Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.12 KB, 13 trang )

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
5.1 Phân tích môi trường bên ngoài
5.1.1 Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô gây tác động đến nhiều ngành nghề kinh doanh. Do đó sự biến động
của môi trường này sẽ có thể mang lại cho ngành nhiều cơ hội hoặc thách thức. Chính vì thế
cần phải tiến hành phân tích môi trường vĩ mô để có thể có định hướng kinh doanh cho phù
hợp. Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố tác động với mức độ khác nhau bao gồm:
5.1.1.1 Ảnh hưởng về kinh tế
Sự biến đổi của nền kinh tế vĩ mô sẽ tác động nhiều đến ngành kinh doanh trong có
ngành hàng nông sản. Tình hình trong nước từ những năm vừa qua chịu nhiều ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên cũng có nhiều biến động, thương mại có sự suy giảm
nghiêm trọng tuy nhiên nông sản dù trải qua bao thăng trầm nhưng nhìn chung vẫn có sự tăng
trưởng mạnh. Qua đó cho thấy vai trò của xuất khẩu được đánh giá cao.
Đầu năm 2011 lại có nhiều dấu hiệu khởi sắc cho nông sản Việt Nam xuất khẩu. Hiện
nay giá một số mặt hàng nông sản đã tăng cao như cà phê nhân đã tăng lên mức 45.000đ/kg
tăng cao gấp đôi so với năm 2010 do thế giới mất mùa cà phê nghiêm trọng. Ngoài ra theo dự
báo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì ngoài cà phê còn có hồ tiêu, cao su, chè,
rau quả cũng sẽ tiếp tục được giá trong niên vụ 2011. Nguyên nhân chính của sự khởi sắc này
là do thế giới mất màu nông sản, nhu cầu mặt hàng này cao, do đó tạo ra cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp kinh doanh nông sản xuất khẩu
1
.
Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội đó thì các doanh nghiệp còn phải đối mặt với nhiều
biến động của nền kinh tế:
Tỷ giá hối đối: việc ngân hàng nhà nước tăng mạnh tỷ giá USD so với VNĐ lên mức
cao nhất từ trước đến nay tuy sẽ mạng lại giá trị xuất khẩu đồng việt nhiều hơn nhưng bên cạnh
đó là vì nước ta là nước nhập siêu nên khi tỷ giá này tăng sẽ làm gia tăng giá đối với nguồn
cung nguyên liệu đầu vào, tăng giá cả tiêu dùng. Với tỷ giá đang tăng ở mức khoảng 20.900
(tăng hơn 9%) so với trước mà theo các chuyên gia Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia nếu
tăng tỷ giá hối đối 10% thì làm cho lạm phát tăng 1,35%. Từ đó cho thấy việc tăng tỷ giá lên
hơn 9% thì việc lạm phát có thể xảy ra là rất lớn


2
.
Lạm phát Việt Nam tháng 1/2011 tăng 1.74%, tháng 2 chưa công bố nhưng khoảng
1,8% đến 2% . Điều này làm cho kỳ vọng lãi suất giảm ở quý I trở nên xa vời hơn. Với việc tỷ
giá tăng, lãi suất chưa có điều kiện giảm, hoạt động kinh đoanh của doanh nghiệp và nên kinh
tế tiếp tục có nhiều khó khăn. Do đó để đạt mục tiêu lạm phát 7% là việc làm đầy thách thức
3
.
Lãi suất và xu hướng lãi suất: trong những năm vừa qua do chịu sự tác động mạnh mẽ
của biến động kinh tế nên lãi suất đã có xu hướng tăng dần trong các năm. Từ năm 2008 với lãi
1 TheoThesaigontime. Ngày 09/02/2011.[trực tuyến].Đọc từ />pid=2&lid=1&eid=1392. đọc ngày 15/02/2011
2 Theo Vef.vn.ngày 12/02/2011. [trực tuyến] .Đọc từ />pid=2&lid=1&eid=1401( đọc ngày 15/02/2011)
3 Theo Vef.vn.ngày 12/02/2011. [trực tuyến] .Đọc từ />pid=2&lid=1&eid=1401( đọc ngày 15/02/2011)
suất cho vay ngắn hạn dao động từ 15%- 18%/năm đã gây khó lớn cho các doanh ngiệp vì phải
đối mặt với việc tăng chi phí của doanh nghiệp. Sang năm 2009 mức lãi suất tuy có nhiều đổi
nhưng cũng vẫn ở mức cao như năm trước. Sang năm 2010 lãi suất này có khi lên tới mức trên
20%/năm. Hiện nay mức lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp được áp dụng tại các ngân
hàng thương mại khoảng 18% - 20% với mức lãi suất này thì nhiều doanh nghiệp sẽ phải đối
mặt với nhiều khó khăn nếu phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng để kinh doanh. Ngoài ra với tình
hình kinh tế đang biến động giá vàng và giá xăng dầu đang tăng ở mức cao điều này ảnh hưởng
nhiều đến xu hướng của các nhà đầu tư. Khi giá xăng dầu tăng sẽ tăng chi phí vận chuyển và sẽ
làm gia tăng nhiều chi phí phát sinh có liên quan.
5.1.1.2 Ảnh hưởng văn hóa – xã hội
Khi thu nhập được nâng cao, đời sống được cải thiện thì các nhu cầu tinh thần ngày
càng được người dân chú ý. Điều đó góp phần vào việc tiêu thụ sản phẩm của công ty, đặt biệt
là những sản phẩm có chất lượng cao, mang lại giá trị gia tăng cao. Vì con người luôn mong
muốn có được cuộc sống sung túc tốt hơn.
Theo công bố của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam thì thói quen tiêu dùng của người
Việt đã có thay đổi. Nhiều nhóm hàng hoá sản xuất trong nước được người Việt Nam ưa
chuộng hơn so với những năm trước đây như: sản phẩm dệt may, quần áo, giày dép sản xuất

trong nước có tới 80% người tiêu dùng ưa chuộng; thực phẩm, rau quả là 58%; các sản phẩm
đồ gia dụng là 49%; vật liệu xây dựng, đồ nội thất là 38%; đồ chơi, dụng cụ học tập dành cho
cho trẻ em là 34%; văn phòng phẩm là 33%; các sản phẩm điện tử, điện lạnh là 26%; thuốc
men, dược phẩm, dụng cụ y tế là 26%; ô tô, xe máy là 18%; hoá mỹ phẩm là 10%
4
. Từ đó mở
ra cơ hôi để các công ty thâm nhập thị trường nội địa.
5.1.1.3 Ảnh hưởng nhân khẩu học
Việt Nam là nước có dân số khá đông đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thêm vào đó An Giang lại là nơi có dân số trẻ, Hệ thống giáo dục đang được đầu tư lớn nên
hàng năm lực lượng lao động được đào tạo đều đặn và tăng cao. Qua đó cho thấy nguồn cung
lực lượng lao động là khá dồi dào.
5.1.1.4 Ảnh hưởng chính trị - pháp luật
Việt Nam là quốc gia có chính trị khá ổn định nên mang lại an tâm cho các doanh
nghiệp khi tiến hành đầu tư kinh doanh.
Bên cạnh đó với chính sách thu hút đầu tư và phát triển kinh tế luôn tìm cách hoàn
thiện quy định pháp luật tạo điều kiện tuận lợi cho viêc kinh doanh. Việc chính phủ ban hành
thông tư Thông tư 194/2010/TT-BTC không quy định thủ tục xác nhận thực xuất sẽ đẩy nhanh
quá trình xuất khẩu hơn nhiều so với trước đây khi mỗi lần xuất hàng, và quy định này sẽ hiệu
lực kể từ ngày 20/1/2011. Với quy định mới, doanh nghiệp chỉ cần nộp hợp đồng xuất khẩu đối
với hàng hoá xuất khẩu có thuế và hàng hoá xuất khẩu theo yêu cầu quản lý chuyên ngành
(trước đây, tất cả doanh nghiệp xuất khẩu khi làm hồ sơ hải quan đều phải nộp hợp đồng xuất
khẩu), ngành hải quan không quy định thủ tục xác nhận thực xuất, mà đưa ra các căn cứ để xác
định hàng hóa đã xuất khẩu. Điều này sẽ làm giảm nhiều thời gian hơn trước
4 Thành Tâm.18/2/2011.Thói quen tiêu của người Việt thay đổi. [Trực tuyến]. Đọc từ
/>Doi.html.đọc ngày 10/03/2011
thay vì phải 3-4 ngày mới có vận đơn. Khi có đủ giấy tờ, phải đi lại nhiều lần để xin xác nhận
thực xuất. Do đó tạo nhiều thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu
5
.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước (NNNN) còn ban hành thông tư 03/2011/TT-NHNN về
việc hướng dẫn chi tiết thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/12/2010 của Thủ
tướng Chính phủ đối với chính sách hỗ trợ nhằm làm giảm những tổn thất đối với nông sản,
thủy sản sau thu hoạch. Theo đó thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
sẽ là tổ chức tín dụng được giao thực hiện chính sách cho vay vốn hỗ trợ sau thu hoạch đối với
nông sản, thủy sản sau thu hoạch. Việc hỗ trợ này được thực hiện dưới hai hình thức: cho vay
hỗ trợ lãi suất và cho vay theo lãi suất tín dụng đầu tư và phát triển. Qua đó làm cho phía hộ
nông dân sẽ mạnh dạn hơn trong việc phát triển nông sản, thủy sản
6
.
Từ đó cũng có thể thấy được sự quan tâm đặc biệt của chính phủ trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp ngay cả trong nước và xuất khẩu. Chính phủ luôn tạo điều kiện thuận lợi đẩy
mạnh nền kinh tế nông nghiệp.
5.1.1.5 Ảnh hưởng tự nhiên
Đối với ngành hàng nông sản thì điều kiện tự nhiên là nhân tố rất quan trọng. Nước ta
nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa có khí hậu quanh năm mát mẻ, thời tiết ít có biến
động lớn. Có hệ thống sông ngòi chằng chịt với nguồn nước khá dồi dào. Phần lớn diện tích là
đất nông nghiệp với diện tích gieo trồng lớn tất cả đã tạo cho Việt Nam có sản lượng nông sản
lớn và khá dồi dào để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
5.1.1.6 Ảnh hưởng công nghệ
Việc quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào công nghê.
Tuy nhiên trong lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản sự tốc độ thay đổi công nghệ là không
lớn nên các công ty dễ bắt kịp.
5.1.2 Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường vi mô
Môi trường vi mô hay môi trường cạnh tranh thể hiện cường độ cạnh tranh của ngành
và vị thế của công ty. Mà theo Michael E. Porter thì môi trường công ty sẽ chịu tác đông bởi
năm nhân tố chính: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và
sản phẩm thay thế. Mỗi nhân tố sẽ tạo sức ép khác nhau đến công ty cụ thể:
5.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Trong phân tích mô hình năm tác lực thì việc phân tích đối thủ cạnh tranh có vị thế rất

quan trọng vì nó thể hiện vị trí của công ty trong ngành. Biết được vị thế cạnh tranh của mình
so với các đối thủ để từ đó xây dựng những chiến lược phù hợp với tình hình công ty là điều
rất cần thiết và quan trọng đối với mỗi công ty. Hiện nay thị trường hoạt động chủ yếu của
ngành hàng này tại công ty Tam Phong là ở trong nước nên đề tài chỉ nghiên cứu và phân tích
các đối thủ cạnh tranh trong nước như: công ty TNHH BO SU VINA và công ty TNHH dịch vụ
hàng hải và thương mại Hoàng Minh, Công ty cổ phần An Đại Việt. Và sau đây là một số đặc
điểm của các công ty này qua kết quả thu thập được.
5 Không tác giả.20/01/2011.Quy định mới rứt ngắn quy trình xuất nhập khẩu. trực tuyến đọc từ:
ngày
9/3/2011.
6 Không tác giả. 10/03/2011.Hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, hải sản. AGROINFO
- Theo Báo Nông nghiệp Việt Nam số 49 ngày 10.03.2011
CÔNG TY TNHH BOSU VINA
Tên tiếng việt: công ty TNHH BO SU VI NA
Tên giao dịch: BOSU VINA COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: BOSUVINA CO ., LTD
Người đại diện: NGUYỄN TOÀN MINH Chức vụ: GIÁM ĐỐC
 Địa chỉ doanh nghiệp: 117A Nguyễn Tất Thành F.13 Q.4 Tp.HCM
Điện thoại: 39 433 682, 39 433 684 Fax: 38 266 957
Email:
Website: www.bosuvina.vn
Công ty TNHH BO SU VI NA là một doanh nghiệp chuyên cung cấp hàng nông sản
cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Là đối tác và là bạn hàng của nhiều khách hàng lớn ở
các thị trường như Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Philipines, Hàn Quốc, Mỹ, Úc.
Ngành nghề kinh doanh:
- Mua bán nông sản.
- Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
- Sắn lát “mì lát”
- Gia công sản xuất Cà Phê
- Dịch vụ Logistics.

- Gia công sơ chế nông sản
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
7
Theo kết quả thu thập được thì đây là công ty có khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu
cũng như khả năng về sức mạnh tài chính là khá tốt. Đặc biệt công ty này có thế mạnh trong
lĩnh vực marketing đây là năng lực phân biệt của công ty so với các đối thủ. Tuy nhiên ngoài
những điểm mạnh có được thì Bosu Vina cũng tồn tại một số điểm yếu về quy trình quản lý
chất lượng sản phẩm chưa tốt, khả năng cạnh tranh về giá của của công ty thấp.
Công ty TNHH dịch vụ hàng hải và thương mại Hoàng Minh
Điện thoại: 84-8-3822 4450 (6 lines)
FAX 84-8-3822 4464
 Địa chỉ: Phòng 802, Tầng 8, Tòa nhà AB, Số 76, Lê Lai, Quận 1, Hồ Chí Minh, Việt
Nam
E-mail:
Website: www.hoangminhcorp.com
7 http :// www.bosuvina.vn
Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ hàng hải và thương mại Hoàng Minh được thành
lập vào tháng 04 năm 1994 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 051462 ngày 09/05/1994.
Đây là công ty chuyên kinh doanh mua bán các loại hàng hóa nông sản như: cà phê,
gạo, hạt tiêu, ngô, cao su, mì lát, thức ăn gia súc, phân bón và dịch vụ vận tải biển. Từ nhiều
năm nay với một đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên nghiệp nhiều kinh nghiệm, doanh
nghiệp của chúng tôi đã mua bán các mặt hàng nông sản cũng như cung cấp thông tin về dịch
vụ xuất nhập khẩu cho khách hàng trong nước và nước ngoài
8
.
Khác với các công ty trong ngành Hoàng Minh chưa kiểm soát tốt nguồn cung nguyên
liệu đầu vào, năng lực quản trị nhân sự của công ty còn kém, dịch vụ chăm sóc khách hàng thì
cũng chưa được đánh giá cao. Tuy nhiên Hoàng Minh lại có thế mạnh trong công tác marketing
và đặc biệt có mối quan hệ tốt với các cơ quan chức năng.
Tên gọi công ty: Công ty cổ phần An Đại Việt

Tên Tiếng Anh: ANDAVI Joint Stock Company
Tên viết tắt: ANDAVI JSC
 Trụ sở chính: 28 Mạc Đỉnh Chi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại:(84.8) 3823 4774 – 3829 0034 – 3827 2429 – 3829 8633
Fax: (84.8) 3829 8698
Email:
GCN ĐKKD và đăng ký thuế số 0300587759 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp
ngày 29/09/2009.
Vốn điều lệ: 23.000.000.000 đồng (Hai mươi ba tỷ đồng).
Ngành nghề kinh doanh chính:
• Kinh doanh nguyên liệu thức ăn chăn nuôi như: Khô dầu đậu nành, khô dầu đậu phộng,
cám gạo, cám mì, bắp… các chế phẩm sinh học, các chất phụ gia, phụ liệu, hóa chất
phục vụ ngành chăn nuôi.
• Xuất khẩu gạo và các mặt hàng nông sản.
• Kinh doanh xe cơ giới.
• Kinh doanh bất động sản, cho thuê mặt bằng kho bãi, dịch vụ tư vấn, đấu giá bất động
sản.
9

An Đại Việt là công ty có uy tín về thương hiệu cao hơn so với các đối thủ trong ngành.
Ngoài ra An đại Việt còn có năng lực nghiên cứu phát triển và địch vụ chăm sóc khách hàng
khá tốt, có khả năng am hiểu nhiều về thị trường xuất khẩu. Tuy vậy công ty vẫn còn tồn tại
một số điểm yếu cần khắc phục là khả năng quản trị nhân sự và khả năng cạnh tranh về giá của
sản phẩm.
Có thể biết được vị thế cạnh tranh của công ty với các đối thủ thông qua ma trận hình
ảnh cạnh tranh. Sau khi tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong công ty để biết được những
8 />9 />

×