Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.73 KB, 30 trang )

Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng chiến lược cho sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi
doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an
toàn.
Trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt như thị trường Việt Nam, làm mới mình và
giành được sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết dẫn tới thành công của
mỗi nhà sản xuất. Năm 2011 phát huy thế mạnh về thiết kế tinh tế và hiện đại, bóng đèn
Điện Quang đã chinh phục được đa số khách hàng. Với phương châm “ Ở đâu có điện,
ở đó có Điện Quang”, đội ngũ trên 100 đại diện thương mại nhiệt tình, năng động của
Điện Quang, hiện đang vượt qua mọi khoảng cách để mang thương hiệu Điện Quang
đến với hơn 1000 đại lý ở 64 tỉnh thành, chăm sóc trên 15.000 khách hàng thuộc hệ
thống kinh doanh điện gia dụng, thông qua 4 chi nhánh của Điện Quang từ Bắc đến
Nam. Năm 2012 dự đoán sẽ là năm thành công nữa với bóng đèn Điện Quang bởi
Công ty tiếp tục tung ra các dòng sản phẩm mới. Để phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu
và mong muốn của khách hàng, Điện Quang đã thiết kế ra dòng sản phẩm mới như
đèn huỳnh quang tiết kiệm điện và phát sang tốt.
Trước tình hình thực tế, sau thời gian nghiên cứu, căn cứ vào thực trạng hoạt động
của Công ty và với những kiến thức được học, em xin thực hiện đề tài với nội dung:
Chiến lược đưa sản phẩm bóng đèn của công ty đến với thị trường Việt Nam. Đề tài

1
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11



Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

được thực hiện dưới sự giúp đỡ của Cô: Nguyễn Thị Hường - Giảng viên bộ môn
Marketing, Trường Đại Học Lao Động - Xã Hội.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Giới thiệu chung.
Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện
Quang trước đây là một doanh nghiệp nhà
nước thuộc Bộ Công nghiệp. Công ty là
một trong những doanh nghiệp đầu tiên sản
xuất và kinh doanh thiết bị chiếu sáng ở
Việt Nam.
Ngày 03/02/2005, công ty Bóng đèn
Điện Quang chính thức chuyển sang hình
thức kinh doanh cổ phần và đổi tên thành
Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang.
Hiện nay Công ty có trụ sở chính tại: 125
Hàm Nghi, quận 1, TP. Hồ Chí Minh, 04 xí
nghiệp đặt tại các tỉnh Bình Dương, Biên
Hòa, Phả Lại và 03 chi nhánh trên cả nước.
Bằng bản lĩnh kinh doanh được tôi luyện và
nhanh chóng áp dụng cung cách quản lý
mới, hiện đại (từ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002:2000 do tập đoàn AFAQ–Cộng hòa Pháp
cấp đến quản lý cao hơn và tiêu chuẩn quốc tế ISO.
Công ty Cổ phần bóng đèn Điện Quang chuyên sản xuất và bán các loại bóng

đèn như đèn tròn, đèn huỳnh quang, đèn compact,…Đây cũng là những mặt hàng
truyền thống và chủ lực mang lại lợi nhuận cho Công ty.

2
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

Đèn huỳnh quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

Bóng đèn tròn

Đèn compact

1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Năm 1987, Nhà máy thủy điện Hòa Bình đi vào hoạt động với công xuất 1.920
MW, cung cấp điện cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước
đã mở ra cho ngành công nghiệp điện năng Việt Nam bước phát triển mới. Từ đây nhu
cầu sử dụng các thiết bị điện ngày một tăng. Vượt qua những thử thách khắc nghiệt
của thị trường và hòa nhập vào dòng chẩy phát triển của đất nước. Điện Quang bắt
đầu thực hiện công cuộc đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất.
Thời điểm năm 1993, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm gần như bị
đóng băng không tiêu thụ được, bóng đèn tồn kho lên đến hàng triệu cái mỗi loại, dẫn
đến không có vốn hoạt động, công nhân không có việc làm nhiều người đã bỏ việc để
tìm chỗ khác có thu nhập cao hơn.

Năm 1997 Điện Quang đầu tư dây chuyền sản xuất đèn huỳnh quang phi 28
công xuất 4 triệu bóng / năm và liên tục cải tiến nâng cấp qua các năm để đáp ứng
ngày càng cao về số lượng và chất lượng và cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập.
Đến năm 1998 Điện Quang tiếp tục đầu tư 1 dây chuyền công nghệ hiện đại sản xuất
bóng đèn tròn dây tóc xoắn kép có hiệu xuất sáng hơn bóng đèn dây tóc soắn đơn 20%
với công xuất 12 triệu bóng/ năm.
Có sản phẩm tốt là phải xây dựng thương hiệu mạnh. Muốn xây dựng được
thương hiệu thì trước tiên phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 2002, Công ty đã
đầu tư hơn 200 tỷ đồng cho việc đổi mới công nghệ các dây chuyền sản xuất bóng đèn
huỳnh quang các loại và áp dụng thành công hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO
9002.
Đặc biệt năm 2003, Điện quang trở thành nhà sản xuất bóng đèn đầu tiên tại Việt
Nam đã thương mại hóa thành công công nghệ Tricolor Phospho và giới thiệu ra thị
trường sản phẩm đèn Điện Quang Maxx 801 cho chất lượng ánh sáng tốt hơn, giúp
bảo vệ mắt trẻ em. Ngày nay các sản phẩm của Điện Quang được người tiêu dùng
đánh giá là có chất lượng cao không thua kém hàng ngoại nhập và giá cả phải chăng.
Với phương châm “ Ở đâu có điện, ở đó có Điện Quang”, đội ngũ trên 100 đại
diện thương mại nhiệt tình, năng động của Điện Quang, hiện đang vượt qua mọi
khoảng cách để mang thương hiệu Điện Quang đến với hơn 1000 đại lý ở 64 tỉnh
thành, chăm sóc trên 15.000 khách hàng thuộc hệ thống kinh doanh điện gia dụng,
thông qua 4 chi nhánh của Điện Quang từ Bắc đến Nam. Ngoài ra sản phẩm Điện
Quang từng bước khảng định uy tín, thương hiệu tại thị trường các nước Đông Nam Á,

3
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang


GVHD: Nguyễn Thị Hường

Hàn Quốc, Nam Trung Á, Trung Đông... với kim ngạch xuất khẩu đạt 19,4 triệu USD và
tăng trưởng bình quân 30 – 35 %/ năm.

1.3 Sản phẩm theo quan điểm marketing.
1.3.1 Sản phẩm hàng hóa là gì ?
Khi nói về sản phẩm – hàng hóa, người ta thường quy nó về một hình thức tồn tại vật
chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể quan sát
được. Đối với các chuyên gia Marketting, họ hiểu sản phẩm – hàng hóa ở một phạm vi
rộng lớn hơn nhiều, cụ thể là:
Sản phẩm – hàng hóa là tất cả những cái, những yếu tố có thể thõa mãn nhu cầu hay
ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra
chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu
dùng.
1.3.2 Vai Trò, Vị Trí Của Chiến Lược Sản Phẩm.
Chiến lược sản phẩm có một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng . Nó là nền tảng là
xương sống của chiến lược chung marketting. Chiến lược sản phẩm là một vũ khí sắc
bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường.
Chiến lược sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản
phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại
trong marketting hỗn hợp
Yếu tố quyết định vị trí của một hãng trên thị trường là ở chỗ:
- Liệu sản phẩm của hãng có vượt lên được sản phẩm cạnh tranh không?
- Vượt lên như thế nào?
- Làm thế nào để khách hàng mua hàng của mình?
Tất cả những điều trên chỉ thực hiện được khi hãng có một chiến lược sản phẩm
đúng đắn, tạo ra sản phẩm mới với chất lượng tốt. Nhân tố quyết định sự thành công
của doanh nghiệp chính là bản thân sản phẩm của họ. Việc xác định đúng đắn chiến

lược sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.3.3 Cấp Độ Các Yếu Tố Cấu Thành Đơn Vị Sản Phẩm – Hàng Hóa.
Khi tạo ra một mặt hàng người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo
ba cấp độ với những chức năng marketting khác nhau.
Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm – hàng hóa theo ý tưởng. Cấp độ này có chức năng
cơ bản là trả lời câu hỏi: về thực chất, sản phẩm – hàng hóa này thỏa mãn những điểm
4
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuổi là gì? Và đó chính là giá trị mà nhà
kinh doanh sẽ bán cho khách hàng.
Cấp độ thứ 2 cấu thành một sản phẩm – hàng hóa là hàng hóa hiện thực. Đó chính là
yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm hàng hóa. Các yếu tố đó bao
gồm: các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, đặc thù, tên
nhãn hiệu cụ thể và đặc trưng của bao gói. Trong thực tế, khi tìm mua những lợi ích cơ
bản, khách hàng dựa vào những yếu tố này. Và cũng nhờ hàng loạt những loạt yếu tố
này nhà sản xuất khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường, để người mua tìm
đến doanh nghiệp, họ phân biệt hàng hóa của hãng này so với hãng khác.
Cấp độ cuối cùng là hàng hóa bổ sung. Đó là những yếu tố như: tính tiện lợi cho việc
lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều kiện bảo hành và điều kiện
hình thức tín dụng… chính nhờ những yếu tố này đã tạo ra sự đánh giá mức độ hoàn
chỉnh khác nhau, trong sự nhận thức của người tiêu dùng, về mặt hàng về mặt hàng
hay nhãn hiệu cụ thể.

1.3.4 Phân Loại Hàng Hóa.
Muốn có chiến lược marketting thích hợp và hoạt động marketting có hiệu quả, các
nhà quản trị marketting cần phải biết hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh thuộc loại
nào. Sau đây là các cách phân loại có ý nghĩa đáng chú ý:
 Phân Loại Theo Thời Gian Sử Dụng Và Hình Thái Tồn Tại

Theo cách phân loại này thì thế giới hàng hóa có:
Hàng hóa lâu bền
Hàng hóa sử dụng ngắn hạn
 Phân Loại Hàng Tiêu Dùng Theo Thói Quen Mua Hàng

Thói quen mua hàng là yếu tố rất cơ bản ảnh hưởng đến cách thức hoạt động
marketting. Theo đặc điểm này hàng hóa tiêu dùng được phân thành các loại sau:
Hàng hóa sử dụng thường ngày
Hàng hóa mua ngẫu nhiên
Hàng hóa mua khẩn cấp
Hàng hóa mua có lựa chọn
Hàng hóa cho các nhu cầu đặc thù
Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động
 Phân Loại Hàng Tư Liệu Sản Xuất

5
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường


Tư liệu sản xuất là những hàng hóa được mua bởi các doanh nghiệp hay các tổ chức.
Người ta chia thành các loại
Vật tư và chi tiết:
Tài sản cố định:
Vật tư phụ và dịch vụ:

CHƯƠNG II
Tổng Quan về sản phẩm.
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới sản phẩm.
2.1.1 Phân tích môi trường Marketing bên ngoài.
2.1.1.1 Tình hình thị trường chung, môi trường vĩ mô.
Mục tiêu của việc đánh giá môi trường bên ngoài là đề ra danh sách tóm gọn
những cơ hội từ môi trường mà Điện Quang nên nắm bắt đồng thời là những nguy cơ
cũng từ môi trường đem lại, có thể gây ra những thách thức cho doanh nghiệp mà họ
cần phải tránh.
Môi trường bên ngoài của Công ty bao gồm:
* Môi trường vĩ mô.
Phân tích môi trường vĩ mô cho ta câu trả lời cho câu hỏi: Công ty đèn Điện
Quang đang phải đối phó với cái gì? Có 5 yếu tố thuộc môi trường vĩ mô mà Công ty
phải đối phó: yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội, yếu tố kỹ thuật – công nghệ. Các yếu tố này
tác động đến tổ chức một cách độc lập hay kết hợp với các yếu tố khác.
- Yếu tố tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, nước,… những yếu tố
này tạo ra các cơ hội cũng như thách thức cho công ty.
Nguồn nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm của Công ty chủ yếu được khai thác
từ tài nguyên thiên nhiên ( cát, đất sét, bôxit, thiếc,…). Do đó, khả năng cung ứng vật tư
đầu vào chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên và môi trường.
Nước ta có nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành sản xuất bóng đèn dồi dào.
Tuy nhiên, quá trình khai thác vẫn còn nhiều khó khăn. Do vậy, Công ty cần phải đầu tư

nhiều hơn.
- Yếu tố xã hội:

6
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

Tất cả các Công ty phải phân tích các yếu tố xã hội để ấn định những cơ hội đe
dọa và tiềm tàng. Các yếu tố xã hội thường thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp làm cho
chúng đôi khi khó nhận ra. Những yếu tố xã hội gồm: chất lượng đời sống, lối sống, sự
kinh hoạt người tiêu dùng, nghề nghiệp, dân số, mật độ dân cư, tôn giáo,…
Dân số hiện nay của nước ta vào khoảng 85 triệu người, dân số thế giới khoảng
6,477 tỷ. Đây là tiềm năng lớn của các ngành sản xuất, đặc biệt là các ngành sản xuất
tiêu dùng trong đó có ngành sản xuất bóng đèn.
- Yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các Công ty vì các yếu tố này tương
đối rộng cho nên Công ty cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng
trực tiếp nhất. Ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế thường bao gồm:
+ Tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức cân đối với sản phẩm của Công ty. Tỷ lệ lãi
suất rất quan trọng khi người tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán với các
khoản mua bán hàng hóa của mình. Tỷ lệ lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và
do đó quyết định mức đầu tư. Chi phí này là nhân tố chủ yếu khi quyết định tính khả thi
của chiến lược.
Hiện nay, tỷ lệ lãi suất ngày càng hạ thấp, các doanh nghiệp và công ty cần phải

tận dụng cơ hội này bởi lẽ khách hàng vay nợ thanh toán cho việc tiêu dùng sản phẩm
nên khi lãi suất thấp làm tăng sức mua của khách hàng. Khả năng thanh toán các
khoản nợ cũng dễ ràng hơn. Tỷ lệ lãi suất thấp làm giảm chi phí về vốn, tăng cầu đầu
tư.
Điện Quang đang tận dụng cơ hội này để có vốn đầu tư cho các dự án mới, cải
thiện máy móc, thiết bị cho các đơn vị, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
+ Tỷ giá hối đoái: là sự so sánh về giá trị của đồng tiền trong nước với đồng tiền của
các nước khác. Thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh của
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên thị trường quốc tế, làm ảnh hưởng lớn đến
giá cả các mặt hàng xuất khẩu công ty, cụ thể ở đây là những lô hàng bóng đèn của
Công ty.
Giá trị đồng USD, EURO trong năm vừa qua tăng cao đây là cơ hội cho hoạt
động sản xuất bóng đèn của Công ty do sức ép của các nhà đầu tư giảm, chi phí sản
xuất trong nước thấp cũng như vốn đầu tư tăng lên.
Tuy nhiên tỷ giá hối đoái cao cũng gây ra bất lợi cho Công ty nhập khẩu nguyên
vật liệu để sản xuất từ nước ngoài vì nó sẽ đẩy chi phí lên, nâng cao giá thành sản
phẩm, do đó khó cạnh tranh.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Trong 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta đạt từ 6% - 7,5%. Nếu
thực hiện mức tăng cao GDP trong những năm tới cũng sẽ đạt mức 7% - 8%. Đây là
điều kiện hết sức thuận lợi cho các công ty vì GDP tăng sẽ dẫn đến thu nhập bình quân
7
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường


đầu người tăng, khả năng tiêu dùng tăng, kích thích quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
+ Quan hệ kinh tế giữa các nước trong những năm gần đây đã có nhiều tiến triển tốt
đẹp, xu hướng hội nhập tăng nhanh điều này vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối với
các nước thích ứng tốt vừa gây khó khăn cho những nước chậm phát triển.
- Yếu tố chính trị - pháp luật.
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là
một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi
và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạch định và tổ chức
của Công ty. Môi trường chính trị - pháp luật tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty vì nó ảnh hưởng đến sản phẩm của Công ty.
Tình hình chính trị trong những năm vừa qua tương đối ổn định. Việt Nam được
đánh giá là nước thứ hai trong khu vực Châu Á có nền chính trị ổn định khi xảy ra hàng
loạt các cuộc khủng bố trên thế giới.
Cách chính sách pháp luật đang dần hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn nhiều kẽ hở
ảnh hưởng đến sự bình đẳng trong cạnh tranh của các Công ty.
Ngoài ra, các yếu tố khác như cơ sở hạ tầng, đường xá trong thời gian qua đã
được cải tiến, xây mới. Điều này làm cho giao thông giữa các khu vực trở lên thuận tiện
thúc đẩy việc giao dịch sản phẩm. Hệ thống sản phẩm bóng đèn của Công ty ngày
càng được tiêu thụ mạnh hơn.
- Yếu tố công nghệ - kỹ thuật.
Sự bùng nổ về khoa học công nghệ đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho hoạt
động kinh tế nói chung và ngành sản xuất bóng đèn của Công ty bóng đèn Điện Quang
nói riêng.
+ Sự phát triển của ngành điện tử, tin học được khai thác một cách triệt để vào hoạt
động quản lý, tổ chức các hoạt động sản xuất Công ty ( Chíp điện tử ứng dụng cho tự
động hóa, hệ thống điều khiển từ xa, … ).
+ Máy móc thiết bị hiện đại: khoa học công nghệ phát triển tạo điểu kiện sản xuất và

ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại thay thế sản xuất thủ công, máy móc thô sơ, lạc
hậu … Thời gian qua Công ty đã được vào sản xuất các dây truyền máy móc hiện đại
được nhập khẩu từ các nước phát triển ( Đức, Pháp, Hàn Quốc) có ưu thế sản xuất
lớn, chất lượng cao, đảm bảo yêu cẩu về môi trường.

8
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

+ Nghiên cứu vật liệu mới cải tiến sản phẩm, thay thế nhập khẩu đang được công ty rất
chú trọng nghiên cứu chế tạo hàng loạt các vật liệu mới, chất phụ trợ với giá thành rẻ
nhằm nâng cao chất lượng của bóng đèn: tiết kiệm điện, tăng độ sáng …
2.1.1.2 Tình hình thị trường.
- Thị trường trong nước:
+ Đây là thị trường chủ yếu chiếm hơn 90% tổng giá trị sản phẩm hàng năm của đèn
Điện Quang song hiện nay thị trường về bóng đèn trong nước của Điện Quang luôn bị
đe dọa bởi các hình thức bán phá giá sản phẩm của hàng hóa nước ngoài, hàng nhập
lậu vẫn tiếp tục tràn vào Việt Nam, cùng với đó, sức mua của người tiêu dùng về bóng
đèn của Công ty giảm.
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ không tương ứng với tốc độ phát triển của sản xuất.
Giá trị tổng sản Năm 2009
lượng
511.062 ( triệu )
Năm 2007

Tổng doanh thu
543.511 ( triệu)

Năm 2010
618.961 (triệu)
Năm 2008
618.147 ( triệu)

Tăng 21%
Tăng 3.7%

Để có thể giữ vững và mở rộng thị trường về sản phẩm bóng đèn trong nước,
Công ty phải tích cực thực hiện các biện pháp Marketing cải tiến mẫu mã sản phẩm,
đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, …
- Thị trường nước ngoài:
Điện Quang vẫn tập trung lôi kéo và hoàn thành đơn đặt hàng với các bạn hàng
lâu năm như thị trường ASEAN, thị trường Hàn Quốc, Giocdani, Ai Cập, …
Thực tế cho thấy từ năm 2005 đến năm 2010, giá trị xuất khẩu bóng đèn của Điện
Quang tăng. Tuy nhiên, đến đầu năm 2011 thì giá trị xuất khẩu lại giảm từ ( 2,9580 triệu
USD năm 2008 xuống 2,225 triệu USD đầu năm 2011). Sở dĩ có tình hình này là do trên
các thị trường truyền thống của Công ty có những đối thủ cạnh tranh với các sản phẩm
kiểu dáng đẹp, chất lượng tốt, giá rẻ …

9
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang


GVHD: Nguyễn Thị Hường

Để mở rộng thị trường nước ngoài, Điện Quang đã xây dựng các dự án đầu tư
cho xuất khẩu bóng đèn. Tuy nhiên do mới triển khai nên kết quả đạt được vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu.
2.1.1.3 . Tình hình đối thủ.
Những sản phẩm bóng đèn của Công ty đang gặp không ít khó khăn trước các
đối thủ hiện tại có sản phẩm kiểu dáng đẹp, chất lượng tốt, giá rẻ như Trung Quốc, Thái
Lan…
Bên cạnh đó còn có các đối thủ tiềm ẩn. Đối thủ tiềm ẩn của Công ty là các hiện
không có ở trong ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành
đó như các công ty sản xuất gạch, gạch men, gốm xây dựng, …
Hiện tại, sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn không lớn do hàng rào gia nhập ngành
sản xuất bóng đèn có sức mạnh rất đáng kể.
- Rào cản của ưu thế về chi phí thấp do Công ty có các đơn vị thành viên có bề
dày trong sản xuất bóng đèn. Đồng thời do quy mô sản xuất lớn nên chi phí sản xuất
giảm, vật tư thiết bị được ưu đãi khi mua với số lượng lớn và thường xuyên từ các nhà
cung ứng.
- Các đối thủ tiềm ẩn chưa có đủ sức mạng về nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
cho sản xuất bóng đèn.
- Sự phân bố đều những chi phí cố định cho một khối lượng sản phẩm lớn làm
giảm chi phí trên một sản phẩm.

10
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11



Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

- Điện Quang luôn được đánh giá cao về sự thành công trong sản xuất các loại
bóng đèn. Do đó gây kho khăn cho các công ty khác muốn tham gia vào thị trường thủy
tinh sản xuất bóng đèn.

* Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ:
Đối thủ chính hiện nay của Công ty là công ty bóng đèn Rạng Đông và các
doanh nghiệp sản xuất bóng đèn Trung Quốc.
Đối thủ
Đèn Rạng Đông

Điểm mạnh
Điểm yếu
- Có hệ thống phân phối
Đèn Rạng Đông có giá
mạnh.
tương đối cao so với các
- Có tiềm lực tương đối sản phẩm bóng đèn khác.
mạnh về tài chính.
- Có nhiều kinh nghiệm làm
Marketing

Đèn Trung Quốc

- Giá rẻ hơn so với các sản - Các mặt hàng bóng đèn
phẩm bóng đèn tại Việt Trung Quốc có chu kỳ sống
Nam.

ngắn
- Mẫu mã đa dạng, phong
phú.
- Có tiềm lực rất mạnh về
tài chính và kinh nghiệm
làm Marketing

2.1.1.4 Tình hình nhà cung ứng.
Nguồn đầu vào của Công ty bao gồm vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, nguồn lao
động, tài chính.
Trong điều kiện nước ta hiện nay lực lượng lao động tương đối dồi dào, giá nhân
công rẻ, do vậy sức ép nguồn lao động là không đáng kể.
Về nhà cung ứng tài chính, công ty ngoài nguồn vốn do nhà nước cấp, vốn huy
động còn sử dụng vốn vay mà chủ yếu là nguồn tín dụng hàng. Do có lợi thế là công ty
Nhà nước nên vấn đề vay vốn ngân hàng tương đối thuận lợi hơn các công ty khác.
11
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

Vấn đề là khả năng gây sức ép từ các nhà cung ứng vật tư, thiết bị đầu vào như
các loại hóa chất, nguyên liệu phụ trợ nhập khẩu từ nước ngoài nhằm phục vụ cho việc
sản xuất bóng đèn.
Khả năng gây sức ép của các nhà cung ưng là tương đối lớn, nguyên liệu trong
nước có nhiều khách hàng ( ngành xây dựng, giao thông…) nguyên liệu nhập khẩu từ

nước ngoài chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái, chi phí giao dịch thuế và đặc biệt là số
lượng nhà cung ứng ít.
2.1.2 Phân tích tình hình nội bộ.
2.1.2.1 Kết quả kinh doanh.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm vừa qua:
Các chỉ tiêu
Tổng sản lượng

Đơn vị
Triệu

Xuất khẩu
Nhập khẩu

100$
100$

Doanh thu

Triệu

Nộp ngân sách
Tổng lợi nhuận

Triệu
Triệu

2005
241.83
1

33.600
64.331

2006
255.44
7
14.720
74.830

311.090 340.04
6
21.869 25.691
11.269
15.273

2007
299.75
3
18.090
115.090
381.83
3
26.518
21.119

2008
400.33
1
22.850
101.89

0
450.00
0
42.349
23.047

2009
510.66
2
29.580
116.480

2010
618.961

551.43
4
59.453
27.518

618.147

22.200
123.009

57.870
23.377

Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng từ năm 2005 đến
năm 2010.

- Giá trị tổng sản lượng.
+ Giá trị tổng sản lượng tăng dần qua các năm. Năm 2006 giá trị tổng sản lượng là
255.447 triệu đồng, tăng 13.616 triệu so với năm 2005, năm 2007 giá trị tổng sản lượng
là 299.753 triệu đồng tăng 44.036 triệu đồng ứng với tỷ lệ 16,6% so với năm 2006. Từ
năm 2008 giá trị sản lượng trăng mạnh, giá trị sản lượng năm 2008 là 400.311 triệu
đồng, tăng 100.578 triệu đồng ứng với mức 33,6% so với năm 2007.
Sở dĩ có sự bùng nổ về giá trị tổng sản lượng là do:
+ Đối với các hoạt động sản xuất vừa xuất khẩu, vừa tự sản xuất thiết bị, nguyên vật
liệu.
+ Tăng do tăng cường công tác quản lý, khai thác và củng cố máy móc, trang thiết bị.
Giá trị sản lượng năm 2009 là 510.662 triệu đồng, tăng 26,5% so với năm 2008.
Năm 2010 giá trị sản lượng là 618.961 triệu đồng, tăng 21% so với năm 2009, tăng
11% so với kế hoạch.
- Lợi nhuận:
12
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

Lợi nhuận của Công ty từ năm 2005 đến năm 2010 liên tục tăng phù hợp với
mức tăng doanh thu. Năm 2008 giá trị lợi nhuận mà sản phẩm bóng đèn mang lại cho
Công ty đạt 23.047 triệu đồng, tăng 9% so với năm 2007 trong khi mức tăng trưởng
doanh thu là 20%. Mức tăng lợi nhuận không tương ứng với mức tăng doanh thu do số
thuế mà Công ty phải nộp tăng 59,7% đồng thời một số lượng bóng đèn tròn phải giảm
giá bán để có thể tiêu thụ được. Lợi nhuận năm 2009 tăng 7% so với năm 2008, nhưng

đến năm 2010 lợi nhuận lại giảm 8,44% so với năm 2009. Hiện tượng này là do một số
lý do khách quan như tình hình vật liệu đầu vào tăng, sức mua giảm, thị trường cạnh
tranh quyết liệt…

2.1.2.2 Phân tích những vấn đề chiến lược.
- Mục tiêu Marketing cả đèn Điện Quang hiện nay:
+ Tiếp tục thực hiện các giải pháp huy động nội lực, kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm
duy trì, phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
+ Thực hiện các chương trình quảng cáo tiếp thị để đưa sản phẩm đến với người tiêu
dùng trong và ngoài nước nhằm chiếm lĩnh một phần thị trường nước ngoài.
+ Không ngừng nâng cao, xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng.
+ Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tư vấn tiếp thị tại nhà.
+ Tổ chức các chương trình khuyến mại đặc biệt.
- Lợi thế cạnh tranh của Công ty.
Công ty đang có những ưu thế nhất định về lợi thế cạnh tranh với những vị trí
hiện đang chiếm giữ trên thị trường, đặc biệt là thị trường trong nước.
+ Sản phẩm của Công ty đã tạo dựng được lòng tin trung thành của khách hàng.
+ Với quy mô sản xuất rộng, chất lượng sản phẩm tuơng đối đạt yêu cầu đối với khách
hàng.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý kinh nghiệm cùng với các lao động tay nghề cao luôn cho ra
đời những chiếc bóng đèn với chất lượng tốt.
+ Bên cạnh đó, việc mua nguên vật liệu đầu vào cũng tương đối dễ dàng do uy tín và
quan hệ lâu năm của công ty.
+ Được sự ủng hộ, tạo điều kiện về vốn cho Công ty từ các phía ngân hàng.
- Định vị sản phẩm của Công ty trên thị trường
+ Nắm bắt được tầm quan trọng của việc định vị thị trường cho sản phẩm, điều này có
ảnh hưởng rất lớn đến việc thành công hay thất bại của sản phẩm của mình trên thị
trường. Trong nhiều năm qua, Công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm bóng
13
Trịnh Thị Phương


Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

đèn của mình như về độ bền, độ tiết kiệt điện. Chính điều này đã đánh đúng vào tâm lý
của khách hàng Việt Nam và cũng rất phù hợp với tình hình nước ta hiện nay khi đang
dần lâm vào tình trạng thiếu điện, thiếu nước.
Theo điều tra của 2 năm trở lại đây cho thấy số người tiêu dùng chọn sản phẩm
của Công ty.
Có tới 300/400 hộ gia đình chọn sản phẩm bóng đèn của Công ty để phục vụ
cuộc sống bới lý do độ bền và tiết kiệm được rất nhiều điện trong khi giá thành chỉ như
các Công ty khác.

Điều tra cũng cho thấy:
Sản phẩm của Công ty
Sản phẩm
Đèn tròn
Đèn huỳnh quang

Số lượng
( Chiếc)
1
1

Thời gian
hoạt động ( giờ)

48
48

Kết quả
(số điện)
3
2

Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm
Đèn tròn
Đèn huỳnh quang

Số lượng
( Chiếc)
1
1

Thời gian
hoạt động ( giờ)
48
48

Kết quả
(số điện)
4
3

Qua kết quả điều tra sản phẩm của Công ty đang chiếm được thị trường người
tiêu dùng nhờ đặc tính tiết kiệm điện rất đặc biết của sản phẩm. Tuy nhiên để đáp ứng

rộng rãi hơn nữa đến người tiêu dùng Công ty sẽ cố gắng nhiều hơn nữa.

2.2 Chính sách sản phẩm.
2.2.1 Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm.
Điện Quang là nhà sản xuất và kinh doanh hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
chiếu sáng và thiết bị điện dân dụng. Với hơn 35 năm kinh nghiệm, Điện Quang luôn
cung cấp ra thị

trường những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và

chủng loại, có tiêu chí rõ ràng: An toàn, Tiết kiệm, Thân thiện môi trường. Sản phẩm
của Điện Quang đã đạt được dấu chứng nhận CE,

chuẩn an toàn rất khắt khe của

14
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

châu Âu, được cấp nhãn “Ngôi sao năng lượng Việt” chứng

nhận sản phẩm đạt

chuẩn TIẾT KIỆM QUỐC GIA, là 1 trong 2 đơn vị của Việt Nam được bộ Tài nguyên và

Môi trường cấp NHÃN XANH VIỆT NAM, chứng nhận sản phẩm THÂN THIỆN MÔI
TRƯỜNG.
Thương hiệu Điện Quang

là thương hiệu duy nhất của ngành chiếu sáng liên

tiếp được chính phủ Việt Nam công nhận

là đối tác của chương trình Thương hiệu

Quốc Gia. Điện Quang cũng là 1 trong số ít thương

hiệu liên tục được công nhận là

hàng VNCLC từ khi ra đời đến nay. Sản phẩm của Điện Quang được

tiêu thụ rộng

khắp ở 64/64 tỉnh thành trong cả nước. Điện Quang cũng xuất khẩu sản phẩm mang
thương hiệu của chính Điện Quang đến nhiều nước và khu vực trên thế giới như: EU,
Trung và Nam Mỹ,

Trung cận đông, Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á. Điện Quang còn

tự hào là một trong những doanh nghiệp đầu

tiên của Việt Nam xuất khẩu được Công

Nghệ, xuất khẩu được CHẤT XÁM VIỆT NAM ra thị trường thế giới.


Hình 2.1: Ước tính mức độ nhận biết nhãn hiệu trong nước – 2012.

15
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

2.2.2 Quyết định về bao gói sản phẩm.
Ai cũng biết không dễ dàng để khách hàng tin tưởng và biết đến một sản phẩm
tốt, nếu như không có những đặc điểm nhận diện thương hiệu. Để thuyết phục khách
hàng chịu chú ý đến sản phẩm, và quyết định mua sản phẩm của Công ty sử dụng xem
như đã thành công đến 50%. Còn lại 50% thành công tiếp theo sẽ là trở lại mua lần
nữa... và cái quan trọng nhất đó là quảng bá sản phẩm của bạn đến người tiêu dùng
khác nữa.
Quá trình này không thể một sớm một chiều làm được, mà cần nhiều thòi gian,
công sức thậm chí thất bại nhiều lần nữa.
Vậy chính sách bao gói sản phẩm của Công ty bao giờ cũng ảnh hưởng đến .
doanh thu rất nhiều, nếu không muốn nói là tất cả. Công ty có trân trọng khách và đầu
tư cho bao bì sản phẩm, đó là cách làm khôn ngoan của nhà kinh doanh khi đầu tư cho
bộ mặt của mình.
Doanh thu chắc chắn sẽ tăng bền vững nếu như Công ty có những khách hàng
trung thành, bao gói sản phẩm tốt sẽ làm tăng sự tôn trọng của Công ty đối với khách
hàng.
Hiện tại công ty đang sử dụng hộp in Offset giấy Duplex 400g, đựng một bóng
vào một hộp, hộp màu được đựng trong thung Carton 5lớp ( tùy theo loại bóng nhỏ hay

lớn mà số lượng bóng đựng trong mỗi thùng carton khác nhau). Trên vỏ bao bì có in
hình nhãn hiệu công ty, hình ảnh sản phẩm của công ty, và các thông số kỹ thuật, đỉa
chỉ công ty, nơi sản xuất, ...Nhằm giúp cho người tiêu dùng có thể dễ dàng phân biệt
được sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác, ngoài ra còn giúp cho
người tiêu dùng thấy rõ được những lợi ích của sản phẩm dựa trên các thông số kỹ
thuật in trên bao bì.

16
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

2.2.3 Quyết định về danh mục chủng loại sản phẩm.
Các sản phẩm của Điện Quang:
Model: ĐQ-CFL 4U 55W DL
Đầu đèn: E40
Công suất(W): 55W
Điện áp: 220 V
Đóng gói: 12 cái/thùng.
Đèn Compact 55W Daylight

Đèn huỳnh quang 0,6m Maxx802 18W

Đèn huỳnh quang 1,2m Maxx802 32W


Model: Max802 18.D
Công suất: 18W
Điện áp: 220 V
Thùng: 25 bóng
Dòng sản phẩm cao cấp Điện Quang
Maxx 802 giúp bảo vệ thị lực
Sáng hơn 20%, tiết kiệm hơn 20% điện
năng
Sản phẩm chính thức của chương trình
ánh sáng học đường.
Model: Max802 32.D
Công suất: 32W
Điện áp: 220 V
Đóng gói: 25 bóng/thùng
Dòng sản phẩm cao cấp Điện Quang
Maxx 802 giúp bảo vệ thị lực
Sáng hơn 20%, tiết kiệm hơn 20% điện
năng
Sản phẩm chính thức của chương trình
ánh sáng học đường
Model: ĐQ-FL 36 SS.D.T8
Công suất: ĐQ-FL 36 SS.D-36W
Điện áp: 220V
Ống tube: Ф26

Đèn huỳnh quang 1,2m Daylight

Điện áp: 220V - 240V
17
Trịnh Thị Phương


Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường
Loại tóc: Xoán kép

Bóng đèn nấm mờ các loại

Bóng đèn nung sáng bóng trong 25W

Đầu đèn: B22,E27
Công suất: 25W
Điện áp: 220V - 240V
Quang thông: trong 250lm, mờ 240lm
Hiệu xuất quang: trong 10 Lm/W, mờ 9.6
Lm/W
Loại tóc: Xoán kép
Kích thước: 610 x 305 x 220

2.2.4 Quyết định dịch vụ phụ thêm cho sản phẩm.
Vì sức khỏe và sự an toàn của con người, Điện Quang định hướng phát triển
các sản phẩm và công nghệ an toàn.
Vì trách nhiệm với cộng đồng, Điện Quang luôn hướng tới các sản phẩm và
công nghệ tiết kiệm.
Vì một xã hội phát triển bền vững, Điện Quang luôn hướng tới các sản phẩm và
công nghệ thân thiện môi trường.
Sản phẩm của Điện Quang được tiêu thụ rộng khắp ở 63 tỉnh thành trong cả

nước. Điện Quang cũng xuất nhập khẩu sản phẩm mang thương hiệu của chính Điện
Quang đến nhiều nước và khu vực trên thế giới như: EU, Trung và Nam Mỹ, Trung Cận
Đông, Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á. Điện Quang luôn đặt lợi ích của khách hàng lên
hàng đầu lên ở tất cả các thị trường của mình Công ty có đặt các Trung tâm phân phối
và bảo hành sản phẩm nhằm phục vụ khách hàng một cách nhanh và dễ dàng nhất.
Sứ mệnh Điện Quang:
 Điện Quang cam kết mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm “An toàn -

Tiết kiệm – Thân thiện môi trường”.
 Điện Quang cam kết mang đến sự thỏa mãn tốt nhất cho khách hàng.
 Điện Quang coi con người là tài sản quý giá nhất, là nhân tố quyết định tao nên

sự thành công.

18
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

2.2.5 Thiết kế, nghiên cứu và marketing sản phẩm mới.
Điện Quang là công ty đầu tiên của Việt Nam nghiên cứu sản xuất và đưa ra thị
trường sản phẩm đèn huỳnh quang tiết kiệm điện T8-36W, T8-16W và đèn huỳnh
quang compact với các chủng loại 9W, 11W, 13W, 15W, 20W. Trong những năm gần
đây, hàng loạt các sản phẩm mới đã được Công ty nghiên cứu sản xuất và phát triển
như đèn Max 801, ballast điện tử cho đèn huỳnh quang, compact, các loại máng đèn

kiểu, các loại ổ cắm, phích cắm… Các sản phẩm này đã dành được sự tín nhiệm của
khách hàng trong và ngoài nước và thuộc phân khúc thị trường cấp trung-cao. Trong
thời gian tới, dưới sự chỉ đạo của Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kĩ thuật, Phòng kĩ
thuật của Công ty và các Xí nghiệp trực thuộc đang nghiên cứu để phát triển một số
loại sản phẩm sau:


Các loại máng kiểu phục vụ đa dạng trong các thiết kế chiếu sáng dân dụng với
kiểu dáng đẹp,hiệu quả trong công tác phân bố ánh sang một cách hợp lý, thẩm



mỹ.
Các loại đèn bàn phục vụ cho chiếu sáng cục bộ trong gia đình văn phòng làm



việc.
Các sản phẩm chiếu sáng mới nhất như đèn huỳnh quang T5 với hiệu suất sáng



cao, thân thiện môi trường và có tính thẩm mỹ cao.
Ballast điện tử cho đèn huỳnh quang truyền thống và đèn huỳnh quang T5 với



hiệu suất cao, tiêu hao ít nguyên vật liệu và dễ dàng trong lắp đặt.
Nâng cấp đèn huỳnh quang truyền thống để đạt các tiêu chuẩn mới của Việt
nam cũng như quốc tế về hiệu suất phát sáng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện




với môi trường.
Sản xuất đèn huỳnh quang compact đạt các tiêu chuẩn CE, UL đẻ nâng cao sản
lượng và giá trị xuất khẩu đối với các sản phẩm đang chiếm tỷ trọng cao về xuất



khẩu của Công ty.
Sản xuất ống thủy tinh không chì, không độc hại với người tiêu dùng nhằm đáp
ứng yêu cầu của các khách hàng Châu Âu và Châu Mỹ.

19
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

2.3 Thực trạng.
Tất cả các công ty đều có những điểm mạnh, điểm yếu. Không công ty nào
mạnh hay yếu về mọi mặt. Để có một cách nhìn tổng thể về công ty ta tiến hành phân
tích SWOT.

20
Trịnh Thị Phương


Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

Ma trận SWOT

Điểm mạnh ( S)
- Ứng dụng khoa học – kỹ
thuật cho máy móc thiết bị
sản xuất đã được hiệu
quả.
- Nghiên cứu thành công
một số nguyên vật liệu
thay thế nhập khẩu.
- Nguồn lao động dồi dào.
- Khả năng vay vốn cao.
- Sản phẩm ngày càng có
uy tín và được các tổ chức
quốc tế thừa nhận.
- Các đơn vị thành viên
phân bố dàn trải và phát
triển.
- Các chỉ tiêu luôn đạt
mức cao
Điểm yếu ( W)
- Công nghệ thiết bị đa
phần ở mức trung bình so
với các công ty các nước.

- Giá cả tương đối cao
dẫn đến sự cạnh tranh
của đèn Điện Quang chưa
được cao.
- Chưa có nhiều sản phẩm
mới.
- Tay nghề, trình độ người
lao động vẫn còn một số
hạn chế.
- Đầu tư chưa tập trung
Trịnh Thị Phương
tốt.

Cơ hội (O)
- Ngành sản xuất đèn điện
đang phát triển rất mạnh
- Thị trường trong và
ngoài nước còn nhiều tiềm
năng ( do quá trình quốc
tế hóa và quá trình hội
nhập)
- Tình hình kinh tế xã hội
phát triển, thu nhập tăng,
sức mua tăng.
- Lãi suất, tỷ giá hối đoái,
lạm phát ổn định.
- Khoa học - kỹ thuật ngày
càng hiện đại.
Phối hợp S/O
- Tận dụng tối đa thành

tựu khoa học – công nghệ
vào sản xuất.
- Xây dựng các dự án về
khu công nghiệp mới, về
máy móc, thiết bị, … thu
hút vốn đầu tư.
- Đẩy mạnh xuất khẩu,
giành dật thị trường nước
ngoài.
- Nâng cao chất lượng sản
phẩm để cạnh tranh trong
nước.

Phối hợp (W/O)
- Đầu tư, cải tiến dây
truyền sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng bóng
đèn.
- Lựa chọn những dự án
đầu tư có hiệu quả.

GVHD: Nguyễn Thị Hường

Đe dọa ( T)
- Đối thủ chạnh tranh ngày
một lớn mạnh.
- Yêu cầu của khách hàng
ngày càng cao.
- Cạnh tranh sẽ trở nên
gay gắt hơn ngay cả trên

thị trường trong nước sau
các hiệp định thương mại
và sau hội nhập WTO.
- Thị trường nước ngoài
khó khăn hơn do Trung
Quốc gia nhập WTO.
- Nguồn nguyên vật liệu
đầu vào luôn biến động
bất lợi.
Phối hợp S/T
- Nâng cao hiệu quả quản
lý, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm để
cạnh tranh các công ty
trong ngành.
- Nghiên cứu trực tiếp khai
thác nguồn nguyên liệu
đầu vào.
- Thay đổi cơ cấu sản
phẩm, tìm ra sản phẩm
mới.
- Thúc đẩy hoạt động
Marketing, nghiên cứu thị
trường.

Phối hợp (W/T)
- Tiến hành thẩm định
những dứ án, loại bỏ
những dự án hiệu quả
thấp.

- Nghiên cứu ứng dụng
thành tựu khoa học – kỹ
thuật, chế tạo ra nguyên
vật liệu mới thay thế nhập
khẩu.
- Chiến lược hạ giá sản
phẩm với bóng đèn tròn.

21
Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

Từ những phân tích trên rút ra kết luận sau:
- Vấn đề sản xuất đèn điện vẫn đang là một thị trường đầy tiềm năng và sẽ còn phát
triển mạnh trong thời gian tới. Tuy đã khẳng định được thương hiệu của mình ở trong
nước tuy nhiên đèn Điện Quang vẫn đang phải đối mặt với vô vàn thách thức từ các
đối thủ cạnh tranh khác đặc biệt là Rạng Đông – đây là một công ty hùng mạnh về
Marketing tài chính và mạng lưới phân phối. Nếu đặt mức giá thấp để cạnh tranh với
nhãn hiệu khác là không phù hợp với những hình ảnh cao cấp mà Công ty đã gây dựng
được trong các ngành sản phẩm khác. Tuy nhiên nếu giá quá cao sẽ làm cho khả năng
cạnh tranh giảm. Bên cạnh đó, nếu không quản lý được hệ thống phân phối, xúc tiến
quảng cáo thì việc mở rộng thị trường và tăng doanh số bán cũng không đạt được.
- Cơ hội:
Thực hiện chính sách tiết kiệm đang là vấn đề hàng đầu hiện nay của Nhà nước.
Đối với mỗi người, việc tiết kiệm điện là nghĩa vụ của họ. Nhưng tiết kiệm bằng cách
nào? Điều này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm mà họ sử dụng. Công ty Điện

Quang có thể nắm bắt tốt cơ hội này để phát triển sản phẩm mới nhanh, đạt chất
lượng. Đẩy mạnh hệ thống phân phối hiện có thuận lợi cho việc tiếp cận đối tượng.

CHƯƠNG III
Các Định Hướng Giải Pháp Kiến Nghị

22
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

3.1 Định hướng Công ty Điện Quang trong những năm tới.
Trong thời gian tới, Công ty vẫn hướng tới khách hàng trong nước là chủ yếu bởi
lẽ Công ty đang chiếm được một thị phần khá lớn.
- Khách hàng mục tiêu: tất cả mọi gia đình, các nhà máy xí nghiệp, cơ quan,
trường học.
- Lợi ích cốt lõi: đèn Điện Quang ánh sáng phù hợp không có hại cho mắt, tiết
kiệm tối đa điện năng.
- Lợi thế cạnh tranh: nắm bắt được tâm lý người Việt Nam, có nguồn nguyên liệu
tốt, phát triển sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn.

3.2 Giải pháp và kiến nghị cho Công ty Điện Quang.
3.2.1 Marketing hỗn hợp.
Tập trung sâu hình ảnh đèn Điện Quang vào tâm trí người tiêu dùng đã và đang
sử dụng sản phẩm, kính thích đối tượng chưa sử dụng đặc biệt là nhóm khách hàng

mục tiêu.
- Chiến lược về sản phẩm.
+ Phát triển sản phẩm mới với độ chiếu sáng phù hợp, không gây hại cho mắt.
+ Chất lượng: được xác nhận bởi một trung tâm kiểm tra có thẩm quyền Nhà nước. Độ
bền được lưu hành trên 2 năm.
+ Vỏ hộp: tạo sự khác biệt với các đối thủ hướng đến sự tiết kiệm điện năng tối đa cho
mọi gia đình.
+ Kích cỡ:



Bóng đèn quả ớt: để sử dụng là vật trang trí, đèn ngủ…
Đèn loại 100W - 200W có chế độ bám bụi phục vụ cho sinh hoạt hàng
ngày.
• Đèn compact nhỏ, độ sáng thích hợp, siêu tiết kiệm có chế độ chống
nhiệt.
+ Nhãn hiệu: tiếp tục sử dụng nhãn hiệu, lô gô và màu sắc chủ đạo của Điện Quang.
Đó là những chiếc nhãn hiệu tiết kiệm năng lượng được in kèm sản phẩm. Đó không
chỉ là dấu hiệu để người tiêu dùng nhận ra sự khác biệt mà những chiếc nhãn đó còn là
công sức của một công trình nghiên cứu sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Với Điện
Quang những chiếc nhãn nhỏ nhưng lại mang lại lợi ích lớn cho người tiêu dùng.
- Những hoạt động đi kèm:
+ Lập đường dây nóng với bộ phận dịch vụ khách hàng nhằm giái thích các thắc mắc
về sản phẩm, những sự cố xảy ra nếu có.

23
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11



Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

+ Tìm hiểu phản ững của khách hàng về sản phẩm, từng bước cái tiến, làm mới sản
phẩm để phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Chiến lược về giá:
+ Mức giá phải không những phù hợp với chi phí của doanh nghiệp mà còn phù hợp
với mức giá cạnh tranh.
+ Bán giá tương đương với đối thủ cạnh tranh.
+ Những loại bóng đèn cao cấp siêu tiết kiệm điện mức giá vào khoảng 5%-10% cao
hơn giá của bóng đèn bình thường.
+ Nếu bán lẻ cho người tiêu dùng tùy từng loại bóng mà tăng ít hay nhiều giá bán.
+ Áp dụng việc khuyến mại giảm giá cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn.
( Xem bảng phân tích giá ở phần phụ lục).
- Chiến lược phân phối:
Sử dụng kênh phân phối trực tiếp vào các siêu thị và người tiêu dùng. Gián tiếp
vào các đại lý bán lẻ, chợ thông qua các đại lý bán buôn.
Cần chú ý tới mức độ phân phối đặc biệt là vào các đại lý bán lẻ cần bao phủ
90% bởi đây là những mối quan trọng góp phần đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
một cách nhanh nhất.
Phân bổ tới các siêu thị và chợ không cần lớn, khoảng 60% nhưng cần chú trọng
đặc biệt tới việc quảng cáo, trưng bày sản phẩm, tạo sự khác biệt rõ nét về nhãn hiệu.
Tại đây có chương trình khuyến mại mua nhiều sẽ được tặng kèm một bóng đèn trái ới
hoặc compact siêu tiết kiệm.
- Chiến lược truyền thông:
+ Đối tượng truyền thông: tất cả mọi gia đình, các nhà máy xí nghiệp, trường học.
+ Thông điệp truyền thông:” Điện Quang luôn mang lại sự tự tin, thoải mái cho gia
đình bạn. Ở đâu có điện! ở đó có Điện Quang!”


+ Công cụ truyền thông:





Quảng cáo trên báo chí.
Các chương trình quảng cáo trên ti vi thông qua các kênh giới thiệu sản phẩm
( cho ngôi nhà bạn).
Dán tờ quảng cáo gần các trạm điện.
Trưng bày sản phẩm qua các siêu thị cùng với đó là chương trình khuyến mại.
24

Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


Chính sách sản phẩm bóng đèn Điện Quang

GVHD: Nguyễn Thị Hường

3.2.2 Chiến Lược Khác Biệt Hóa Sản Phẩm.
Thị trường trong nước: Công ty xây dựng chiến lược khác biệt hóa đối với thị
phần của những người có thu nhập cao. Chiến lược này quan tâm đặc biệt vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm và kiến tạo sự độc đáo đặc biệt. Chẳng hạn như trang
trí bóng đèn tròn có nhiều màu, tạo thành đèn chùm…
Thị phần chủ yếu cho chiến lược khác biệt hóa là những đô thị kinh tế phát triển,
bên cạnh sức mua lớn là tâm lý tiêu dùng khác biệt:

+ Tâm lý ưa chuộng sản phẩm chất lượng.
+ Tâm lý tiêu dùng sản phẩm độc đáo có những tính năng đặc biệt về khả năng sử
dụng và mẫu mã, khẳng định tính cá nhân.
- Chiến lược cạnh tranh bằng thời gian giao hàng.
Cố gắng tạo điều kiện về khả năng hoàn thành các đơn đặt hàng với thời gian
giao hàng sớm. Đây là thế mạnh so với đối thủ cạnh tranh khác kể cả với Trung Quốc.
Đây là chiến lược để Công ty giành giật thị trường nước ngoài đặc biệt là EU,
Mỹ, Nhật Bản, … Những thị trường tiềm năng luôn tiêu thụ số lượng sản phẩm lớn. Để
thực hiện chiến lược này Công ty phải:
+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học – kỹ thuật cho sản xuất lớn.
+ Đẩy mạnh khuêch trương sản phẩm, tìm bạn hàng lớn mạnh.
+ Thực hiện cải tiến quy trình sản xuất.
Cho tới nay, với năng lực sản xuất, tình hình tài chính Công ty đang chú trọng
tập trung vào chiến lược chi phí thấp và thời gian giao hàng và đang dần dần cạnh
tranh với phạm vi rộng tiến dần ra thị trường nước ngoài.

KẾT LUẬN

25
Trịnh Thị Phương

Lớp: Đ6KT11


×