Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sự ảnh hưởng của các yêu tố môi trường kinh doanh đến hoạt động marketing của Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.38 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC MARKETING CĂN BẢN
Tên đề tài : Sự ảnh hưởng của các yêu tố môi trường

kinh doanh đến hoạt động marketing của Viettel

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thoan
Lớp : Đ6KT11
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hường

Hà nội, năm 2011


Mục lục

2


Lời nói đầu
Thông tin di động ngày càng quan trọng và là một phần thiết yếu trong
cuộc sống hiện nay đối với mỗi quốc gia và mỗi con người. Công ty Viettel là
công ty đi đầu trong việc phát triển thông tin di động, từ một công ty
nhỏ bé, qua một thời gian ngắn đã trở thành công ty di động số 1 của
Việt Nam. Có được thành quả đó phải kể đến sự quyết tâm, sáng tạo, nỗ
lực không ngừng nghỉ của mỗi con người trong ngôi nhà chung Viettel.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc
phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp
lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn


thông Quân đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là
một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông
và công nghệ thông tin.
Với một slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Viettel luôn cố gắng nỗ
lực phát triển vững bước trong thời gian hoạt động. Nhờ những nỗ lực của
mình, Viettel đã nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới, lọt
vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới, nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị
trường mới nổi trong hệ thống Giải thưởng Frost&Sullivan Asia Pacific ICT
Awards 2009. Vì vậy để vó thể hiểu thêm và học hỏi sự thành công của tập
đoàn viễn thông Quân đội nói chung hay của Viettel nói riêng, tôi xin chọn
Viettel là đối tượng nghiên cứu cho đề tài của mình với nội dung “Sự ảnh
hưởng của môi trường marketing vĩ mô đến hoạt động của Viettel”.
Mong các thày cô và quý bạn đọc cho ý kiến cũng như những góp ý
giúp cho bài tiểu luận này được hoàn chỉnh hơn về nội dung cũng như hình
thức.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Phạm Thị Thoan

Phần 1: Lý luận cơ bản về các nhân tố của môi
trường Marketing
3


A. Các khái niệm.
1. Môi trường marketing.
Môi trường marketing của một công ty (doanh nghiệp) là tập hợp tất cả
các chủ thể, các lực lượng bên trong và bên ngoài công ty mà bộ phận ra quyết
định marketing của công ty không thể khống chế được và chúng thường xuyên

tác động (ảnh hưởng) tốt hoặc không tốt tới các quyết định marketing của công
ty.
Như vậy, sự thay đổi, diễn biến của các lực lượng và yếu tố đó không
phải bộ phận marketing gây ra hay bộ phận marketing có quyền làm thay đổi.
Đối với bộ phận marketing những biến đổi đó là khách quan. Do đó bộ phận
marketing chỉ có thể theo dõi, phát hiện để tự thay đổi các quyết định
marketing của mình nhằm giảm thiểu tác động xấu, khai thác tối đa các hoạt
động tốt hoặc để thích ứng một cách có lợi nhất.
2. Môi trường marketing vi mô.
Môi trường marketing vi mô là những lực lượng, những yếu tố có quan
hệ trực tiếp với từng công ty và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của
nó.
Những lực lượng này gồm có:
- Các lực lượng bên trong công ty (ngoài bộ phận marketing)
- Các lực lượng bên ngoài công ty (các nhà cung ứng, các nhà môi giới
marketing, các đối thủ cạnh tranh, công chúng trực tiếp và khách hàng).
3. Môi trường marketing vĩ mô.
Môi trường marketing vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội
rộng lớn. Nó tác động đến quyết định marketing của các doanh nghiệp trong
toàn ngành, thậm chí trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và do đó nó ảnh
hưởng đến cả các lực lượng thuộc môi trường marketing vi mô, qua đó ảnh
hưởng gián tiếp đến môi trường marketing.
Các yếu tố của môi trường vi mô, ngoài yếu tố nhân khẩu, yếu tố tự
nhiên còn có PEST (Political force - yếu tố chính trị, Economic forces - yếu tố
kinh tế, Socicocultural forces - yếu tố xã hội và văn hoá, Technological forces yếu tố công nghệ).

B. Nội dung lý luận.
1. Tác động của môi trường vi mô tới hoạt động marketing.

4



1.1 Các lực lượng bên trong công ty.
Một công ty nếu được tổ chức các bộ phận bên trong theo mô hình chức
năng thì trong kết cấu tổ chức của mình thường có các bộ phận điển hình như
sau: Bộ phận tài chính – kế toán, bộ phận quản trị sản xuất, bộ phận quản trị
nhân lực, bộ phận marketing, bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D), bộ phận
cung ứng… Các bộ phận trong công ty thường có những mục tiêu theo đuổi
khác nhay do chức năng công việc của họ chi phối, và mỗi bộ phận không bao
giờ cũng thống nhất với bộ phận khác, mặc dù tất cả họ đều đặt dưới sự điều
hành của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Trước hết, các quyết định marketing do bộ phận marketing trong công ty
đưa ra phải chịu sự dàng buộc của mục tiêu, chiến lược và kế hoạch kinh doanh
do Ban lãnh đạo tối cao đưa ra. Chỉ có như vậy các quyết định marketing mới
thu hút được sự chú ý, quan tâmvà ủng hộ của Ban lãnh đạo tối cao của công
ty.
Bên cạnh đó, phòng marketing phải tranh thủ được sự ủng hộ cao nhất của
các bộ phận khác trong công ty đối với các quyết định marketing của mình. Sự
ủng hộ của phòng Tài chính– kế toán sẽ đảm bảo cung ứng vốn kịp thời, đầy đủ
cho các hoạt động marketing và theo dõi tình hình thu chi, nhằm giúp bộ phận
marketing đánh giá thực trạng và hiệu quả củaấcc hoạt động marketing đã đề
ra. Sự ủng hộ của phòng nghiên cứu và phát triển sẽ giúp bộ phận marketing
giải quyết được các vấn đề về kĩ thuật và thiết kế, chế tạo được sản phẩm theo
đúng yêu cầu của thị trường mục tiêu, đáp ứng ý đồ định vị thị trường. Giành
được sự ủng hộ của phòng nhân sự, bộ phận marketing có thể đảm bảo được
nguồn nhân lực đáp ứng tốt các quyết định marketing…
Mỗi một trục trặc trong quan hệ giữa bộ phận marketing với các bộ phận
trên của công ty đều có thể ảnh hưởng tới sự thành công của hoạt động
marketing.
1.2 Các lực lượng bên ngoài công ty.

a. Những tổ chức, cá nhân cung ứng các yếu tố sản xuất.
Để tiến hành sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ cung cấp cho thị trường bất kì
công ty nào cũng được cung cấp yếu tố đấu vào như: nguyên nhiên liệu, máy
móc, lao động, nhà xưởng… Những biến động trên thị trường các yếu tố đầu
vào như: số lượng, chất lươmngj, giá cả, nhịp độ cung cấp… đều ảnh hưởng tới
quyết định marketing của công ty.
Chẳng hạn, do sự tiến bộ của công nghệ trong quá trình sản xuất có thể tạo
ra những vật liệu, năng lượng thay thế hiệu quả hơn. Điều này là cơ hội tốt cho
công ty. Nhưng không ít trường hợp sự tăng lên của giá cả, lãi suất, tính khan
hiếm của các yếu tố đầu vào làm công ty phải thay đổi các quyết định về
marketing, về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của mình.
Như vậy từ phía nhà cungcấp luôn tiềm ẩn những nguy cơ và sự đe doạ tới
các quyết định marketing, qua đó ảnh hưởng tới chất lượng và quan hệ giữa
công ty và khách hàng.
b. Những tố chức dịch vụ môi giới marketing.
- Các tổ chức thương mại: các công ty thương mại, các công ty bán buôn, bán

5


lẻ, các cửa hàng… Do tính chuyên nghiệp của các tổ chức này càng cao, quy
mô kinh doanh ngày càng lớn, các công ty này đôi khi có sức mạnh rất lớn trên
thị trường. Nếu thiết lập được quan hệ tốt với các tổ chức này, công ty có thể
dễ dàng đạt mục tiêu kinh doanh của mình, phân phối hàng hoá tốt hơn trên thị
trường.
- Các công ty chuyên tổ chức lưu thông hàng hoá: công ty kho vận, công ty
vận tải… Nếu có hệ thống vận tải tốt, hàng hoá sẽ đến khách hàng với chất
lượng tốt nhất và ngược lại nếu hệ thống vận tải kém, sẽ làm tăng tỉ lệ hỏng
hóc do vận chuyển, mất uy tín của công ty.
- Các tổ chức cung ứng dịch vụ marketing: các công ty nghiên cứu

marketing, công ty tư vấn marketing; các công ty quảng caos, các tổ chức,
phương tiện quảng cáo (đài truyền hình, đài truyền thanh).
- Các tổ chức tài chính- tín dụng: các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
công ty bảo hiểm.
Doanh nghiệp phải cân nhắc tự tổ chức hay mua dịch vụ của các công ty
môi giới. Nếu mua ngoài cần tạo quan hệ tốt với các tổ chức này nhằm tạo môi
trường kinh doanh tốt cho công ty.
c. Đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ cạnh tranh mong muốn: là các đối thủ cạnh tranh thoả mãn các nhu
cầu khác nhau nhưng cùng chia sẻ ngân chia ngân sách người tiêu dùng.
- Đối thủ cạnh tranh là những loại hàng hoá khác nhau, cùng thoả mãn một nhu
cầu- mong muốn cụ thể.
- Đối thủ cạnh tranh là những kiểu hàng hoá khác nhau trong cùng một ngành
hàng, loại hàng.
- Đối thủ cạnh tranh là những kiểu hàng hoá khác nhau cùng thoả mãn một nhu
cầu mong muốn cụ thể như nhau nhưng có nhãn hiệu khác nhau.
Như vậy, các nhà quản trị marketing cần phải nhận diện đầy đủ cả 4 loại
đối thủ cạnh tranh trên, đồng thời phân tích những thay đổi trong quyết định
mua hàng của khách hàng liên quan đến sự thay đổi trong các quyết định
marketing của đối thủ cạnh tranh.
d. Công chúng trực tiếp
Công chúng trực tiếp bao gồm:
- Giới tài chính: các ngân hàng, các công ty đầu tư tài chính… Giới này có ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty.
- Các phương tiện thông tin đại chúng: báo trí, đài phát thanh, đài truyền
hình… Nhóm này sẽ đưa thông tin có lợi hoặc bất lợi về công ty.
- Các cơ quan Nhà nước có khả năng tác động tới các hoạt động marketing
như Cục vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ văn hoá
thông tin. Tuỳ theo chức năng, mỗi cơ quan có ảnh hưởng tới các khía cạnh
khác nhau của hoạt động marketing của doanh nghiệp.

- Các tổ chức quần chúng cũng là những lực lượng thường xuyên tác động tới
hoạt động marketing của công ty, bao gồm: tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, tổ
chức bảo vệ khách hàng…
e. Khách hàng
Mỗi loại doanh nghiệp có thể có 5 loại khách hàng:

6


Người tiêu dùng: các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người mua hàng hoá
phục vụ các nhu cầu cá nhân.
Các nhà sản xuất: là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp mua hàng hoá hoặc
dịch vụ của công ty để sản xuất.
Các trung gian thương mại: là các tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ
của công ty để bán lại kiếm lời.
Các cơ quan nhà nước: mua hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng
chung như các bệnh viện, trường học, các tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài
trợ…
Khách hàng quốc tế: là những khách hàng nước ngoài, có thể là người tiêu
dùng, nhà bán buôn trung gian, nhà sản xuất, các cơ quan sản xuất nhà nước…
Mỗi loại khách hàng có hành vi mua sắm khác nhau. Do đó, tác động của
khách hàng tới các hoạt động marketing của doanh nghiệp không giống nhau.
Doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ từng loại khách hàng và đưa ra các chính
sách marketing phù hợp nhất.
2. Tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động marketing
2.1 Nhân khẩu
Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới qui mô
nhu cầu.
Thông thường, qui mô của một vùng, một khu vực, một quốc gia càng
lớn thì báo hiệu một qui mô thị trường càng lớn. Bất kì công ty nào, kể cả các

công ty sản xuất tư liệu sản xuất hay tiêu dùng đều bị hấp dẫn bởi thị trường có
qui mô dân số lớn.
Tốc độ tăng dân số là qui mô dân số được xem xét ở trạng thái động.
Dân số tăng nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng
của qui mô thị trường trong tương lai. Tuy nhiên, tùy mặt hàng cụ thể, tương
quan về qui mô và mức độ hấp dẫn của thị trương không phải bao giờ cũng ăn
khớp tuyệt đối.
Cơ cấu dân số có tác động rất lớn đến nhu cầu của các hàng hóa, dịch vụ cụ
thể và đến đặc tình của cầu. Những tham số điển hình của cơ cấu dân số thường
được các nhà quản trị marketing quan tâm, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng tiêu
dùng là: giới tính và tuổi tác. Sự thay đổi của cơ cấu giới tính và tuổi có thể tạo
cơ hội chi nhóm hàng này, gây khó khăn cho các nhóm hàng khác.
Tình trạng hôn nhân, gia đình cũng là một nhân tố đáng chú ý tới nhiều
quyết định marketing. Các khía cạnh liên quan đến gia đình như: độ tuổi kết
hôn, độ tuổi sinh con đầu lòng, qui mô gia đình ( độc thân hay là gia đình chỉ
có 2 vợ chồng hay gia đình có 2 thế hệ, 3 thế hệ cùng chung sống.....), số lượng
gia đình, sỗ con được sinh của một gia đình... đều ảnh hưởng tới qui mô, xu
hướng mua sắm.
Tốc độ đô thị hóa: tốc độ đô thị hóa càng nhanh qui mô, số lượng mua sắm,
chất lượng khách hàng yêu cầu với hàng hóa, dịch vụ càng tăng.
2.2 Kinh Tế
Các nhà quản trị cần phải biết đánh giá tình trạng nền kinh tế trong thời gian
trước mắt và lâu rài. Điều này đặc biệt đúng khi lập kế hoạc marketing quốc tế.
Các yếu tố kinh tế như: tỷ lệ lãi suất của các ngân hàng, tỷ lệ lạm phát và thất

7


nghiệp, thu nhập của người dân( triển vọng GDP dài hạn tính trên đầu người,
mức tiền lương tồi thiểu...) đều tác động tới hoạt động marketing.

2.3 Tự Nhiên
Những biến đổi của môi trường tự nhiên ngày càng được thế giới quan tâm.
Tuy mức độ cần thiết khác nhau nhưng không ngành kinh doanh nào không
chịu sự tác đọng của môi trường tự nhiên. Tài nguyên thiên nhiên có loại tái
sinh, có loại không thể tái sinh. Tính khan hiếm của các loại hàng hóa là nguy
cơ đầu tiên mà các doanh nghiệp và các nhà quản trị marketing phải quan tâm.
Loại tài nguyên nào càng khan hiếm thì nguy cơ đối với các nhà kinh doanh
càng lớn, thông qua giá nguyên liệu, năng lượng...
Hiện tượng môi trường bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng là chủ đề được
nhiều giới quan tâm. Người tiêu đung, các tổ chức ngày càng quan tâm đến
những sản phẩm thân thiện vơi môi trường.
2.4 Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của
một doanh nghiệp, nó là động lực chính trong toàn cầu hóa. Khoa học kĩ thuật
cho phép các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất với giá rẻ hơn và tiêu chuẩn
chất lượng cao, cung cấp cho người tiêu dùng và doanh nghiệp các sản phẩm,
dịch vụ mới hơn như hoạt động ngân hàng trực tuyến, điện thoại di động thế hệ
mới...., thay đổi việc phân phối sản phẩm ví dụ như bán sách, vé máy bay hoặc
đấu giá qua mạng Internet...
Những biến đổi đang diễn ra trong môi trường khoa học kĩ thuật đòi hỏi các
chuyên gia marketing tư vấn cho lãnh đạo các doanh nghiệp hợp tác với các
viện, chuyên gia kĩ thuật, đồng thời phải hướng dẫn kĩ su ở các công ty nghiên
cứu theo quan điểm thị trường-khách hàng, tránh lãng phí các nguồn lực.
2.5 Chính trị
Chính trị ảnh hưởng tới những quy định của pháp luật trong kinh doanh và
sức mua của khách hàng qua đó ảnh hưởng tới các doanh nghiệp. Mức độ ổn
định của môi trường chính trị, chính sách của Chính phủ ảnh hưởng tới hệ
thống pháp luật và các quy định về hoạt động kinh doanh và thuế, những đánh
giá, nhìn nhận về văn hóa và tôn giáo của chính phủ, sự tham gia các hiệp định
thương mại như EU, NAFTA, ASEAN, WTO hay những hiệp định khác... đều

là những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing mà các nhà quản trị
marketing cần phải quan tâm.
2.6 Văn hóa
Nền văn hóa: là những chuẩn mực giá trị phả ánh bản sắc văn hóa của một
đất nước, dân tộc. Những chuẩn mực già trị này rất bền vững và được lưu giữ
một cách trung thành qua thời gian và hoàn cảnh.
Nhánh văn hóa: là những chuẩn mực giá trị được một nhóm, một bộ phận
người do có hoàn cảnh sống giống nhau nên co quan niệm giống nhau. So với
những chuẩn mực giá trị gắn vơi nền văn hóa, chuẩn mực giá trị do các nhánh
văn hóa tao ra có thể biến đổi theo thời gian và hoàn cảnh.

8


Phần 2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
Marketing đến hoạt động của Viettel
A. Giới thiệu về Tổng công ty viễn thông Quân đội (Viettel)
1. Giới thiệu chung.
* Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.

Điện thoại: 04. 62556789

Fax: 04. 62996789

Email:

Website: www.viettel.com.vn

Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng
* Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính Phủ

phê duyệt Đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội và Quyết định
số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc thành lập
Tổng công ty Viễn thông Quân đội.
* Hoạt động kinh doanh:
- Cung cấp dịch vụ Viễn thông;
- Truyền dẫn;
- Bưu chính;
- Phân phối thiết bị đầu cuối;
- Đầu tư tài chính;
- Truyền thông;
- Đầu tư Bất động sản;
- Xuất nhập khẩu;
- Đầu tư nước ngoài.
Mỗi khách hàng là một con người- một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt, liên tục
đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng
hoàn hảo.
Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội, Viettel cam kết tái
đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh
với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
2. Chặng đường phát triển của công ty
Năm 1989: Công ty Điện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội ( Viettel) được thành lập
Năm 1995: Đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội ( tên giao dịch
là Viettel).
Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường
dài 178.

9



Năm 2003: Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định
vào hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Năm 2004: Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày 15/10/2004 với
thương hiệu 098.
Năm 2005: Thủ tướng Phạm Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công
ty Viễn thông quân đội ngày 2/3/2005.
Năm 2008: Doanh thu 2 tỷ USD. Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn
nhất thế giới.
Năm 2009: Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định
2097/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là
doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ
50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ
chức riêng.
Năm 2010: Doanh thu 4 tỷ USD.
Năm 2011: Lọt vào top 20 nhà mạng lớn nhất thế giới.

B.

Tác động môi trường vĩ mô đến hoạt động marketing
của Viettel

Hình 2.1: Mô hình 5 áp lực của Forter
10


1. Nghiên cứu nội lực của Tổng công ty
1.1. Những điểm mạnh
- Công ty viễn thông là công ty hoạt động trong lĩnh vực đã được Đảng và
Nhà nước xác định “Ưu tiên phát triển”, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc

đổi mới và phát triển công ty.
- Việt nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, với số dân đông. Đây là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông nói chung và cho hoạt động của
công ty Viettel nói riêng.
- Viettel sở hữu nguồn vốn lớn, có lợi thế cạnh tranh, có sự tín nhiệm cao
của khách hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ của công ty.
- Có đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên nghiệp và năng động.
- Cơ sở kĩ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được đầu tư nâng cấp trên
sở đầu tư cho khoa học công nghệ cao, với chi phí thấp mà hiệu quả, và giá cả
phải chăng.
- Tổng công ty còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ
đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành
với mạng lưới Bưu chính viễn thông rộng khắp cả nước.
- Ngoài ra, công ty còn xây dựng được văn hoá doanh nghiệp đoàn kết g
ắn bó, khắc phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sáng tạo để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
1.2. Những điểm yếu
- Công tác đầu tư mặc dù được quan tâm nhưng thiếu sự đồng bộ đã dẫn
đến những khó khăn nhất định trong công tác điều hành mạng lưới.
- Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cả còn hạn chế.
- Năng suất lao động thấp.
- Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế.
2. Các lực lượng bên ngoài công ty
2.1. Đối thủ cạnh tranh
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, nhất là từ năm 2006 Việt Nam
chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang đến làn gió
mới, động lực mới thúc đẩy nền kinh tế trong nước tăng trưởng và phát triển
tốt, trong đó có thị trường viễn thông Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế với nhiều cơ hội mới song cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức

này, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình hướng đi và cách làm mới để
nâng cao khả năng cạnh tranh không chỉ trong nước mà cả với nước ngoài.
Cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam
Từ cuối năm 2006 và đầu năm 2007, trên thị trường viễn thông di động Việt
Nam đang chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa 6 nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông đã ra đời và có tên tuổi. Trong đó có ba nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông di động sử dụng công nghệ GSM là Tổng Công ty viễn thông
Quân đội (Viettel), Công ty thông tin di động VMS (Mobifone), Công ty dịch
vụ viễn thông (Vinaphone), ba nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động sử

11


dụng cùng công nghệ CDMA là: Công ty thông tin viễn thông điện lực (EVN
Telecom), Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom với mạng di
động HT mobile, từ ngày 15/3/2008, HT mobile chính thức chuyển đổi công
nghệ từ CDMA sang e-GSM) và Công ty Cổ phần Dịch vụ bưu chính viễn
thông Sài Gòn (với mạng di động S-fone). Sự cạnh tranh trên thị trường viễn
thông Việt Nam tập trung chủ yếu cạnh tranh về giá cước, chất lượng dịch vụ,
dịch vụ gia tăng trên mạng di động, cạnh tranh vùng phủ sóng, tăng thuê bao và
lợi nhuận.
Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tập trung cạnh tranh đẩy mạnh
vùng phủ sóng, lắp đặt trạm BTS để nâng cao chất lượng dịch vụ, trong đó nổi
lên Viettel là doanh nghiệp viễn thông ra đời sau vào năm 2004 nhưng đã vượt
MobiFone và Vinaphone. Viettel với cách làm tập trung xây dựng mạng lưới
trước và kinh doanh sau, chỉ trong một thời gian ngắn Viettel đã phát triển
được vượt bậc được số trạm BTS với vùng phủ sóng 63/63 tỉnh nhất là tại vùng
sâu, vùng xa, biến giới và hải đảo. Tiếp theo sau Viettel là MobiFone và
Vinaphone, S-fone, HT mobile và EVN Telecom có vùng phủ sóng và trạm
BTS ít.

Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường viễn thông trong nước với
qui mô thị trường hơn 80 triệu dân, xu hướng thị trưỡng viễn thông di động sau
năm 2010 sẽ bão hòa và phải đối mặt cạnh tranh với các tập đoàn viễn thông
hùng mạnh từ nước ngoài vào Việt nam buộc các doanh nghiệp viễn thông của
Việt Nam phải tìm ra những hướng đi mới để tự nâng cao sức mạnh của mình.
Dù hiện tại Viettel đang chiếm lĩnh thị phần nhiều nhưng các mạng điện thoại
khác đang dần tiến tới mức cân bằng như Mobifone đã chiếm 35%.( viettel
44%).
2.2 . Khách hàng tiêu thụ
Khi thị trường viễn thông hội tụ đến 7 nhà cung cấp dịch vụ di động:
Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN Telecom, S-fone và Gtel
mobile, người ta vẫn thấy sự khác biệt Viettel. Đó là:
- Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất: số thuê bao của Viettel
lên tới hơn 20 triệu thuê bao, chiếm trên 40% thị phần di động.
- Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: hiện Viettel có khoảng 12.00 trạm
thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà sóng Viettel đã về sâu
đến vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi.Thêu bao của Viettel có thể gọi đi bất
cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn.
- Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất hấp
dẫn. Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng
khách hàng. Bản thân nhân viên trực tổng đài giải đáp như chúng ta đã thật sự
hiểu ý nghĩa của từng sản phẩm Viettel đang cung cấp trên thị trường.
- Doanh nghiệp có những gói cước hấp dẫn: những gói cước như Happy zone,
Homephone không c ước thêu bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là những
gói cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào có.
- Doanh nghiệp có chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhất: chính sách ưu đãi
+ Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hàng Vip
tại các siêu thị Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện tổng đài

12



19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới, miễn
phí đặt cọc Roaming…
+ Ưu đãi về chi phí: khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ vào cước/tài
khoản (đổi 1 điểm bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng dịch vụ các
d ch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm vv… Đặc biệt với thẻ hội
viên Vuettel Privilege, khách hàng còn được giảm giá khi sử dụng dịch vụ của
các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc.
2.3 . Nhà cung cấp
Nhà cung cấp tài chính bao gồm: BIDV, MHB, Vinaconex, EVN, Nhà
cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm bao gồm: AT&T (Hoa Kỳ), BlackBerry
Nokia Siemens Networks, ZTE
2.4 . Sản phẩm thay thế
- Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa
mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
- Ngành viễn thông rộng mở vì vậy trong tương lai gần sẽ có những sản
phẩm thay thế sẽ giúp khách hàng ngày càng thỏa mản nhu cầu của mình.

C. Tác động môi trừờng vĩ mô đến tới hoạt động
marketing của Viettel
1. Vấn đề chính trị
Chính trị nước ta hiện nay được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo
cho sự hoạt động của Công ty được ổn định, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư.
Việc gia nhập WTO, là thành viên Hội đồng bảo an liên hợp quốc, vấn
đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh tế
thế giới là cơ hội của công ty tham gia vào thị truờng toàn cầu. Đây là một
thuận lợi cho Công ty VIETTEL giảm bớt rào cản ra nhập ngành.
Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều hướng được cải thiện. luật kinh
doanh ngày càng được hoàn thiện. Tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động

thuận lợi.
2. Nhân khẩu
Với thị trường 86 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên
lạc, tạo ra nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở
rộng hoạt động và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
3. Tác động của yếu tố kinh tế đến hoạt động marketing của doanh nghiệp
Trong giai đoạn 1986-2009 kinh tế vĩ mô phát triển tương đối ổn định tạo
điều kiện cho công ty phát triển và mở rộng hoạt động của mình.
Công ty viễn thông quân đội Viettel là công ty dịch vụ viễn thông. Với thu
nhập người dân ngày càng tăng cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ của công ty
càng nhiều. Theo đó nhu cầu về dịch vụ tăng như: Điện thoại, Internet,..ngày

13


càng tăng giúp công ty có thể mở rộng quy mô và hoạt động của mình trong
lĩnh vực dịch vụ.
Nền kinh tế tuột dốc nhưng nhu cầu sử dụng điện thoại di động vẫn cao
Gần đây, một nghiên cứu của Hiệp hội viễn thông quốc tế mới công bố cho hay
điện thoại di động đã trở thành một “nhu cầu tối thiểu” với mọi cư dân khắp thế
giới. Cho dù nền kinh tế tuột dốc, nhu cầu sử dụng dịch vụ này vẫn tiếp tục
tăng mạnh.
Điện thoại di động không thể ngưng sử dụng
“Một khi ai đó đã có chiếc điện thoại di động, quả là khó để ngưng không dùng
nữa, hơn thế ở nhiều nước, sử dụng điện thoại di động đã trở thành một nhu
cầu thiết yếu. Công nghệ viễn thông, trong đó có điện thoại di động và băng
thông rộng vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển, kể cả nền kinh tế đó có suy
giảm hay không. Với tiềm năng phát triển lớn như hiện nay, ngành điện thoại
di động còn có thể trợ giúp cho quá trình khôi phục nền kinh tế”.
Tuy nhiên, năm 2009 là năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, vấn đề

lớn nhất của năm là sự giảm sút lòng tin của người tiêu dùng, niềm tin của
người tiêu dùng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nền kinh tế, tỷ giá đồng
Việt, công ăn việc làm, chi phí sinh hoạt, đầu tư nước ngoài và mức sống cá
nhân, với cạnh tranh dịch vụ viễn thông gay gắt thì người tiêu dùng có nhiều cơ
hội sử dụng, lựa chọn những mạng có giá cước rẻ và khuyến mãi cao.
Thị trường viễn thông sắp có bão khuyến mãi
Tốc độ phát triển thuê bao giảm sút, người tiêu dùng quay lưng lại với mức
khuyến mãi thấp là nguyên nhân khiến các nhà khai thác di động nghĩ ra chiêu
thức mới để chạy đua.
MobiFone vừa tạo ra một cú sốc cực lớn trên thị trường với việc cho phép
khách hàng gọi miễn phí “quên ngày tháng” gần như chính sách của gói cước
BigZero mà Beeline đang áp dụng.
Theo chương trình khuyến mại này, MobiFone cho phép tất cả các thuê bao di
động tại Hà Nội (cả Hà Nội cũ và Hà Tây) thực hiện các cuộc gọi nội mạng
được miễn phí 9 phút. Nghĩa là các cuộc gọi 10 phút chỉ bị tính tiền một phút
trong khoảng thời gian từ ngày 2/10 cho đến hết năm 2009.
Đây cũng chính là 1 trong những khó khăn lớn của Viettel trong nền kinh tế
hiện nay.
Đánh giá toàn cảnh thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam hiện tại với các dự
báo phân tích từ năm 2009 đến năm 2013. Được kích thích bởi cam kết của
chính phủ đối với phát triển nội dung kỹ thuật số và tự do hóa ngành – có ý
nghĩa đón thêm các nhà cung cấp dịch vụ mới và cạnh tranh mạnh mẽ. Ngoài
việc tiếp tục tăng trưởng, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam sẽ phải đối
mặt với một số vấn đề như các chương trình khuyến mãi không thể tránh khỏi,
doanh thu trung bình trên mỗi thuê bao (ARPU) giảm, tỷ giá cao và thuê bao
danh nghĩa (thuê bao ảo).
Phân tích về thị trường viễn thông Việt Nam
• Điểm mạnh:
− Thị trường di động cạnh tranh hơn với sự tham gia của EVN Telecom và
Hanoi Telecom


14


− Dịch vụ di động và dịch vụ cố định đạt mức tăng trưởng cao tương ứng
với 104% và 43%
− Việc gia nhập WTO cuối năm 2006 giúp Việt Nam thu hút nguồn vốn
đầu tư nước ngoài, nhất là tập trung cho thị trường băng rộng
• Điểm yếu:
− Lĩnh vực dịch vụ cố định vẫn do một công ty nắm giữ (VNPT)
− Thiếu các nhà đầu tư chiến lược trên thị trường
− Tuy dịch vụ viễn thông đã khá phổ biến tại khu vực thành thị, nhưng
nhiều vùng nông thôn vẫn chưa tiếp cận được với các dịch vụ viễn thông
• Cơ hội:
− Cạnh tranh gia tăng trên thị trường di động sẽ thúc đẩy tăng trưởng toàn
thị trường viễn thông
− Tốc độ tăng trưởng thị trường băng rộng là rất nhanh, dự kiến vượt 1
triệu thuê bao trong năm 2008 – Chính phủ đang thực hiện tự do hóa
ngành viễn thông, tạo điều kiện tham gia cho các tập đoàn viễn thông
lớn
− VNPT mới triển khai dịch vụ vô tuyến cố định để phủ sóng vùng nông
thôn cùng với Viettel và EVN Telecom
• Nguy cơ:
− Quá trình phân cấp quản lý nhà nước diễn ra chậm chạp
− 1/3 làng xã Việt nam nằm tại các vùng núi non rất khó để triển khai dịch
vụ viễn thông. Làm cản trở việc phát triển mạng cố định, di động và
Internet
− Tỷ lệ thuê bao di động ngừng hoạt động chưa được xác định rõ ràng, tạo
ra sự không minh bạch trên thị trường di động
− Sự gia tăng cạnh tranh có thể dẫn đến chiến tranh về giá cước, qua đó có

thể làm giảm nghiêm trọng chất lượng dịch vụ
Sau 1 năm gia nhập WTO, thị trường dịch vụ di động tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng cao với mức tăng trung bình hàng năm đạt 35%. Đến năm 2011,
tổng thuê bao di động sẽ vượt mốc 50 triệu, với mật độ đạt 56%. Các nhà khai
thác di động đang cạnh tranh mạnh mẽ để giành thị phần bằng các chương trình
khuyến mãi hấp dẫn và kéo dài liên tục.
− Đứng trước những phân tích và dự báo trên đây thì Viettel đã, đang và
sắp đưa ra các giải pháp marketing như thế nào để đứng vững trên thị
trường viễn thông đầy khốc liệt.
Viettel đã đưa ra các gói cước đánh vào nền kinh tế thị trường rất ưu dụng,
luôn muốn phổ cập hóa viễn thông đến người Việt Nam, với những mức phí rẻ
nhất giúp nền kinh tế ngày càng tăng trưởng cao và chính Viettel cũng đã đạt
được những bước đột phá đáng kể trong nền kinh tế thị trường cùng với quá
trình gia nhập WTO của Việt Nam:

15


Gói cước Tomato – điện thoại di động cho mọi người:
Không giới hạn thời gian sử dụng với mức cước hàng tháng bằng không
Gói cước Tomato là gói cước đại chúng nhất của Viettel, đặc biệt dành cho
nhóm khách hàng mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu
gọi, mà nghe là chủ yếu. Gói cước không giới hạn thời hạn sử dụng, với mức
cước hàng tháng bằng không.
Lợi ích khi sử dụng gói cước Tomato:
− Không giới hạn thời hạn thẻ => Dùng vô thời hạn đến khi tài khoản
không còn tiền
− Không cước thuê bao tháng
− Không cước hòa mạng
− Chỉ cần phát sinh 1 cuộc gọi đến hoặc gọi đi trong vòng 2 tháng

− Khách hàng có thể thực hiện cuộc gọi hoặc nhắn tin tại bất kỳ thời điểm
nào, miễn là tài khoản > 0 đồng
Gói cước sumo sim: giá hấp dẫn:
Nếu như trước đây các khách hàng muốn dùng dịch vụ di động phải đầu tư máy
điện thoại và thẻ SIM với mức chi phí cả triệu đồng thì giờ đây chỉ phải bỏ ra
một mức chi phí từ 445.000đ đến 500.000đ sẽ có ngay một SIM Tomato không
hạn gọi, không hạn nghe, mà còn được tặng thêm 150.000đ trong tài khoản
trong vòng 4 tháng và một mát ĐTDĐ. Bên cạnh đó, trong 5 lần nạp thẻ đầu
tiên, thuê bao Sumo SIM sẽ được khuyến mãi nhân đôi tài khoản. Chính sách
ưu đãi này đã mở ra cơ hội dùng di động cho những người dân có thu nhập
thấp, người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khắn,… giúp thu hẹp khoảng
cách số giữa thành thị và nông thôn, góp phần xã hội hóa dịch vụ di động.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, người dân đang cắt giảm chi tiêu tối đa thì
việc ra mắt bộ hòa mạng tích hợp cả SIM và “dế” với mức giá hết sức bình dân
của Viettel sẽ phần nào giải tỏa nỗi lo về chi phí viễn thông cho khách hàng.
Ngoài lợi thế về giá, chất lượng sản phẩm và chế độ bảo hành cũng được nhà
cung cấp này đặc biệt quan tâm. Hệ thống bảo hành chuyên nghiệp, rộng khắp
với điểm bào hành ở ngay tại cửa hàng bán sản phẩm của Viettel tại tất cả các
tỉnh thành trên cả nước, Viettel luôn tạo được sự quan tâm tuyệt đối cho khách
hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình.
Gói cước Tourist
Tourist Sim là gói cước di động đầu tiên ở Việt Nam thiết kế dành riêng cho
đối tượng khách hàng là người nước ngoài đến Việt Nam công tác, du lịch,
thăm bạn bè. Với ưu điểm:
− Giá cước quốc tế ưu đãi
− Không cước thuê bao tháng
− Gói cước này được cài đặt mặc định và miễn phí thuê bao GPRS
− Không cước hòa mạng
− Miễn phí tin nhắn tra cứu thông tin du lịch
− Hệ thống tổng đài hỗ trợ riêng 18008168 (miễn phí) bằng tiếng Anh và

tiếng Trung.
16


− Kênh phân phối thuận tiện
Gói cước Economy: Thân thiện và kinh tế
Đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng, Economy là gói cước trả trước đơn giản,
thuận thiện và dễ sử dụng nhất của Viettel Mobile. Khác với các gói cước trả
sau (Basic+, Family) và các gói trả trước khác, gói Economy có cước thoại
thấp, dành cho khách hàng cá nhân gọi nhiều với mức sử dụng tới
150.000đ/tháng. Lợi ích khi sử dụng gói cước Economy:
− Không phải ký hợp đồng thuê bao
− Không phải trả phí hòa mạng
− Không phải trả cước thuê bao tháng, thuê bao ngày
− Không phải thanh toán hóa đơn cước hàng tháng
− Chỉ trả cước cho từng cuộc gọi
− Giá cước loại cực thâtps
− Sử dụng dịch vụ bất cứ lúc nào
Gói cước VIP – Luôn khác biệt
Gói cước VIP của Viettel là gói cước trả sau dành cho nhóm khách hàng có thu
nhập cao với những ưu đãi đặc biệt.
Lợi ích khi sử dụng gói cước VIP:
− Không cần đặt cọc khi đăng ký chuyển vùng quốc tế
− Được hoan thời gian chặn cước
− Được cài đặt ngay các dịch vụ gia tăng khi đăng ký gói cước
− Miễn phí 200 phút gọi đầu tiên trong nước/tháng
− Miễn phí cước thuê bao tháng dịch vụ MCA
− Miễn phí cước thuê bao tháng dịch vụ I-mail
− Được đăng ký sử dụng gói dịch vụ data Dvip với những ưu đãi sau:
 Miễn phí cước thuê bao tháng

 Lưu lượng miễn phí: 200MB
 Giá cước vượt định mức: 0.25đ/1kb (lớn hơn 200MB)
Gói cước Corporate: Giải pháp tiết kiệm cho doanh nghiệp
Gói cước Corporate (đổi tên từ gói VPN) của Viettel là gói trước trả sau dành
cho doanh nghiệp, tổ chức có từ 5 thuê bao trả sau của Viettel trở lên. Với tính
năng quan lý hướng gọi và mức sử dụng của các thành viên, giờ đây, việc quản
lý doanh nghiệp của chủ nhóm đã trở nên dễ dàng hơn.
Lợi ích khi sử dụng gói cước Corporate:
− Gói cước duy nhất cung cấp tính năng quản lý hướng gọi và mức sử
dụng tại Việt Nam
− Thuê bao nhóm Corporate được hưởng tính năng hóa đơn kép
− Tạo ra kết nối dài lâu giữa các thành viên trong nhóm chỉ với
495đồng/phút, giảm tới 50% so với cuộc gọi nội mạng thông thường
− Chính sách chăm sóc khách hàng tốt nhất dành cho doanh nghiệp

17


4. Tác động của yếu tố văn hóa, giáo dục đến hoạt dộng marketing của
doanh nghiệp
Văn hóa với tư cách là yếu tố của môi trường marketing ảnh hưởng toàn diện
đến hoạt động marketing của các doanh nghiệp, cụ thể:
• Văn hóa ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính chất chiến lược
trong marketing như: lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn thị trường
mục tiêu, lựa chọn các chiến lược marketing chung, các quyết định về
nhiệm vụ mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp và hoạt động marketing.
• Văn hóa cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách
lược, các biện pháp cụ thể, các thao tác, hành vi cụ thể của nhà hoạt
động thị trường trong quá trình là marketing.
• Văn hóa hầu như ảnh hưởng một cách toàn diện đến các công cụ khác

nhau của hệ thống marketing-mix của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt
đáng lưu ý là ảnh hưởng đến công cụ sản phẩm, phân phối và xúc tiến
hỗn hợp.
Với triết lý kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội, trong năm 2009 Tập
đoàn Viễn thông Quân đội tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội cả về tổng
số kinh phí cũng như hình thức các chương trình.
Chương trình nhân đạo Trái tim cho em sau 2 năm hoạt động, từ một chương
trình do Viettel khởi xướng, phối hợp tổ chức với Đài Truyền hình Việt Nam
và tổ chức Đông Tây hội ngộ đã được xã hội hóa mạnh mẽ và lôi cuốn được
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hưởng ứng. Ngoài 7,6 tỷ đổng đóng
góp của Viettel, đến cuối năm 2009 các tổ chức cá nhân đã ủng hộ hơn 13 tỷ
đổng để trẻ em nghèo bị bệnh tim có cơ hội sống. Đến hết năm 2009 tổng cộng
đã có 305 em bé được tài trợ kinh phí phẫu thuật để trở lại cuộc sống bình
thường. Bên cạnh chương trình Trái tim cho em, Viettel còn phối hợp với
chương trình Nụ cười trẻ thơ tổ chức phẫu thuật miễn phí cho gần 500 em bị dị
tật hở hàm ếch bẩm sinh với tổng kinh phí hỗ trợ lên đến 2 tỷ đồng. Đối với các
chương trình này, không chỉ là đóng góp kinh phí đơn thuần, Viettel còn trực
tiếp tham gia tổ chức vừa để bám sát hiệu quả vừa là một hình thức giáo dục
CBNV về trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, Viettel còn đóng góp 8 tỷ đồng cho
chương trình xây 1500 nhà tình nghĩa của Bộ Quốc phòng, đóng góp 10 tỷ
đồng cho Quỹ chất độc da cam và ủng hộ đồng bào các tỉnh bị thiên tai năm
2009.
Với cách làm bám sát cơ sở, hỗ trợ thiết thực để đưa cần câu và cách câu cá,
Viettel đã hỗ trợ 3 huyện nghèo theo nghị quyết 30A của Chính phủ (gồm các
huyện: Mường lát, Bá Thước – Thanh Hóa, Đakrong – Quảng Trị) bước đầu
tạo được tiền đề phát triển bền vững. 30 tỷ đồng hỗ trợ xóa hàng ngàn nhà dột
nát, hỗ trợ viễn thông, truyền hình kỹ thuật số cho các trường học đã được
chuyển đến tận tay những đối tượng cần được hỗ trợ. Năm 2010, các hỗ trợ của
Viettel sẽ tập trung nhiều vào nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng cuộc
sống, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho nhân dân các địa phương

được sự hỗ trợ.

18


Là doanh nghiệp viễn thông hàng đầu Việt Nam, Viettel luôn sử dụng chính
sức mạnh cốt lõi của mình vào đống góp phát triển lâu dài cho đất nước.
Chương trình Kết nối mạng Giáo dục đang được tiếp tục triển khai mạnh mẽ
với 65% cơ sở giáo dục trên cả nước đã được lắp đặt và sử dụng Internet miễn
phí, bước đầu ứng dụng hiệu quả trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng
dạy và học. Dự kiến chương trình sẽ hoàn thanhf trong năm 2010. Chương
trình Điện thoại nông thôn nhằm hỗ trợ để mọi hộ nông dân Việt Nam đều có
điện thoại phục vụ nhu cầu kết nối do chính phủ giao cho Viettel thực hiện đã
đi được những bước rất quan trong. Chỉ trong 1 năm, 3 triệu máy điện thoại
đã được cung cấp trên tổng số 9 triệu hộ nông dân chưa có điện thoại. Với
chính sách hỗ trợ cước thiê bao và tặng 15000 đồng tiền gọi mỗi tháng, mỗi
năm Viettel hỗ trợ cho đối tượng này tương đương tới 1200 tỷ đồng. Một
chương trình có ý nghĩa xã hội đặc biệt khác cũng đã được Viettel hoàn thành
về cơ bản trong năm qua, đó là 2000 km duyên hải với bán kính ra biển là 100
km, riêng vùng biển Vịnh Bắc Bộ là 100% diện tích đã được phủ sóng di động.
Trong năm 2010, Viettel sẽ hoàn thành phủ sóng di động hoàn toàn con đường
nối đất liền với quần đảo Trường Sa. Hiện nay, hầu hết các đảo chính của
quần đảo này đã được Viettel phủ sóng di động. Ông Dương Văn Tính, Phó
Tổng Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội cho biết: “Năm 2010 với một
qui mô mới, Viettel chắc chắn sẽ không chỉ đống góp nhiều hơn về kinh phí mà
còn tham gia sâu hơn nữa vào các chương trình xã hội để người Viettel thực sự
chia sẻ, đồng cảm và sáng tạo những cách làm mới nhằm nâng cao hiệu quả
của những hoạt động này”.
Đưa ra các gói cước hợp lý với văn hóa và thuộc tính văn hóa của từng đối
tượng, từng tầng lớp xã hội thuộc các quốc gia khác nhau:

Gói cha và con – Lời giải cho bài toán khó
Hiện nay, cuộc sống ở thành thị vốn bận rộn, các bậc phụ huynh mải mê với
công việc, không còn thời gian quan tâm nhiều đến con cái như trước. Nhiều
bậc cha mẹ muốn làm thế nào để có thể quản lý được giờ giấc, thời gian học
hành của con cái, biết con mình đang ở đâu,... . Họ cũng nghĩ đến việc cho con
dùng điện thoại di động bởi các cô tú cậu tú dù sao cũng không còn nhỏ, dùng
di động cũng không phải là nhu cầu quá đáng. Tuy nhiên, họ lo lắng khi cho
con dùng điện thoại bởi cho răng nếu con dùng điện thoại di động tự do thì sẽ
khó kiểm soát được mức chi tiêu cũng như các mối quan hệ của con. Hiểu được
băn khoăn ấy, gói Cha và con ra đời giúp “giải bài toán khó” cho các bậc làm
cha làm mẹ: “Con vẫn dùng được di động, nhưng tiền sử dụng cho di động lại
phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy nhiêu,...
Nếu phân tích sâu xa thì mới thấy, quan điểm kinh doanh gắn liền với trách
nhiệm xã hội của Viettel luôn là sợi chỉ đỏ, kim chỉ nam để Viettel sáng tạo ra
các sản phẩm của mình. Do vậy, vì sao đối tượng có thu nhập thấp là cảm hứng
sáng tạo bất tận cho một doanh nghiệp lớn như Viettel tưởng chừng như rất dễ
lí giải.
Hi-school– gói cước mới của Viettel dành cho teen: Đồng hành cùng tuổi
xanh

19


Gói cước dành cho các teen từ 14-18 tuổi. Với tên gọi Hi-school, Viettel đã
thiết kế gói cước mới dành riêng cho các teen, đây là một ưu đãi đặc biệt dành
cho các teen, các teen có thể gọi và nhắn tin thoải mái cho bạn bè mà không
phải lo tốn nhiều cước phí, các thuê bao sẽ được đăng ký tự động và miễn phí
cước thuê bao gói Data tốc độ cao, hàng tháng được dùng free 10Mb dung
lượng, miễn phí thuê bao dịch vụ nhạc chuông chờ Imuzik, gói “SMS siêu tiết
kiệm”: chỉ với 2500đ cho 100 tin nhắn nội mạng trong vòng 24h kể từ thời

điểm đăng ký. Các teen sẽ được ưu đãi trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà
trường, Hi-school với những tính năng và ưu đãi hấp dân. Thông qua gói cước
này, Viettel mong muốn đem đến cho các teen một phương tiện kết nối, chia sẻ
tiện ích trong quá trình giao lưu học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Hischool còn hấp dân đặc biệt ngay từ khi đăng ký hòa mạng, với bộ Kit có mệnh
giá chỉ 25000đ, rất phù hợp với độ tuổi học sinh còn đang phụ thuộc về tài
chính. Sau khi đăng kí thành công, Viettel sẽ cộng 25000đ vào tài khoản gốc.
Trong thời gian đầu ra mắt gói này, Viettel áp dụng chương trình khuyến mãi
đặc biệt tặng 100% giá trị thẻ nạp trong ba tháng liên tiếp kể từ khi hòa mạng.
Gói cước sinh viên: Tôi là sinh viên
Gói cước trả trước dành riêng cho đối tượng khách hàng đang là sinh viên; như
một món quà Viettel dành tặng riêng cho sinh viên – những người chăm chỉ
học hành và là niềm tự hảo của gia đình, bè bạn. Gói cước sinh viên hội tụ tất
cả những tính năng ưu việt nhất từ các gói cước hiện có của Viettel:
 Mức cước thoại và nhắn tin rẻ nhất trong số các gói trả trước
 Không giới hạn thời gian sử dụng
 Được cộng 25000 đồng vào tài khoản sử dụng mỗi tháng
 Được đăng ký tự động và miễn phí cước thuê bao gói data tốc độ cao
với 30Mb lưu lượng sử dụng miễn phí hàng tháng
 Sử dụng tính năng gọi nhóm tiết kiệm 50% chi phí
Gói cước Family: Chi tiêu hiệu quả - gắn kết tình thân
Gói cước Family của Viettel là gói cước trả sau dành riêng cho nhóm khách
hàng gia đình, bạn bè có từ 2-4 thuê bao trả sau của Viettel.
Lợi ích khi sử dụng gói cước Family:
− Giảm 50% cước gọi giữa các thuê bao thành viên trong nhóm
− Giảm 50% cước cuộc gọi tới 02 số máy điện thoại cố định (bao gồm số
cố định có dây và không dây của tất cả các mạng) đã đăng ký trước
− Được sử dụng tất cả các dịch vụ giá trị gia tăng và chăm sóc khách hàng
tốt nhất
Văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội, những mỹ từ
mà doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng hô lên trong các hội nghị, diễn đàn, trong

các trang quảng cáo, nhưng để thực hiện chúng một cách nghiêm túc thật
không dễ. Bài toán lợi nhuận dễ làm mờ mắt không ít người. Tuy nhiên, từ câu
chuyện của những doanh nhân hàng đầu thế giới không chỉ trong kinh doanh
mà cả trong những đóng góp từ thiện, xã hội như Bill Gate, Warent Buffet đến
những doanh nghiệp Việt Nam như Viettel, có thể khẳng định rằng, người ta có
20


thể cạnh tranh, làm giàu thành công nhưng vẫn luôn ý thức được đẩy đủ trách
nhiệm xã hội của mình.

Phần 3: Các định hướng, giải pháp, kiến nghị
1. Một số giải pháp
Nghiên cứu của Markcom Research & Consulting về thị trường viễn
thông Viêt Nam và động thái cạnh tranh của từng nhà cung cấp dịch vụ trên thị
trường trong ba năm qua cho phép đánh giá 50% thành công của Viettel là do
khai thác hiệu quả sự lơi lỏng (nếu không muốn nói là sai lầm) của đối thủ về
marketing và 50% là do nỗ lực của đội ngũ nhân viên năng động.
Đánh giá về sự sai lầm trong marketing của các đối thủ của Viettel có ba
nguyên nhân và điều này đã tạo lợi thế cho Viettel khi biết tận dụng thời cơ, đó
là sự chậm chạp trong chiến lược cạnh tranh (thiếu linh hoạt) và xử lý rủi ro
chậm (ví dụ vụ nghẽn mạng Vinaphone đầu năm 2005); chăm sóc quyền lời
khách hàng chưa đúng mức, cuối cùng là có sai lầm trong xây dựng hình ảnh.
Chính vì vậy việc “đánh bong” hình ảnh của mình nhân sự lơi lỏng về chiến
lược marketing của đối thủ là một giải pháp làm nên thành công của Viettel.
Tuy nhiên, thành công của thương hiệu Viettel còn do hai nguyên nhân bao
trùm khác: đó là một chiến lược định vị và tiêu chí tiếp cận kinh doanh “vì
khách hàng trước, vì mình sau”.
2. Định hướng
Chiến lược định vị: giá thấp, linh hoạt trong quảng bá hình ảnh và đặc

biệt là có hẳn sách lược chăm sóc khách hàng một cách than thiện, tận tình là
một chiến lược kinh doanh rất đúng đắn. Đây có thể coi là cách định vị tối ưu
nhất cho một mạng di động trong bối cảnh thị trường di động Việt Nam cách
đây 2-3 năm (S-fone tuy ra trước đã không làm điều này).
Bên cạnh chiến lược định vị đúng, Viettel còn thể hiện lối tư duy kinh
doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới mức độ
cao những đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng. Các gói cưới tính có
lợi cho khách hàng, các cách chăm sóc khách hàng tố, các tiện ích mang lại giá
trị ngoại sinh cho khách hàng như chọn số,… thật sự đã góp phần làm cho
Viettel thành công hơn.

21


Viettel vừa đạt con số kỷ lục 1 triệu thuê bao. Đây là một thành tích đáng
nể với một mạng di động mới. Trong sự thành công của Viettel, nhiều người đã
nói đến sự năng động và vai trò quan trọng của marketing với thông điệp “Hãy
nói theo cách của bạn ”.
Viettel đã đạt được rất nhiều thành công trên thị trường nhưng không
nên dừng lại ở đó mà cần phải phát triển hơn nữa để đuổi kịp các quốc gia khác
trên thế giới, để khẳng định vị trí của mình.
******************
Tài liệu tham khảo
1. Trang Web của công ty viễn thông quân đội viettel:

2. Sách báo, tài liệu có liên quan đến công ty Viettel.
3. Giáo trình Marketing căn bản, Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, chủ biên: GS.TS. Trần Minh Đạo.
4. Giáo trình Marketing, philip kotler (bản dịch)
5. Báo tuổi trẻ với bài viết của tác giả Nguyễn Thành Lưu

6. Cùng một số tài liệu khác…

22



×