Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

báo cáo thực tập tại công ty hoá chất bộ thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.8 KB, 16 trang )

21

LỜI NÓI
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀĐẦU
PHÁT TRIEN CỦA CÔNG TY HOÁ
CHẤT:
Hiện nay, nước ta đang chuyển
sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với nó là sự bung ra của hàng loạt các loại hình kinh doanh mới: doanh
Công ty hoá chất- Bộ thương mại với tên giao dịch quốc tế là CHEM
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... và kéo theo sự sôi động của
một có
thị nguồn
trường gốc
tràn ban
ngậpđầu
hàng
hoá. Tất
làm,trực
chothuộc
nền kinh
CO
là trạm
hoá cả
chất
côngtếtyViệt
NgũNam
kim cạnh
-Bộ


tranh gay gắt hơn, khó khăn của các doanh nghiệp Nhà nước là điều kiện
Nội
Thương
được không
thành lập
vàodoanh
thángnghiệp
6 nămsa1958
. năm
1963phá
công
thuộc
không
tránh khỏi,
ít các
sút và
đi đến
sản.tyNhưng
cũng cóquản
các lý
doanh
đứng
vững được
và ngày Năm
càng 1968
phát triển.
Bởi máy
vậy,
quyền
của nghiệp

cục Ngũ
Kim-Bộ
Nội Thương.
cục điện
một câu hỏi lớn nhất bao trùm đối với các doanh nghiệp là: Làm thế nào để
hoá
trực luôn
tiếp quản
ty phát
. Ngày
thángcơ12chế
năm
theoCâu
quyết
doanhchất
nghiệp
luôn lý
tồncông
tại và
triển22trong
thị 1971
trường.
trả
lời
của
mỗi
doanh
nghiệp
mặc


rất
khác
nhau,
song
không
một
doanh
định số 821 - VT/QA thành lập công ty hoá chất trực thuộc công ty hoá chất
nghiệp nào có thể phủ nhận rằng “để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
vật
liệumang
- Bộ đầy
vật tư.
7 nămkhông
1985 còn
đến con
30 thângio
năm khác
1990 làsauphải
khinâng
giải
trường
tínhTháng
cạnh tranh
đường nào
cao
năng liên
cạnh hiệp,
tranh qua
quảtổng

sản xuất
thể khả
tổ chức
côngviệc
ty nâng
hoá cao
chấthiệu
thuộc
côngkinh
ty doanh”.
hoá chất vật liệu
điện và dụng cụ cơ khí- Bộ vật tư. 9 năm 1991 đến 9 năm 1994 công ty hoá
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, công ty Hoá
chất trực thuộc tổng công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí -Bộ
chất đã có những chiến lược và nhiệm vụ kinh doanh riêng của mình để đứng
thương mại.Tháng 10năml994 đến nay công ty hoá chất trực thuộc Bộ thương
vững trên thị trường. Với sự linh hoạt và nhạy bén của mình công ty đã mở
mại
rộng lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuấtHiện
kinhnay
doanh.
công ty hoá chất có trụ sở tại 135 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà
Nội.

Nhờ sự hướng dẫn tận tình của ThS. Bùi Huy Nhượng, cùng với sự nhiệt

ty hoá
chất:
tình l.l.

củaNhiệm
các cô vụ
chúcủa
cáncông
bộ các
Phòng
ban. Đặc biệt là Phòng Kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty Hoá chất em đã hoàn thành bài báo cáo của mình.
Thực hiện chức năng hoạt động kinh tế của Bộ thương mại giao ,công
thời vụ
gianthường
và năng
lực có
em không
thể tránh
ty có Do
nhiệm
xuyên
phốihạn,
hợpbáovớicáocáccủaphòng
ban chức
năng khỏi
của
hết những thiếu sót. Em mong được sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo, các cô
ngàng
chủ cáo
quản
thông
chú để báo
củađểemnhận

đạt kết
quả tin
tốt. và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao giao
.Lập kế hoạch dài hạn ,trung hạn ,ngắn hạn và các kế hoạch tác nghiệp theo sự
hướng dẫn của các nghành nghề và giám
Đốc công ty theo cơ chế quản lý mới để có căn cứ lập kế hoạch phát
triển lâu dài của công ty. Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nướcđể khai thác mở rộng thông tin tiêu thụ và phát triển nguồn hàng .có
nghĩa vụ sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn kinh doanh , đảm bảo kinh
doanh có lãi, tránh để khách hàng chiếm dụng vốn , làm thất thoát vốn , đồng
thời đẩy nhanh vòng quay của vốn. Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan


3

chức năng trong nghành hoặc cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm và
chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ của nhà nước, các quy định của pháp luật.
Đóng góp kịp thời, đầy đủ ngân sách cho nhà nước.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, QUẢN LÝ CỦA CÔNG
TY:

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Công ty hoá chất thực hiện chế độ quản lý theo chế độ của thủ trưởng
trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể, của toàn cán bộ công nhân
viên toàn công ty. Giám đốc công ty là người đại diện tư cách pháp nhân chịu
trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên về quản lý sản xuất kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Dưới giám đốc có ba phó giám đốc
phụ trách ba mảng hoạt động của công ty. Một phó giám đốc phụ trách công
tác xuất nhập khẩu, phụ trách trực tiếp phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Một
phó giám đốc phụ trách kinh doanh nội địa, phụ trách các cửa hàng của các

trung tâm.Mồt phó giám đốc phụ trách công tác liên doanh liên kết.

2.I.lChức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty:
Phòng tổ chức hành chính.
Các tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, xắp xếp cán
bộ, theo dõi trả lương công nhân viên, đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ
đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty, điều hành toàn bộ hoạt động
chung của công ty.
Phòng kê hoạch tổng họp.
Có nhiệm vụ xây dựng của công ty, đăng ký với cấp trên và giao kế
hoạch cho các bộ phận trong công ty. Thống kê theo dõi dự thảo các phương
hướng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Tập hợp kế hoạch thực hiện chung
của toàn công ty. về mặt pháp chế theo dõi mặt thực hiện các hợp đồng.


45

XNK

Mô hình tổ chức bộ máy công ty hoá chất
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
BỘmua
THUƠNG
Có chức năng tạo nguồn,
các vậtMẠI
tư hoá chất và một số vật tư khác

phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ tập hợp các nhu cầu của các
cửa hàng và khách hàng, dự toán và xác định nhu cầu vật tư mỗi loại, quan hệ
chính


chính

TY hàng
HOÁ CHẤT
cung cầu ở từng thời điểm đếCÔNG
lên đơn
làm thủ tục xuất nhập khẩu. Nắm

bắt và xử lý thông tin về nguồn hàng và giá cả, nhu cầu để kịp thời điều chỉnh
lượng hàng mua vào bán ra nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đồng
thời đáp ứng vật tư cho sản xuất và nhu
cầu ĐỐC
xã hội.
GIÁM
Phòng kê toán tài chính.
Hoạch toán đánh giá toàn bộ kết quả của công ty trong từng tháng từng
quí tưng năm, xác định giá hợp lý trên cơ sở tập chi phí quyết toán với cơ quan
cấp trên (Bộ thương mại ) và các cơ quan hữu quan (Ngân hàng, các tổ chức
tài chính...) có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tài sản là hàng hoá, nguồn vốn tự
có, nguồn vốn bổ sung, nguồn vốn vay...tính toán các thương vụ kinh doanh

hợp

của các cửa hàng trung tâm, đưa ra các phương án kinh doanh khả thi để bảo
lãnh vay ngân hàng trong hiạt động kinh doanh có lợi, quản lý chi phí hợp lý
và có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tổng kho Đức Giang.
Có nhiêm vụ bốc xếp dự trữ hàng hoá, xuất nhập khẩu và bảo quản hàng
hoá phục vụ cho công tác của toàn công ty.

Xưởng sản xuất phụ làm nhiệm vụ sản xuất bao bì can nhựa phục vụ
cho sản xuất kinh doanh axit sunphuric...nghiên cứu sản xuất kinh doanh
một số hoá chất như phèn tép. Hai cửa hàng chủ yếu là bán hàng trong nước,
mỗi cửa hàng được phân công bán một mặt hàng chủ yếu do công ty qui định.


6

2.2 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty.

Một sô mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty:

1

Sút

2

So đa

3

Nhựa PVC

4

Nhựa PE

5


Dầu dop

6

Axit sunphuric

7

Paraphin

8

Natri nitric

9

Natri sunphat

10 Natri polyphotphat

11 Amôn sunphat

12 Axit sunphuric

13 Pêrô các loại


7

việc nghiên cứu thị trường là vấn đề hết sức phức tạp, nó phong phú và đa

dạng nên không tìm hiểu và phân đoạn thì có thể sẽ bị lệch hướng tốn nhiều
cổ phần với công ty thì công việc chính là xuất nhập khẩu do đó việc nghiên
cứu càng có ý nghĩa
Thị trường xuất khẩu: do định hướng cân đối của Bộ thương mại nên
hoạt động xuất khẩu không được trú trọng , nhưng phương hướng của công ty
là sẽ tìm ra những giải pháp để từng bước nâng cao tỉ trọng hàng xuất khẩu.
Đặc biệt là quặng cromit chỉ từ năm 1998 công ty mới được Bộ thương mại
chính thức cho phép xuất khẩu với số lượng lớn, với giá trị xuất khẩu đạt 18,6
tỉ đồng việt nam. Nhưng đến năm 2003 giá trị xuất khẩu đạt 21 tỷ đồng việt
nam. Hoạt động xuất khẩu của công ty còn nhiều hạn chế nhưng lượng hàng
xuất ra đã thu được kết qủa đáng kể, nó đánh dấu một bước chứng tỏ rằng
công ty cần phát huy thêm sức mịnh của mình để xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc và mở rộng thị trường sang các nước khác.
Thị trường nhập khẩu:Cùng với định hướng cân đối kim nghạch nhập
khẩu của đất nước trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam,
bô. thương mại đã cho phép CHEMCO đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu để cân
đối những nghành chỉ xuất khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là xút và sô đa.
Năm 2003 khối lượng nhập khẩu của xút là44388 tấn, sô đa là 13455 tấn. Mặc
dù 2 mặt hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn nhưng hiệu quả kinh doanh lại
không cao bằng các mặt hàng hoá chất khác. Nhưng công ty vẫn phải coi là
hai mặt hàng chính bởi vì nó cung cấp cho tất cả các nhà máy công nghiệp ở
các tỉnh phía bắc, đồng thời cũng là nhiệm vụ mà bộ thương mại giao cho
công ty. Trung Quốc là thị trường truyền thống nhập khẩu hai mặt hàng chủ
lực là xút và sô đa. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Thị trường tiềm năng chính của công ty là Hồng Kông, Malaisia,
Singapore, Đài loan, Đức, Nhật. Đây là thị trường thứ hai đối với mặt hàng


Năm


Vốn cố định

2001

6.750

11.542

9
1.315

8.800

2002

6.812

12.850

1.356

9.950

2003

1

Nộp ngân sách

7.050

13.210
10.085
những
mặt hàng
chấtkhai
chủthác
lực1.415
như: Phooc
mon,
mà công
ty
hàng,
công
ty tậphoá
trung
nguồn
vốn của
nhàdiêm
nước,sinh...
huy động
nguồn

Quý I năm 2004
STT

Vốn lưu động Lơị nhuận

13.850
1.490
10.152

còn
thiếu
trường
Trung
cung cấp đủ.
vốn7.100
nhàn vì
rỗithị
trong
công
ty. Quốc chưa
Chỉ tiêu

2001
2002
2003
Ngoài ra, thị trường châu âu, châu mỹ doanh nghiệp cũng có hướng đón
bắt bình thường hoá quan hệ Việt-Mỹ để nhập khẩu một số mặt hàng hoá chất
Tổng doanh thu
246.000
250.000 259.151
khan hiếm như: Bột thuỷ ngân

2

Doanh thu thuần

256.559
2.3.Lao động 244.890
và cơ cấu lao245.346

động của
công ty:

3

Giá vốn hàng bán

4

Lãi tức gộp

5

340 cán bộ công
nhân viên
trong đó, 59% là cán bộ công
Chi phí bán hàngnăm 2003 công ty có 16.117
18.732
19.435

6
7

Lợi tức thuần từ nhân
HĐKD
1.048
1.021
viên nam, 41 % là
cán bộ công
nhân viên 1.122

nữ. Tuổi đời trung bình của cán
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: (Đơn vị tính: triệu đvn)
Lợi tức từ HĐTCbộ công nhân viên là 149
131đó trình145
35 tuổi, trong
độ đại học chiếm 36%, công

8

Tổng lợi tức trước
thuếbậc cao chiếm 26,4%.
1.258
nhân

9

Thuế lợi tức phải nộp

10

Lợi tức sau thuế

11

Tổng quỹ lương công bố trí tương đối 4.690
3.870
hợp lý của ban
lãnh đạo4.694
đã cho phép công ty hoạt động


12

Tiền thưởng

13

Tổng thu nhập bên cạnh đó cũng có những
4.746 vấn đề3.920
đặt ra đối 4.576
với công ty trong quá trình hoạt

227.364

225.600

233.857

CHEMCO là công
ty có quy
mô kinh
doanh tương đối lớn. Tính đến
17.525
19.740
20.462

566

1.302

1.403


517

563

Với đội ngũ cán692
bộ công nhân
632 viên hiện
681tại của công ty với sự phân
51 cho công57ty ngày càng phát triển. Song
kinh doanh có hiệu quả,55tạo điều kiện
động như: do sự chuyển nghành và đi học nâng cao trình độ của một số cán bộ
đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của công ty. Vì thiếu
những cán bộ có năng lực, những thợ lành nghề nên đã gây ra sự trì trệ trong
công việc cũng như giải quyết những công việc phát sinh. Thêm vào đó, trong
công ty còn một số cán bộ công nhân viên là những người được chuyển sang
từ chế độ bao cấp nên còn nặng tính bảo thủ trì trệ, không năng động sáng tạo
nên rất khó cho việc bắt kịp với tốc độ công nghiệp hoá hiện nay.

2.4 Tình hình tài chính của công ty:
Nguồn vốn: CHEMCO là một doang nghiệp nhà nước, từ nhiều năm
trước đây nguồn vốn nhà nước cung cấp cho công ty là rất hạn chế trong khi,
nhiệm vụ kinh doanh ngày lớn. Đổ có đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất


10

Những kết quả đạt được của công ty :
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, được Nhà Nước cho phép kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với các khách hàng nước ngoài công ty đã đạt

được những kết quả rất khả quan. Phương châm kinh doanh của công ty là kết
hợp sản xuất và kinh doanh, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả và an toàn.
Chính vì mục tiêu này công ty rất coi trọng quan hệ với các bạn hàng trong và
ngoài nước đồng thời cung ứng kịp thời các mặt hàng cho các đơn vị sản xuất.
Công ty quan tâm đến năng xuất lao động bằng cách cố gắng đào tạo,
bồi dưỡng năng lực trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Điều này
mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh của công ty.
Về mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty vẫn giữ được vị thế
kinh doanh trên thị trường điều này chứng tỏ công ty đã đa dạng hoá mặt hàng
kinh doanh và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Những hạn chế:
Là một doanh nghiệp thương mại nhưng công ty lại hết sức khó khăn về
vốn, công ty thường xuyên bị động, phải vay ngân hàng với lãi xuất cao thời
hạn ngắn nên đã dẫn đến tình trạng phải trả theo đúng thời gian khi mà vốn
chưa sinh lời. Mặt khác, việc mở LC của ngân hàng không được thuận lợi nên
làm ảnh hưởng đến việc nhập khẩu những lô hàng lớn.
Khó khăn nữa là trong công tác xuất nhập khẩu của công ty hiện nay,
mặc dù do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hiện nay tuy đã được
nâng lên nhưng chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu của công tác kinh doanh
xuất nhập khẩu trong thời kỳ đổi mới.
Việc thu nợ của khách hàng còn gặp nhiều khó khăn.
3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỂ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ


11

3.1. KIẾN NGHỊ VỂ PHÁT TRIEN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI:
Căn cứ vào các chí tiêu kế hoạch năm 2004 được bộ thưong mại giao,
căn cứ vào đặc điểm thuận lợi, khó khăn của công ty và dự đoán khả năng

phát triển của thị trường, công ty xác định phương hướng nhiệm vụ của mình
như sau
Công tác sản xuất kinh doanh: coi trọng và phát triển thị trường trong
nước củng cố và giữ vững các khu vực thị trường mà công ty đã xác lập được
chổ đứng trong những năm qua, tích cực mở rộng thị trường kinh doanh đặc
biệt là thị trường phía nam và thị trường xuất nhập khẩu để góp phần tăng
doanh số bán hàng.
Giữ vững thị trường nhập khẩu lớn và ổn định là Trung Quốc, đồng thời
tích cực tìm hiểu mở rộng các thị trường mới: ASEAN, Nhật Bản, EU.
Phối hợp chặt chẽ giữa nhập đường biển với nhập qua đường biên giới
Việt-Trung, để tạo nguồn hàng đầy đủ, đồng bộ và kịp thời.
Trong mua nội, cần tăng cường bám sát cơ sở sản xuất để mua các mặt
hàng phục vụ xuất nhập khẩu như quặng crômit, than gáo dừa đủ về số lượng
đảm bảo về chất lượng và mở thêm các mặt hàng khác để tăng xuất khẩu.
Công tác bán hàng: Công ty cần tiếp tục củng cố và nâng cao chữ tín
đối với bạn hàng. Các đơn vị cần tích cực mở rộng quan hệ để tìm kiếm bạn
hàng mới, tìm hiểu nắm trắcvề triển vọng phát triển và triển vọng và khả năng
thanh toán của bạn hàng đé có biện pháp xử lý thích hợp. Nghiên cứu phân
công lại bạn hàng và thực hiện chuyên môn hoá các mặt hàng chủ yếu đê tăng
sức cạnh tranh. Phấn đấu duy chì được số khách hàng mua lớn và ổn định từ
65% - 70% doanh sổ bán hàng năm.


12

Giữ vững định hướng mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hoá chất chiếm
tỷ trọng 75% - 80% còn các hàng ngoài ngành từ 20% - 25% doanh số bán.
Đẩy mạnh kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng có khả năng tăng trưởng
như: các kim lọai màu, hợp kim đen, quặng Cromít.
Các đơn vị bán hàng phải có biện pháp kiên quyết để thu tiền, trường

hợp bán chịu phải nắm chắc khả năng thanh toán của khách hàng, đồng thời
phải thực hiện đúng qui định về ký kết hợp đồng của công ty ban hàng.
Công tác tài chính kế toán.
Lo đủ vốn cho kinh doanh, xây dựng cho phương án giảm chi phí, quản
lý thu hồi nợ, quản lý sử dụng vốn vừa đảm bảo sự chặt chẽ, vừa phát huy
được vai trò chịu trách nhiệm và tính năng động sáng tạo của các đơn vi kinh
doanh trong công ty nhằm đảm bảo sự an toàn và phát triển được vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Tổ chức cán bộ.
Tăng cường cán bộ có trình độ, năng lực cho các đơn vị kinh doanh trực
tiếp và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, các cửa hàng và các trung tâm kinh
doanh.
Mạnh dạn đầu tư cho tổ đại diện phía Nam thành văn phòng đại diện để
đẩy mạnh bán hàng ngoài ngành, tìm nguồn hàng và thị trường xuất khẩu. Khi
đủ điều kiện khẳng định thị trường thì chuyển thành chi nhánh công ty hoá
chất tại TP. HCM.
Tiếp tục sắp xếp lao động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, giảm bới
lao động ở các bộ phận hành chính phục vụ.
Thực hiện tốt quy hoạch cán bộ, lựa chọn và mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ
mới đảm bảo yêu cầu kinh doanh. Kiên quyết thay thế, miễn nhiệm những cán
bộ không hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả công tác thấp .


13

3.2. CÁC GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN:
3.2.1. Điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh
Công ty cần khẩn trương hoàn thiện chiến lược kinh doanh để đáp ứng
yêu cầu của giai đoạn mới.Tập trung vào chiến lược thị trường, chiến lược về
bán hàng và chiến lược về mặt hàng.

Về thị trường xuất khẩu, phân tích lựa chọn và xác định được thị trường
mục tiêu của công ty.Đó là thị trường trọng điểm có nhu cầu lớn, có tiềm năng
lớn, có thể làm ăn lâu dài. Hiện nay công ty đang xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc là chính, thị trường này có nhiều tiềm năng,do đó cần cũng cố để
giữ vững và mở rộng buôn bán với thị trường này. Tuy nhiên công ty cần đầu
tư đủ số lượng để xâm nhập vào thị trường Nhật Bản và sớm tiếp cận với thị
trường Bắc Mỹ.
Về thị trường nội điạ :
Hiện nay, công ty đã có vị thế ở khu vực miền Bắc, cần tiếp tục cũng
cố giữ vững, sau công ty cần mạnh dạn đầu tư thâm nhập và mở rộng thị
trường bán hàng ở TP HCM và các tỉnh phía Nam, khu vực này có nhiều khu
công nghiệp quan trọng đang hoạt động có sức mua lớn hơn nhiều so với Miền
Bắc.
Trong chiến lược về thị trường nội địa công ty cũng cần chuyển hướng
và nắm bắt nhanh những nhu cầu của thi trường nông nghiệp và phát triển
nông thôn nơi đang và sẽ được ưu tiên đầu tư trong tiến trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Tổ chức thông tin, dự báo và phân tích hoạt động kinh tế.
Trong xu thế thị trường luôn biến động, việc nắm bắt thông tin kịp thời
và chính xác là một nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì
vậy công ty cần đầu tư xây dựng hệ thống thu nhập thông tin và bố trí cán bố
có trình độ đảm nhận công việc này.Cần có quan hệ thường xuyên với các
trung tâm thông tin thương mại, công ty, cố vấn, các cơ quan thương mại của


14

Đại Sứ Quán Việt Nam ở các nước đế nhận được các tư liệu về giá cả thị
trường,về tình hình các hãng thương mại quốc tế mà công ty có quan hệ. Cần
đầu tư xây dựng hệ thống thông tin qua mạng Internet. Việc thu thập thông tin

phải được xử lý để đưa ra những dự báo có cơ sở tin cậy để giúp công ty kịp
thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình. Trong từng thời qúy công ty
cần tiến hành phân tích tài chính và đánh giá diễn biến của hoạt động kinh
doanh. Đé sự phân tích được đánh giá chính xác và khách quan, ngoài việc sử
dụng bộ máy của công ty, công ty cần sử dụng thêm các công ty kiểm toán,
dịch vụ và các chuyên gia quản lý.
Vê nguồn vốn.
Nguồn vốn là điều kiện rất quan trọng của quá trình kinh doanh, nó
không những thể hiện sức mạnh của công ty mà còn quyết định đến sự an toàn
của công ty trons quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với công ty CHEMCO
thì nguồn vốn đang là bức xúc nhất. Thực trạng cho thấy nguồn vốn kinh
doanh của công ty đang hết sức hạn chế, đây là nguyên nhân chính làm cho
công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế.Trong điều kiện
nguồn vốn hạn hẹp thì việc khai thác tối đa của nguồn vốn và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn này là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt
động xuất nhập khẩu của công ty.
Khai thác tối đa các nguồn vốn: Để khai thác tối đa các nguồn vốn kinh
doanh cho mình thì trước hết công ty cần xác định chính xác và đầy đủ các
tiềm năng và nguồn vốn cho mình và từ đó có kế hoạch phù hợp để khai thác
các nguồn vốn này.
Nguồn vốn vay ngân hàng: Đây là nguồn vốn lớn nhất và có rất nhiều
ưu điểm đang đóng vai trò là nguồn vốn chính cho hoạt động kinh doanh của
cồng ty. Do vậy mà công ty cần xây dựng kế hoạch tốt để khai thác nguồn vốn
này .
Đối với những ngân hàng mà công ty đã có quan hệ từ trước như: Ngân


15

là công ty phải duy trì mối quan hệ và không ngừng nâng cao uy tín của mình

đối với họ. Những ngân hàng này đang góp phần tích cực vào hoạt động kinh
doanh của công ty, nếu như mất mối quan hệ với họ là một thất bại lớn đối với
công ty dẫn đến tình trang mất an toàn và mất chủ động trong hoạt động kinh
doanh.
Đối với các ngân hàng khác thì công ty cần không ngừng mở rộng quan
hệ và đẩy mạnh sự hợp tác nhằm khai thác nguồn vốn vay cho mình.
Tóm lại, nguồn vốn vay ngân hàng là nguồn vốn lớn và rất thuận tiện
cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, công ty cần không
ngừng mở rộng mối quan hệ và nâng cao uy tín của công ty nhằm tạo điều
kiện cho nhu cầu hoạt động của vốn.
Đối với những nguồn vốn “ chiếm dụng ” từ bạn hàng đây là nguồn vốn
khá hiệu quả không tốn chi phí. Đé phát huy được nguồn vốn này đòi hỏi công
ty cần tạo lập mối quan hệ mật thiết đối với bạn hàng mà nhất là bạn hàng
truyền thống để công ty có khả năng thực hiện hợp đồng mua bán với phương
thức mua bán thanh toán trả chậm.
Đối với nguồn vốn huy động đóng góp từ cán bộ trong công ty.Đây là
nguồn vốn không lớn nhưng cũng rất quan trọng, nó là nguồn chủ động của
công ty nên công ty cần có kế hoạch để khai thác tốt. Nguồn vốn này đòi hỏi
công ty cần có chính sách ưu đãi và khuyên khích mọi người tham gia tích cực
đóng góp vốn vào công ty.
Đi đôi với biện pháp khai thác tối đa nguồn vốn là hiệu quả sử dụng đối
với các nguồn vốn này. Đây là hai nhiệm vụ quan hệ hữu cơ với nhau.Sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh là điều kiện để cho công ty tiết kiệm nguồn
vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Để thực hiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của công
ty, công ty cần phải làm tốt một số yêu cầu sau:


16


Xây dựng kế hoạch mua hang phù hợp:Với kế hoạch nhập khẩu hàng
hoá phù hợp với từng thời kì và khối lượng tiêu thụ giúp cho công ty sử dụng
nguồn vốn có điều độ và đặc biệt là kế hoạch huy động nguồn vốn một cách
kịp thời cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hành hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Điều này hạn chế ứ đọng hàng hoá trong công ty, giảm được những chi phí
phát sinh không cần thiết và nguồn vốn doanh nghiệp luôn được phát huy tác
dung.
Hạn chế và có kế hoạch thu hồi những khoản nợ khó đòi .Đây là điều
mà công ty cần hết sức tính táo và kiên quyết.
Tăng cừơng công tác quản lý trên cơ sở hoàn thiện cơ chế.
Yếu tố quan trọng nhất của công ty vẫn là yếu tố con người thể hiện sức
mạnh của tổ chức và đội ngũ cán bộ. Bước vào giai đoạn mới đầy biến động
và phức tạp, nhiều cơ hội và thách thức, công ty cần mạnh dạn cải tiến bộ máy
điều hành kinh doanh và chú trọng công tác bồi dưỡng, lựa chọn và sắp xếp
cán bộ.
Vê tổ chức.
Cần cắt giảm hơn nữa các bộ phận hành chính, gián tiếp phục vụ.Tăng
cường hơn nữa cho các bộ phận trực tiếp chỉ đạo và điều hành kinh doanh cụ
thế là:
Tăng cường các chức năng thông tin, dự báo cho phòng kế hoạch.
Tăng cường bộ phận xúc tiến thị trường thuộc phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Đầu tư nâng cấp và giao thêm nhiệm vụ cho các trung tâm, cửa hàng
đang hoạt động có hiệu quả.


17

Vê cán bộ: Cần đổi mối công tác cán bộ, tích cực bồi dưỡng hoặc tuyển

dụng đội ngũ cán bộ thông thạo nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ, có
bản lĩnh ,có năng lực tổ chức điều hành và khả năng tiếp thị tốt. Xây dựng đội
ngũ kế toán giỏi về nghiệp vụ nhưng hiểu biết về hoạt đông kinh doanh xuất
nhập khẩu để có khả năng phối hợp với đội ngũ cán bộ kinh doanh từ đó đưa
ra những phương án kinh doanh có hiệu quả nhất cho công ty.Đổi mới quan
điểm đánh giá và bố trí cán bộ trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn phẩm chất và
năng lực, tích cực phát hiện và mạnh dạn tuyển dụng những cán bộ mới, cán
bộ trẻ có năng lực trình độ, có kiến thức tổng hợp để thích ứng với những yêu
cầu mới của thời kì mới- Thời kì công nghiệp hoá,hiện đại hoá.
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ Đối VỚI NHÀ NƯỚC NHAM TẠO ĐIỂU
KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUÂT NHẬP KHAU CỦA CÔNG
TY ĐẠT HIỆU QUẢ:
3.3.1. Nhà nước nên có chính sách cụ thể, ổn định đối với từng mặt
hàng xuất nhập khẩu:
Do đó chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu, vừa bảo đảm
nguyên tắc nhập khẩu, vừa khuyên khích xuất khẩu, vừa quản lý nhập khẩu
đúng mức để bảo hộ sản xuất trong nước. Thực tế trong những năm gần đây đã
phát sinh không ít trường hợp Nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu đến mức gây cản trở cho họ. Ngược lại, có nhiều trường
hợp Nhà nước lại buông lỏng quản lý gây lộn xộn trong kinh doanh xuất nhập
khẩu và nhập khẩu làm thiệt hại lợi ích của từng đơn vị kinh tế cũng như lợi
ích chung của Nhà nước.
Chẳng hạn trong thời gian qua, do chính sách của Nhà nước ta về bảo
hộ sản xuất trong nước nên việc cấp hạn ngạch cho các đơn vị cùng vào thời
điểm, khi được cấp hạn ngạch thì lúc này ở thị trường ngoài nước có sự biến
động lớn thì chủ yếu hàng nhập khẩu của các công ty nước ta ở thị trường
nước ngoài gần như giống nhau, khi đó hàng nhập khẩu về cùng lượng lớn cho


18


nên việc tiêu thụ ở thị trường trong nước rất khó khăn. Vì vậy việc thu thuế
của Nhà nước cũng bị ảnh hưởng và lợi nhuận của công ty cũng bị giám sát.
3.3.2. Trong công tác quản lý về xuất khẩu cần tránh thủ tục rườm
rà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ký kết hợp đồng:
Cho đến nay mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng để dần hoàn thiện
cơ chế quản lý xuất nhập khẩu nhưng vẫn còn nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan, việc tinh giảm ngay lập tức cơ cơ quan quản lý là hết sức cần
thiết, theo thống kê chưa đầy đủ của các cơ quan quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu có tới 16 cơ quan từ trung ương đến địa phương (thuế có 4 cơ quan) tạo
thành mạng lưới chằng chịt, buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định
của các cơ quan quản lý và nhiêu các quy định chồng chéo khác, thậm chí các
cơ quan quản lý lấn át lẫn nhau. Đồng thời dần dần hoàn thiệ luật quản lý xuất
nhập khẩu, tránh tình trạng công ty phải chạy hết cơ quan này đến cơ quan
khác làm cho công tác kinh doanh xuất nhập khẩu kém hiệu quả.
Bên cạnh đó thủ tục hành chính đôi khi còn rườm rà đặc biệt là thủ tục
hồ sơ hải quan, đã làm mất đi tính chất chủ động trong kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty. Công ty thường bị sai phạm với khách hàng về tiến độ giao
hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách hàng hơn nữa làm
mất đi cơ hội kinh doanh nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay.
3.3.3 Nhà nước giúp doanh nghiệp có thể thu thập thông tin kịp
thời và đầy đủ:
Hiện nay về chính sách này Nhà nước chưa có ưu đãi về mặt kinh tế
các doanh nghiệp có văn phòng đại diện ở nước ngoài. Thực tế nhiều năm
thấy sự kém hiểu biết và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây
trở lớn đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu, gây ra hiện tượng “mua đắt
rẻ” làm tổn thất chung hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và của cả xã hội.

cho
cho

cản
bán

Bên cạnh đó cần tiếp tục mở và tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế,
tăng cường tiếp xúc trực tiếp giữa các doanh nghiệp, mở rộng quảng cáo, đào


19

tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngoại thương, phổ cập rộng rãi kiến
thức về thông tin kinh tế, thị trường thế giới.
3.3.4. Nhà nước cần ngăn chặn kịp thời có hiệu quả các hiện tượng
buôn lậu, trốn thuế:
Buôn lậu và trốn thuế là biểu hiện hoạt động kinh tế không lành mạnh,
nó tác động trực tiếp ngay đến lợi ích của công ty. Bởi vì những mặt hàng nào
đó mà trốn được thuế thì khi bán ra thị trường sẽ có giá trị thấp hơn so với giá
cả của mặt hàng ấy do công ty bán trên thị trường. Như vậy ảnh hưởng đến
quá trình tiêu thụ hàng hoá của công ty, cũng như các doanh nghiệp khác, gây
tồn đọng hàng hoá làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty giảm sút, làm
ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân.
3.3.5. Sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt và phù hợp với
từng thời kỳ:
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng mạnh tới hoạt đông kinh doanh xuất nhập
khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi một thay đổi nhỏ của tỷ giá hối đoái đều dẫn
tới sự thay đổi lớn trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ và phân tích kỹ những thay đổi trong tỷ
giá hối đoái và có kế hoạch tác động vào chúng sao cho chúng thay đổi theo
hướng có lợi nhất cho nền kinh tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu luôn luôn được ổn định và ngày một đạt hiệu quả cao
hơn.




×