hành là phát tờ rơi, tờ gấp, sách hướng dẫn sử dịng
sản phấm dành cho các đại lý và bà con nông dân sử dụng sản phâm. Đặc biệt
công ty thường xuyên tiến hành các cuộc hội thảo thương mại và hội thảo đầu
bờ.

21


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Hội thảo thương mại là chương trình mà thông qua đó các đại lý cấp 2 được
cung cấp thông tin về công ty, về sản phấm, về chiến lược, kế hoạch phát triến
của công ty trong thời gian tới. Các buổi hội thảo thương mại được tổ chức

với mục đích lôi kéo các đại lý cấp 2 đến với các đại lý cấp 1 và công ty.
Ngoài những thông tin về chính sách ưu đãi mà công ty dành cho khách hàng
thì nhưng người dự hội thảo thương mại còn được nhận quà tù’ công ty.
Hội thảo đầu bờ là các chương trình giới thiệu về công ty, về sản phấm và đặc
biệt là về cách thức sử dụng sản phẩm bảo vệ thực vật sao cho có hiệu quả và
an toàn nhất. Những người tham gia hội thảo đầu bờ là người nông dân-những
người trực tiếp tiêu dùng, sử dụng sản phẩm của công ty. Ngoài ra công ty
còn mời các chuyên gia về lĩnh vục thuốc bảo vệ thực vật, các kỹ sư nông học
và các cán bộ các phòng ban phụ trách về nông nghiệp ở các địa tới dự các
buối hội thảo này.
Nhìn chung công ty đã có những biện pháp, chiến lược, chương trình nhằm
lôi kéo khách hàng về với sản phâm của mình. Tuy nhiên có thế thấy rằng các
chương trình này chưa được công ty đầu tư đúng mức tương xứng với tầm
quan trọng của nó. Những biện pháp như đã nêu ở trên được công ty thực hiện
một cách thiếu chủ động và chưa đảm bảo được hiệu quả và tính chuyên
nghiệp. Các buổi hội thảo được công ty tổ chức hoàn toàn chỉ xuất phát từ yêu
cầu của các đại lý cấp 1 chứ không phải xuất phát từ mục tiêu và chiến lược
Marketing của công ty vì thế nó không được chuẩn bị kỹ và hiệu quả truyền
thông thấp. Một vấn đề cần xem xét nữa là hiệu quả truyền thông trong các
chương trìng mà công ty đã thực hiện. Các chương trình truyền thông mà
công ty đã thực hiện vẫn chưa mang lại hiệu quả cao, điều này được thế hiện
ở thị phần cũng như vị trí của công ty trên thị trường chưa cao. Công ty cần
có sự đầu tư, chuẩn bị kỹ lưỡng cho các chương trình truyền thông của mình
và đặc biệt là cần có các chiến lược, chương trình, kế hoạch cụ thế cho các

22


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688


hoạt đọng trên nhằm tạo được thế chủ động cũng như tính hiệu quả trong
truyền thông.
3.2.6
Từ

những

Nhận xét chung.

phân tích khái quát về các hoạt động phân đoạn, lựa chọn thị
trường mục tiêu cũng như các biến số trong hệ thống các công cụ Marketing
hỗn họp mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua, có thể đua ra những
nhận xét sơ bộ như sau:
Thứ nhất, mặc dù mới được thành lập chư lâu song do có được nhận
thức đúng đắn về vai trò của Marketing trong kinh doanh hiện đại mà nhìn
chung có thế nói công ty đã xây dựng một cách khá cơ bản các chương trình
cũng như công cụ Marketing phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Thứ hai, những hiệu quả bước đầu thu được trong việc tiêu thụ sản
phẩm và xây dựng hình ảnh của công ty trên thị trường đã khẳng định tính
đúng đắn trong hoạt động Marketing của công ty.
Thứ ba, tuy nhiên, có thế nói rằng những chương trình Marketing của
công ty chưa được thực hiện một cách thực sự chuyên nghiệp. Công ty cần
phải có sự đầu tư hơn nữa về thời gian cũng như nhân lực và chất xám. Công
ty cần chủ động hơn nữa trong việc thiết kế cũng như thực hiện các chương
trình Marketing của mình, trong đó đặc biệt chú trọng đến truyền thôngnhững hoạt động mà công ty thực hiện thiếu hiệu quả nhất trong thời gian
qua.

23



CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

Du' kiến đề tài
Từ những phân tích ở trên có thể thấy những vấn đề cấp thiết nhất đang đặt ra
cho hoạt động Marketing của công ty; đó là việc xây dựng, hoàn thiện và
củng cố vũng chắc một kênh phân phối hiệu quả nhất và việc xây dựng
thương hiệu của công ty trên thị trường. Xuất phát từ những nhận định trên,
qua một thời gian thực tập tại công ty tôi quyết định lựa chọn các đề tài dự
kiến đó là:
Đe tài dư kiến 1 i
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty CPVTBVTV HN
Đe tài dư kiến 2:
Xây

dựng

phác

thảo

chương

trình

phát

triến

CPVTBVTV HN


24

thương

hiệu

của

công

ty


CH số 11 - BI - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận M: 6.280.688

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐÀU................................................................................................................1
B. NỘI DUNG CHÍNH......................................................................................................2
\>Nhĩmg nét chung nhất về công ty co phần vật tư bảo vệ thực vật Hà Nội:.....................2
1.1.................................................................................................................................... .
Lịch sử ra đời và phát triền:...........................................................................................2
12.Lĩnh vực hoạt động và chức năng nhiệm vụ của cty CPVTB VTV Hà Nội:...............2
1.3. Cơ câu tô chức:.......................................................................................................3
1.4.................................................................................................................................... C
ung cấp vật tư hảo vệ thực vật- một ngành kinh doanh đặc thù.....................................6
\\>Thực tiễn hoạt động và những đảnh giá tống hợp về hoạt động sản xuất kỉnh
doanh của công ty:...........................................................................................................8
2.1 .Năng lực và điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh:.........................................8
22. Thực tiên hoạt động sản xuất kinh doanh:................................................................10

III>Phân tích & đánh giá hoạt động Marketing:................................................................15
3.1 .Nhận thức về vai trò của Marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty:...........................................................................................................................15
3 2.Các hoạt động Marketing của công ty và một vài nhận xét......................................16

25



×