Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Những vấn đề về lĩnh vực kê toán tại công ty xây dựng miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.12 KB, 32 trang )

(

£íĩịr:' ‘Kếtoán'Ktf/€

I.
NHỮNG VÂN ĐỂ CHƯNG VỂ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
NÓIMIEN
ĐẤU TÂY.
QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY XÂY LỜI
DỤNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng miền Tây.
Công
ty xây
Tâycông
là một
viên của
Tổngmỗi
công
xây trước
dựng
Thực tập
tốt dựng
nghiệpmiền
là một
việcthành
bắt buộc
đối với
sinhty viên
côngratrình
giao Nó
thông


Tiền viên
thân có
củathể
công
xâyđược
dựngvới
miền
Tâytế,làvận
Bandụng
xây
khi
trường.
giúp8. sinh
tiếptycận
thực
dựng thức
Tây lý
Bắc,
đượcchuyên
giao nhiệm
xâyviệc
dựng
cácsát,
công
trình
giao
thông
kiến
thuyết
ngànhvụvào

quan
tổng
hợp,
đánh
giá thuộc
thực
vùnggiải
núi quyết
Tây Bắc
là haibất
tỉnhcập
Sơn của
La, Lai
tế,
những
cơ Châu.
sở thực tập. Đối với sinh viên chuyên
ngành kế toán, thời gian thực tập là thời gian cho sinh viên tiếp cận thực tế
côngĐất
tác nước
hạch toán
toán phát
tại cơtriển,
sở. Qua
có thể
các
ngàykếcàng
nhu đó
cầusinh
xâyviên

dựng
các biết
côngđược
trìnhtại giao
doanh
nghiệp
họ lớn.
đã vận
dụng
chế độ
nhưthực
thế hiện
nào, chính
tổ chức
từ, sổnghiệp
sách,
thông ngày
càng
Đảng
và Nhà
nước
sáchchứng
đưa công
báo
cáo rathôn,
sao phát
đồng triển
thời thấy
quy miền
định phù

về nông
kinh được
tế ở những
các vùng
núi, hợp
từngcũng
bướcnhư
rútnhững
ngắn
quy
định
còn
bất
cập
của
chế
độ,
chuẩn
mực.
Bất

một
sinh
viên
nào
cũng
khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng, nông thôn và thành thị. Để thực
mong
muốnđiều
đượcnày

thực
những
sở cócơmột
hiện được
đòitậphỏitạiphải
xâycơdựng
sở bộ
hạ máy
tầng kế
tạitoán
các hoàn
vùng chỉnh,
nông

nhiều
nghiệp
vụ
kinh
tế
phát
sinh,
các
nghiệp
vụ
đa
dạng,
phong
phú
để


thôn, miền núi trong đó có các công trình giao thông. Mặt khác, năm 1991,
thể
lí thuyết được
hơn vàcủa
họcHội
được
từ thực
tế cũngnay
nhiều
Nghịkiểm
địnhnghiệm
số 338/HĐBT
ngày nhiều
20/11/1991
đồng
Bộ trưởng

hơn.
Chính phủ về việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước ra đời. Trong bối cảnh
đó, để phù hợp với nhiệm vụ mới, Ban xây dựng Tây Bắc đổi tên thành công ty
xây dựng
miềnsinh
Tây.viên chuyên ngành kế toán, bản thân em cũng mong muốn
Là một
như vậy. Em đã có cơ hội được tiếp cận thực tế, kiểm nghiệm lý thuyết tại
côngCông
ty xâyty dựng
mộtTây
doanh
nghiệp

hoạtlậpđộng
trong
lĩnh định
vực xây
xây miền
dựngTây,
miền
được
thành
theo
Quyết
số
lắp.
Trong thời gian của
thực Bộ
tập ở
đây, được
sự giúp
đỡ của
mọi người
ở các
2409QĐ/TCCB-LĐ
trưởng
Bộ giao
thông
vận tấttảicảngày
21/11/1994.
phòng
trong
ty đặc

biệt là phòng tài chính kế toán, em đã có những
Công tyban
được
thànhcông
lập căn
cứ vào:
hiểu biết ban đầu về công ty và lĩnh vực kế toán tại công ty. Em xin được trình
bày những hiểu biết ấy trong báo cáo thực tập tổng hợp này. Báo cáo gồm có 3
- Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992.
phần:
- Quy chế thành lập và giải thê doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định
I. Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh và quản lí tại công ty
số 388/HĐBT
xây
dựng miềnngày
Tây.20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
II. Những vấn đề về lĩnh vực kê toán tại công ty xây dựng miền Tây.
III.- Đánh
chung.
Thônggiábáo
số 148/TB ngày 10/11/1994 của Văn phòng Chĩnh phủ về
Em
xin
chân
thành
ơn cácnghiệp
cô, cácNhà
chú,nước
các thuộc
anh, chị


việc cho phép thành lập cảm
lại doanh
Bộtrong
Giao công
thôngtyvận
tải.
Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức doanh
nghiệp theo hình thức quốc doanh.

•Tiưim 'Thi ‘Tuyết

1


(

£íĩịr:'Kếtoán

Công ty xây dựng miền Tây là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng
(kể cả ngân hàng Ngoại thương), có con dấu riêng.
Hiện nay công ty có 2 tài khoản tại ngân hàng Công thương Đống Đa và
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
- Tài khoản 710A-00176- Ngân hàng Công thương Đống Đa.
+ Tài khoản 7301-0186A- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Công ty xây dựng miền Tây từ khi thành lập đến nay đã có những bước
phát triển không ngừng. Mỗi năm công ty đều hoàn thành kế hoạch sản lượng
và doanh thu do Tổng công ty giao đồng thời khai thác đấu thầu các công
trình mới. Công ty không những chỉ xây dựng các công trình giao thông tại

các tỉnh vùng Tây Bắc như đường Lai Châu-Mường Tè, đường Quài Nưa-Phú
Nhung... mà còn tham gia thi công các công trình giao thông tại Hà Nội, Nam
Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An như: Cống chui dân sinh HĐ6-Quốc
lộ 1 A-đoạn Thường Tín-Cầu Giẽ; kênh mương Ý Yên-Nam Định; đường nối
quốc lộ ÌA-Cảng Vũng Áng(Hà Tĩnh ).v.v... Công ty đang tiếp tục mở rộng
địa bàn hoạt động vào các tỉnh phía Nam của đất nước. Các công trình do
công ty xây dựng miền Tây thi công đều được xây dựng với chất lượng tốt, thi
công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đã và đang ngày càng tạo uy tín,
khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây.
2.1. Qlạành Híjkề kinh doanh của ('ôntị tụ deâụ dựnụ. miền TJàiị.

Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xâp lắp có bao thầu. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
+ Xây dựng các công trình giao thông đến cấp I.
Gồm các công trình: Cầu, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, bến cảng,
đường không, cầu hầm, cơ khí sửa chữa.

•Tiưim Thi ‘Tuyết

2


(

£íĩịr:' ‘Kếtoán 'Ktf/€

tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên và đóng góp nhiều hơn cho
Ngân sách Nhà nước.
2.2. ^Đăe điếm sán

dcăụ dưng, tniền ^Jăụ.

phẩm

kinh

(loanh



thi

tvuòtUỊ

của

eỗng

tụ

Sản phẩm kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây mang đặc trưng của
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Sản phẩm của công ty là
các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp và mang tính đơn chiếc (chứ không sản xuất hàng loạt), thời gian thi
công lâu dài và phân tán... Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho
mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với
chủ đầu tư từ trước. Do vậy, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện
rõ. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ
cho sản xuất như xe, máy, thiết bị thi công, người lao động... lại phải di
chuyển theo địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác

quản lý hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên,
thời tiết nên dễ mất mát, hư hỏng. Vì thế, việc quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Công tác kế hoạch phải được tổ
chức tốt sao cho chất lượng công trình như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho
việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. Đồng thời, công
tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu.
Các công trình công ty đã hoàn thành bàn giao chính là sản phẩm kinh
doanh của công ty.
Ví dụ: Năm 2000 công ty đã hoàn thành bàn giao các công trình:
+ Đường Lai Châu-Mường Tè( K50-K91) 41km với giá trị 54000 triệu
đồng.
+ Đường Cẩm Thăng-Cẩm Dương 5,6km với giá trị 550 triệu đồng.
+ Tràn Yên Định-Thanh Luận 2km với giá trị 607 triệu đồng.

■Tỉưtm 'Thi '\ h(f‘Tuyết

3


(

£íĩịr:'‘Kếtoán 'KtTtr,

Do sản phẩm kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây mang những đặc
điểm nêu trên nên thị trường của công ty cũng không được hiểu theo nghĩa
thông thường. Thị trường của một doanh nghiệp thường được hiểu là nơi
doanh nghiệp tiêu thụ những sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng. Mỗi doanh nghiệp đều có các phân đoạn thị
trường và hoạt động tốt trên những phân đoạn thị trường nhất định. Thị trường

của doanh nghiệp không đồng thời là nơi sản xuất ra sản phẩm. Thế nhưng,
đối với các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm là các công trình, hạng mục công
trình, vật kiến trúc... Chúng không thể mang ra chào hàng và bán trên thị
trường được. Nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu dùng, sử dụng sản phẩm. Thị
trường của công ty xây dựng miền Tây là địa bàn công ty thi công các công
trình tức là những nơi công ty thắng thầu hoặc được chỉ định thầu các công
trình giao thông.
Công ty xây dựng miền Tây mà tiền thân là Ban xây dựng Tây Bắc được
giao nhiệm vụ xây dựng các công trình giao thông thuộc vùng núi Tây Bắc là
hai tỉnh Sơn La, Lai Châu nhằm phục vụ dự án phát triển kinh tế- xã hội ở 2
địa phương này. Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của công ty, thị trường
cũng không ngừng được mở rộng. Hiện nay công ty đã và đang thi công các
công trình ở khắp các miền của đất nước. Các công trình công ty thi công đều
đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, đúng quy trình kỹ thuật đã góp phần khẳng
định chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thị trường.
2.3. rị)hnòntỊ thức tcí chức sản XCLỔÍ hình d&anh của eỏtitỊ tụ xuụ.
dííítụ miền rjảụ.
Công ty xây dựng miền Tây hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu.
Các công trình công ty thực hiện bao gồm:
* Các công trình thắng thầu:
- Do Tổng công ty giao.
+ Do công ty đấu thầu.
* Các công trình được chỉ định thầu:

■Tỉưtm 'Thi 'v/ut ‘Tuyết

4


(


£íĩịr:' ‘Kếtoán 'KCf/€

Bước 3: Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại
tạm, xây dựng nhà xưởng tại công trường.
Bước 4: Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ: Sản xuất đá,
cát, sỏi. Mua các loại vật tư khác: Xi măng, sắt, thép, nhựa đường, xăng dầu...
Bước 5: Triển khai thi công:
> Dọn dẹp mặt bằng thi công: Phát quang, dọn cỏ, vét bùn...
> Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn (nếu có): ống cống, tấm bản, dầm
cầu...
> Thi công các hạng mục công trình:
+ Thi công cống thoát nước (đào hố móng, đặt ống cống, mối nối...)
+ Thi công cầu.
+ Thi công đào đất đá, nền đường.
+ Đắp đất đá, nền đường, đắp cát.
+ Thi công lóp móng đường: Móng đá dăm hoặc móng cấp phối sỏi.
+ Thi công lớp mặt đường: Có thể là mặt đường đá dăm láng nhựa,
mặt đường bê tông xi măng hoặc mặt đường bê tông nhựa nóng.
+ Thi công rãnh thoát nước, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng.
+ Thi công các công trình an toàn giao thông (Cọc trôn, biển báo, cột
km, phòng vệ mềm như rào tôn lượn sóng, sơn phân làn...).

■Tỉưtm 'Thi 'v/ut ‘Tuyết

5


(


£íĩịr:' ‘Kếtoán 'Ktf/€

Phòng
TC-KT

Đội

Phòng
TCCB

Phòng
VTTB

Phòng
HC

Văn phòng
đại diện tại
Lai Châu
nào để quản lý, theo dõi chặt chẽ các đội một cách có hiệu quả, tạo được
sự

Phòng
KH-KT

Đội

gắn kết giữa đội với công ty và giữa các đội với nhau, đó là câu hỏi đặt ra cho
XN ban lãnh
BCHđạo công

Đội ty. Mặt
BCN
Đội
Đội
Đội
BCN
khác, quáĐội
trình sảnGIÁM
xuất kinh
ĐỐCdoanh
CÔNGcủa
TYcông ty là
khá phức tạp, nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có những yêu cầu kỹ thuật
riêng đòi hỏi phải có sự kiểm tra, đôn đốc kịp thời. Công ty thực hiện khoán
gọn công trình cho các đội. Cơ chế phát huy được quyền chủ động, sáns tạo
của đội song không vì thế mà buông lỏng công tác quản lý.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, công ty xây dựng miền Tây đã tổ
chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức tập
trung, quy định rõ ràng chức năng, nhiên vụ của từng phòng ban trong công ty
để hoạt động của toàn công ty được đồng bộ và thống nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây
dựng miền Tây như sau:
3.1. Jỉlồ kình bô tnáụ quản lụ của cônq tụ 'Xtĩiị ihínq tnicn lT%.
Bộ máy quản lý của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo hình
thức tập trung. Mô hình bộ máy quản lý của công ty như sơ đồ 1.
Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là Giám đốc. Giám đốc là người đại
diện theo pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
Tổng công ty XDCTGT 8 về toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc phụ
trách chung: Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ; tài chính-kế toán; kế
hoạch-tiếp thị; vật tư-thiết bị...

Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc và hệ thống các phòng ban
chức năng:
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh tế, vật tư thiết bị, các dự án.
+ Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị.
+ Phòng kế hoạch-kỹ thuật.

■Tỉưtm 'Thi 'v/ut ‘Tuyết

6


3.2.

Phứt' năng t'íta các phòng, ban.

3.2.1. Phòng tể chức cán bộ-lao dộng-tiển lương.
a) Chức năng:
+ Tham mưu cho cấp uỷ, ban Giám đốc về công tác đề bạt, sắp xếp, bố
trí cán bộ thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với công ty.
+ Hướng dẫn áp dụng thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao
động.
b) Nhiêm vu:
+ Xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Xây dựng và trình duyệt kế hoạch lao động tiền lương hàng năm,
định mức lao động.
+ Thực hiện công tác điều động, bố trí, sắp xếp lao động.
+ Thực hiện chế độ, chính sách: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền
lương, thưởng,...

Sơ đồ /: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty xây dựng miền Tây.
+ Xây dựng chiến lược đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lí, kinh
tế, kỹ thuật đồng thời nâng cao tay nghề của công nhân kỹ thuật. Đề ra các
chính sách động viên, khuyến khích (lương, thưởng) đối 8với những các bộ
công nhân kỹ thuật có trình độ năng lực và tay nghề cao theo tinh thần Nghị
quyết của Tổng công ty và ngày càng phát triển của công ty.
+ Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, nâng bậc lương, an toàn lao
10


+ Tham mun Giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế, lập và kiểm tra các
hợp đồng giao khoán cho các đon vị.
+ Tiếp thị, tìm kiếm công trình, tổ chức lập hồ sơ đấu thầu các công
trình.
+ Nghiên cứu và đề ra các giải pháp kỹ thuật mới, tiên tiến để thi công
công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Hướng dẫn các đơn vị
xây dựng phương án tổ chức thi công, quản lý kế hoạch, kỹ thuật đảm bảo tiến
độ, chất lượng và hiệu quả công trình.
+ Không ngừng đổi mới tiếp cận công nghệ, kỹ thuật thi công mới đảm
bảo có hiệu quả kinh tế và tính chất cạnh tranh cao.
+ Tham gia bổ sung, góp ý vào các dự án đầu tư dây chuyền sản xuất
kỹ thuật mới. Đồng thời, tổ chức tập huấn, cử đi học tập kỹ thuật, công nghệ
mới.
+ Xây dựng định mức thi công nội bộ.
+ Xây dựng hợp đồng giao khoán và theo dõi thực hiện hợp đồng từ
công ty xuống các đơn vị.
3.2.3. Phòng vật tư thiết bị.
a) Chức năng:
+ Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý, đầu tư và đổi
mới máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu.

b) Nhiêm vu:
11


+ Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý văn phòng, hội
nghị, văn thư lưu trữ.
+ Quản lý và điều động xe con, trang thiết bị văn phòng, công tác bảo
vệ và thông tin liên lạc.
b) Nhiêm vu:
+ Quản lý trang thiết bị, đồ dùng văn phòng, công văn giấy tờ điện,
nước, nhà cửa, báo chí...
+ Quản lý con dấu, ấn chỉ theo quy chế của công ty và quy định của
Nhà nước.
+ Tổ chức các hội nghị,cuộc họp, lễ tân.
+ Quản lý, điều động xe con phục vụ công tác quản lý.
+ Mua văn phòng phẩm, đánh máy khi cần thiết và công tác tạp vụ
nước uống cho Ban Giám đốc.
+ Công tác quân sự, bảo vệ.
3.2.5. Phòng tài chính-kấtỡán.
a) Chức năng:
+ Tham mưu cho Giám đốc công tác quản lý tài chính, đầu tư, xác định
và phân tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công
trình, dự án.
+ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Pháp lệnh kế toán thống kê.
b) Nhiêm vu:

12


Phòngtrình

tổ chức cán bộ-lao động-tiền lươngGiá
quản
Công
trị lý chung về công tác nhân
sự của toàn công ty. Do đó, phòng phải quan(Tỉ
tâm
đến nhân sự ở các phòng ban
đồng)
khác, nắm bắt cơ cấu tổ chức từng phòng ban để có thể thực hiện được công
tác điều động, bố trí, sắp xếp lao động; xây dựng kế hoạch lao động, tiền
lương, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thưởng... Mặt khác, qua
hợp Các
cũngcông
như trình
chi tiết
đều để
được
hạch
thi toán
côngcác
với phần
chất hành
lượng kế
tốt,toán
thi công
khác. và
Đồng
bàn thời,
giao
những công việc của mình, phòng tổ chức cán bộ-lao động-tiền lương còn hỗ

qua
thông
tài chính-kế
toán, cao
các phòng
ban cạnh
khác tranh
biết được
kết quả
đúngnhững
tiến độ,
tiếttin
kiệm
chi phí, nâng
khả năng
của công
ty
trợ các phòng ban khác. Thông qua kế hoạch tiền lương, chế độ bảo hiểm,
hoạt
động

thực
trạng
của
công
ty
để
cùng
phối
hợp

hoạt
động

mục
tiêu
trong nền kinh tế thị trường.
khen
chung thưởng,
của toàn phòng
công ty.cung cấp thông tin cho phòng kế toán hạch toán tiền
lương, phân tích thu nhập cán bộ công nhân viên để đưa vào thuyết minh báo
Giá
trị tổng sản lượng và doanh thu của công ty tăng đều qua các năm thể
cáo tài
chính.
Nói tóm lại, mỗi phòng ban đều có mối quan hệ qua lại mật thiết với các
phòng ban khác. Trong những năm qua, các phòng ban của công ty xây dựng
kế làm
hoạch-kỹ
thuật-tiếp
thị thông
qua mình,
nhiệmcùng
vụ của
sẽ giúp
miềnPhòng
Tây đều
tốt chức
năng, nhiệm
vụ của

nhaumình
đưa công
ty
cho
ban và
khác
được kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty,
ngàycác
càngphòng
lớn mạnh
phátbiết
triển.
giúp cho phòng kế toán phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng công
trình,
dự quả
án. Ngoài
ra,kinh
biêndoanh
bản kiểm
kê giá
dang
cuối kỳ do
4. Kết
sản xuất
của công
ty trị
xâycông
dựngtrình
miềndởTây
trong

phòng
hoạch
lập là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính ra
những kế
năm
gần đây.
giá thành
hoàn
thành.
hoạch
cũng
có8thông
Công công
ty xâytrình
dựng
miền
Tây Mặt
đượckhác,
thànhphòng
lập từkếnăm
1994.
Trảicầnqua
năm
tin
của
các
phòng
ban
khác
đé

xây
dựng
kế
hoạch
đầu
tư,
mở
rộng
sản
xuất,
xây dựng và phát triển, công ty đã có những bước tiến không ngừng. Công ty
xây
công nội
bộ của Tổng
công ty.
vừa dựng
thực định
hiện mức
hoànthithành
kế hoạch
công ty giao phó vừa khai thác, đấu
Năm thực hiện
kế hoạch

Hệ số tăng trưởng
Giá
trị 2:
tổng
lượng
Bảng

Giásản
tổng bị
sảnquản
lượng
hiện. bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết
Phòng
vật
tưtrịthiết
lý,thực
sử dụng,
bị, máy(Triệu
móc; đồng)
theo dõi, quản lý, cân đối vật tư, vật liệu của toàn công ty.
Phòng vật tư có quan hệ mật thiết với các phòng ban đặc biệt là phòng kế
hoạch và phòng kế toán. Phòng vật tư thiết bị có quan hệ với phòng kế hoạch
thông qua hệ thống định mức nội bộ về tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe
máy, thiết bị, về tỷ lệ vật liệu, vật tư các công trình để phòng kế hoạch xây
dựng kế hoạch sản xuất, xây dựng hợp đồng giao khoán cũng như định mức
thi công nội bộ. Phòng vật tư có quan hệ với phòng kế toán trong việc hạch
toán chi phí vật liệu, chi phí máy thi công để tính giá thành sản phẩm xây lắp,
hạch toán vật tư với việc theo dõi chi tiết ở phòng vật tư. Bảng luân chuyển
nguyên vật liệu và sổ theo dõi cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình do
phòng vật tư thiết bị lập là căn cứ để kế toán đối chiếu, kiểm tra báo cáo tình
hình sử dụng vật tư kĩ thuật, tính ra số vật tư tồn trên tuyến để lên báo cáo tài
chính.
Phòng1:tài
toán
lý xây
mọi
mặt miền

về tàiTây
chính-kế
toán của công ty.
Bảng
Cácchính
công kế
trình
do quản
công ty
thực hiện.
13
14dựng


Có được những thành công này là nhờ sự nỗ lực không nhỏ của tập thể
ban lãnh đạo công ty, của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân lành nghề
cùng với sự trợ giúp đắc lực của giàn máy móc thiết bị hiện đại. Từ chỗ vốn

người/tháng

2.TSLĐ/Tổng tài sản (%)

87.39

82.63

76.23

1.6


1.62

1.56

12.96

10.44

14.1

II. TỶ SUẤT LỢI NHUẬN

l.Tỷ suất lợi nhuận/Doanh
thu(%)
2.Tỷ suất lợi nhuận/Vốn (%)
III. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

T
T
1

92.03
92.44
93.68
l.Tình hình nợ phải trả so với
toàn bộ tài sản (%)
chỉ tiêu khái quát
đánh giá tình111.77
hình hoạt động của công ty
106.34

2.Khả năng thanhBảng
toán 4: Một số 106.37
2.87chỉ là 4 370
9.53triệu đồng, tính đến hết ngày
của(%)
công ty khi8.25
mới thành lập
+ TSLĐ/Nợ ngắn hạn
31/12/2002
tổng nguồn vốn của công ty là 78 893 747 000 đồng trong đó vốn
+ Thanh toán nhanh
(%)
chủ sở hữu là 3 975 805 000 còn lại là vốn vay.
Tên, loại

Đ

thiết bị
Máy xúc

V
Cái

bánh xích
2

Máy san

Cái


tự hành
3

Máy phát
điện

Cái

Công

Nước

Chất

Số

suất

sx

lượng

lượng

Giá

Thành
tiền

Với số vốn của mình, công ty đã mạnh dạn đầu tư các trang thiết bị máy

tạm
móc đồng bộ Nhật
và tương100đối hiện
các nước
Nga, Nhật... như máy phát
0.8-lmVgầu
01 đại của
1 350
1350
điện 500KVA, máy xúc lốp HITACHIEX120, máy ủi DT75-9889, máy san tự
hành
máy
120HPKOMAZSU,
Nhật máy80trộn bê
01 tông JZC200,
300
300 đầm cóc MIKASA, máy
nghiền đá PE15, máy xúc lật, máy nén khí, máy thuỷ bình, các ô tô vận tải
chuyên
tư đến100
chân công
vụ cho quá trình thi công ở
50KVA chở vật
Nhật
01 trình...
150để phục 150
công trường; các máy móc thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy fax,
máy điều hoà phục vụ cho hoạt động của các phòng ban chức năng tại công
Bảng2003,
3: Thực

hiệntykếtrình
hoạch
tài chính
hàng
năm (ĐVT:
Triệu
đồng).
15
ty. Năm
công
Tổng
công16
ty XDCTGT
8 kế
hoạch
đầu tư thiết bị


5

Ôtô tưới
nhựa

Cái

4000-50001

Nhật

80


01

400

400


£

lương

II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KÊ TOÁN TẠI CÔNG TY
GT
toán
£
XÂY DỤNG MIỀN TÂY.
KÊ TOÁN TRƯỞNG
Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Chế
độ kế toán tại công ty ngoài việc tuân theo những quy định chung của Bộ tài
chính theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông tư
quyết định khác còn phải tuân theo những quy định riêng về kế toán đối với
doanh nghiệp xây lắp. Đó là quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 quy định hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Công ty còn phải tuân theo những quy định về kế toán của Tổng công ty và
của riêng công ty. Những điều này đã có tác động quyết định tới phương thức
tổ chức bộ máy kế toán, mô hình phòng kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống tài
khoản, sổ sách kế toán và quy định hạch toán trên các phần hành kế toán chủ
yếu tại công ty.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kê toán tại công ty xây dựng miền Tây.

Phòng tài chính-kế toán là một phòng ban chức năng đóng một vai trò
quan trọng bậc nhất trong bộ máy quản lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ
Kế bộ
hoạch
đầu tưxác
thiết
bị năm
2003
Triệu
đồng).
tổngBảng
hợp 5:
toàn
số liệu,
định
chính
xác(ĐVT:
kết quả
kinh
doanh thông qua tập
hợp, tính đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu, chi thanh
toánTrong
đúng những
chế độ,năm
đúngqua,
đốicông
tượngty giúp
chongừng
Giámmở
đốcrộng

quảnquy
lý, mô
sử dụng
một
không
sản xuất,
cáchthêm
khoacông
học ăn
tiềnviệc
vốn,làm
theocho
dõingười
công lao
nợ với
bên,công
các đội
xâylaodựng
đế của
kịp
tạo
độngcác
trong
ty và
động
thờiphương
thu hồi(nơi
vốn,thithanh
định;
tích hiệu

quảcông
sản
địa
công toán
côngđúng
trình),thời
gópgian
phầnquy
nâng
caophân
đời sống
cán bộ
xuất viên
kinhvàdoanh
từngđầy
công
dự với
án Ngân
đồng sách
thời Nhà
hướng
dẫn, kiểm tra các đội
nhân
thực hiện
đủ trình,
nghĩa vụ
nước.
xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban đầu.
Trong nhiều năm tới, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
Để thực

hiệngiao
tốt chức
năng
của trình
mình,công
phòngnghiệp
tài chính
toándụng
phải còn
tổ rất
tầng, các công
trình
thông,
công
và kếdân
chức,
bố lợi
trí nhân
viên sao
chodựng
vừa phù
với và
bộ cho
máy công
quản lý
lớn. Đó
là phân
nhữngcông,
thuận
cho ngành

xây
nói họp
chung
ty xây
chung
toàn
công
ty
vừa
thể
hiện
đặc
thù
của
phòng,
gọn
nhẹ,
khoa
học
để
đạt
dựng miền Tây nói riêng. Những thuận lợi này đòi hỏi các cấp lãnh đạo công
được
hiệu
quảthể
hoạtcán
động
nhất.
Từviên
những

yêu toàn
cầu đó,
phòng
tài lực
chính
kế nữa
ty cũng
như
toàn
bộ cao
công
nhân
trong
công
ty nỗ
hơn
toán của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo hình thức bộ máy kế
toán tập trung. Phòng thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ,
xử lý, tổng hợp thông tin trên hệ thống sổ sách của toàn công ty; các đội trực
thuộc không mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ
17
18 kỳ chuyển lên công ty để hạch toán.
thu thập, tập hợp chứng từ ban đầu, định


Kế toán công nợ và thanh toán: Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng
từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành các khoản phải thu, phải trả. Phản
ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh
theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời hạn thanh toán. Phân loại tình
hình công nợ: Nợ trong hạn, nợ đến hạn, nợ quá hạn để quản lý tốt công nợ,

tiến hành trích lập dự phòng đối với các khoản nợ khó đòi, xoá sổ các khoản
nợ không có khả năng thu hồi được.
Kế toán chi phí và giá thành: Tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác
chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng,
tính đủ chi phí sản xuất và giá thành cho từng công trình, hạng mục công
trình.

toán
tổng
hợp:
Dựabộvào
từ,công
số liệu
củadựng
các miền
phầnTây.
hành gửi đến
Sơ đồ
2: Mô
hình
tổ chức
máychứng
kế toán
ty xây
để vào sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, đối chiếu sổ chi
tiết với các sổ tổng hợp, lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu của kế toán
Phòng kế toán của công ty bao gồm 7 người, tất cả đều có trình độ đại
trưởng hay Giám đốc công ty.
học, cùng với trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán đế thực hiện toàn
bộ công tác kế toán tại công ty.

Thủ quỹ: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt.
Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và
Phòng kế toán phân công công việc như sau:
xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo trực
Hiện nay công ty xây dựng miền Tây có 7 đội xây dựng công trình, 2 ban
tiếp về mặt hành chính của Giám đốc công ty đông thời chịu sự chỉ đạo nghiệp
chủ nhiệm và một ban chỉ huy công trình. Mỗi nhân viên kế toán của công ty
vụ của Kế toán trưởng Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước
ngoài nhiệm vụ thực hiện phần hành được phân công còn phụ trách khoảng 3Giám đốc công ty và cơ quan pháp luật về toàn bộ công việc của mình cũng
4 đội, tập hợp chứng từ của đội đưa lên để hạch toán. Hiện nay công ty còn có
như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của
một xí nghiệp xây dựng công trình số I. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ
công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân
thuộc, có mở sổ kế toán riêng. Theo niên độ (quý, năm), kế toán xí nghiệp
công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán từng phần hành thực hiện.
phải lập, gửi báo cáo quyết toán tài chính theo đúng mẫu, biểu hướng dẫn và
Kế toán trưởng còn là người quản lý trực tiếp nhân viên kế toán các đội thi
thời gian quy định của công ty, chịu trách nhiệm về số liệu tài chính đã báo
công.
cáo. Báo cáo quyết toán lập theo hình thức báo sổ. Tuy nhiên, xí nghiệp này
hiện nay chỉ tồn tại trên giấy tờ, không hoạt động.
Kê toán tài sản cô định và tiền lương: Theo dõi, phản ánh tình hình
tăng, giảm tài sản cố định, tình hình nâng cấp, sửa chữa, đầu tư mới, thanh lý,
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.
nhượng bán tài sản cố định trên các 20
thẻ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tính toán,
19



T

Họ

c
V

T

Lương cơ bản

Hệ

Tổng

SP

T

c

Hệ

V

số

Khấu
trừ


SỐ

động

Công

Họ

Tổng
lương

Lương biến

số



T

Các khoản phụ cấp

không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, cùng
CỐ
còn
với sự lớn
công ty,
phòng
tài chính kế toán cũng
không ngừng đổi
Thành

ThànhmạnhLưucủa Trách
H
Thành
Công
thiện
tổ chức
bộTây
máychi
nhưtrong
tổ chức
hạch
toánđộng
kế nên
toán.các
tiềnmới,
tiền
động
nhiệm
ệcũng
tiền
yếuhoàn
lậptycác
từmiền
phản
ánh
phí
gián
tiếp
đảm
của

Công
xâychứng
dựng
hoạt
động
lĩnhbáo
vựchoạt
xây
lắp
sửViệc
dụngvận
dụnglaochuẩn
độ kế
toán
tại công
tychứng
xây dựng
được
hiện
phòng
chức
nhiều
độngmực,
thuê chế
ngoài.
Do
đó, ban
trong
cácnăng.
từ vềmiền

tiền Tây
lương
có thể
thêm
cồng
sau:thuê nhân công. Hợp đồng thuê nhân công do đội trưởng các đội ký
hợpnhư
đồng
kết
với
người
động
tạiphụđịa
Lương
cơ bản
Các khoản
cấp phương nơi đội thi công
Tống công
Do
đặc lao
điểm
ngành
nghềTổngkinhLương
doanh
nên
ngoàiKhấutrình.
các SỐ
chứng từ theo quy
biến
lương

trừ thúc vào ngày 31/12 hàng
+
Niên
độ
kế
toán:
Bắt
đầu
từ
ngày
1/1

kết
định của Bộ tài chính công ty còn sử dụng
rất nhiều các chứng từ đặc thù.
động
năm.
Đối với các chứng từ về sản xuất, công ty có nhật trình hoạt động máy thi



còn

CỐ

Công
SP

Thành
Thành

Lưu
Trách
H
Thành
công.
Đối
Công với các chứng từ về lao động tiền lương, tại công ty có bảng thanh
tiền
tiền
động
nhiệm

tiền
+ Đơn
vị sửchuyên
dụng
tiền
tệ trong
chép
kế toán
Việt Nam
đồng
- VND
toán tiền
lương
nghiệp
và ghi
bảng
thanh
toánlà lương

thêm
giờ.
Mẫu của

CÔNG
TY XD
chúng như
sau:MIỀN TÂY
công
ĐỘI XDCT
SỐ:

NHẬT TRÌNH HOẠT ĐỘNG MÁY THI CÔNG

+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ THÁNG...
ghi sổ. NĂM...

Công trình:

N
T

Nội

Chiều

Khối
Sáng

dung


Tối

Cộng

Tên máy thi công:
Die/en

Xăng

HD40

HLP

Dầu

Xác

Xác

Mỡ

vạt
+ Phương pháp kế toán46 tài 90sản cố định:
Tài sản cố định được phân loại
theo công dụng và tình hình sử dụng.
Họ tên lái máy:Mẫu số 05/VTTB

lượng




-

Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá.

- Phương pháp tính khấu hao: Nguyên giá X Tỉ lệ khấu hao (Khấu hao
Người lập
Kếđường
toán thẳng).
Đội trưởng
Mẫu 1: Bảng thanh toán lương chuyên nghiệp
CÔNG+TYPhương
XD MIỂNpháp
TÂY

xuyên.
ĐỘI
XDCT SỐ:

kế toán hàng
kho: Theo
kêGIỜ
khai thường
BẢNGtồn
THANH
TOÁNphương
LƯƠNGpháp
THÊM
Tháng ... năm ...


Phương pháp xác địnhCông
giá vật
tư xuất kho: Giá thực tế đích danh.
Bộ phận:
trình:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST2003 để trợ giúp công việc kế
toán từ khâu nhập chứng từ cho đến ra các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết
theo yêu cầu.
2.1.

í7ớ chúc oản dung, chè'đô chứng từ:

Người lập
Kế toán
Đội trưởng
Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế
Mẫu 2: Bảng thanh22
toán
21 lương thêm giờ


NT

Số phiếu
định khoản

Sổqu^^

Trích yếu


Tài khoản
đối ứng

CÔNG
MIỀN
TÂY
DoTY
đặcXD
điểm
tổtổng
chứchợp
sản xuất kinh
doanh
của công
Số đăng
ty trong
ký: lĩnh vực xây
Bảng
Sổ, thẻ
kê toán
từ gốc được mở chichi
số:... lợi cho việc
dựng nên một sốchứng
tài khoản
tiếttiếttạo điều Trang
kiện thuận

hạch toán và quản lý. Cụ thể: Các tài khoản 621, 622, 623, 627 được mở chi
Sổ đăng ký

chúng từ ghi sổ

tiết theo
đội từ
vàghi
theo
trình.
mã KÊ
hoá TOÁN
hệ thống tài khoản chi tiết tại
BẢNG
TÀI Việc
KHOẢN
1 Chứng
sổ Ị công
công ty được thực hiện như sau: Mỗi tài khoản 621, 622, 623, 627 được thêm
5 ký tự phía sau CTxxx để chỉ tên đội, tiếp theo thêm các ký tự viết tắt của
công trình hay hạng mục công trình.

Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo tài
chính

1

Ví dụ: TK621-CT001-HĐ R4 là số hiệu tài khoản theo dõi chi phí
Mẫuthi4\ công
Bảng họp

tài khoản
nguyên vật liệu trực tiếp cho
đồng kế
R4toán.
quốc lộ 10 Ninh Bình-Nam
Số phiếu
định số
khoản
Định ở đội xây dựng
công trình
1. chính là số hiệu của các chứng từ ghi sổ.
+ Bảng
tổng hợp
chi dõi
tiết.chi phí nhân công trực
TK622-CT007-QL32 là số hiệu
tài khoản
theo
tiếp cho công trình quốc lộ 32 ở đội xây dựng công trình số 7.
+ Sổ quỹ.
TK131 được mở chi tiết cho công trình và chủ đầu tư.
Chứng từ gốc

TK331 được mở chi tiết cho từng nhà cung cấp.
BCH
ĐÔI

CB THEO DÕI
NHÂT TRÌNH


LÁI
MÁY

TK336 được mở chi tiết

Tổng cộng: .......... Dầu Diezen :............. Xăng :................
Trong giờ: ........... Dầu HD40 :.............. Dầu:...................
Ngoài giờ: .......... Dầu HLP46 :............. Mỡ :...................
cho từng đối tượng (đội, xí nghiệp,Vậttổng
công
tư khác
:

ty)

và cho từng công trình.
Mẫu 3: Nhật trình hoạt động máy thi công.
2.2. ^7(í chức Díin dụntị chê đô tài khơdn:
Hệ thống tài khoản kế toán công ty xây dựng miền Tây áp dụng tuân thủ
Công ty xây dựng miền Tây không sử dụng tài khoản 152, 153 để hạch
theo quy định chế độ kế toán hiện hành.
toán vật tư tồn kho. Vật tư được chở trực tiếp đến chân công trình, không qua
kho. Mặc dù vậy, kế toán dưới đội vẫn viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
Từ năm 2002 trở về trước, hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng
sau đó tổng hợp vào các bảng kê cho từng công trình. Kho của công ty chỉ là
trên cơ sở Quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Quyết định
kho “ảo”.
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính.
đồ 3:
Quy

trình('hè
ghi sổ
hình:thức
“Chứng
ghi sổ” của
c7r5Sơ
('húi'
oận
dung:
ítôtheo
sấ sách.
Ghi cuối
thángtừhoặc
kỳ công ty
Ghi2.3.
chú:
Khi: Ghi
Bộ hàng
tài ngày
chính ban hành 4 chuẩn mực
kế toán
theo định
Quyết
định số
:
Đối
chiếu,
kiểm
tra
23

24
25
Công ty xây dựng miền Tây tổ chức sổ hạch toán theo hình thức “Chứng


Hội dồng

Kê' toán

2.4. £ĩô' chúc oản dụng chè ĩtô báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là phương thức tổng họp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế-tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện và có hệ thống tình
* Tàiphần
khoản
lớnsửdune:
tài sản
côngvà
ty tình
là các
máy
bị thicông
công
hình tàiDo
sản, nguồn
vốn,
kết cố
quảđịnh
kinhcủadoanh
hình
sử móc,

dụng thiết
vốn của
Công
ty
xây
dựng
miền
Tây
TK211
toán
tài
3.2.
toán
oật
tu’:
được
quản lỉũaeh
lý tại
phòng
vật

thiếtsửCÂP
bịdụng
nênNGUYÊN
kế
toán và
tài TK214
sản
cố để
địnhhạch

cũng
được
sổtoán.
THEO
DÕI
CUNG
VẬT
LIỆU
CÔNG
TÂY
ty sau
mộtTY
kỳ XD
hạchMIỀN
Chứng từ tăng, giảm, khấugiảm
sản cố
định.
Công
ty không
có TK212

TK213.
Vật
tưphần
phục
vụ
chotoán
quá
trình
xuất

kinh
củaphản
côngánh
ty tình
bao gồm:
nhẹ
nào.
Kế
tài
sảnsản
cố
định TRÌNH
phải doanh
theo dõi,
hình
CHO
CÁC
CÔNG
ĐỘI
XDCT:
hao
Loại
vật
tư:
tăng,
giảm,sỏi,
sửasắtchữa
lớnnhựa
tàiBẢNG
sản

cốKÊ
định
trên
cácsơn
thẻ,giao
sổ chi
tiết, sổvậtcáitưTK211;
Đá, cát,
thép,
đường,
xăng
dầu,
thông...
có thể
XUẤT
KHO
tài sản cô định
Còng
trình:
Để
phản
ánh
số
liệu
tổng
hợp
về
tình
hình
sản

xuất
kinh
doanh
của
công
tính
toán,
phân
bổ
chính
xác
mức
khấu
hao
tài
sản
cố
định
phản
ánh
được
thác
chỗ
hoặc
mua
của
cung ...
cấp.
Nhu tháng
cầu vật

tư trên
của
*Từkhai
Hach
toán tại
chi
tiết tài
sản
cố ...
đinh:
số phiếu
... ngày...
tháng
năm các
đến nhà
số phiếu
ngày...
... năm
...
ty TK214
sau
một
kỳ
hạch
toán,
công
ty
xây
dựng
miền

Tây
lập
các
báo
cáo
tài
chính
côngCông
ty các
căn
cứ
vào
giá
thành
dự
toán
cho
từng
công
trình,
hạng
mục
công

Bảng
tổng
hợp
Từ
chứng
từ

ghi
sổ,
kế
toán
vào
thẻ
tài
sản
cố
định.
Thẻ
tài
sản
cố
định
trình:
sau:trình,
chứng
từ
gốc
định
mức
tiêu
hao
tư mua
về được
chởchođến
tậnloại
chân
chính là

bảng
tài
khoản
kếvật
toántư.tàiVật
khoản
211 mở
chi tiết
từng
tài công
sản,
trình
để thi
công
thông
quaThẻ
khoTSCĐ
(tại
không
cóđầu
kho(tổvật
tư,
từngHạch
tài
sản
(Xem
mẫucốkhông
1).
Sauđược
khi bắt

đã
vào
thẻ
tàicông
sản
cốtoán
định,
toán
mở
sổ
toán
tài luôn,
sản
định
đầu
từ
khâu
hạchty
bankế
chức
dưới
các
đội
chỉ

các
kho
tạm),
vậtkếtưTại
mua

về tytiết,
đến
sử toán
dụng
hết
đến
Bảng
cân
đối
kế
toán.
chứng
từtàitài
sản
định)
đến
ghi
sổ
toán
chi
sổdựng
kế

chi* tiết
sản
cốcố
định
để
vào
số liệu.

công
xâyđâu
miềntổng
Tâyhợp
chỉ đó,

thường
cótiếtbáo
dựtàitrữ.
Những
đặcĐóđiểm
đếmloại
việc
cuối

cáo
một cùng
loạikhông
sổlập
chicác
sảnkế
cốtoán.
định.
là sổnày
chi đã
tiếtảnh
mở hưởng
cho từng
tài hạch
sản.

chứng từtoán
1 Chứng

ghi
sổ
Sổ
chi
tiết
vật
thê hiện như
sau:
Công
ty tưxây
miền
Tây kinh
không
1Ĩ1Ở sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị
* Báo
cáo dựng
kết quả
sản xuất
doanh.
Mâu 6:
Bảng
kê xuất kho.
TSCĐ
sử *dụng
bởi vìtừtàităng,
sản giảm
cố định

củacốcông
Các chứng
tài sản
đinh:ty mà chủ yếu là các thiết bị thi công
Quy trình luân chuyển chứng từ vật tư như sau:
Bảng
tổng
hợp
Quyết
liênkếquan
đến
giảm
tài
sảnxuyên.
cố định:
Phương
toán
vât sự
tư:

khai
thườna
được*+quản
lý định
tậppháp
trung
tại
phòng
vậttăng,


thiết
bị.
* Thuyết minh báo cáo tài chính. chi tiết TSCĐ
+ Đánh giá vật tư nhập kho: Theo giá phí thực tế.
Sổ cái TK211, TK214

Ngày

Số

tháng

phiếu

Việc tăng, giảm tài sản cố định ở công ty xây dựng miền Tây phụ thuộc
Báo
cáođốc
tài
chính
được
lập Theo
định

6thực
tháng,
1công
năm
trình
công
vào Giám

công
và kho:
quyết
định
Tổng
ty.
Đốilên
vớiTổng
những
tài tysản
+ Đánh
giáTổng
vật tưty
xuất
giácủa
tế đích
danh.
Nội dung
xétcốduyệt.
Ngoài
quý triệu
công đồng
ty đềuthìlập
bảng
đối hoàn
kế toán
báo cáo
định có
giá ra,
trị hàng

dưới 100
công
ty cân
có thể
toànvàđược
quyết
nhập
số
tiền
Nhập của
Đơn
vị
Đơn
vị
tự
kếtđịnh.
quả Những
sản xuất
kinh
doanh
phục
vụ
cho
yêu
cầu
quản


điều
hành

hoạt
giá trị trên 100 triệu thì công ty phải trình kế hoạch
* Chứngtài
từ:sản có công
Nghiệp
Bảo
ty
mua ngoài khai thác
động
của
công
ty.
đầu tư
tài
lên Tổng
ty chờ
duyệt.viên kế toán đội lập, bao gồm:
quản
+vụ
Cácsản
chứng
từ vậtcông
tư chủ
yếu xét
do nhân
vật tư

Ngày

Ngày


SỐ

Số

3. Đặc
điểm hạch
toán các
phần
kế toán
công
ty xây
những
cônghành
ty mua
sắm,
đầu
tư tại
mới,
công
ty phải ký kết
Nội dung
xuất
Ghichủ
chúyếu
+Đối
Hợpvới
đồng
mua tài
bánsản

vật tư.
Tổng
Ghi số
dựng
miền
Tây.
hợp đồng kinh tế với bên bán.
số đinh:
tiền
3.1. 5Cạch toán tài sản cồ
Công
ty đơn.
xây dựng miền Sơ
Tây
động
trong
vựcchứng
xây lắp
nêntư.tài sản
+ Hoá
đồhoạt
6: Quy
trình
luân lĩnh
chuyển
từ vật
(ỈĐ
cố định chủ yếu của công
côngty, ty là máy móc thiết bị phục vụ thi công. Trong quá
TCty

trình sản xuất kinh doanh,
máy móc đóng vai trò quan trọng đối với tiến độ thi
* Hacli
toán
chi tiết
+ Phiếu
nhập
kho.vât tư:
công cũng như chất lượng công trình. Máy móc được sử dụng vào các khâu thi
Hạch toán chi tiết vật tư tại công ty xây dựng miền Tây như sau:
Nghiệp
Bảo
công nềnvụmóng đến khâu rải thảm, thi công bề mặt và hoàn thiện côngquản
trình.
TSCĐ
+
Phiếu
xuất
kho.
&Lưu
Toàn bộ máy móc thi công được quản lý tập trung tại phòng vật tư thiết bị.
•về
Tại
phòng
tư thiết
bị: đội xây dựng ký hợp
Bảng
cân
đối móc,
tài vật

khoản
Khi các đội thi công có nhu cầu
máy
đội
trưởng
Cống trình:
Lập hoặc huỷ
đồng Tên
thuê xe máy
ty. Sau đó,Thanh
phòng vật
thiết thẻ
bị TSCĐ.
có quyết định điều
Số với côngThành
Ghitưchú
Ghi
sổ
độngvật
thiết
tư bị kỳ,
cho khi
đội nhận
có nhu
cầu.các
Thiết
đã điều
thuộc
quyền
quản

Định
được
hoábịđơn,
hợp động
đồng vẫn
muaTSCĐ
vật tư,
phiếu
nhập
Báo cáo tài chính
lý của
kho,công
xuấtty.kho từ các đội gửi lên, nhân viên thống kê của phòng vật tư sẽ ghi sổ
SƯ đồ 4: Quy
Sơtrình
đồ 5:luân
Trình
chuyển
Mẫu
tự hạch
5:chứng
Bảng
toán
từ
tổng
tài
nhập
hợp
sảnkho.
cố

tài định.
sản cố định.
26
30
27
28 kê
29


T
T

Loại Đ
vật

Đơn
giá

Tồn
đầu kỳ

V

trong
3.3.

T
T

Nhập


Tổng
nhập
trong kỳ

Xuất
trong kỳ

Tồn
cuối kỳ

lỉũaeh toán Lao đông, tiền. Lương.

Sau tượng
đó, kế trả
toán
đối chiếu
số liệu
trên dựng
báo cáo
dụng
tư kỹNhân
thuậtviên

Đối
lương
của công
ty xây
miềnsửTây
baovậtgồm:

*
Tài
khoản
sửdune:
báo cáo
luân nhân
chuyển
theotrình
dõivà
cung
cấp nguyên
vật liệu và báo
Tổng
Tồn
cuối
công
trực vật
tiếp tư
thi với
côngsổ
công
laoquý
động
thuê ngoài.
Nhậplý,
trong
Xuất
trong
Tên Tồn quý trước quản
Công

ty
xây
dựng
miền
Tây
sử
dụng
tài
khoản
334

338
để hạch toán
cáo luân chuyển tại phòng vật tư thiết bị.
quý
quý
tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty không thực hiện trích trước
vớicho
các công
nhân viên
việc nên
tính trong
lương sơ
cănđồcứ hạch
vào bậc
số
vật
tiền Đối
lương
nhân quản

nghỉ lý,phép
toánlương,
tiền hệ
lương
lương và
lương335.
tối thiểu.
không
có tiền
tài khoản
*Mẫu
Hach
toán
chidõi
tiếtcung
tiền lươn
ọ và các
tríchcác
theo
lương:
7: Sổ
theo
cấp nguyên
vậtkhoản
liệu cho
công
trình.
Từ các chứng từ lao động tiền lương, kế toán vào bảng tài khoản kế toán
Bảng
luân

chuyển
liệu được
tháng
cho từng
đội
-là Báo
cáotheo
sử từng
dụng
Sổ các
theo
dõi
cung nguyên
đối - với
TK334,TK338.
Đâyvậtchính
sổ lập
kế
toán
chi tiết
TK334,
TK338.
xây
dựng.
Bảng

mẫu
vật tư kỹ thuật cho
cấp
NVL

cho
cácnhư sau:
Đến cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết TK334, TK338.
Sổ kê toán
các công trình
công trình
tổng hợp
Báo cáo luân
Báo cáo luân
BẢNG
LUÂN
CHUYỂN
NGUYÊN
VẬT
LIỆU
THÁNG...
NÃM...
chuvến NVL
chuyến NVL

Tiền lương công
nhân trực tiếp

công
ty xây
dựng
Tây,
cácthêm
bảnggiờchấm công, bảng thanh toán
XDCT:

= Tại
Lương
chuyên
nghiệp
+ miềnĐội
Lương
lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ đều được lập riêng cho
từng đội và từng bộ phận (bộ phận lái máy, bộ phận đào móng, bộ phận đắp
Trong đó:
đất nền...). Căn cứ vào chi phí lương từng đội, từng bộ phận để kế toán ghi sổ.

= Lương cơ bản + Sơ đồ 7: Hạch
Lương biến
động
chi tiết
vậtbản
tư. cùng với các quy định
Lương thêm giờ được
tính trên cơtoán
sở lương

Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán lương chuyên nghiệp và bảng thanh
* Hach toán tổng hơp vât tư:
trả lương
thêm giờ củaMâu
Nhà8:nước
vàluân
của chuyến
riêng công
ty. vật liệu

nguyên
toán Lương
lươngtybiến
thêm
giờ làcủa
bộBảng
phận
lái máy
đội
XDCT
18 trong
kế toán
phần
lương
được
nhận
của
mỗi
côngsốnhân
quỹ ghi Nợ
Công
xâyđộng
dựng
miền
Tây
không
mở
tài
khoản
• Tại phòng kế toán: 152, 153 để theo dõi tình

TK623
- xác
CT018
- như
DAB4
ứng
vớiđó

TK334.
lương
của
đội
sau
khi
đã
trừ đi
cơkhông
bản. có sổ cái TK152, 153. Số liệu tổng
Tiền lương cơ bản
được
sau:đối
hình
nhập
- định
xuất
- tồn
vật
tư,lương
do
Đối

với
lao
động
thuê
ngoài,
việc
đượcchuyển
thực hiện
theo vật
ngàyliệu
công
hợp trên các báo cáo sử dụng vật tư trả
và lương
bảng luân
nguyên

Định
kỳ,
khi
nhận
được
các
hoá
đơn,
họp
đồng
mua
vật
tư,
phiếu

nhập
hoặc
theo
khối
lượng
công
việc
giao
khoán
hoàn
thành
trên

sở
hợp
đồng
1
Số
công
căn Do
cứ
đểkho
kếcông
toán
mục
“Nguyên
vật
liệucáotồn

dụng

Lương cơ bản =
vậy,
ty ghi
không
lập
bảngtừ
phân
bổlập
tiền
lương

bảo
hiểm
xãtưhội.
kho,
xuất
từ
các
độivào
gửi
lên,
kế
toángiá
báo
sửkho”
dung
vật“Công
kỹ cụ
thuật


Đơn
1 công

số
lương
X
Chứng
gốc
thuê
nhân
công.
cụ
tồn
kho”
trên
bảng
cân
đối
kế
toán.
cũng lập báo cáo luân chuyển nguyên
vật
liệu.
Báo
cáo
luân
chuyển
nguyên
sản phẩm
Bảnglập

tài giống
khoản với
1 mẫu ở phòng vật tư thiết bị. Báo cáo sử dụng vật tư
Bảng
tổng
hợp vật liệu được
kỹ thuật
lập
theo
từng
tháng
từnghiện
côngtrích
trìnhbảo
theohiểm
mẫu sau:
kế toán
chứng từ gốc
Côngđược
ty xây
dựng
miền
Tâychothực
xã hội, bảo hiểm y
Lương chuyên
nghiệp

1

TK334,338Phiếu nhập kho, xuất kho


Chứng từ ghi sổ

tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Bộ tài chính.
BÁO CÁO SỬ DỤNG VẬT TƯ KỸ THUẬT
THÁNG, QUÝ... /NĂM...
Bảng kê nhập

Sổ
đãng1ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng
Từ
các
quy
định
về
tính

trả
lương
trong
công
ty,
kế
toán
thực kho
hiện hạch
kho,xuất
Dùng cho công trình:

CT
-G Stừ
chứng
Báo cáo sử
Bảng
tổng
họp
toánghi
laosổđộng và tiền lương như sau:
dụng vật tư kĩ
thuật
Bảng luân
* Chứng
Bảng
cân
khoản
Mẫu 9:từ:
Báo cáo sửSơdụng
đồBáo
8:vật
Trình
tưđối

tựtài
thuật
hạch
toántừng
tổngcông
hợp vật
trình.

tư. chuyến NVL
33
32
31 cho
cáo
tài
chính


Sổ Cái TK334, 338

chi tiết
TK334.338

Sơ đồ 9: Trình tự hạch toán
tổng
yếu
lao động - tiền lương.
34
Bảng
Báo
cáo
cânhợp
tài
đốichính
tài tố
khoản


3.4. lỉũaeh toán ehi phí sản xuất oà tính íjlá thành sẩn phấtn.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây luôn gắn

liền với việc thi công các công trình. Kết quả thi công một công trình là lãi
hay lỗ phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra để thi công công trình đó bởi vì
đối với các sản phẩm xây lắp doanh thu thường đã được xác định trước. Muốn
tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất các công trình, hạng mục công trình đòi
hỏi kế toán phải xác định đúng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành phù hợp, làm cơ sở tính giá vốn và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Mặt khác, công ty có rất
nhiều đội xây dựng, các đội phân tán theo địa điểm thi công công trình, do
vậy việc tập hợp các chứng từ gốc để hạch toán là rất khó khăn. Đồng thời, các
tài khoản phải được mở chi tiết như thế nào, quy trình ghi sổ ra sao để việc
hạch toán được rõ ràng, thuận lợi và dễ làm, phản ánh các chi phí tiêu hao để
thi công công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Đó là những yêu cầu
đối với phần hành hạch toán chi phí và tĩnh giá thành sản phẩm tại công ty xây
dựng miền Tây.
Đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công trình, nhóm
hạng mục công trình hoặc các giai đoạn của hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành của công ty là các công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc của từng hạng mục công trình có
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây
35 lắp ngoài 4 khoản mục trên còn bao



+ Hoá đơn, phiếu chi tiền mặt.
+ Bảng phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dung:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty
xây dựng miền Tây sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, 642. Các
tài khoản 621, 622, 623, 627 được mở chi tiết cho các công trình theo từng đội
thi công.
* Hacìĩ toán chi tiết chỉ phí sản xuất và tính siá tliànli sản phẩm:
Kế toán sau khi tổng hợp, kiểm tra các chứng từ gốc sẽ vào bảng tài khoản
kế toán các tài khoản 621, 622, 623, 627,154, 642, sau đó lên bảng kê chi phí
sản xuất, lập sổ chi phí sản xuất và giá thành xây lắp theo mẫu 10.
* Hach toán tổng hơp chi phí san xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay, công ty xây dựng miền Tây thực hiện khoán gọn khối lượng
công việc hoặc hạng mục công trình cho các đội thi công. Khi nhận khoán,
Chứng từ về chi phí sản xuất
Bảng tổng
chứng từ gốc

Sổ đăng ký
CT -G S

họp

Bảng tài khoản
kê toán
TK621,622,623,
627,154,642

Chứng từ ghi sổ


Sổ Cái TK621, 622,
623,627,154, 642

Bảng tính chi
phí sản xuất và
giá thành sản
phám xâv lắp.

Sơ đồ 10: Trình tự hạch
sản
36xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bảng
Báotoán
cân
cáochi
đối
tài phí
chính
tài khoản


TK336

Công
trình

TK621,622,

DD DD
Vật

liệu

Nhân
công

Chi
khác

Máy

Giá

Chi

Giá

Thầu
Cộng
phụ

TK111,112,
311,341

TK141.3

Đội nhận tiền tạm ứng, nhận vật tư theo tỷ lệ
tương ứng bàn khoán nội bộ

Giá trị
dự


TK334

_____

Kết chuyển sô' tiền thực tế đã cấp
tương ứng với sản lượng thực hiện

Lợi

Lợi

Thanh
lương
đội

toán
cho

623.627
Chi phí nhàn
công
trực
tiếp

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH XÂY LẮP NẢM:
a)

TK331


b)
Đội nhận vật tư của khách hàng
(Do công ty ký hợp đồng)

Sản lượng thực hiện
thấp
->
chi phí thấp -> dư nợ
TK
1413
->
kết chuyển (túnọ bằng
số chi phí.
Sản lượng thực hiện lớn

Đội hoàn vay bằng chứng từ
mua hàng hợp lý, hợp pháp theo
đúng tỷ lệ cấu thành từng hạna
mục

Đội quyết toán phần thuê máy của
công tv thông qua bản khoán

TK133

VAT
TK214,335
Ghi nợ đội tiền KHCB, KHSCL, lãi vay
theo mức khoán


Đội quyết toán phần lãi vay của
công tv thông qua bán khoán
Phân
bổ
tiền
thu
phí máy

cùa

đội

vào

chi

Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán kế toán khoán đội tại công ty xây dựng miền Tây

37

Kết chuyển chi
nhí cuối kv

TK154


Sổ Cái TK131,136,141,
331,336,341,342....

Bảng tổng họp

chi tiết

3.5. lỉũaeh toán công, no’ oà thanh toán.
từ gốc
Công ty xây dựng miền Chứng
Tây hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp. Khi nhân
thi công công trình, công ty phải vay vốn của ngân hàng (chủ yếu là vay ngắn
Bảng cân đối tài khoản
tài khoản
hạn) để chi trả chi phí đầu vào cho thi công công trình. Do Bảng
đó, nguồn
vốn vay
Bảng tổng hựp
kê toán TK 131,
của công ty là rất lớn, chiếm trên 90%
tổngtừnguồn
vốn kinh
doanh. Khi công
chứng
gốc
136, 141, 331,
nhận
Báo cáo tài chính trình, hạng mục công trình hoàn thành, được chủ đầu tư chấp
336,341,
342và thanh
toán, công ty sẽ lấy số tiền này để thanh toán cho ngân hàng. Như vậy, các
khoản nợ ngân hàng cần phải theo dõi, kiểm tra thường xuyên, tĩnh toán đúng
lãi vay phải trả và phân bổ chi phí lãi vay vào giá trị công trình.
Mặt khác, công ty xây dựng miền Tây có rất nhiều mối quan hệ: Quan hệ

với Tổng công ty và các đơn vị thành viên của Tổng công ty; quan hệ với các
đội xây dựng công trình; quan hệ giữa công ty với chủ đầu tư; quan hệ giữa
công ty với các nhà cung cấp... Các mối quan hệ này đều làm phát sinh các
nghiệp vụ về công nợ và
vậy, toán
hạchcông
toánnợ
công
nợ vàtoán.
thanh toán
So thanh
đồ 12:toán.
TrìnhDo
tự hạch
và thanh
là một phần hành kế toán quan trọng của công ty. Việc vận dụng chế độ vào
Mẩu 10: Bảng chi phí sản xuất và giá thành xây lắp.
hạch
toánCJu
phầní'hức
hành này
sau: chè'đu báu cáu tài chính tại cũng, tg xăg
3.Ổ.
nậnnhư
dung.:
dưng miền T«í/.
ty xây
*Công
Chứng
từ: dựng miền Tây cuối kỳ lập các báo cáo tài chính sau:

+ Phiếu thu, giấy báo có.
* Bảng cân đối kế toán.
+ Hoá đơn, hợp đồng mua vật tư, tài sản cố định.
* Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.
* Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Khế ước vay nợ.

38
Các báo cáo tài chính được sau khi đã hoàn tất việc ghi sổ kế toán chi tiết

và sổ+ kế
toán
tổng thanh
hợp, tiến
khóa
sổtạm
kế ứng....
toán và tính ra số dư cuối kỳ của
Giấy
đề nghị
toán,hành
giấy đề
nghi
các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích, kiểm tra, đối chiếu số liệu kế
toán giữa các sổ sách liên quan, đảm bảo khớp, đúng. Công ty xây dựng miền
* Tài khoản sử dưng:
Tây +
phải
báo 336:

cáo tài
chính
tháng,công
1 năm
trìnhTổng
lên tổng
ty
TKlập1368,
Theo
dõiđịnh
côngkỳ
nợ6 giữa
ty với
công công
ty, các
40
41


TT

TÀI SẢN

Sô đầu năm

Sô cuối năm



II Các khoản

ngắn hạn

đầu

CÔNG TY XÂY DỤNG
MlỂN TÂY. 0
0
tư tài chính 120
* TỔNG
Báo cáo
kiểmTY
kê XDCTGT
tài sản cố định.
CÔNG
8
KẾT QƯẲ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG TY XD MIỀN TÂY Năm 2002
* Báo cáo kiểm kê quỹ.
Phần I: Lãi, lỗ
Đơn vị tính: Đồng.
Thời điểm 31/12/2002

* Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định.
* Báo cáo công tác quản lý tài sản cố định.
II Các khoản đầu tư tài chính dài 220
61,000
61,000
hạn
Báo cáo thu
nhập của cán bộ công

III Chi phí xây dựng cơ* bản
0 nhân viên.
0
dở 230
dang
IV Các khoản ký quỹ, ký* cược
240hình tăng giảm nguồn
0 vốn chủ sở hữu.
0
Báo cáo
dài tình
hạn
* Báo cáo cân đối thu chi tài chính các đội công trình.

CHỈ TIÊU

QUÝ TRƯỚC


Các khoản giảm trừ
(4+5+Ó+7)

QUÝ NÀY

LUỸ KẾ TỪ
ĐẦU NĂM

03

Bảng 6: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của

43
42 công ty XD miền Tây năm 2002


BÁO CÁO KIỂM KÊ TÀI SẢN cố ĐỊNH
0 giờ ngày 1/1/2003
Đơn vị tính: Đồng

41

Các khoản thu nhập hất
thường

50

S.Lợi tức bất thưừng(419.Tổng lợi tức trước thuê
(30+40+50)

0

91,122,000

91,122,000

(23,855,660)

(23,855,660)

Bảng 8: Báo cáo kiểm kê tài sản cố định năm 2003.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TẢNG GIẢM NGUồN VốN CHỦ SỞ HỮU

30
164,881,042
(41,309,126)
Năm 2001 123,574,916

Tên loại tài sản cô định

Nguyên giá

Giá trị còn lại

T
3 Dụng cụ làm việc, đo lường, thí
nghiệm

Chỉ tiêu

I. Nguồn
kinh doanh

Sô đầu kì

vốn

Tăng trong

1,772,156,000 400,000,000

144,885,277


Giảm trong

54,749,243

Sô cuối kỳ

2,172,156,000

Bảng 7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002
của công ty xây
44dựng miền Tây


×