Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khấu máy HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.6 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỜ ĐẦU

xuất kinh doanh, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình tài chính thực tại
của đơn vị mình đế có những phương hướng kinh doanh nhằm đạt hiệu quả
tốt nhất.
Những thành tựu của công cuộc đối mới đất nuớc trong những năm vừa
qua dang tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nuớc ta, giúp chúng ta buớc
vào một thời kỳ mới theo huớng hội nhập và phát triến. Ngày nay một nền
Chính
có triển
thể hiểu
và thế
nắmnằm
thực
tế rõsựhơn
kiến nền
thứckinh
đã
kinh tế
đuợcvìcoivậy,đế
là phát
không
ngoài
phátnhững
triến của
được
học
trong
nhà


trường,tôi
đã
lựa
chọn
đơn
vị
:
Công
ty
cổ
phần
Xuất
tế khu vực và thế giới. Xác định rõ định huớng phát triến đó, nhằm đua đất
Nhập
Khấuthêm
Máymột
HNbuớc
" trong
tập triển
của mình.
phạm
báo
nuớc tiến
hoà quá
nhậptrình
với thực
sụ phát
chung Trong
của thời
đại,viĐảng

cáo
này,
tôi
xin
trình
bày
các
vấn
đề
sau
:
và nhà nuớc ta chủ truơng thục hiện chính sách: Đấy mạnh giao luu hàng hoá,
khuyến khích hoạt động xuất - nhập khẩu, mà đặc biệt chú trọng đến hiệu quả
của hoạt
nhập
khẩu,
mở ty
rộng
quan Nhập
hệ hợp
tácMáy
với HN
nhiều nuóc trên thế
Phầnđộng
1: Tổng
quan
về công
CP Xuất
Khẩu
giới, tiến tói gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế, các khối mậu dịch tự do.

Phần
2: Đặc
tố dang
chức phát
hạch triển
toán nhu
kế toán
Xuất
Với một
nền điếm
kinh tế
nuớctạita công
hiện ty
nay,CPviệc
tiếpNhập
thu
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ của các nuớc phát triến đóng vai
Khẩu MáyHN
trò quan trọng trong việc đấy nhanh tốc đọ phát triển kinh tế, đặc biệt trong
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ( CNH-HĐH) đất nuớc hoạt động
xuất nhập khẩu không những thúc đẩy sụ phát triển của kinh tế trong nuớc
mà còn góp phần giải quyết những vấn đề nối cộm hiện nay nhu: việc làm,
công nghệ, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên...

Vì thế cho đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu ở nuớc ta đang diễn ra khá
sôi động. Các doanh nghiệp ngày càng năng động trong việc tìm kiếm nguồn
hàng, thị truờng nhằm mục đích vừa đáp ứng nhu cầu trong nuớc, vừa nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, đế hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu có hiệu quả không thế không kế đến vai trò quan trọng của công
tác hạch toán kế toán. Nó là công cụ đắc lực trong công tác quản lý, cung cấp

thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ trong quá trình sản

Nguyễn Thị Kiều Hương

21

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN I
TỎNG QUAN VÈ CÔNG TY CỒ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU MÁY HÀ NỘI
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CUẢ CÔNG TY CP
XUẤT NHẬP KHẨU MÁY HÀ NỘI
1.1.1
Qúa trình hình thành và phát trỉến cùa công ty
Công ty CP Xuất Nhập khấu Máy Hà Nội (Tên giao dịch quốc tế
MACHINOIMPORT HANOI) trực thuộc - Bộ Thuơng mại, là doanh nghiệp
Nhà nước cổ phần hoá theo Nghị định 64-2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của
Chính phủ và quyết định sổ 0859/2004/QĐ-BTM ngày 28/06/2004 của Bộ
Thương Mại, được tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 và có hiệu lực tù’ ngày
01/01/2000.
Tên công ty: Công ty cố phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội.

Tên giao dịch đối ngoại: HANOI MACHINERY IMPORT AND
EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: MACHINOIMPORT HANOI

Trụ sở chính của Công ty đặt tại: số 8 - Phố Tràng Thi - Quận Hoàn
Kiếm - Hà Nội.
Đại diện của công ty tại: số 3-5 Phố Hoàng Diệu - TP Hải Phòng.
Cửa hàng tại B2 Ngọc Khánh, đường Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội.
Ngoài ra, Công ty còn có 60.000 m 2 đất và kho tại xã Việt Hùng, huyện
3

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Tổng giám đốc hiện nay: Nguyễn Anh Minh
Cty Cổ phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội là pháp nhân theo quy định
của Pháp luật Việt Nam kế tù' ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Thực hiện hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của
Cty cố phần và Luật Doanh nghiệp.
1.1.2.
Ngành nghề và phạm vi hoạt động sản xuất kỉnh doanh:
- Kinh doanh thương mại: Xuất nhập khẩu, mua bán trong nước
- Kinh doanh dịch vụ: Đại lý bán hàng, tư vấn kỹ thuật ngành hàng, tư
vấn xây dựng, đại lý hàng hải, dịch vụ khai thuế hải quan, đại lý xăng dầu,
đại lý bán vé máy bay, dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, photocopy,
dịch vụ lữ hành nội địa, dịch vụ giao nhận, vận chuyển trong nước, vận
chuyến quá cảnh, vận tải hàng hoá và hành khách, dịch vụ cho thuê văn
phòng, nhà xưởng, kho tàng, đất đai, dịch vụ môi giới.


- Gia công, lắp giáp, bảo dường, sửa chữa các máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, phụ tùng, thiết bị văn phòng, điện, điện tử và tin học.

- Chế biến nông lâm thuỷ hải sản, rau quả.

- Sản xuất, gia công các mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.

- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải.
- Máy, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ và phụ tùng, dây chuyền sản xuất,
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng dệt
may, sản phẩm bằng da, vải giả da.
4
Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

thông, thiết bị văn phòng, tin học, phần mềm, trang thiết bị vật tư cho ngành
điện, điện tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng, phân bón, hoá chất, dụng cụ thế
dục thể thao, bao bì từ các loại chất liệu, kinh doanh dịch vụ kho tàng, nhà
xưởng, văn phòng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị.
Công ty kế tục truyền thống của hai Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Máy
và Tống Công ty Thiết bị và Phụ tùng đã có thời gian hoạt động trên 40 năm,
là doanh nghiệp Nhà nước đã cung cấp nhiều vật tư, hàng hoá cho cuộc chiến
tranh chống Mỹ, xây dựng và bảo vệ Tố quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Công ty CP Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
được đào tạo co bản cả về thương mại và kỹ thuật. Trên 90% cán bộ có trình
độ đại học, trong đó có trên 50% cán bộ là kỹ sư kỹ thuật được đào tạo trong

và ngoài nước về các lĩnh vực cơ khí chế tạo, động lực ô tô, tầu hoả, tầu thuỷ,
máy bay, điện tử tin học, thiết bị Y tế máy công nghiệp nhẹ và thực phẩm...
có trình độ làm việc cả trong lĩnh vực thiết kế và công nghệ.
Công ty CP Xuất nhập khấu Máy Hà Nội có quan hệ buôn bán và họp
tác với khách hàng trong cả nước và hàng trăm khách hàng của trên 30 nước
khắp các châu lục trên thế giới. Công ty cũng tạo được uy tín với các tố chức
tín dụng, có tiềm năng về cơ sở vật chất, có đội ngũ cán bộ công nhân viên
được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh.
1.1.3.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
• Chức

năng của Công ty:

Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các loại máy móc, thiết bị lẻ và
thiết bị toàn bộ, phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho sản xuất,
hàng công nghiệp tiêu dùng. Gia công lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết
bị máy, phương tiện vận tải; dịch vụ: bán đại lý, tư vấn kỹ thuật ngành hàng,
cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho tàng; kinh doanh các mặt hàng dệt, nông

5

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

hải sản và lâm sản chế biến. Kinh doanh cửa hàng, ăn uống, kinh doanh rượu,

thuốc lá. Kinh doanh, chế biến lâm, hải sản, rau quả; kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ; kinh doanh, sản xuất hàng may mặc; kinh doanh vật tư, trang
thiết bị y tế; vận tải hàng hoá, hành khách. Kinh doanh vật liệu xây dựng;
kinh doanh khoáng sản, phân bón và hoá chất.
• Nhiệm

vụ của Công ty:

- Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu
trên thị trường đế có những phương án, chiến lược kinh doanh đúng đắn ít rủi
ro và để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Thông qua các hình thức chào hàng đế tham gia đàm phán ký kết trực
tiếp và tố chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Các bộ phận đơn vị phải tự
chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trước
pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ của Công ty.
Tố chức hoạt động xuất nhập khẩu dưới mọi hình thức trên quan điểm hữu
hiệu và chấp hành đầy đủ mọi nghĩa vụ trách nhiệm, chính sách đối với nhà
nước. Bảo toàn và phát triến tốt vốn kinh doanh, nâng cao năng suất lao động,
điều kiện làm việc cho người lao động, bồi dưỡng các bộ chuyên môn và năng
lực cán bộ kinh doanh.

6

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp


1.2 ĐẶC ĐIẺM TỎ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TAI CÔNG TY CP
XUẤT NHẬP KHẨU MÁY HÀ
1.2.1.
Co’ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:

P.TCKTKHTK

VĂN
PHÒNG

BAN
ĐẠI
DIỆN HP

TRƯNG
TÂM
KDXNK1

TRUNG
TẦM
KDXNK2

TRUNG
TÂM

KDXNK3

BAN THU
HÒI NỢ

CHUYÊN
TRÁCH

Mô hình cơ cấu tô chức Công ty CP XNK Mảy Hà nội
1.2.2

. Chức năng nhiệm vụ cuả từng phòng ban

Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cố đông gồm tất cả cố đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có quyền cao nhất của Công ty cố phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội.

7

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông chỉ có giá trị khi
đuợc các cố đông đại diện sở hữu trên 51 % tống số vốn điều lệ của công ty
biểu quyết thông qua.
Đại hội đồng cổ đông thành lập có nhiệm vụ: Thảo luận và thông qua
điều lệ công ty. Bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Thông qua kế hoạch
sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư 3 năm của công ty. Thông qua qua
chế độ phụ cấp cho thành viên HĐQT, Ban kiếm soát.
- Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cố

đông. HĐQT của Cty có 5 thành viên do Đại hội cố đông bầu hoặc miễn
nhiệm. Thành viên của HĐQT được trúng cử với đa số phiếu tính theo số giá
trị cổ phiếu bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín.
HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty cố phần quyết định các vấn đề có
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thấm
quyền của Đại hội đồng cố đông.
HĐQT quyết định chiến lược phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm
của công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược do Đại hội đồng cố đông
thông qua.
HĐQT có thế đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc nếu xét thấy trái
pháp luật, vi phạm điều lệ, nghị quyết và các quy định của HĐQT.

HĐQT không được phép (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho vay hay cho mượn
tài sản công ty đế thế chấp hoặc bảo lãnh hộ cho các đổi tượng.
- Tổng giảm đốc:

Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động xản suất kinh doanh của
công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật. Tổng giám đốc do HĐQT bố
Nguyễn Thị Kiều Hương

8

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

nhiệm và miễn nhiệm không nhất thiết là cố đông và có thế là thành viên
HĐQT. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc do HĐQT quyết định.


Tổng giám đốc chịu trách nhiệm truớc HĐQT và Đại hội đồng cổ đông và
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tổng giám đốc có quyền từ chối thực hiện các quyết định của Chủ tịch
hay các thành viên HĐQT nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ và trái nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông. Đồng thời phải có trách nhiệm thông báo
ngay Ban kiểm soát. Có quyền tuyển dụng, thuê mướn, bố trí sử dụng lao
động theo quy chế tuyển dụng lao động đã được HĐQT phê duyệt, khen
thưởng, kỷ luật hoặc cho thôi việc đối với người lao động phù họp với Bộ
Luật lao động.
Tổng giám đốc xây dựng và trình Đại hội đồng cổ đông về kế hoạch chiến
lược phát triến dài hạn và kế hoạch hàng năm, dự án đầu tư, phương án liên
doanh, đề án tổ chức của công ty, quy hoạch đào tạo cán bộ và lao động,
phương án phổi họp kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Quyết định giá
mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ, quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng
cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất kinh doanh dịch
vụ theo quy chế đã được HĐQT phê duyệt.
Các Phó Tong giảm đốc:
-

Các Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đổc trong việc
điều hành Công ty và do HĐQT bố nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của
Tống giám đốc. Thực hiện những nhiệm vụ của TGĐ phân công trong công
việc điều hành chung của Công ty. Được TGĐ uỷ quyền ký văn bản, ký hợp
đồng và các văn bản liên quan và chịu trách nhiệm trước TGĐ, HĐQT và
pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ của mình.

9

Nguyễn Thị Kiều Hương


KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

Ban kiêm soát:

Ban kiểm soát là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiếm soát
hoạt động độc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của Tổng giám đốc theo
mọi quyết định của Trưởng ban kiểm soát.

Ban kiếm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cố đông về những sai
phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn theo hình thức
trực tiếp bỏ phiếu kín với số lượng Ban kiểm soát 3 người trong đó có ít nhất
1 người phải có trình độ đại học chuyên ngành tài chính - kế toán và 1 người
có kinh nghiệm quản lý công ty.
Văn phòng:
Làm đầu mối giúp TGĐ trong quan hệ giao dịch trong và ngoài Công ty;
phiên dịch, biên dịch các tài liệu giúp TGĐ nắm tình hình diễn biến hàng
ngày.
Tham mưu và giúp TGĐ trong công tác tổ chức và quản lý, điều động, sắp
xếp, đào tạo, tuyến dụng lao động theo mục đích sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Giúp TGĐ xây dựng và quản lý việc thực hiện Quy chế văn thư lun trữ;
nội quy lao động: bảo vệ trật tự’ trị an, tự vệ, PCCC, PCBL ....

Tham mưu giúp TGĐ xây dựng đơn giá tiền lương, giải quyết các chế độ
về tiền lương; thực hiện các công việc về BHXH, BHYT, lương.
Quản lý và khai thác tài sản của Công ty; quản lý việc sử dụng các phương

10

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Thường trực - Bảo vệ:
Đón tiếp, kiểm tra giấy tờ và hướng dẫn khách ra vào Công ty với thái độ
văn minh, lịch sự.
Liên hệ chặt chẽ với các bộ phận trong cơ quan và công an khu vực đế họp
đồng công tác khi cần thiết.
Chịu trách nhiệm cá nhân nếu đế xảy ra hiện tượng không đảm bảo an toàn
an ninh, trật tụ’ trong ca trục. Bảo quản tốt các phương tiện, thiết bị được giao
bảo quản, sử dụng.
Phòng Tài chỉnh kế toán - thong kê kế hoạch:
-

về công tác tài chính:

Tham mưu và giúp TGĐ trong việc khai thác mọi nguồn vốn; quản lý sử
dụng vốn; Cân đối, bồ trí vốn cho các hợp đồng đã được ký kết; thực hiện thu
chi theo quy định của NN và Công ty.
về công tác kế toán:

Thực hiện công tác kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán.
Giúp TGĐ theo dõi, quản lý và thực hiện việc nộp thuế, việc đóng góp
Ngân sách theo Luật định.
Làm báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất theo điều lệ của Công ty và yêu
cầu của TGĐ.
Quản lý tài sản chung của Công ty kế cả Giấy chứng nhận sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất; các giấy tờ gốc về tư cách pháp nhân của Công ty, tiền
quỹ, hàng hoá xuất nhập kho trên sổ sách kế toán.
Hoạch toán kết quả kinh doanh của các đơn vị kinh doanh đế tính lương và
thưởng.
Nguyễn Thị Kiều Hương

11

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Thẩm định và kiểm tra các phương án của các đơn vị trước khi trình TGĐ
phê duyệt. Góp ý và chịu trách nhiệm về những kiến nghị góp ý của mình đối
với từng phương án kinh doanh cụ thể, xác định được lỗ, lãi đế tính trả lương
cho các đơn vị.
về công tác thống kê kế hoạch:
Giúp TGĐ xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch.
Tham mưu cho TGĐ các biện pháp đấy mạnh kinh doanh, pháp chế trong
kinh doanh.
Tập hợp số liệu sản xuất kinh doanh của Công ty, làm báo cáo định kỳ và
đột xuất theo yêu cầu của TGĐ.

Trung tâm Kinh doanh xuất nhập khâu 1,2,3:
-

Các đơn vị và cá nhân trong Công ty đều được kinh doanh theo đúng các
quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty, các quy
định của pháp luật và điều lệ Công ty. Trong kinh doanh, lấy hiệu quả làm
mục tiêu, luật pháp và điều lệ Công ty làm thước đo chuẩn mực. Mọi hành vi
vi phạm pháp luật và điều lệ Công ty, kinh doanh thua lồ, làm thất thoát vốn
đều phải chịu trách nhiệm bồi hoàn cho Công ty và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Được TGĐ uỷ quyền ký kết các họp đồng nội, ngoại, uỷ thác, dịch vụ,
theo phương án kinh doanh đã được duyệt và chịu trách nhiệm trước TGĐ về
sự uỷ quyền đó. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm pháp luật do
chủ quan gây ra.

Trong quá trình thực hiện phương án, đơn vị và cá nhân phải thực hiện
đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ, chuyên môn đế đảm bảo hiệu quả kinh
doanh cao, nếu xảy ra sai sót phải chịu trách nhiệm.

12

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Được Công ty đứng ra vay vốn Ngân hàng hoặc yêu cầu Ngân hàng bảo
lãnh đế dự thầu và thực hiện hợp đồng theo cam kết của đơn vị ký với Công

ty. Trường hợp bán hàng trả chậm. Công ty yêu cầu đối tác mua hàng hoặc
đơn vị, cá nhân người thực hiện phải có bảo lãnh Ngân hàng, tài sản thế chấp
hoặc cầm cố theo quy định của Ngân hàng. Được huy động vốn nhàn rỗi của
các cá nhân, tập thế hoặc vay ngoài đế thực hiện các thương vụ kinh doanh.
Trên nguyên tắc lấy thu bù chi, được chi hợp lý các khoản chi phí, vận tải,
bốc dỡ, bảo quản, hao hụt, chí phí tiếp khách, khuyến mại, tiếp thị, chi phí
công tác, văn phòng phẩm... theo phương án và các khoản chi phí trực tiếp
khác trên cơ sở chứng tù’ tài chính thu chi hợp lệ theo phương án đã duyệt.
Đại diện Hài Phòng:
-

Thay mặt Công ty giải quyết các công việc ở Hải Phòng và các địa bàn lân
cận.
Làm thủ tục thông quan và giao nhận tại cửa khẩu.

-

Khai thác và bảo vệ trụ sở văn phòng đại diện của Công ty.
Ban công nợ:

Ban thu hồi công nợ do Tống Giám đốc làm trưởng ban, 1 Phó ban
chuyên trách và một chuyên viên giúp việc.
Ban công nợ có nhiệm vụ thu hồi công nợ của Công ty Nhà nước chuyển
sang Công ty cổ phần và thực hiện những nhiệm vụ khác do Tống Giám đốc
giao.
1.3. ĐẶC ĐIẾM TÓ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1.3.1.

Khái quát về tình hình kinh doanh xuất nhập khấu của Công ty:


Thực hiện chủ trương đa dạng hoá phương thức, nội dung hoạt động
kinh doanh là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đế có thể tồn tại và đi
13

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

lên Công ty đã áp dụng nhiều hình thức kinh doanh khác nhau: xuất khấu trục
tiếp và nhận uỷ thác xuất khấu:
-

Nhận uỷ thác xuất khẩu:

Là một đơn vị đuợc phép kinh doanh xuất nhập khấu trực tiếp với lợi thế
của mình Công ty đã mạnh dạn thực hiện các hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho
các cá nhân và đơn vị có nhu cầu nhung không đuợc phép xuất khẩu trực tiếp.
Phương thức này có các trường họp như sau:
+ Trường hợp người uỷ thác đã tìm được bạn hàng ở nước ngoài và đã
thoả thuận các điều khoản với các bạn hàng ở nước ngoài Công ty chỉ đảm
nhận các công việc người uỷ thác là thực hiện hoàn tất các thủ tục cần thiết
cho việc xuất khẩu hàng qua biên giới như lo giấy phép xuất khẩu, tờ khai hải
quan.
Sau khi hoàn tất thủ tục, cán bộ nghiệp vụ đảm nhiệm ở bộ phận xuất
khẩu uỷ thác này sẽ giao toàn bộ các chứng từ, giấy phép xuất khẩu hợp lệ
cho người uỷ thác, về phía người uỷ thác lúc này đã thoả thuận giá cả với

người mua, mọi chi phí phát sinh này đều do người uỷ thác chịu trách nhiệm.
Khi công việc hoàn thành công ty sẽ thu một khoản tiền công gọi là phí
uỷ thác mà hai bên đã thoả thuận chi trả cho nhau trước khi ký hợp đồng.
+ Trường hợp uỷ thác mua hàng rồi giao hàng đó cho Công ty tiêu thụ,
trường họp này Công ty phải làm một họp đồng uỷ thác xuất khâu với người
người uỷ thác và trong hợp đồng đó phải có những điều khoản do hai bên thoả
thuận và phải thực hiện đúng.
-

Xuất khẩu trực tiếp:

Công ty đứng ra trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của quá trình buôn
bán với ngước ngoài như: nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng cho xuất
khẩu, thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, ký kết và thực hiện hợp đồng

14

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Tên công trình - mặt hàng Báo cáo thực tập tổng hợp
N ước sản

Tổng trị giá

Báo
Báo cáo
cáo thực

thực tập
tập tổng
tổng hợp
hợp
Đon vị tính: 1000 USD

xuất khẩu.
động khẩu
thu của
muanăm
nguồn
đuợc thực hiện như
MặtHoạt
hàng nhập
2007 hàng của công tyĐơn
vị tỉnh: Ỉ000USD
sau:
+ Thu mua tạo nguồn hàng thông qua các đại lý kinh tiêu: Là người đại
lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình, thù lao của người này là
khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá mua vào. Với hình thức này công ty
định khoản giá cụ thế cho từng mặt hàng, các đại lý kinh tiêu căn cứ vào đó
đế thu mua và bán lại hàng cho công ty. Hình thức này có nhược điếm: không
nắm bắt sát giá thị trường bên ngoài. Với hình thức này nếu có một đơn vị cá
nhân kinh doanh khác có mức giá mua coa hơn thì các đại lý sẽ bán cho họ đế
kiếm khoản chênh lệch cao hơn như vậy công ty sẽ mất nguồn hàng. Ưu
điểm: Công ty sẽ giải quyết được khó khăn về vốn và tù' đó quay vòng vốn
nhanh hơn. Neu có một đại lý rộng khắp và định giá hợp lý, công ty có thế
huy động được nguồn hàng lớn và nhanh nhất.
+ Thu mua tạo nguồn hàng qua các đại lý hoa hồng: công việc thu mua
hàng được giao cho các đại lý với chi phí do Công ty bỏ ra, các đại lý sẽ thu

mua các mặt hàng trên thị trường theo yêu cầu của công ty về chất lượng,
chủng loại, số lượng và họ sẽ được trả khoản tiên hoa hồng, hình thức này
công ty giao cho các cán bộ nghiệp vụ của công ty thực hiện. Hình thức này
có nhược điểm: công ty phải huy động vốn kinh doanh của mình vào việc thu
mua tạo nguồn hàng. Ưu điếm: Công ty sẽ mua được hàng với giá sát nhất với
giá thị trường, giảm chi phí áp dụng thu mua với các mặt hàng nông sản.
Một số mặt hàng Công ty đã tùng nhập khẩu trong những năm gần đây:
Mặt hàng nhập khẩu của năm 2006

16

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9
15

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Máy

TT

móc

thiết


bị

Báo cáo thực tập tổng hợp
Mặt hàng nhập khẩu của năm 2008
Phần Lan
thi công cho dự án cấp

Tên họp đồng

Tổng
giá trị
hợp
đồng
(USD)

Thời

1.270.877

Tên

ký họp đồng

quan

Nước

gian


5.000.0

1999Bệnh viện Hà Tây

Nhật

2Thiết bị thí nghiệm cho phòng 1.000.0

1999Đại học Y Hà nội

Nhật

10
160.000
Thiết bị thí nghiệm cho phòng

2001Trường Đại học Kiến trúc Đan


1Trang thiết bị toàn bộ cho Bệnh

Đơn vị tỉnh: Ỉ000USD

18

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9
17


Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


24
Máy

siêu

âm

đo

loãng

26
Các hệ thống siêu âm màu 4D

xong

50.000

500.000

2005Trường Cao đẳng KT YT I

2004Các

phòng


khám

đa

My

Áo
khoa


Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN II
1.3.2. Tình hình tài chính của công ty:

ĐẶC ĐIỂM TỒ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG

Vốn điều lệ của Công ty được đóng góp bằng đồng Việt nam, ngoại tệ
hoặc bằng hiện vật do
đông đóng
góp.KHẨU
Được hạch
toán,
theo dõi theo
TYcácCPcốXUẤT
NHẬP
MÁY
HN

một đơn vị thống nhất là đồng tiền Việt nam. vốn điều lệ của Công ty tại thời
điểm thành lập được xác định là 6.500.000.000 đồng. Trong đó: vốn thuộc sở
hữu
chiếm
vốntại
điều
lệ ty
là: 975.000.000 đồng, vốn thuộc sở hữu
2.1. nhà
Tố nước
chức bộ
máy15%
kế toán
công
các cổ đông là pháp nhân và cá nhân là 85% vốn điều lệ là: 5.525.000.000
đồng.
Kế toán trưởng

Vốn điều lệ khi thành lập được chia thành 65.000 cổ phần. Giá trị mồi cổ
phần là 100.000 đồng, cố phần được phát hành dưới dạng cố phiếu, vốn điều
lệ có thế được điều chỉnh (tăng hay giảm) theo nhu cầu của sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của Công ty cổ phần. Việc điều chỉnh vốn điều
lệ phải do Đại hội cổ đông quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
trị và được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Công ty đang trong quá trình cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước
sang Công ty cố phần nên hoạt động kinh doanh gặp khó khăn do chưa có quy
chế rõ ràng qui định về kinh doanh cũng như về việc chuyến giao tù’ Công ty
Ke ty
toáncổtạiphần,
các chithêm

nhánhvào đó là chi phí cho hoạt động cổ
Nhà nước sang Công
phần hoá nên lợi nhuận của Công ty giảm mạnh. Năm 2005, hoạt động kinh
doanh của Công ty đã dần trở lại bình thường và bắt đầu phát triến.
Do là Công ty mới được cố phần hoá nên hoạt động của Công ty cố
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
phần Xuất nhập khấu Máy Hà Nội vẫn tiếp tục duy trì và phát trien các mỗi
quan *hệChức
sẵn năng
có với
khách
hàng
trong
ngoài nước, tập trung phát triển vào
nhiệm
vụ của
tùng
nhânvàviên:
một số mặt hàng cũ trước đây của Công ty nhà nước như: các dự án có vốn
đầu tư nước ngoài, các mặt hàng thiết bị y tế công nghệ cao (máy cộng hưởng
từ, CTCác
scaner,
máy kếsiêu
4 chiều...),
sản những
xuất thép,
chất,
bộ phận
toánâmtrong
công ty các

hoạtnghành
động theo
chínhhoá
sách,
kế
phân
ngành
nhựa
. . . ty. Giữa các bộ phận có sự gắn kết trao đổi với nhau
hoạchbón
chung
của
công
dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Ke toán trưởng là người giao nhiệm vụ
cho tùng cá nhân và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động của họ trước
giám đốc.
Hiện tại, công ty chỉ có 4 kế toán thực hiện việc hạch toán toàn bộ các
nghiệp vụ diễn ra trong công ty và công việc đó được thực hiện tại trụ sở công
21

Nguyễn Thị Kiều Hương
Nguyễn
Nguyễn Thị
Thị Kiều
Kiều Hương
Hương

19
20


KT5-K9
KT5-K9
KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

ty. Ngoài ra, tại mỗi văn phòng đại diện cũng có kế toán từ công ty cử xuống.
Nhân viên kế toán đều có trình độ đại học trở lên.
Ke toán trưởng: Ke toán trưởng có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính trong toàn công ty. Thực hiện
trách nhiệm quyền hạn của kế toán trưởng theo điều lệ kế toán trưởng ban
hành theo nghị định số 26-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng.
Ke toán trưởng Công ty có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môm
nghiệp vụ cho cán bộ kế toán trong phòng và phòng kế toán đơn vị trục thuộc;
đôn đốc, kiểm tra, xét duyệt báo cáo tài chính các đơn vị trực thuộc. Phân
công công việc cụ thể cho từng thành viên trong phòng kế toán-tài chính công
ty, chỉ đạo, góp ý cho phụ trách kế toán các đơn vị trực thuộc trong việc phân
công công việc cụ thế ở phòng kế toán các đơn vị trục thuộc. Tổ chức học tập,
bồi dưỡng nghiệp vụ, các chính sách chế độ mới cho toàn thể cán bộ kế toán
thuộc công ty.
Nhân viên kế toán: Họ thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt do kế toán
trưởng giao cho. Nhưng sự độc lập cũng chỉ là tương đối, họ sẽ phổi hợp với
nhau và ở các phần hành có liên quan bởi họ là các bộ phận của một guồng
máy hoạt động liên tục.
> Ke toán tiền:
-Ke toán tiền mặt: Lập, bảo quản phiếu thu, phiếu chi cùng những
chứng từ có liên quan ví dụ như giấy đề nghị thanh toán, giấy xin tạm ứng
lệnh chi tiền...; kiểm tra độ chính xác của các chứng từ do cơ sở gửi lên;
thực hiện việc cập nhật số liệu vào máy tính; thực hiện đối chiếu với thủ quỹ

vào cuối ngày; thực hiện kiểm kê tiền và lập bảng kiếm kê quỹ;
- Ke toán tiền gửi ngân hàng: Cập nhật, lưu trữ chứng từ liên quan đến
TGNH; thực hiện lập hợp đồng mở L/C; thực hiện theo dõi chi tiết TGNH
theo yêu cầu của việc quản lý.

22

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

>
Ke toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ; tính và
phân bố khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ quy định; lập, luân chuyến luu trữ chứng
từ liên quan đến TSCĐ; thực hiện kiểm tra các chứng từ do cơ sở và nhà
máy gửi lên, cập nhật số liệu về TSCĐ vào máy tính;
>
Ke toán vật tư: Theo dõi sự biến động, tình hình nhập xuất tồn
của các loại vật tư; cập nhật số liệu vật tư vào máy tính; thực hiện lưu trữ tài
liệu về vật tư;
>
Ke toán tiền lương nhân viên: Kiếm tra việc tính lương của công
nhân viên chức trong công ty và của nhà máy sản xuất theo đúng phương
pháp thời gian làm việc thực tế; theo dõi việc trả lương cho cán bộ công
nhân viên tại các văn phòng đại diện và nhà máy; theo dõi khoản trích theo
lương và việc thanh toán các khoản này cho Nhà nước; kiếm tra độ chính
xác của các chứng từ liên quan đến lao động tại cơ sở; cập nhật số liệu vào

máy tính;
>
Ke toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán các khoản công nợ;
lập kế hoạch thu nợ và trả nợ kịp thời đế duy trì khách hàng và đảm bảo uy
tín của công ty.
>

Ke toán văn phòng đại diện:

- Ke toán do công ty lựa chọn và bố nhiệm: Nhân viên kế toán này là
đại diện cho kế toán của Công ty tại các văn phòng đại diện, có nhiệm vụ
theo dõi việc lập, kiểm tra độ chính xác của chứng từ do nhiên viên kế toán
khác tại văn phòng đại diện lập, thực hiện việc gửi chứng tù’ về trụ sở của
Công ty, giải thích sự hợp lý của chứng từ khi nhân viên kế toán tại trụ sở có
yêu cầu cần giải thích.
Nhân viên kế toán do văn phòng đại diện tụ’ tuyến dụng: Nhân
viên này có nhiệm vụ lập chứng từ khi có nghiệp vụ xảy ra, chịu sự quản lý
trước hết là từ kế toán do Công ty cử xuống.

23

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Do tại trụ sở công ty chỉ có 4 kế toán gồm cả kế toán trưởng nên mỗi
nhân viên có thế đảm nhiệm các phần hành khác nhau. Khi đã được giao

nhiệm vụ kế toán sẽ thực hiện theo yêu cầu của các phần hành.
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.1 Các chính sách kế toán tài chính chung
- Ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 hàng năm.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc
- Chế độ kế toán áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC,
thông tư hướng dẫn đã ban hành và luật khác có liên quan như luật thuế...
- Hạch toán ngoại tệ sử dụng tỷ giá thực tế Ngân hàng công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ quy đổi ra VND.
- Sử dụng đồng tiền thống nhất Việt Nam đồng.
- Ngoài ra, Công ty còn đề ra những chính sách chung nhằm quản lý
tài sản, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Đấy là những chính sách kiếm soát
đảm bảo bảo vệ được tài sản, nguồn vốn của công ty.

24
Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần hành hàng tồn kho: Hợp đồng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
phiếu kiếm nhận hàng, phiếu kiếm kê,
Phần thanh toán: hóa đơn và giấy đề nghị mua hàng (nếu là mua hàng),

hóa đơn và phiếu xuất (nếu bán hàng), phiếu thanh toán tạm ứng, các biên bản
phạt vi phạm hoặc quy kết trách nhiệm.
Phần tài sản cố định: biên bản kiểm kê, biên bản kiếm nhận chất lượng,
hóa đơn, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh
giá lại TSCĐ,
Phần tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng
thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
Phần tiền gửi ngân hàng: giấy báo nợ, giấy báo có, họp đồng mở L/C
Trên thực tế công ty sử dụng phần mềm kế toán đế hạch toán nên có
trường hợp khi cần sử dụng chứng từ sẽ được kế toán in theo mẫu trên phần
mềm. Ngoài ra công ty cũng sử dụng chứng từ lập thủ công. Các chứng từ gốc
đế nhập vào máy sẽ được sắp xếp theo phần hành khác nhau đế sử dụng, quản
lý và lưu.
2.2.3. TỔ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty gần như một doanh
nghiệp thương mại nên tài khoản hàng tồn kho, tài khoản phải thu phải trả
phức tạp có nhiều tài khoản con. Tài khoản hàng tồn kho được chi tiết theo
loại vật tư, tài khoản phải thu được chi tiết theo khách hàng. Điều này sẽ được
làm rõ trong kế toán các phần hành dưới đây. Ngoài ra những tài khoản khác
được sử dụng theo chế độ.
2.2.4. TỔ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Công ty thực hiện hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sô. Công việc
hạch toán hoàn toàn trên máy tuân thủ theo quyết định sổ 15/2006/QĐ-BTC.
Các loại số mà công ty sử dụng cho quá trình hạch toán gồm số phân loại
25

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9



Báo cáo thực tập tổng hợp

Dưới đây là sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:

chứng từ

cùng loại, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ quỹ,sổ chi tiết các

phần hành khách nhau, số tông

họp của các sổ chi tiết.

Mỗi phần hành khách


nhau sẽSũcóquũ
các loại sổ chi tiết, số tốngBũng
hợptũng
và hũp
sổ cái
riêng. Sau khi thực hiện
toỏn chũng tũ cụng
trên máy kế toán sẽ in đế lưu các tài liệu. Sau
mỗi
quý
thì số từng phần hành
loũi
sẽ được in ra đế đề phòng sự cố phần mềm. Ngoài những sổ sách theo quy

định thì công ty còn thực hiện lập các bảng kê nhằm mục đích quản trị nội bộ.
Các số chi tiết được công ty sử dụng:
Chũne tO shi SŨ



Sô chi tiết vật tư, hàng hóa, thành phấm,



Thẻ kho



Sốchi tiết tài khoản phải thu, phải trả theo co sở

BDng cõn Dũi SŨ phỏt
sinh

Bỏo cỏo tài chớnh



Sổchi tiết tài khoản 334, TK 335, TK 338 theo cơ sở.

Chủ thích:


Sổ chi tiết TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp và sổ chi tiết
Ghi hàng ngày

Ghi

cuối

quý

Đối chiếu, kiểm tra

27
26

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Quy trình sử lý nghiệp vụ (NV) như sau:
Các NV kinh tế phát sinh

Lâp chứns từ

Báo cáo tài chính, báo
cáo quản trị

Chủ thích:

Ke toán tự làm
...........> Máy tự động thực hiện và có sự điều chinh của kế toán


28

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2.5.

Hệ thống các báo cáo

Công ty thực hiện 4 báo cáo theo yêu cầu của bộ tài chính. Ngoài ra
công ty còn lập báo cáo quản trị. Cuối mỗi năm tài chính kế toán trưởng có
nhiệm vụ tập hợp số liệu và cho ra các báo cáo tài chính theo quy định. Hàng
quý doanh nghiêp cũng thực hiện lập báo cáo quý. Còn riêng báo cáo quản trị
sẽ đuợc trình bày khi có sự yêu cầu của giám đốc đế ra kế hoạch, vì thế báo
cáo quản trị có thế được lập bất cứ lúc nào dựa trên nhu cầu.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hạch toán tại công ty cổ phân Xuất
Nhập Khẩu Máy HN
2.3.1.

Các quy định về công tác hạch toán hoạt động xuất khấu

2.3.1.1.

Phương pháp xác định giá mua hàng và chi phí thu mua


Giá mua hàng hóa được tính theo giá trị thực tế.
- Do công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nen thuế GTGT đầu vào
sẽ được tách ra khỏi giá mua:
Giá thực tế của Giá mua ghi Chi phí Chiết khấu Giảm giá
hàng hóa thu mua = trên hóa đơn + thu mua - thương mại - hàng mua
để xuất khẩu

của người bán khác

(nếu có) (nếu có)

Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển từ nơi mua về kho của đơn vị, chi phí
bảo quản, chi phí bảo hiếm,chi phí thuê kho bãi...

2.3.1.2.. Phương pháp xác định giá von hàng xuất khau
Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn là chi phí lớn nhất trong một thương vụ.
Chính vì thế việc xác định chính xác giá vốn hàng ( GVHB) bán là điều vô cùng quan
trọng. GVHB bao gồm:
Giá xuất kho của hàng hóa ( nếu hàng hóa được xuất từ trong kho) hoặc
giá mua ( nếu hàng hóa đó được chuyển thẳng xuất khẩu, không qua kho)
Chi phí thu mua được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ.

29

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


Báo cáo thực tập tổng hợp


• Giá xuất kho hàng xuất khẩu: theo chuẩn mực số 02 - hàng tồn kho, giá xuất kho
đuợc xác định theo phương pháp sau:
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho (
HTK) được tính theo giá trị trung bình của tưng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thế được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Được xác định sau khi kết thúc kỳ
dự trữ:
_., .

.„^

Tri giả hàng tôn đâu ky + Tri giá hàng nhâp trong ky

Giá đon vi BQCKDT - ——2--------------2———-----—2-----—-------- ----2-------

Sô ỉuong hàng tôn đâu ky + sô luông hang nhap trong ky
+ Giá đon vị bình quân cuối kỳ trước ( BQCKT):

_,.

Giá thuc tê hàng tôn cuôi ky truóc (hoăo đâu ky này)

Giá đonvi BQCKT =-------------------------------------- --------------------------------

Sô luông hàng thuc tê tôn kho cuôi ky nay (hoăo đâu kv nav)
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (BỌSMLN):


Giả thuc tê HTK sau môi lân nhâp

,T

Giá đon vi BQSMLN =---------—------------——------------—2------

Sô luông hàng thuc te tôn kho sau môi lân nhâp

30

Nguyễn Thị Kiều Hương

KT5-K9


×