Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

báo cáo thực tập tại nhà máy bia heniger

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.58 KB, 17 trang )

Chương
1:
Lòi
nói đầu
Nhà máy Heniger

Nhà máy bia Heniger là nhà máy liên doanh giữa Việt Nam và Đức
0tgày
kỹbia
thuật
công
nghiệp
đóngchủ
mộtyếu
vaiđược
trò rấttiêu
quan
cung cấp
sản nay
phẩm
tiêulạnh
thụtrong
tại Việt
Nam.
Sảnđã
phẩm
thụ
trong thị trường phía nam, nhà máy có một chi nhánh ở tính Vịnh Phúc với
công suất 8 triệu lít một năm.
trọng , đặc biệt là công nghiệp thực phẩm như bảo quản thực phẩm, sản xuất bia,
Công


nghiệp
xuất
thựckín
phẩm
yêu cầu
nhiệt
khắt
khe
Toànchế
bộ biến
dây sữa.
chuyền
công
nghệsản
được
khép
từ khâu
nhậpvềliệu
đếnrấtnơi
chiết
chai
đóng
két.
Nhà
máy
chia
ra
nhiều
phân
xưởng

sản
xuất
như
phân
xưởng
lên
theo
men, phân xưởng lò hơi, phân xưởng chiết chai, tổ cơ điện ...Dây chuyền công
từng sản
dâyxuất
truyền
nghệ.
nghệ
biacông
của nhà
máy được thể hiện ở hình phụ lục. Dưới đây là phần
tìm hiều về hệ thống dây chuyền về thiết bị nhiệt cũng như công nghệ sản xuất
của nhà3hực
máy:tập tốt nghiệp là thời gian rất bổ ích với mỗi sinh viên chúng em,
1. Hệ thông cung cấp hơi nóng:
trong thời gian thực tập này chúng em được học hỏi rất nhiều từ thực tế sản xuất,

được củng cố chuyên môn một cách có chiều sâu và toàn diện, có cách nhìn mở
Hệ thống lò hơi cung cấp cho nhà máy gồm hai lò hơi, một chiếc cũ do hãng
rộng
hơn(Đức)
với chuyên
đanghành
theo và
học,

vàchiếc
nhất là
kiến
thức họcchế
hỏi
UNICO
chế tạongành
đang vận
một
donhững
công ty
POLYCO
tạo
được từ môi trường làm việc thực tế, tất cả những thuận lợi đó sẽ giúp em tự tin
và lắp đặt (chưa đi vào vận hành) có cùng công suất.
hơn khi phải đối mặt với những tình huống khó khăn trong thực tế. Những hiểu
lò được
hơi như
biếtThông
của emsôcó
sausau:
quá trình học tập và tìm hiểu thực tế trong thời gian
thực tập được trình bày trong 2 chương:

Chương I : nhà máy bia Heninger
* Bơm nước cấp cho lò hơi:

-

Ký hiệu: Type EVM/A218F of EBARA (Italy).


-

Cột áp: H = 183m, Hmin = 74m.

-

Lưu lượng: Q = 20 60 lit/phút, ở khoảng cột áp H = 156 H- 74m.

21


Bệ cao: 70mm, đường kính chân 9mm.
Đường kính bình: 1200mm.
Vận hành nồi hoi: qua 04 bước.
Bước 1: Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị, nhà xưởng trước khi
nhận
ca (trước vận hành 15 phút):
Đề xuất vật tư có nhu cầu.
Vận hành theo yêu cầu.
Ghi thông số.
Bước 2: Chuẩn bị: Kiểm tra vật tư chạy lò.
+ Kiểm tra mức nước 0 thùng chứa (2/3 ống thuỷ).
+ FO + Na2S03 (2kg/l), Na3P04 (400g/l), + mở van cấp nước vào thùng
chứa.

Bơm dáu

3



Lò hơi gồm một bơm nước cấp tự động và một bơm dầu cấp dầu cho mỏ đốt.
Nước được bơm từ bình xử lý nước có kích thước như sau. Bình có chiều dài
2000 mm, có đường kính (Ị) 1000 mm, nước từ bình được bơm tự động vào lò.
Nước ở bình được dùng nước giếng khoan qua xứ lý . Bơm nước cấp có thông
số
kính (j)300 mm, chiều cao của bình h =500 mm. Ngoài ra lò hơi còn có van xả
2. Hệ thông lạnh của nhà máy :
an toàn, bộ phân khống chế mức.
Hệ thống lạnh của nhà máy gồm 3 tổ máy, được bố trí trong một phòng máy
cùng với hệ thống thu hồi COo, hệ thống máy nén khí. Cả 3 tổ máy đều chung
một tháp giải nhiệt đặt phía ngoài trời. Ba tổ máy này có thể chạy độc lập hoặc
Giải nhiột
Glvcol hồi từ đòi tượng làm lạnh
Tổlạnh
máyI -0-

Bế Glycol


Đến các
------ hệ thon
Í:
Tank lên

□_____c
Tổ
lạnhmáy
3


&
TỔ máv lạnh 2
a. Tổ máy 1:

TỔ máy 1 gồm 2 máy nén có số model 5000S8, dùng môi chất R22, máy nén
hở có motơ thông số kỹ thuật như sau. Công suất p = 37 kw, nguồn điện u =
200 V, tần số f = 50 Hz, điện đấu Y - À, máy có khối lượng m = 420 kg, máy
nén có cácte chứa dầu V = 9 lít, máy nén có áp suất đầu đẩy Pđẩv =11,5 bar, áp
suất đầu hút Phút = 0.6 bar. Bình bay của tổ máy được đặt phía dưới máy nén,
bình bay là loại vỏ freon ngập lỏng, bình hình trụ được bọc cách nhiệt, đường
kình bay hơi Ộ370 mm, có chiều dài 1 =1200mm. Bình có áp suất bay hơi P0 =

0. 6 bar, đầu nắp của bình bay hơi có ống dẫn chất tải lạnh vào bình và ra

khỏi
bình, môi chất lạnh sôi bay hơi trong bình bay hơi và thu nhiệt của chất
tải
lạnh.
Chất tải lạnh của nhà máy là Glycol được chứa trong một bể lớn, trong

được
chia thành hai phần, một bên là Glycol chưa được làm lạnh, bên còn lại
4


nhiệt độ ngưng tụ tk = 90°c, áp suất ngưng tụ của bình 2 là Pk = 10 bar, nhiệt độ
ngưng tụ tk = 90°c. Bình bay hơi của tổ máy kiểu ngập, môi chất sôi bay hơi
giữa không gian các ống trao đổi nhiệt còn chất tải lạnh Glycol được chuyển
động trong ống nhả nhiệt cho môi chất sôi ngoài ống. Nhiệt độ của bình bay hơi
là tG = - 10°c, áp suất bay hơi Pu = 1 bar. Chất tải lạnh Glycol được bơm qua

bình nhờ một bơm hướng trục có lưu lượng Q = 62 m3/h, cột áp của bom H =
8m, tốc độ vòng quay n = 1450 v/ph.
c. Tổ máy lạnh 3:
Tổ máy lạnh 3 gồm 02 máy nén do Nhật Bản sản xuất với model
UW120JAY1, môi chất lạnh R22. áp suất thiết kế p = 25 -ỉ- 23 kgf/cm2. Máy
nén 2 có áp suất đầu đẩy Pđẩ =15 kgf/cm2, áp suất đầu hút Phút = 2.5 kgf/cm2,
áp
suất dầu Poi| = 10.5 kgf/cm2. Máy nén 1 có áp suất đầu đẩy Pđẩy =19 kgf/cm2,
áp
suất đầu hút Phút = 2.4 kgf/cm2, áp suất dầu Poj| = 4.7 kgf/cm2. áp suất bay hơi
của máy nén 1 là PG= - 6.9°c, áp suất bay hơi của máy nén 2 là P0= - 7.4°c.
Bình
bay hơi của hệ thống là kiểu ngập, chất tải lạnh Glycol được bơm vào bình nhờ
bơm có thông số kỹ thuật sau: Lưu lượng Q = 60 m3/h, cột áp của bơm H =
15m,
tốc độ vòng quay n = 900 v/ph, công suất của bơm p = 4kW, điện đấu Y380V.
* Hệ thống C02 về nguyên lý sẽ được trình bày chi tiết ở phần giới thiệu hệ
thống thu hồi C02 của nhà máy bia NADA. ở đây chỉ liệt kê thông số của một
số thiết bị trong hệ thống:
- Máy nén co^: 2 cấp nén.

- áp suất sau nén cấp 2: 18 kg/cm2.

- Nhiệt độ bình chứa C02 lỏng: - 29°c.

Hướnọ dẫn tliu hồi co2 tô' cơ điên:

5



03

+ Kiểm tra hệ thống điện.
NVV
Phơihệ
> thống
4 bar, các
nhiệtnồi nấu của nhà máy:
Kiểm tra nước, hơi đặt
Saudung
đây là một
số trích lược về vận hành
H
độ nước, V nước
tích, nhiệt độ nước.
Vân hành nối nâu Malt.
2. Nạp chai:

Vân hành nồi lắng xoáy:

1. Kiểm tra hoạt động của mô tơ, cánh khuấy, các van (trước khi nấu).

+ Kiểm tra chai, chí nạp những chai có số đăng kiểm lưu hành.
2. Kiểm tra nước, hơi, đặt dung tích nước, nhiệt độ nước (Phơi > 4 bar, nhiệt độ

nước, thể tích nước theo yêu cầu công nghệ).
+ Van chai phải tốt.

Vân hành nối nấu sao:
+ Lắp chai vào dàn nạp chắc chắn mới mở van xả khí vào chai.

+ Nếu van nào hở gioăng, bích phải đóng van chặn, tháo khỏi dàn mới tiến
hành sửa chữa.
+ Khối lượng nạp đúng với quy định của từng loạt chai.
+ áp suất nạp không quá 100 kg/ cm2.
3. Chú ý:

76
Dịch phải



8. Đặt dung tích nước rửa bã: Tiến hành rửa bã

Lần 1 - Xác định thể tích.
Lần 2 - Xác định thể tích.
Lần 3 - Xác định thể tích.

Vân hành nồi ỉoc dịch đườns:

1. Kiểm tra hoạt động của mô tơ, cánh khuấy các van bầu khống chế tốc độ

bơm: - trước khi lọc - bầu khống chế đặt mức 50%.

2. Bật bơm nước nóng, nước lạnh, cài đặt dung tích, nhiệt độ, mở van phun

nước nóng: - trước khi lọc - nhiệt độ nước 76°c

89



Công ty thực phẩm công^h^p nam định, nhà máy bia
NaDa
Xay

Bã (chăn nuôi)
Lọc
Huplon hoá
Nhân men

80°c

Lắng Whirlpool

Bã thải

Nạp chai

0°c + l°c
Tàng trữ

Kiểm tra

Chiết chai, lon
Chiết thùng
Dán nhãn, xếp thùng

Xuất xưởng


2. Hệ thông lạnh của nhà máy:


Nhà máy có hai phân xưởng cung cấp lạnh cho nhà máy, Phân xưởng 1 được
lắp đặt vẫn hành chạy sản xuất bia đã lâu, do công nghệ của Đan Mạch lắp đặt.
Còn phân xưởng hai mới lắp đặt nâng cấp thêm, trước đây chỉ có một hệ thống
lạnh gồm ba máy nén của Long Biên hầu như đã quá cũ. Công ty POLYCO vừa
lắp đặt cho nhà máy một hệ thống lạnh mới và một hệ thống thu hồi cơ2. Trong
thời gian thực tập tại nhà máy chúng em được xem và tìm hiểu về hệ thống lạnh

Sơ đồ hệ thống lạnh nhà máy bia NADA
Hệ thống gồm hai máy nén có công suất giống nhau lắp song song với nhau.
Máy nén của hãng Mycom có ký hiệu NW6B một cấp, 6 xilanh, dùng môi chất
amoniắc, từ ký hiệu của máy tra bảng 3.2b(sách Hưởng Dẫn Thiết Kế Hệ Thống
Lạnh của tác giả Nguyễn Đức Lợi) thì năng suất lạnh và công suất trên ở nhiệt
độ ngưng tụ 35°c và nhiệt độ bay hơi khác nhau. Thế tích quét V = 572,6 m3/h,
năng suất lạnh Q0 = 247,3 kW, công suất trên trục Ne = 80,4 kW, lúc máy vẫn
hành chúng em quan sát thấy đồng hồ áp suất dầu chỉ Poj| = 0.45 MPa, đồng hồ
đầu hút chỉ Ph = 0,15 MPa, đồng hồ đầu đẩy chỉ Pđ = 0,95 MPa. Máy nén được
mát bằng nước lạnh lấy từ bể chứa nước của tháp ngưng tụ. Máy nén được nén
lên dàn ngừng tụ, dàn ngưng tụ dùng chung cho cả hai máy. Dàn được thiết kế
ba quát làm mát không khí cưỡng bức. Dàn ngưng được thiết kế với bộ phận
làm
mát bằng không khí, gồm ba quạt hướng trục. Lắp đặt song song với nhau ở
phía
11


công suất giống nhau, kích thước của quạt hoàn toàn giống nhau. Mỗi quạt được
lắp một động cơ không đồng bộ ba pha ngắn mạch, kiểu KB132M6 có:

HP = 4 sức ngựa,tương ứng với công suất p = 3

kW
Hiệu suất T| = 81 %

Dòng điện vào mắc theo A/Y = 220/380 V
Dòng điện khởi động I = 12,8 A
Dòng điện ổn định I = 7,4 A s
Số vòng quay n =970 vòng /phút
Hệ số công suất coscp = 0,76.
Lưu lượng gió của mỗi quạt là V = 10 m3 /s
Quạt gồm ba cánh dài 1200mm. Bộ phận quạt chủ yếu hoạt động về mùa
hè vì do yêu cầu về mùa hè đòi hỏi nhu cầu sử dụng lạnh nhiều, nên máy phải
chạy liên tục trong thời tiết nóng bức, nhiệt độ môi trường lên cao, nước làm
mát nhanh bị nóng, nên phải cho quạt hoạt động để tăng chế độ làm mát. Còn về
mùa đông nhu cầu dùng lạnh ít, nên máy hoạt động không liên tục. Nhiệt độ
môi trường lại thấp nên chỉ cần làm mát bằng nước phun từ trên xuống là đủ
nhu cầu. Dàn có chiều cao h = 4250 mm, chiều rộng của dàn B = 5300 mm.
Môi chất sau khi ngưng tụ trong dàn ngưng được dẫn vào bình chứa cao áp có
dung tích 2 m3, từ bình cao áp lỏng được dẫn qua van tiết lưu (gồm hai van tiết
lưu của hai bình bay hơi). Qua van tiết lưu môi chất được hạ áp suất cao từ Pc =
0,95 MPa xuống áp suất Pt = 0,15 MPa sau đó đi vào bình bay hơi có nhiệt độ
bay hơi t0 = -15 °c. Bình bay hơi được thiết kế kiểu ống vỏ kiểu ngập, trên bao
hơi có lắp đồng hồ đo áp suất, đồng hồ chỉ áp suất trên bao hơi là P0 = 0,2 MPa,
hơi được hút vào máy nén tiếp tục chu trình làm lạnh.

12


3. Tank lên men của nhà máy bia NADA:

Nhà máy bia NADA có hai phân xưởng 1 và phân xưởng 2

tách biệt nhau. Vì hai phân xưởng đều do công ty POLYCO
lắp đặt nên sự khắc biệt là không có, ở bài báo cáo này, em chỉ
trình bày về phân xưởng số 2. Phân xưởng số 2 đang được
công ty POLYCO lắp đặt, chúng em có điều kiện được xem
trực tiếp quá trình lắp đặt các tank. Phân xưởng 2 có tất cả 10
cái tank lên men, 5 trong số đó đã lắp đặt hoàn chỉnh và đã
vận hành , còn 5 chiếc còn lại đang trong quá trình lắp đặt. Sơ
đồ 5 tank lên men đã vận hành như sau.

Tank lên men nhà máy bia NADA
3.1. Tank lên men loại 46 m3 /tank
a. Yêu cầu chung:
- Toàn bộ phần của tank được chế tạo bằng inox
- Tank làm việc ở chế độ áp suất <1,1 bar, áp suất thứ bền là 2,2 bar.
- áp suất thử áo của tank 6 bar

-

Toàn bộ các môi hàn phần bên trong của tank được mài
phảng, đánh bóng đảm bảo độ bóng 2B.
b. Nhiệm vụ :
Tiến hành các qui trình lên men chính và lên men phụ (thuỷ phân đường thành
rượu, C02, nước và một số chất khác ).
c. Đặc tính kỹ thuật chính:
13


Số lượng tank lên men 05 tank
Dung tích tổng của mỗi tank :


46m3/tank

d. Kết cáu:
Tank được thiết kế theo mẫu chuẩn của CHLB Đức. Toàn bộ tank được chế
tạo bằng inox 2B. Thân dạng hình trụ, đáy dưới dạng hình nón , đáy trên dạng
hình bom bê (ê líp). Kết cấu tank đảm bảo kỹ thuật, sức bền, các mối hàn bên
trong được mài phang và đánh bóng đám báo kỹ thuật và thẩm mỹ, độ bóng đạt
2B. Toàn bộ tank được bọc bảo ôn cách nhiệt bằna polyruethane foam dày
150mm, phía ngoài cách nhiệt bọc tôn inox bóng dày 0,5 ram (riêng phần đáy
tank bọc tôn inox dày 2 mm), phía đáy tank có cửa vệ sinh, phía định tank có
Thân trụ:
Đường kính
ộ 2800 mm
Chiều
cao thân trụ có 02 khoang áo nhiệt (11 vòng xoắn
Xung
quanh
trao đổi nhiệt ở khoang dưới và 11 vòng xoắn trao đổi nhiệy ở
khoang trên).
Đáy dưới tank:
Dạng hình nón, độ côn ở đỉnh đáy là 60°
Đường kính đáy nón

(ị) = 2800 ram

Chiều dày

s = 4 mm

Xung quanh đáy có 01 khoang áo nhiệt ( 05 vòng xoắn trao đổi nhiệt với

tổng diện trao đổi nhiệt 3,15 m2).
Phía dưới cùng của đáy có cửa người (ị) 450 mm.

14


Tank có 03 khoang áo lạnh, 1 khoang 0 đáy tank, 02 khoang ở thân tank , ở
mỗi khoang đều có đầu vào và đầu ra, glycol vào ở trên ra ở dưới mỗi khoang.
Các khoang xung quanh thân trụ có 11 vòng / khoang ở khoang thân dưới


11 vòng/ khoang ở khoang thân trên.

Khoang áo lạng đáy tank có 05 vòng áo lạnh kết cấu phù hợp với đáy tank.
Tôn inox dùng cho áo nhiệt dày 2 mm.
Bảo ôn:
Bảo ôn toàn bộ tank, riêng phần chỏm tank và phần cửa vệ sinh không
bảo ôn.
Vật bảo ôn:

Polyurethane foam ( 40 kg/ m3)

Chiều dày cách nhiệt 150 mm
Phía ngoài cách nhiệt bọc tôn inox bóng ( phần than tank và nắp tank bọc tôn
Inox dày 0,5 mm, phần đáy tank bọc tôn inox dày 2 mm hàn bằng argon phần
bọc inox 2mm).
Bộ phận gá đỡ tank:

04 chan tank bằng inox (ị) = 219 mm
Đế chân tank bằng inox (ị) X s = 360 X 10 mm

Các bộ phận khác:

0 phần dưới của thân tank có chỗ lắp các đầu đo nhiệt độ PtlOOO, có đường
xả nước đọng ở phía trên đỉnh tank (nằm bên trong lớp bảo ôn ).

15


Các van đường glycol :

Van chặn glycol loại DN65, DN25, DN15 của Nhật, EU.

Van điện từ DN25 của Daníoss Đanh Mạch(loại 24V).
3.5. Các loại zác co, T , cút loại DN65, DN40, DN25, DN15, DN10
3.6. Các loại đường ống DN65, DN40,DN25, DN15, DN10:

-

-

Các loại đường dẫn dịch, C02, nước, CIP, khí nén đều bằng ống inox vi
sinh.

Các đường ống dẫn glycol chính loại DN65 bằng ống thép mạ kẽm, còn các
loại đường ống dẫn glycol loại DN40, DN25,DN15 bằng ống inox.
3.7. Hệ thống bảo ôn đường ông:

Hệ thống bảo ôn đường ống bằng stiroíore foam dày từ 50 mm đến 100
mm. Trong cùng là lóp bitum, kế tiếp là lớp cách nhiệt, lóp cách ẩm giấy dầu,
lớp ni lông và ngoài cùng là lớp tôn inox bóng dày 0,5 mm. Lớp cách nhiệt

được
bọc đảm bảo không bị đọng sương trong mọi trường hợp và đảm bảo cách nhiệt
tốt nhất.
3.8. Hệ thống điện điều khiển tự động các tank lên men:

Toàn bộ các thiết bị điện được lắp ở tủ điện tổng của Phân xưởng lên men
(Phân xưởng bia hơi). Toàn bộ các thiết bị: áp tô mát, khởi động từ, bộ đo và
điều khiển nhiệt độ, các thiết bị bảo vệ mất pha, các thiết bị an toàn và báo
động, dây cáp động lực, dây điều khiển, dây chống nhiễu đo lường, đầu cốt, đầu
đấu dây,... được lắp ở tủ tổng của phân xưởng lên men - các thao tác dùng cho
điều khiển bán tự động được thao tác ở tủ này. Các tín hiệu dùng cho điều khiển
tự động hệ thống 05 tank này được kéo về tủ điện trung tâm của nhà lên men 06
tank lên men loại 35,4 m3/ tank - tại đây có thể tiến hành các thao tác trên máy

16


COT sinh ra trong quá trình lên men ở các tank được dẫn về Balon chưa khí.
Khi C02 về nhiều, balon có thiết bị bảo bệ là một bình trong đó có chứa một
lượng nước ở mức tương ứng áp suất cần khống chế trong balon, ống dẫn khí
C02 được nhúng ngập trong bình. Trong điều kiện bình thường thì mức nước
này để ngăn không cho khí C09 thoát ra, khi áp suất trong balon vượt khỏi mức
khống chế thì khí C02 được thoát ra nhờ áp lực đẩy. Trên balon được gắn một
hệ
thống con trượt chạy qua 2 vị trí giới hạn vận hành hệ thống COT đó là LS - và
LS + (đây là nơi tiếp điện cho hệ thống hoạt động). Khi con trượt ở vị trí LS thì
khí C02 và các tạp chất kèm theo ở balon được dẫn vào tháp rửa để giữ lại các
tạp chất kèm theo, C02 đi từ dưới lên nước rửa đi từ trên xuống. Sau đó khí C09
được dẫn qua bộ tách lỏng và đưa vào máy nén khí C02 2 cấp nén, sau mỗi cấp
nén đều có thiết bị làm mát khí C02. Toàn bộ lượng khí C02 được dẫn qua tháp

hấp thụ (lọc than hoạt tính) để loại bỏ một số chất khí như S02,0,... Tiếp đến
toàn bộ lượng khí được dẫn qua tháp làm khô (lọc silicazen). Sau khi đã khử ẩm
toàn bộ lượng khí được dẫn đến thiết bị ngưng tụ C02 (bình bay hơi làm lạnh
C02 môi chất đi trong ống). Tại đây C02 được hoá lỏng ở -35°c, C02 lỏng được
dẫn xuống bình chứa C02 lỏng.
17


lượng sản phẩm, hay nói cách khác hơn là một chứng chí quan trọng để một
thương hiệu sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường vì đó là một phần không
thể thiếu trong điều kiện để có được chứng nhận ISO.

Nắm bắt được tầm quan trọng này nên công ty thực phẩm công nghiệp
Nam Định, công ty bia NADA đã đầu tư để xây dựng hệ thống thu hồi và xử lý
nước thải trước khi thải ra môi trường. Đây là một hướng đầu tư mang tính
chiến
lược lâu dài và cũng là một bước đi mạnh dạn vì có lẽ đây là công trình xử lý
nước thải đầu tiên thể hiện được sự nhận thức một cách nghiêm túc của nhà đầu
tư với môi trường nói chung và môi trường sản xuất công nghiệp nói riêng.

Dựa vào đặc tính của nguồn nước thải của nhà máy, nhà đầu tư sử dụng
hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, đây là hệ thống có tính ưu
việt cao đang được áp dụng rộng rãi.

(Sơ đồ của hệ thống xử lý nước thải được trình bày trong hình vẽ kèm
theo bản báo cáo)
Nguyên lý hoạt động của hệ thống này như sau:

Nước thải theo kênh dẫn đi qua bể lắng cát (1) và song chắn rác (2) trước
khi đổ vào bế tập trung nước thải (3). Bế tập trung nước thải được bố trí một

phai chắn (4) và một bơm nước mưa để có thể giảm bớt lượng nước khi có sự
đột
biến về lượng nước thải (ví dụ như khi có mưa lớn...). Bế tập trung có dung tích
là 8m3.

Nước thải trong bể tập trung được bơm vào bể điều hoà qua đường ống

18


Bể Aeroten (6) được làm bằng thép tấm 6mm bên trong phủ sơn epoxy.
Hai bể Aeroten cấu trúc như nhau, mắc song song với nhau trong hệ thống. Tại
miệng của hai bể Aeroten có hệ thống miệng tràn sang bể lắng Lamen.

Bể lắng Lamen (7) cũng được làm bằng thép tấm 6mm bên trong phủ sơn
epoxy. Tại mỗi bê Lamen đều có miệng tràn để xả nước thải sau khi xử lý ra
mương thoát nước, đường chỉ thị (b). Tại đáy của hai bể Lamen lắp đặt hai máy
bơm bùn (2c) sao cho từng máy có thể hoạt động riêng biệt để có thể bơm bùn
của từng bể riêng biệt khi cần thiết.

Phụ lục:

V: 300 (V) 0

Bơm bùn 2d:

1500 RPM
Press 5000 mm Aq
37 m3/min
Q = 100 "T- 800 1/min (max = 900)


Máy nén khí:
H =14 H- 1 m (max = 16)

19



×