Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty TNHH kỹ thuật xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.64 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LÒÌ MỎ ĐẦU
giao thông, đáp ứng những đòi hỏi về tiến độ thi công, cũng như nâng cao ý
thứcTrong
pháp những
luật, tinh
thần
các bên
một tếmôi
trường
cạnh
năm
gầntrách
đây,nhiệm
công của
tác quản
lý trong
nền kinh
nước
ta đã

tranh
lành
mạnh,
bình
đẳng,
phát
huy
tối
đa


vai
trò
tự
chủ,
tính
năng
động
những đổi mới quan trọng. Từ cơ chế quản lý tập trung với một hệ thống kế
trong
xuấtnhắc,
kinh nền
doanh
củatếcác
doanh
xây dựng.
hoạchsản
cứng
kinh
nước
ta nghiệp
đã chuyến
sang vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới công tác quản lý đã có tác dụng rõ rệt trong việc giữ thế ổn định và
đấu thầu
được
rộngdân.
rãi ở hầu hết các nước trên
tạo Phương
nên mức thức

tăng trưởng
caođãcủa
nền áp
kinhdụng
tế quốc
thế giới. Nó được thể hiện bằng Luật đấu thầu FIDIC hay còn gọi là “Điều
kiện hợp đồng thi công các công trình xây dựng dân dụng ” do Hiệp hội
Quốc
tế các
tư vấn
thảongừng
và được
đến năm
Cùng
vớikỹsựsưphát
triểnsoạn
không
của ban
nềnhành
kinh từtế,năm
quy1982,
mô cũng
như
1986

bố
sung
sửa
đổi.
Nội

dung

kết
cấu
của
Luật
FIDIC
rất
chặt
tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được chẽ,
mở

thể
coi

Luật
chuẩn
của
thế
giới
trong
Đấu
thầu
hiện
nay.

nước
ta,
đến
rộng, thị trường xây dựng ngày một trở lên sôi động hơn. Có thể thấy ở mọi

nay
công
bằng
thầu và
văncông
bản
nơi từ
đô tác
thị đấu
đến thầu
nông được
thôn, điều
đâu chỉnh
đâu trên
đấtLuật
nướcđấu
ta cũng
có các
những
pháp
khác trình
liên xây
quan
đến đấu thầu. Công tác quản lý Nhà nước về đấu
trườngluật
và công
dựng.
thầu trong xây dựng ngày càng hoàn thiện phù họp dần với thông lệ quốc tế,
đã thể hiện một sự nỗ lực, cố gắng lớn của Nhà nước và các cơ quan chức
năng. Điều đó chứng tỏ sự quyết tâm đẩy mạnh việc thực hiện công tác đấu

Với mục đích tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, Nhà nước đã
thầu ở Việt Nam và khẳng định đây là hình thức không thể thiếu trong hệ
thực sự quan tâm đến hoạt động đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành
thống pháp luật của nước ta.
hàng loạt các văn bản nhằm thống nhất quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Trong xây dựng cơ bản, theo cơ chế cũ chúng ta chủ yếu quản lý bằng
phương pháp giao nhận thầu theo kế hoạch. Hiện nay, theo cơ chế mới,
Trong
thời tiến
gian hành
thực áp
tậpdụng
tại công
TNHH thức
Kỹ thuật
dựngcơHà
chúng
ta đang
nhiềutyphương
thích Xây
hợp với
chếNội,
thị
một
công
ty
còn
non
trẻ
trong

ngành
xây
dựng
các
công
trình
dân
dụng
chỉ
trường. Ngoài các hình thức giao nhận thầu xây lắp trực tiếp như trước( đây
với
6 năm
đế trinh
côngđặc
ty biệt),
có thểchúng
tồn tại
và phát
( hiện
nay làkinh
chỉ nghiệm),
định thầu em
chonhận
nhữngthấy
công
ta chủ
yếu
triển,
mở
rộng

thị
trường
thi
điều
cần
thiết

phải

các
biện
pháp
quản lý
sử dụng phương thức đấu thầu.
nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty, có vậy công ty mới nhận
được nhiều công trình hơn, tạo ra việc làm cho người lao động.
Trong khi nước ta còn thiếu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chúng ta không
thể không sử dụng vốn có hiệu quả nhất, song chưa có phương thức quản lý
thành
chuyênthức
đề này,
em xin
chân
cảmlcnơnsức
sự hướng
dẫn
nàoĐe
tối hoàn
ưu hơn
phương

đấu thầu.
Đấu
thầuthành
đã tạo
cạnh tranh
nhiệt
tình
củamạnh
thầy trong
— PGS.TS
Maixây
Văndựng
Bưucơcùng
côngđến
ty
mới và
lành
lĩnh vụ’c
bản.các
Nóanh
đã chị
tác trong
động lớn
TNHH
Kỹ
Thật
Xây
dựng

Nội.

việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động xây dựng các công trinh
Chuyên đề của em gồm 3 chương:

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương I : Lý luận chung về năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp
xây dựng

Chương II: Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty TNHH Kỹ
thuật Xây dựng Hà Nội

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


1

Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước , tr 250.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VÈ NĂNG Lực ĐẤU
THÂU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DựNG
I. ĐẤU THẦU ĐÓI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỤNG

1. Khái niệm chung về đấu thầu

Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tu lựa chọn đuợc một nhà thầu đáp ứng
các yêu càu của mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu
thầu đế người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua
là có được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng
với chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu ( những người bán ) là giành
được quyền cung cấp hàng hoá dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu
vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Có thế hiêu ngắn gọn “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà
thầu.
2. Một số khái niệm liên quan

-

Bên mời thầu: là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy
định
của pháp luật về đấu thầu.

-

Nhà thầu: là tố chức kinh tế, cá nhân có điều kiện và tư cách pháp nhân đế
tham gia đấu thầu.

-

Gỏi thầu: là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói
thầu

là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống
nhau
thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm
thường xuyên.

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ so
mời thầu và đuợc nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ so
mời
thầu.

-

Giá gói thầu: là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu
trên
co sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy
định hiện hành.

-

Giả dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau khi giảm.


3. Tác dụng của công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây dựng

Đối với các doanh nghiệp xây dựng ( các nhà thầu ): Đấu thầu là một hình
thức cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu giành
cơ hội được nhận thầu khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây
lắp công trình thông qua việc đánh giá một cách không thiên vị (theo cùng
một chuẩn mực và được đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực
và phẩm chất) giữa các đơn vị ứng thầu. Do vậy, Đấu thầu mang lại lợi ích
quan trọng là đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế, không
phân biệt đối xử giữa các nhà thầu, tạo sân chơi cho các doanh nghiệp xây
dựng cạnh tranh công bằng đế nhận được dự án, công trình.
4. Các loại hình đấu thầu
+ Đấu thầu tuyến chọn tư vấn

Đây là một trong những loại hình đấu thầu chuẩn bị và thực hiện đầu tư
nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc:- Tư vấn chuẩn bị đầu tư.

- Tư vấn thực hiện đầu tư.

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thiết bị cho dự án bao gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm, bán
thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu.
+ Đấu thầu xây lắp


Là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện
các công việc xây lắp của dự án.
+ Đấu thầu dự án

Là loại hình đấu thầu mà dự án không cần phải chia thành các gói thầu,
các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng - chuyển giao( BT ) và các
dự án thực hiện theo phương thức xây dựng - vận hành - chuyến giao(BOT).
Điểm khác biệt giữa đấu thầu dự án và các loại hình đấu thầu trên là nhà
thầu trong đấu thầu dự án thực hiện tất cả các hoạt động, từ tư vấn đấu thầu,
mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp và vận hành, chuyển giao. 1'
5. Trình tự thực hiện đấu thầu
Bước 1. Chuẩn bị đấu thầu

-

Lập kế hoạch đấu thầu

-

Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu

-

Chuẩn bị hồ sơ mời thầu

- Xác đinh tiêu chuấn đánh giá hồ sơ dự thầu
Bước 2. Mời thầu

-


Thông báo hồ sơ mời thầu

-

Gửi thư mời thầu

Bước 3. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu

+ Mở lần lượt các phong bì đựng hồ sơ dự thầu theo thứ tự đã quy định

-

Ký xác nhận hồ sơ dự thầu

-

Thông báo biên bản mở thầu

-

Đại diện bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước ký xác nhận

vào biên bản mở thầu

Bước 5. Đánh giá hồ sơ dự thầu

-

Đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn tư vấn

-

Đánh giá hồ sơ dự thầu về mua sắm vật tư thiết bị

-

Đánh giá hồ sơ dự thầu về xây lắp

- Các trường hợp xem xét lại kết quả đấu thầu
Bước 6. Trình duyệt kết quả đấu thầu

Bước 7. Công bố kết quả đấu thầu

Bước 8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
II. NĂNG Lực ĐẤU THÀU
1 Khái niệm năng lực đấu thầu
SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


nghiệp.Nó bao gồm tất cả nội lực của doanh nghiệp và cách sử dụng các nội
lực đó đế tạo ra lợi thế trong việc tham gia đấu thầu, để nâng cao khả năng
thắng thầu cho doanh nghiệp.
Như vậy, Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn lực về tài
chỉnh, mảy móc thiết bị, công nghệ thỉ công công trình, cách thức tố chức
quản lý, trình độ đội ngũ lao động...kết hợp với quả trình xử lỷ thông tin và
chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của công ty.
2. Sự cần thiết nâng cao năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây
lắp

Trong những năm gần đây, quy mô cũng như tốc độ hoạt động trong
ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở rộng, thị trường xây dựng
ngày một trở lên sôi động hơn. Có thể thấy ở mọi nơi từ đô thị đến nông
thôn, đâu đâu trên đất nước ta cũng có những công trường và công trình xây
dựng. Bên cạnh sự phát triển của thị trường xây dựng, các doanh nghiệp xây
dựng cũng mọc ra như nấm tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt trong thị
trường xây dựng hiện nay. Trong điều kiện cạnh tranh đó, việc đấu thầu để
nhận được hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng có giá cao để thi công có lợi
nhuận đối với các doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Do cạnh tranh nên các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách đế thắng thầu mà nhân tố quyết định đến
khả năng thắng thầu chính là năng lực đấu thầu của doanh nghiệp. Do đó,
năng lực đấu thầu có thể nói là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của công ty xây dựng.

Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp còn trở lên cấp bách hơn khi nền
kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường, hội nhập toàn cầu và ngày
càng có nhiều công trình được thực hiện theo phương thức đấu thầu quốc tế với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài.

SV: Nguyễn Thị Hằng


Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năng lực đấu thầu thể hiện nội lực, khả năng thực tế của doanh nghiệp.
Neu doanh nghiệp hiểu rồ khả năng bản thân thì doanh nghiệp sẽ đua ra
đuợc những quyết định mang tính khả thi khi đứng trước những sự lựa chọn
khi tham gia tranh thầu, để vừa giải quyết được việc làm, vừa thu được lợi
nhuận cáo cho công ty. Như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và nâng cao
khả năng cạnh trạnh của mình trên đấu trường xây dựng buộc doanh nghiệp
phải tìm cách nâng cao năng lực đấu thầu.
3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây
dựng
3.1 Chỉ tiêu về năng lực tài chỉnh

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ
thuật công nghệ, lao động... phát sinh trong quá trình kinh doanh. Hoạt động
sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính, ngược lại tình hình
tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất
kinh doanh.

Năng lực tài chính của nhà thầu khi tham dự thầu là khả năng đảm bảo về
vốn và các điều kiện tài chính của nhà thầu để có thể thực hiện phần công
việc được giao trong hợp đồng. Cùng với giá bỏ thầu, đây là một trong
những tiêu chí quan trọng giúp các chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ
năng lực hoàn thành các phần việc đã đề ra trong hồ sơ mời thầu.


Trước hết, năng lực tài chính của một doanh nghiệp thể hiện ở qui mô về
nguồn vốn tự có, khả năng huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó.
Neu nhà thầu nào yếu kém về mặt tài chính, khả năng huy động vốn không
cao thì sc không đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình trong
trường hợp sự cố xảy ra. Một doanh nghiệp xây dựng với khả năng tài chính
cao, có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong một năm, có nhiều cơ

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hội đế đầu tư thiết bị, máy móc nhằm đáp ứng yêu cầu thi công và đòi hỏi
của quy trình công nghệ hiện đại. Đồng thời luôn giữ được uy tín đối với
nhà cung cấp vật tư và các tổ chức tín dụng. Năng lực tài chính của doanh
nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:

+ Cơ cấu vốn: - Tổng tài sản

- Tài sản cố định/ tổng tài sản
-Tài sản lưu động/ tổng tài sản

Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng huy động của doanh nghiệp là cao có thể
đáp ứng yêu cầu về vốn của các công trình xây dựng.

+ Khả năng thanh toán: - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn / Nợ ngắn hạn )


- Khả năng thanh toán nhanh ( TSLĐ - Giá trị hàng

tồn kho/ Nợ ngắn hạn)

+ Doanh thu, lơi nhuân: - Doanh thu trung bình từ 3-5 năm gần kề

- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / doanh thu

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu

- Suất sinh lời của tài sản

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tố chức
thi công.

+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện về phòng cháy,
chữa cháy, an toàn lao động...

+ Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công ( số lượng, chủng loại, chất
lượng và tiến độ huy động ), vật tư và nhân lực phục vụ thi công.

+ Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành


+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng công trình2

Chất lượng công trình cao doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu cao
hơn và ngược lại. Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ đảm bảo chất lượng công trình
cao nhất. Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi, hợp lý và hiệu quả của
các giải pháp thiết kế kỹ thuật, biện pháp tố chức thi công, mức độ đáp ứng
của các thiết bị thi công đã được trình bày trong hồ sơ dự thầu.
3.3 Chi tiêu đáp ứng về tiến độ thi công

Tiến độ thi công là thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn thành công trình.
Tiến độ thi công phải được đảm bảo đúng như dự tính trong hồ sơ dự thầu,
nó cũng là chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu. Nhà thầu
cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng từng khâu, từng giai đoạn của quá trình thi
công đế đưa ra được thời gian thi công công trình ngắn nhất nhưng vẫn đảm
bảo được chất lượng công trình. Đảm bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp
không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín
với chủ đầu tư và củng cố được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
3.4 Chỉ tiêu về giả dự thầu

SV: Nguyễn Thị Hằng
Luật đấu thầu, số 61/2005/ỌH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu về giá là một chỉ tiêu kinh tế, có vai trò quan trọng nhất trong việc
quyết định nhà thầu trúng thầu hay không và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá ( nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết đế thực hiện
gói thầu.

Doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu muốn thắng thầu phải đưa ra được
mức giá dự thầu hợp lý, là mức vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận, đồng
thời phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông
thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá đưa ra thấp hơn giá xét thầu
từ 3-5%. Đối với các chủ đầu tư, việc xác định giá đánh giá đối với các giá
dự thầu là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính,
thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu.
Theo Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005, việc xác định giá thực hiện
theo trình tự sau:

-Xác định giá dự thầu

- Sửa lỗi

- Hiệu chỉnh các sai lệch

Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng
thầu.

-Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung
-Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:

+ Các chi phí về kỹ thuật như: tiến độ thực hiện, chi phí quản lý, vận
hành,duy tu, bảo dường, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tuỳ

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất (giả đánh giả
thấp nhất là mức giả thấp nhất mà chủ đầu tư nhận thấy sau khi xác định
các chi phỉ trên cùng một mặt bang ).
III.CÁC YẾU TÓ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG Lực ĐẤU
THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DựNG
1. Chính sách giá của doanh nghiệp

Khi đánh giá xếp hạng nhà thầu trong trường hợp đấu thầu mua sắm hàng
hoá, xây lắp và EPC nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau:

-Có hồ sơ dự thầu hợp lệ.

- Được dánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm

- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ
thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.

- Có chi phí hợp lý nhất trên cùng một mặt bằng.

- Có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu được duyệt.

Từ đó cho thấy giá dự thầu là một trong những yếu tố quan trọng để lựa

chọn các nhà thầu trong cuộc đấu thầu. Do đó các nhà thầu phải chuẩn bị giá
dự thầu riêng của mình có tính cạnh tranh cao.

Đe giá bỏ thầu của doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh đòi hỏi phải có
chính sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: Năng lực thực sự của
doanh nghiệp, mục tiêu tham gia đấu thầu, quy mô đặc điểm của dự án,
SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tiếp theo hay để thâm nhập thị trường mới hoặc đang lúc thiếu việc làm.
Nhưng dù áp dụng sách lược nào thì trước tiên phải đưa ra được ước toán về
giá thành đủ độ tin cậy, sai số thấp để dựa vào đó mà định giá dự thầu. Theo
điều 31 Luật đấu thầu thì doanh nghiệp có thời gian rất ngắn đế định giá dự
thầu, vì vậy nếu không có phương pháp ước toán nhanh và đúng đắn thì rất
khó đưa ra giá dự thầu kịp thời và có độ tin cậy cao.

Có hai tuyến kỹ thuật ước toán: từ trên xuống và từ dưới lên.

ước toán từ trên xuống dựa trên kinh nghiệm và sự phán đoán của các
chuyên gia, của nhân viên quản lý cấp cao và cấp trung hoặc dựa trên số liệu
lịch sử, tham khảo các đơn giá tống hợp (còn gọi là chỉ tiêu tống hợp). Ước
toán theo tuyến này thì nhanh nhưng sai số lớn.

ước toán từ dưới lên do các chuyên viên tính toán cho từng hạng mục nhỏ
rồi tập hợp thành ước toán cho toàn bộ dự án. Ước toán theo tuyến này thì có
độ tin cậy cao nhưng lại đòi hỏi thời gian.


Đe tận dụng ưu điểm của mỗi loại, nhà thầu hay dùng kết hợp cả hai cách
ước toán từ trên xuống và từ dưới lên như sau: chọn một hạng mục tiêu biểu
nào đó của dự án để ước toán giá thành, sau đó suy rộng ra cho toàn bộ dự
án bằng cách kết hợp với các phương pháp ước toán khác như phương pháp
so sánh, phương pháp tham số.

Sai số ước toán từ trên xuống có thể khoảng + 35% hoặc lớn hơn, nhưng
ước toán hỗn hợp thi có sai số trong khoảng +15 %. Đấy là những cách ước
toán gần đúng. Còn nếu có tài liệu về công trình tương đối hoàn chỉnh thì có
thể ước toán sát đúng từ các bộ phận nhỏ của công trình rời cộng lại thành
ước toán chung theo cách ước toán từ dưới lên, gọi là ước toán xác thực
hoặc ước toán từ gốc có sai số chỉ trong khoảng + 5 %.

Ngoài việc nghiên cứu phương pháp ước toán nhanh và chính xác, doanh
nghiệp cần cập nhật thông tin về vật liệu, thiết bị, công nghệ thi công mới,
SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lao động tại địa điểm công trường để đề xuất các sáng kiến đối với các thiết
kế và đề ra các phương pháp thi công đế giảm chi phí, tạo uy tín với chủ đầu
tư, từ đó nâng cao năng lực đấu thầu của công ty.
2. Chính sách kỹ thuật của công ty

Chính sách kỹ thuật của công ty là chiến lược hay hướng phát triến về mặt
kỹ thuật của công ty, nó bao gồm các biện pháp về nguồn nhân lực kỹ thuật

và máy móc trang thiết bị, công nghệ thi công. Chính sách kỹ thuật ảnh
hưởng rất lớn đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp vì điểm kỹ thuật
trong hồ sơ dự thầu phải đạt 70% tổng số điểm trở lên mới được coi là đạt và
mới được xem xét đến các điều kiện tiếp theo.

+ về măt nhân luc kỹ thuât
Nguồn nhân lực của bộ phận kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng
lớn đến sự thành công hay thất bại trong việc tham gia dự thầu.Ngay cả khi
nhận được gói thầu, các cán bộ và công nhân kỹ thuật cũng có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng, tiến độ các công trình. Neu các cán bộ kỳ thuật
có trình độ chuyên môn giỏi và số lượng công nhân kỹ thuật nhiều, sẽ vừa
đảm bảo được chất lượng công trình vừa đảm bảo được tiến độ thi công.

Các cán bộ kỹ thuật sẽ làm nhiệm vụ nghiên cún, tính toán các giải pháp
kỳ thuật, các biện pháp tố chức thi công, từ đó kết hợp với phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh đế xác định xem có nên tham gia đấu thầu hay
không, giá dự thầu là bao nhiêu...Và khi nhận thầu, cán bộ kỹ thuật phải
triển khai các biện pháp thi công, đôn đốc, giám sát, kiểm tra chất lượng các
hạng mục của công trình, do vậy chất lượng công trình tốt hay xấu là do cán
bộ kỹ thuật. Vì vậy cán bộ kỹ thuật cần có trình độ chuyên môn, nắm bắt
nhanh nhạy các công nghệ thi công hiện đại trcn thc giới, có như vậy mới
đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật của chủ đầu tư.

+ về máy móc trang thiết bi, công nghê thi công
SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố
định của doanh nghiệp. Nó là thuớc đo cho trình độ kỹ thuật, thế hiện năng
lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu.

Năng lực về máy móc thiết bị đuợc chủ đầu tư đánh giá cao, nó là điều kiện
cần và đủ để công ty có đủ năng lực thi công các công trình với khối lượng
lớn và đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ, chất lượng công trình. Để đánh
giá về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ, chủ đầu tư có thể dựa vào
các đặc tính như: tính hiện đại, tính đồng bộ, tính hiệu quả và tính đối mới
của máy móc thiết bị, số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động
nguồn lực máy móc...Neu doanh nghiệp có số lượng thiết bị máy móc đủ
với số lượng yêu cầu trên công trường, hay trong những trường hợp cần thiết
phải huy động máy móc hiện đại mà doanh nghiệp có thể đáp ứng một cách
nhanh chóng, thì tiến độ sẽ nhanh hơn do không phải mất thời gian chờ đợi
(máy về mới làm việc được )và các công nhân kỹ thuật cũng có thể phối hợp
làm việc nhịp nhàng, hiệu quả do số lượng thiết bị phù hợp với số lượng
công nhân trên công trường. Chính vì vậy mà năng lực đấu thầu cũng bi ảnh
hưởng bởi năng lực về máy móc thiết bị công nghệ vì nó ảnh hưởng lớn tiến
độ công trình.

Đe nâng cao năng lực máy móc thiết bị doanh nghiệp cần đầu tư mua sắm,
cập nhật những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại trên thế giới để nâng
cao hiệu quả, tăng năng suất lao động, từ đó đảm bảo tiến độ thi công.
3. Chính sách về tài chính

Khả năng tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô của nguồn
vốn tự có,cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động, khả năng huy động các
nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn đó.


SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chính sách tài chính rất quan trọng đối với các nhà thầu không chỉ trong
quá trình xét thầu mà cả trong quá trình thi công xây lắp sau khi trúng thầu,
mang tác dụng tích cực trong quá trình đấu thầu. Trong đấu thầu, khả năng
tài chính là một trong những tiêu chuẩn đế đánh giá nhà thầu, điều quan
trọng hơn là một doanh nghiệp với khả năng tài chính mạnh, cho phép đưa
ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý hơn. Với những công
trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành tiến độ thi công , đảm bảo công trình có kỹ thuật, chất lượng tốt, tiến
độ thi công đảm bảo tạo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư.

Doanh nghiệp nào có sức mạnh tài chính còn cho phép mua sắm mới các
máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm ngày càng nâng cao năng lực về
mọi mặt cho doanh nghiệp.

Chính vì vậy, doanh nghiệp cần có các biện pháp nâng cao năng lực tài
chính sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây
lắp.
4. Nhân lực của doanh nghiệp

Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp chủ đầu tư đặc biệt
chú trọng đến vấn đề:


-Cán bỏ quàn tri cấp cao ( ban giám đốc doanh nghiệp ) là những cán bộ
quản trị cấp cao, họ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
và chịu trách nhiệm về những quyết định kinh doanh của mình. Khi đánh giá
bộ máy lãnh đạo, chủ đầu tư thường quan tâm đến tiêu thức kinh nghiệm
lãnh đạo, trình độ các hoạt động, phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp,
sâu xa hơn nữa là tinh thần đoàn kết, hợp lòng của cán bộ công nhân cũng
nhưu của ê kíp lãnh đạo. Điều này vừa tăng sức mạnh của chính doanh
nghiệp, vừa tạo ra uy tín với chủ đầu tư.

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Cán bỏ quản tri cấp trung gian. Đội ngũ cán bộ cấp trung gian đứng trên
cấp quản trị viên cơ sở và dưới cấp quản trị cao cấp. Ở cấp này các quản trị
viên có chức năng thực hiện các kế hoạch và chính sách của tổ chức bằng
cách phối hợp các công việc được thực hiện nhằm dẫn đến sự hoàn thành
mục tiêu chung.

-Cán bỏ quàn tri cấp co sở, công nhân. Đây là đội ngũ các nhà quản trị ở cấp
bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị trong doanh
nghiệp. Đội ngũ quản trị này lãnh đạo lực lượng lao động trực tiếp, tạo nên
sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp trên các khía cạnh như chất lượng, tiến
độ thi công công trình.

Người phụ trách đơn vị phải có trình độ quản trị ( tổ chức điều phối lao

động và thiết bị hợp lý, tránh lãng phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi
nhuận nhưng phải đảm bảo chất lượng), am hiểu sâu về công việc mà đơn vị
đang thực hiện, biết chăm lo quyền lợi người lao động, mới tạo ra được sự
ủng hộ, lòng nhiệt thành từ phía người lao động. Tuy nhiên, lãnh đạo đơn vị
giỏi cũng chưa đủ, mà cần có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề chuyên
sâu, có khả năng sáng tạo, trung thực trong công việc. Họ chính là những
người trực tiếp thực hiện những ý tưởng, chiến lược và chiến thuật kinh
doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên, những người tạo nên chất lượng công
trình và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
5. Trình độ tổ chức lập hồ SO’ dự thầu

Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ
sơ dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ dự thầu
không đảm bảo các yêu cầu của tố chức mời thầu.

Đc hoàn thành một bộ hồ sơ dự thầu, doanh nghiệp cần thực hiện rất nhiều
công việc, từ việc cập nhật thông tin, điều tra môi trường đấu thầu cho đến
nghiên cứu, tính toán các số liệu liên quan, khảo sát hiện trường xây dựng

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công trình, lập phương án thi công, xây dựng giá dự thầu. Công tác xác định
giá dự thầu là một khâu có nội dung phức tạp với những yêu cầu nghiêm
ngặt cần tuân thủ, đây là một trong những yếu tố quyết định việc trúng thầu.


Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực
hiện trong khoảng thời gian thường rất hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là
một trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay
không. Do vậy, để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự thầu cũng như nâng cao
năng lực đấu thầu của doanh nghiệp cần có sự phối họp của các phòng ban
ngay từ khi tham gia đấu thầu, phân rõ từng công việc của gói thầu cho các
phòng ban. Có như vậy, các thông tin hay số liệu dự thầu mới cập nhật và
chính xác, đảm bảo các yêu cầu của bên mời thầu.
6. Công tác marketing trong đấu thầu của doanh nghiệp

Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận đóng vai trò quan trọng
trong việc giành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả cạnh tranh của doanh
nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh
nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.

Hệ thống marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp
thời về sự phát triến của thi trường, xem xét những triến vọng, đánh giá
những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà
cung ứng và những nhân tố có liên quan khác, ứng dụng của công nghệ
quảng cáo để mở rộng thi trường, tuyên truyền doanh nghiệp mình cho nhiều
khách hàng biết.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng không giống như các
doanh nghiệp công nghiệp là các doanh nghiệp này có thể mang sản phẩm
của mình ra thị trường cho khách hàng chọn mua. Ngược lại, họ cần phải
dựa vào danh tiếng của mình để khiến khách hàng tìm đến và yêu cầu sản
xuất theo nhu cầu. Giữa các doanh nghiệp xây dựng có sự cạnh tranh trực

SV: Nguyễn Thị Hằng


Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tiếp đó là sự so sánh về danh tiếng. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp
có tác dụng rất lớn khả năng trúng thầu dự án. Do vậy, trước khi đấu thầu,
làm tốt công tác quảng cáo sẽ tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối
với doanh nghiệp, từ đó nâng cao tỷ lệ trúng thầu.

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II. THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
••••

CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DựNG HÀ NỘI
I. GIÓI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DựNG HÀ
NỘI
l. Lịch sử hình thành và phát triến

Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội được thành lập ngày
15/12/2002 với số vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng.

Tên giao dịch: CỒNG TY TNHH KỸ THUẬT XẢY DựNG HÀ NỘI
HA

NOI
TECHNICAL
CONTRUCTION
CO.,LTD
Giấy phép kinh doanh số: 0102007223 do phòng Đăng ký kinh doanh - Sở
Ke hoạch và Đầu tu Hà Nội cấp ngày 09/12/2002, cấp thay đổi lần cuối ngày
28/07/2005.

Trụ sở công ty: Ô số 3, Lô p, khu X3, phuờng Dịch Vọng, quận cầu
Giấy, Thành phố Hà Nội.

Giám Đốc: ông Đàm Minh Đức

Điện thoại: 04.37648115
1.1 Ngành nghề kỉnh doanh

Fax: 04.37648116

+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông.

+ Xây dựng các công trình điện đến 35 KV
+ Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí

+ Buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, thiết bị tin học viễn
thông

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá

Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp và giao thông.
1.2 Sứ mệnh

“ Tạo ra những công trình có giá trị cho khách hàng, cũng như tạo ra giá trị
cho các cổ đông thông qua việc sáng tạo, khám phá, khai thác các tiềm năng
trong những định hướng kinh doanh đã được lựa chọn.”

Mục tiêu kinh doanh:

+ Trở thành công ty xây dựng chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng
công trình vốn tư nhân có dịch vụ chất lượng cao.

+ Xây dựng thành công những công trình đúng theo tâm niệm của nhà
thiết kế và phù hợp với mong muốn của chủ đầu tư.

+ Quản lý chất lượng xây dựng theo một chuấn mực được định trước, có
tổ chức.

Trên tinh thần đó, công ty sẽ luôn mang đến cho khách hàng những sản
phẩm và sự phục vụ nhiệt tình nhất. Với 6 năm hoạt động, công ty đã tạo
dựng được mối quan hệ với nhiều khách hàng. “ Sự hài lòng của khách
hàng” là mục tiêu và phương châm hoạt động của công ty.
1.3 Quả trình phát triến của công ty


1.3.1

Năm 2002-2003:

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và được sự thống nhất cao của các thành viên, lấy ngày 15/12/2002 là ngày
kỷ niệm thành lập, đánh dấu một khởi sự của Công ty.
1.3.2 Năm 2003 - 2004:

Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường bằng cách tổ chức bộ máy,

quản lý chất lượng và dịch vụ. Ket quả bước tăng trưởng đạt mức độ khá.

Do sự đồng tình & sự hăng say làm việc, sáng tạo của tất cả công nhân
viên, công ty có được hình ảnh tốt đối với khách hàng. Hình ảnh rõ nét nhất
là tính chuyên nghiệp, sự trung thực, sự sáng tạo. Nhiều công trình được giới
xây dựng đánh giá cao.

Ket quả kinh doanh vượt mức dự kiến:

+ Thiết kế: 40 công trình dân dụng - 02 công trình công nghiệp
+ Thi công: 10 công trình dân dụng - 5 Công trình công nghiệp.

+ Tham gia những dự án quy mô lớn với vai trò là nhà thầu phụ chuyên

nghiệp có chất lượng.
1.3.3
Năm 2004-2005:

Công ty tự tin với định hướng mục tiêu, mở rộng quy mô tổ chức, nâng
cao được chất lượng các công trình xây dựng.

Năm 2004 là năm khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp xây dựng. Giá thép
biến động liên tục làm cho công ty rất khó khăn trong những tháng đầu năm,
nhiều hợp đồng lớn phải bỏ, khách hàng tạm ngưng về xây dựng. Công ty
phải chấp nhận rủi ro và lãi xuất thấp khi thi công các công trình quy mô nhỏ
và công trình xa thành phố. Do sự cố gắng này, vào cuối năm 2004 công ty
vẫn giữ được nhân lực và nhận được những dự án quy mô lớn.
SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ +Công
Thi công:
tác Singapore:
11 công trình
gặp dân
gỡ các
dụngđối
- 5tác
công
trong

trìnhngành,
công nghiệp.
trao đối và ký kết hợp
tác.
+ Công ty làm thầu chính các công trình có quy mô và giá trị ngày càng lớn
+ Công tác Trung Quốc: Tham quan hội chợ xây dựng để tìm kiếm nguồn
cung cấp các vật liệu trang trí nội thất chất lượng cao và giá cả hợp lý. Qua
chuyến
đi ty
này
côngđịnh
ty sẽ
chotínkhách
hàng ngày
nhữngcàng
vật rõ
liệuqua
phong
+ Công
khẳng
vị tư
trí vấn
và uy
chất lượng
công phú
tác

đúng
chất
lượng.

nghiệm thu, quy trình tố chức, bảo hành công trình.
1.3.5
Năm 2005- 2006
+ Chương trình du lịch dã ngoại hàng năm: Công ty tồ chức cho toàn bộ
công
nhân
viênkhẳng
đi duđịnh
lịch mục
Nha tiêu
Trang
nghỉcường
lễ 30/4
- 1/5 nhân
nhằm sự
nâng
Công
ty đã
lựanhân
chọn,dịptăng
tổ chức

cao
thầnlượng
đoànsản
kết,
hợp tác nội bộ. Đây cũng là quy định của công ty
quảntinh
lý chất
phẩm.

trong việc chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân viên.
Năm 2005 là năm nhiều may mắn cho ngành xây dựng : nhiều dự án,
+
Hoạt
độngtrình.
thể thao:
nămcác
công
ty ty
đềuxây
tổ chức
đấunấm.
Tennis
nhiều công
ChínhHàng
vì vậy
công
dựng các
mọcgiải
lênthi
như
Sự
cho
trong
công
ty, liệt
các hơn,
đối tác
cạnhcông
tranhnhân

bước viên
vào giai
đoạn
quyết
gayvà
go đồng
hơn. nghiệp trong ngành tư
vấn và xây dựng nhằm nâng cao thể lực và tinh thần hợp tác toàn diện.
Bằng sự tự tin và kinh nghiệm sau 1 thời gian, công ty tập trung xây dựng
+
Hoạt
động
khác:
cũngđuổi,
dànhtăng
ra quỹ
riêng
đế tổ nhân
chức sự
sinh
thị trường
tiềm
năngCông
đangtytheo
cường
tổ chức
vànhật
quảncho

công

nhân viên
nhằm
thắtphòng
chặt thêm
đoànphòng
kết giữa
lãnhnhân
đạo và
chất lượng
: hình
thành
phát tinh
triển thần
dự án,
hànhban
chính
sự
công
nhân
viên.và nâng cao năng lực quản lý chuyên môn các phòng ban.
chuyên
nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
' BAN N
GIÁM
ĐỐC

+ Thiết kế : 20 công trình dân dụng - 08 công trình công nghiệp - 10 công
trình công cộng với quy mô hơn hơn.


+ Thi công : 10 công trình dân dụng - 8 Công trình Công nghiệp.(Số liệu
trong 9 tháng đầu năm).
p.
KẾ

+ Là thầu chính tin cậy của những công trình có giá trị xây lắp lớn.

+ Công ty mong muốn là nhà thầu tin cậy đối với các chủ đầu tư vốn tư

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1: Giá trị sản lượng xây lắp ciía công ty qua 6 năm

Năm

thành công của công ty, do nắm được quy luật cạnh tranh trong ngành xây
3. Ket quả hoạt động sản xuất kinh doanh
dựng, bộ máy cán bộ quản lý đã rút ra được kinh nghiệm sau 3 năm điều
Đơn vị: triệu đồng
hành công ty, giá trị sản lượng tăng xấp xỉ 2 lần so với năm 2005. Năm
2007, 2008 do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới nên nền kinh tế Vịêt
Qua
6 năm
hoạt

động,
công
TNHH
Kỹ thuật
Nội của
đã đạt
Nam
cũng
không
nằm
ngoài
quytyluật
tác động,
côngXây
việcdựng
kinhHà
doanh
các
được
những
thành
tựu
nhất
định

tăng
trưởng
ốn
định
về

doanh
số,

doanh nghiệp có phần suy yếu, đặc biệt là với các công ty mới thành lập đội
nên
ngũtrịnhân
sự giàucủa
kinh
nghiệm
đầychững
nhiệt lại
huyết
để năm
hoàn trước
thành nhưng
sứ mệnh
giá
sản lượng
công
ty có và
phần
so vơi
vẫn
công
ty.
Doanh
thu
Chi
phí
tăng nhẹ. Tuy tốc độ Lợi

tăng giánhuậnThuế
trị sản lượng thuLợi
liên hoàn nhuận
qua các năm có khác
nhau nhưng vẫn theo hướng phát triến, giá trị sản lưọng các năm so với năm
gốc( năm 2003) thì giá trị này liên tục tăng.
Hiện nay, công ty tiếp tục mở rộng thị trường xây lắp và phát triển kinh
doanh trong thị trường thiết kế - thi công trọn gói công trình dân dụng và
nhà
xưởng
công
cógiá
chất
cao của
đối công
tác trong
và về
ngoài
Trên
đây là
phânnghiệp
tích về
trị lượng
sản lượng
xây các
lắp của
ty, còn
sản
nước.
Thị

trường
tập
trung
chủ
yếu
vào
khu
vực

Nội,
Vĩnh
Phúc,
Hoà
xuất kinh doanh khác, công ty tập trung kinh doanh buôn bán vật liệu xây
Bình...về
năm
đã thi
công vụ
hơntư 40
dựng,
máyxây
móclắp,
xâytrong
dựng,những
thiết bị
tinqua
học công
viễn ty
thông
và dịch

vấncông
xây
trình
lớn
nhỏ
khác
nhau,
nhiều
công
trình

quy

lớn,

tính
chất
phức
(
Nguôn:
phòng

toán
)
dựng cũng tạo ra nguồn doanh thu lớn cho công ty, chiếm khoảng 30% tổng
tạp vềthu
chuyên
ngành.
doanh
hàng năm

của Riêng
công ty.trong lĩnh vực thiết kế thi công công trình nhà
xưởng công nghiệp, hiện nay công ty đã thực hiện với quy mô công trình từ
700m2 đến 5000m2 với quy mô vốn từ 850 triệu VNĐ đến 4,5 tỷ VNĐ.
Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty vốn tư nhân trong nước và
Tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp được
nướcbảng
ngoàitrên
nhưtaHàn
Quốc,
Thái Lan,
Nhật...năm 2004 đạt 21,755 tý
Qua
thấy,
nămTrung
2003Quốc,
đạt 15,160
tỷ đồng,
tổng kết
dưới bảng
sau đây:
đồng gấp 1,43 lần năm 2003, đến năm 2005 giá trị sản lượng đạt 34,808 tỷ
đồng gấp 1,61 lần so với năm 2004, năm 2006 đạt 69,467 tỷ gấp 1,99 lần so
với
năm
đến năm
lượng
tý đồng
tăng
Tổng

kết2005.sang
lại bằng chất
lượng,2007
tiến giá
độ trị
thựcsảnhiện
các đạt
công85,645
trình đã
thi công,
Bảng
2:
BÁO
CÁO
KẾT
QUẢ
SẢN
XUẤT
KINH
DOANH
(20052008)
gấp
lầngiành
so với
nămsựtrước.Còn
năm
qua hiện
giá trị
sảngiá
lượng

công1,23
ty đã
được
tin tưởng trong
của các
nhà2008
đầu vừa
tư, biếu
bằng
trị
đạt
lần ngừng
năm 2007.
so sánh
thấy,biểu
nămhiện
2003
sản 98,132
lượng tỷ
xâygấp
lắp1,14
không
tăng Từ
trưởng
điều trên
này tađược
qualà
năm
đầu kinh doanh của doanh nghiệp mà giá tri sản lượng sau 1 năm
biểu khởi

đồ sau:
vị:có
triệu
đồng
hoạt động của công ty đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ công Đơn
ty rất
tiềm
năng
phát triển. Sang năm 2004, do biến động giá nguyên vật liệu xây dựng đặc
biệt là giá thép tăng mà giá trị sản lượng của công ty cũng tăng 1,43 lần so
với năm 2003, có thế nói đây là một nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân
viên trong công ty. Năm 2005, công ty đã dần thích ứng với sự biến động
của giá cả nên công ty đã có các biện pháp đối phó, do vậy giá trị sản lượng
trong xây lắp đã tăng 1,61 lần so với năm trước. Năm 2006 là năm làm ăn
--------------------T----------------------------------------7----------------------

(Nguồn: phòng Ke toán)
SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


Năm

Số

lượng
Số đề
lượng
trịnghiệp

tổngGiá
Chuyên
Chuyên
đề
thực
thựcGiá
tập
tậptốt
tốt
nghiệp

gói
tham dự

thầugói

thầugói

trị

bìnhTỷ

lệ

trúng

thầuquân 1 gói thầuthầu về mặt số

trúng
trúng

thầutrúng
thầulượng gói thầu
Qua bảng trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua
các năm, điều này phản ánh quy mô hoạt động của công ty đang mở rộng và
Bảng
3: KẾT
THẦU
CỦA
TY GIAI
phát
triển,
quá QUẢ
trình ĐÁU
hoạt động
sản
xuấtCÔNG
kinh doanh
củaĐOẠN
công ty2003-2008
luôn đem lợi
nhuận đáng kể, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm truớc. Điều đó chứng
tỏ tiềm năng phát triển của công ty.

về mặt chi phí, công ty mới thành lập, kinh nghiệm còn ít nên các chi phí
về quản lý doanh nghiệp hay chi phí sản xuất đều tăng do chưa có những
biện pháp đế cắt giảm chi phí phát sinh. Nhưng bù lại doanh thu của công ty
tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của chi phí nên lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm trước.
II. THỤC TRẠNG CỒNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CỒNG TY
1. Kết quả đạt được trong hoạt động đấu thầu của công ty trong những

năm gần đây

Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là một công ty mới thành lập
được 6 năm, còn non trẻ, quy mô còn nhỏ, mới tham gia vào thị trường xây
lắp được một thời gian, do vậy năng lực kinh nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế,
phần lớn các công trình trúng thầu đều ở mức vừa và nhỏ. Tuy nhiên, công
ty cũng không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các công trình thầu trong
tổng giá trị xây lắp của công ty. Ket quả đã đạt được trong những năm qua là
một minh chứng cho những nỗ lực đó, điều này được biểu hiện qua bảng
sau:

SV: Nguyễn Thị Hằng

Lóp: Quản lý Công 47


×