Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số phương hướng cải thiện tình hình tài chính của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.81 KB, 97 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở lý luận chung của phân tích tài chính

I.

Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
1. Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
2. Nguyên tắc của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:
3. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:

II.

Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp:
1. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính:
2. ý nghĩa của phân tích tài chính:

III.

Thông tin cần thiết trong phân tích tài chính:
1. Bảng cân đối kế toán:
a) Phần tài sản:
b) Phần nguồn vốn:
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
a) Phần I: Lãi, lỗ:
b) Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc:
c) Phần III: Thuế GTGT:

IV.

Nội dung và phơng pháp phân tích tài chính:


1. Nội dung phân tích tài chính:
2. Phơng pháp phân tích tài chính:

V.

Những công cụ chủ yếu trong phân tích tài chính:
1. Định nghĩa:
2. Sử dụng công cụ phân tích tài chính:
a) So sánh các báo cáo tài chính:
b) Phân tích các tỷ số:

VI.

Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Trang 1


2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
VII. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
1. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
a) Phân tích tình hình thanh toán:
b) Phân tích khả năng thanh toán:
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh:
a) Phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản:
b) Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
c) Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động:
3. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lu động:
4. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh:
5. Phân tích lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận:

6. Phân tích kết quả về tiêu thụ sản phẩm:
7. Phân tích điểm hoà vốn:
Phần 2: Giới thiệu khái quát chung về Công ty Thực Phẩm
Xuất Khẩu Đồng Giao
Phần 3: Tình hình tài chính của Công ty Thực Phẩm Xuất Khẩu
Đồng Giao
Phần 4: Một số phơng hớng biện pháp cải thiện tình hình tài
chính của Công ty Thực Phẩm Xuất Khẩu Đồng Giao
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

Trang 2


Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang
là một vấn đề bức xúc. Hơn thế nữa, trong nền kinh tế thị trờng, sức cạnh tranh của
nền kinh tế cũng nh của từng doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tài chính. Trong điều kiện hiện nay, khi mà
nhu cầu quản lý doanh nghiệp tăng lên, khi có sự phát triển của các thị trờng tài
chính, .. thì phân tích tài chính đã phát triển nhanh chóng.

Trang 3


Phần I
Cơ sở lý luận chung của
phân tích tài chính

I. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:

1. Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những hoạt động cơ bản
là: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để
đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài
chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc
thiết lập các dự án đầu t ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu t,
2. Nguyên tắc của hoạt động tài chính của doanh nghiệp:

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm việc tổ chức
thu chi tiền tệ trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo đảm cho doanh
nghiệp có đầy đủ, kịp thời và một cách hợp pháp về vốn tối thiểu cần thiết để doanh
nghiệp hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp đợc thực hiện tốt hay xấu sẽ có tác
dụng thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, công tác tài chính không cung cấp đủ tiền để mua nguyên vật liệu
thì sản xuất không thể tiến hành đợc liên tục. Trái lại, hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt hay xấu lại ảnh hởng lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trang 4



Chẳng hạn, doanh nghiệp không tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá, không thu đợc
tiền thì công tác tài chính của doanh nghiệp cũng không thể tốt đợc.
Vậy hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải dựa trên nguyên tắc cơ bản
là: có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn của
mình theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng và
kỷ luật thanh toán của Nhà nớc đã ban hành. Cấp phát và chi tiêu theo đúng chế độ
thu chi của Nhà nớc, không chi sai phạm vi quy định, không chiếm dụng vốn của
ngân sách, ngân hàng và của các doanh nghiệp khác.
3. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp:

Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp là nhằm giải quyết
tốt các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nớc,
với các doanh nghiệp khác, với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp và với các
cổ đông (nếu là công ty cổ phần).
- Mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nớc về
các khoản mà doanh nghiệp phải nộp, nh: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu (nếu có), doanh nghiệp phải nộp đúng thời hạn,
đủ về số lợng.
- Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp và đối tợng
khác, thể hiện ở việc mua bán sản phẩm hàng hoá đã đến kỳ thanh toán phải thanh
toán đầy đủ, đúng hạn, không để dây da kéo dài.
- Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên, thể hiện
ở việc thanh toán tiền lơng và các khoản thu nhập khác. Đến kỳ thanh toán, doanh
nghiệp phải thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn, không sử dụng các khoản thu nhập
của ngời lao động vào các mục đích khác, không lành mạnh.
II.

Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp:


4. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính:

Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính, ngời sử

Trang 5


dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro của
doanh nghiệp trong tơng lai.
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời
là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những ngời ngoài doanh nghiệp. Báo
cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt đợc
trong hoàn cảnh đó.
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp ngời sử dụng thông tin
đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh
nghiệp. Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm
của nhiều nhóm ngời khác nhau nh Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu
t, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những ngời cho vay, các nhân
viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý, kể cả các cơ
quan chính phủ và bản thân ngời lao động.
Mỗi một nhóm ngời có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi
nhóm có xu hớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của
một doanh nghiệp. Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhng thờng liên quan với
nhau, do vậy, họ thờng sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân
tích tài chính.
5. ý nghĩa của phân tích tài chính:

Mục đích tối cao và quan trọng của phân tích tài chính là giúp những ngời ra

quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác thực trạng tài
chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với nhiều phía:
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Mối quan tâm hàng đầu của
họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến nhiều
mục tiêu khác nh tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp
nhiều sản phẩm với chi phí thấp, trả lơng cao cho cán bộ công nhân viên, .. Tuy
nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc các mục tiêu này khi nó thực hiện đợc
hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán đợc các khoản nợ. Mặt khác,
chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là những ngời có đầy đủ thông
Trang 6


tin và hiểu rõ doanh nghiệp hơn ai hết nên họ có nhiều lợi thế để phân tích tài chính
tốt nhất.
Mục tiêu phân tích tài chính của những ngời này là:
+ Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh
quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
+ Định hớng các quyết định của Ban giám đốc cũng nh của giám đốc tài
chính: quyết định đầu t, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần
+ Là cơ sở cho các dự báo tài chính; kế hoạch đầu t, phần ngân sách tiền
mặt
+ Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động
quản lý.
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và là cơ
sở cho chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài
chính mà còn làm rõ các chính sách chung.
- Đối với các nhà đầu t: Các cổ đông là các cá nhân hoặc doanh nghiệp
quan tâm trực tiếp đến tính toán của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanh

nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do đó, mối quan tâm của các nhà đầu t hớng vào
các yếu tố nh sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn,

Thu nhập của cổ đông là tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của
vốn đầu t. Hai yếu tố này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp.
Trong thực tế các nhà đầu t thờng tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động,
về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng của doanh nghiệp. Đồng thời
các nhà đầu t cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các
nhà đầu t.
- Đối với ngời cho vay: Mối quan tâm của họ hớng chủ yếu vào khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, vì vậy họ đặc biệt chú ý đến lợng tiền và các tài sản khác có
thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả
năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh
Trang 7


nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Ngoài ra, họ cũng rất quan tâm đến số
lợng vốn của chủ sở hữu; bởi vì, số vốn của chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm của
họ trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Nếu là những khoản cho vay dài hạn,
ngời cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời
này. Tuy nhiên, dù cho đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngời cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi
vay.
- Đối với những ngời đợc hởng lơng trong doanh nghiệp: Khoản tiền lơng
nhận đợc từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập duy nhất của ngời hởng lơng.
- Đối với các nhà cung cấp: Họ phải quyết định có cho phép khách hàng sắp
tới đợc mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng nh những ngời cho vay,

họ cũng cần biết đợc khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới của khách hàng.
Ngoài những đối tợng trên còn có nhiều nhóm ngời khác quan tâm đến thông
tin tài chính của doanh nghiệp nh: các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà
phân tích tài chính, Họ đều có nhu cầu thông tin về cơ bản giống nh những ngời
ở trên vì nó liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tơng
lai của họ.
II.

Thông tin cần thiết trong phân tích tài chính:

Sự phát triển của một doanh nghiệp dựa vào nhiều yếu tố:
- Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trởng của nền kinh tế, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, các chính sách của nhà nớc,
- Các yếu tố bên trong: cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của sản
phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ, năng suất lao động,
Phân tích tài chính có mục tiêu đa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tơng lai của doanh
nghiệp, do đó, không phải chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài
chính mà có thể mở rộng sang các lĩnh vực khác nh: các thông tin chung về kinh tế,
thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành, các thông tin về pháp lý.
+ Các thông tin chung: là tình hình chung về kinh tế. Sự suy thoái hoặc tăng
trởng có tác động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh: khi cơ hội thuận lợi, các hoạt
Trang 8


động của doanh nghiệp đợc mở rộng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng nh giá cổ
phiếu trên thị trờng chứng khoán cũng biến động cùng chiều với các hoạt động.
+ Các thông tin theo ngành: là những thông tin liên quan đến tính chất của
các sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát triển của
các chu kỳ kinh tế.

+ Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp: bao gồm các thông tin liên quan
đến thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh, chính sách thơng mại, triển vọng kinh tế,

Tài liệu quan trọng nhất đợc sử dụng trong phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là các báo cáo tài chính nh: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc trình bày hết sức tổng quát, phản ánh
một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn,
tình hình tài chính, cũng nh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính
của doanh nghiệp trong thời kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong hệ thống báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán là t liệu
cốt yếu trong hệ thống thông tin về các doanh nghiệp.
III. Nội dung và phơng pháp phân tích tài chính:

1. Nội dung phân tích tài chính:

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài chính
doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động,
phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lợng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, các quỹ xí nghiệp, vốn
đầu t xây dựng cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ
chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến hành
Trang 9



phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có, một cách hợp lý, có hiệu quả cao
nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế - tài chính và kỷ
luật thanh toán của Nhà nớc. Việc thờng xuyên tiến hành phân tích báo cáo tài
chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm đợc thực trạng hoạt động tài chính,
xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình tài
chính và hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra
các quyết định cần thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
- Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Phân tích bảng cân đối kế toán.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của vốn.
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động.
- Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh.
2. Phơng pháp phân tích tài chính:

Để nắm đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình
hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo
tài chính với nhau.
Việc phân tích báo cáo tài chính thờng đợc tiến hành bằng hai phơng pháp:
Phơng pháp phân tích ngang, phơng pháp phân tích dọc báo cáo tài chính.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tơng đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính;
còn phân tích dọc là việc sử dụng các tỷ lệ; các hệ số thể hiện mối tơng quan giữa

các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút ra các kết luận.

Trang 10


IV. Những công cụ chủ yếu trong phân tích tài chính:

1. Định nghĩa:

Công cụ phân tích tài chính là một phơng pháp hoặc một kỹ thuật dùng để:
- Đo lờng hiệu quả về mặt tài chính của các hoạt động đã qua nh; khả năng
sinh lời của một doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng tỷ suất.
- Đánh giá mức độ hoàn hảo về tài chính: tỷ lệ sinh lời 10% là cao hay thấp?
- Giúp cho vịêc ra quyết định thông qua việc tạo điều kiện đánh giá các tác
động của các quyết định vào tơng lai của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình tài chính.
2. Sử dụng các công cụ phân tích tài chính:

a) So sánh các báo cáo tài chính:
- Là công việc hiển nhiên và đợc sử dụng phổ biến trong phân tích. Thực
hiện so sánh qua nhiều năm ta thu đợc kết quả nh hình vẽ: chỉ cho thấy khuynh hớng, tốc độ nhanh chậm, độ khuyếch đại của khuynh hớng này. Vì vậy sự đổi hớng
hoặc ngợc chiều với khuynh hớng tốt là tín hiệu đòi hỏi phải tìm ngay nguyên
nhân: Nếu doanh thu của một doanh nghiệp tăng đều trong bốn năm, sau đó chỉ
tăng ít năm thứ năm, thì cần làm rõ nguyên nhân làm giảm sự tăng trởng này.

Trang 11


Doanh thu cha tính thuế


Năm
- So sánh các báo cáo tài chính nhiều năm có thể thực hiện bằng cách tính số
phần trăm tăng thêm. Bên cạnh tiêu chuẩn tỷ lệ phần trăm (số tơng đối) để phân
tích, ta không loại trừ việc phân tích bằng số tuyệt đối của các dòng khác nhau trên
báo cáo tài chính. Thực vậy, việc tăng 50% không lớn giống nhau tuỳ theo số liệu
ban đầu làm căn cứ so sánh là 10.000 đ hoặc 1.000.000 đ, Vì vậy cần giữ việc
tham khảo tổng giá trị tuyệt đối theo đ để đi đến một kết luận có giá trị. Ta không
thể tính mức tăng có ý nghĩa bằng tỷ lệ phần trăm nếu năm trớc giảm (mức tăng
âm), nhng năm sau tăng (mức tăng dơng) và ngợc lại.
Nếu muốn so sánh các biến động tài chính dài hạn, ta phải sử dụng phơng
pháp số lợng chỉ số. Phơng pháp này đòi hỏi phải chọn lấy một năm làm cơ sở
so sánh, năm đó phải là năm bình thờng, không đặc biệt. Cũng giống nh phơng
pháp tỷ lệ phần trăm, số lợng chỉ số sẽ không có ý nghĩa nếu liên tục có số dơng
và số âm.
Dù sử dụng phơng pháp tăng trởng bằng tỷ lệ phần trăm hay phơng pháp số
lợng chỉ số, phân tích tài chính cũng luôn cần đợc nhận thức rõ ràng về những
chênh lệch trong thực hành kế toán mà các chênh lệch này đã ảnh hởng đến kết quả
và tác động vào việc làm tăng giá trị trên báo cáo tài chính.
Một trong những lợi ích chủ yếu của phân tích khuynh hớng là tập trung làm
nổi bật sự phát triển theo thời gian của luật số lớn có ý nghĩa.

Trang 12


So sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành nhằm giúp một doanh nghiệp
giới hạn trong lĩnh vực hoạt động và hiểu rõ mặt mạnh, mặt yếu của nó so với
doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành.

b) Phân tích các tỷ số:
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp

những thông tin rất hữu ích cho việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng thanh
khoản, rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhng thật không dễ dàng để xác định
điểm mạnh và điểm yếu của công ty mà chỉ bằng cách xem qua các báo cáo này.
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. Một tỷ số là mối quan
hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Tất nhiên ta chỉ có thể so sánh các số liệu có quan
hệ với nhau mới thu đợc các tỷ số có ý nghĩa.
Thông qua phân tích các tỷ số của doanh nghiệp, chúng ta có thể đánh giá
khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, các tỷ số tài chính
chỉ cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các báo cáo tài
chính, mà chúng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh các khoản mục đó
của doanh nghiệp qua nhiều giai đoạn và so sánh với các doanh nghiệp khác trong
ngành. Giá trị trung bình ngành là trung vị các giá trị của các doanh nghiệp trong
ngành, bởi vậy nó thay đổi theo từng thời điểm tính toán.
Các tỷ số tài chính đợc thiết lập để đo lờng những đặc điểm cụ thể về tình
trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể đợc phân chia thành
các loại nh sau:
* Các tỷ số thanh khoản
* Các tỷ số hoạt động
* Các tỷ số về đòn cân nợ
* Các tỷ số lợi nhuận
Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải đợc tính toán và dựa trên những giá trị riêng
của nó, song việc phân tích tỷ số tài chính chỉ có hiệu lực cao khi tất cả các tỷ số
cùng đợc sử dụng để tạo ra một bức tranh rõ ràng nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Ví dụ nếu chỉ xem xét tỷ số luân chuyển tài sản lu động của một
doanh nghiệp một cách độc lập, nó sẽ đem lại tín hiệu sai về khả năng thanh khoản
của doanh nghiệp đó. Bức tranh thực về khả năng thanh khoản của doanh nghiệp
Trang 13



chỉ đợc thể hiện đầy đủ khi ta xem xét cùng một lúc các tỷ số nh: tỷ số luân chuyển
tài sản lu động, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu
tiền bình quân của doanh nghiệp. Bởi điều đơn giản nhất là khi bán đợc hàng rồi
mà không thu đợc nợ thì doanh nghiệp cũng không có khả năng trả nợ.
VI. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp
thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán đợc khả
năng phát triển hay có chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có
những biện pháp hữu hiệu cho công tác tăng cờng quản lý doanh nghiệp.
1. Phân tích bảng cân đối kế toán:

Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân
đối kế toán đợc tiến hành nh sau:
- So sánh giữa cuối kỳ với đầu năm của các khoản, các mục ở cả hai bên tài
sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- So sánh số tổng cộng giữa cuối kỳ với đầu năm trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp.
+ Nếu nh số tổng cộng tăng lên, cần xem xét các nguyên nhân sau đây:
. Do nguồn vốn pháp định đợc bổ sung tăng thêm.
. Do nguồn vốn tự bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
. Do nguồn vốn liên doanh đợc tăng thêm khi nhu cầu về vốn liên doanh
đợc mở rộng.
. Do doanh nghiệp vay thêm vốn từ ngân hàng hoặc các đối tợng vay
khác, kể cả trong nớc và nớc ngoài.
. Do nguồn vốn chiếm dụng đợc trong khâu thanh toán tăng thêm.
+ Nếu nh số tổng cộng giảm xuống, có thể xem xét các nguyên nhân sau

đây:
. Doanh nghiệp trả nợ ngân hàng và các đối tợng vay khác khi các khoản
vay đã đến hạn hoặc quá hạn phải trả.
Trang 14


. Do nguồn vốn liên doanh bị rút bớt, khi nhu cầu về vốn liên doanh phải
thu hẹp.
. Doanh nghiệp thanh toán các khoản thu nhập cho công nhân viên.
. Do vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng tăng thêm.
Số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán phản ánh quy mô về tài sản mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, phản ánh khả năng huy động vốn từ các nguồn
khác nhau của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Dựa vào sự tăng
lên hay giảm đi của số tổng cộng giữa cuối kỳ và đầu năm trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp ta sẽ đánh giá đợc sự tăng lên hay giảm đi đó là do đâu. Bởi
vậy, chính trên ý nghĩa đó ngời ta nhận xét rằng: nhìn vào bảng cân đối kế toán có
thể đánh giá doanh nghiệp đang giàu lên hay nghèo đi, sản xuất kinh doanh đang
phát triển hay chuẩn bị phá sản.

a) Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Về cơ cấu tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số
và xu hớng biến động của chúng để thấy mức độ hợp lý của việc phân bổ, đánh giá
tỷ suất đầu t trang bị tài sản, tỷ suất tài trợ để đánh giá khả năng chủ động của vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản là một vấn đề có ý nghĩa hết
sức quan trọng, sẽ làm rõ các đặc trng kỹ thuật, kinh tế va luật pháp trong hoạt
động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu hợp lý thì không phải chỉ sử
dụng vốn có hiệu quả mà còn tiết kiệm đợc vốn trong quá trình kinh doanh.
Ta có hệ số đầu t:
Hệ số đầu tư =


Tài sản đã và đang đầu tư

Tổng số tài sản
* Tỷ trọng tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng số tài
sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có đặc điểm không ổn định, nó tuỳ thuộc vào
quy mô của doanh nghiệp vì điều này tác động đến quy mô của các giao dịch mà
doanh nghiệp thực hiện và độ ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp. Một giá
trị cao của chỉ tiêu này có thể diễn giải nh một sự thuận lợi trong tính linh hoạt cho
doanh nghiệp nhng cũng có thể đợc xem nh một sự ứ đọng gây lãng phí vì không đa đợc nguồn lực tài chính vào hoạt động có khả năng sinh lợi cao hơn so với lãi suất
của thị trờng tài chính.
Trong đó cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Trang 15


+ Tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn:
Chỉ tiêu này quá cao biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, vốn không đợc huy
động vào sản xuất kinh doanh nên hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá
thấp cũng gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng các khoản đầu t tài chính ngắn hạn trong tài sản lu động và đầu t
tài chính ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức trong thời
gian ngắn cho doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng các khoản phải thu chiếm trong tài sản lu động và đầu t tài chính
ngắn hạn: Chỉ tiêu này là một trong các tham số thể hiện chính sách thơng mại của
doanh nghiệp và phần nào phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó
doanh nghiệp cần có các biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ phải
thu.
+ Tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn:
Chỉ tiêu này thể hiện ràng buộc kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp tuỳ theo loại
hình hoạt động. Nó có đặc trng kém ổn định và phụ thuộc vào biến động của thị trờng cũng nh quyết định của chính doanh nghiệp. Hơn nữa, hàng tồn kho gồm các

thành phần hàng mua đi trên đờng, nguyên vật liệu trong kho, sản phẩm dở dang
trên dây chuyền sản xuất và thành phẩm hàng hoá tồn kho, hàng gửi đi bán. Nh vậy
độ dài của các giai đoạn cung ứng sản xuất và thơng mại sẽ ảnh hởng đáng kể
đến chỉ tiêu này. Chỉ tiêu này càng cao, doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân và
tìm biện pháp giải quyết các mặt hàng còn tồn đọng nhằm thu hồi vốn.
+ Tỷ trọng tài sản lu động khác trong tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn
hạn.
+ Tỷ trọng chi sự nghiệp trong tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn.
* Tỷ trọng tài sản cố định và đầu t tài chính dài hạn chiếm trong tổng số tài
sản của doanh nghiệp.
Trong đó cần xem xét các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản cố định và đầu t tài chính dài
hạn: Chỉ tiêu này càng lớn, phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và
quy mô năng lực sản xuất của doanh nghiệp càng cao.

Trang 16


+ Tỷ trọng các khoản đầu t tài chính dài hạn trong tổng tài sản cố định và
đầu t tài chính dài hạn: Chỉ tiêu này thể hiện mối liên hệ của doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác thông qua việc góp vốn liên doanh hay đầu t qua thị trờng
chứng khoán (còn gọi là đầu t bên ngoài). Chỉ tiêu này phụ thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp: các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ít có những đầu t tài chính.
Chỉ tiêu này thờng cao đối với các tập đoàn công nghiệp lớn, đặc biệt là các tập
đoàn công nghiệp tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức
lâu dài cho doanh nghiệp.
+ Tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang trong tổng tài sản cố định và đầu
t tài chính dài hạn: Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn đầu t vào xây dựng dở dang
cha hoàn thành của doanh nghiệp càng lớn, do đó phải gấp rút hoàn thành và đa vào
sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên để kết luận các tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể. Thông thờng
các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối u, phản ánh cứ một đồng
đầu t vào TSCĐ thì dành ra bao nhiêu để đầu t vào TSLĐ. Ta có tỷ số phản ánh cơ
cấu tài sản:
Cơ cấu tài sản =

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong
tổng số và xu hớng biến động của chúng. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
* Tỷ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của doanh nghiệp trong tổng số
nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp vay nợ nhiều do đó doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro tài chính của doanh nghiệp
sẽ tăng.
+ Tỷ trọng của nợ ngắn hạn trong tổng số nợ phải trả: Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ nợ phải trả cho vốn lu động của doanh nghiệp càng nhiều.

Trang 17


+ Tỷ trọng của nợ dài hạn trong tổng số nợ phải trả: Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ nợ phải trả cho việc đầu t vào tài sản cố định và đầu t tài chính dài hạn của
doanh nghiệp càng nhiều.
+ Tỷ trọng của nợ khác trong tổng số nợ phải trả.
* Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng số nguồn vốn:

Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì
doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng số vốn của mình và ngợc lại. Điều này dễ thấy thông qua chỉ tiêu hệ
số tài trợ (còn gọi là hệ số tự tài trợ):
Hệ số tài trợ =

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng số nguồn vốn
+ Tỷ trọng của nguồn vốn kinh doanh quỹ trong tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu
này càng lớn, sự ổn định về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
+ Tỷ trọng của nguồn kinh phí trong tổng nguồn vốn.
2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu trong phần I Lãi, lỗ của báo cáo kết quả
kinh doanh. Với cách so sánh này, ngời phân tích sẽ biết đợc tình hình biến động
cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để biết đợc hiệu quả kinh doanh, việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
không dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu mà còn so sánh
chúng với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc). Thông qua việc so sánh
này, ngời sử dụng thông tin sẽ biết đợc hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp so với các kỳ trớc là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp khác là
cao hay thấp. Ví dụ:
- So sánh các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng) với doanh thu

Trang 18



thuần. Việc so sánh này cho biết để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh
nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí.
- So sánh các khoản lợi nhuận (lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận
sau thuế) với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho biết cứ một đơn vị doanh thu
thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi
trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh
nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ càng cao và ngợc lại mức
hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng, mức sinh lợi trên một đơn vị
doanh thu thuần càng giảm so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì
chứng tỏ hiệu qủa kinh doanh trong kỳ càng thấp.

VII. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:

1. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:

a) Phân tích tình hình thanh toán:
Đòn cân nợ làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận và đồng thời nó cũng
làm tăng rủi ro cho các chủ sở hữu. Rủi ro của các chủ nợ cũng gia tăng cùng đòn
cân nợ, bởi khi số nợ càng nhiều thì khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp càng cao, do
đó nguy cơ không thu hồi đợc nợ của các chủ nợ càng tăng.
Bởi vậy phân tích tình hình trả nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với không
chỉ doanh nghiệp mà cả với các chủ nợ và công chúng đầu t. Tình hình thanh toán
của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh nợ phải thu và các chỉ tiêu
phản ánh nợ phải trả. Về mặt tổng thể, tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
và thanh toán nợ phải trả đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
* Chỉ số nợ:
Chỉ số nợ =


Tổng nợ
Tổng tài sả n

Tổng nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo
cáo tài chính. Tổng tài sản là tổng giá trị toàn bộ kinh phí đầu t cho sản xuất kinh

Trang 19


doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này nhỏ hơn 50% là tốt, doanh nghiệp có khả năng
vay thêm đợc tiền của các nhà tài trợ.
* Hệ số công nợ (%):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các
khoản đi chiếm dụng và đợc tính theo công thức sau:
Hệ số công nợ =

Tổng số nợ phả i thu
x 100
Tổng số nợ phả i trả

Nếu tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả lớn hơn 100%,
chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn hơn số vốn mà doanh nghiệp
đi chiếm dụng. Ngợc lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 100%, chứng tỏ số vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn đặc biệt đi chiếm dụng. Thực tế cho thấy, số
đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều phản ánh bị chiếm dụng
một tình hình tài chính không lành mạnh.
* Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (vòng):
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh
doanh, các khoản phải thu quay đợc mấy vòng và đợc tính theo công thức sau:

Số vòng luân chuyển
các khoản phải thu

=

Tổng số tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu

Trong công thức trên:
Số tiền hàng bán chịu ở đây là doanh thu bán hàng (doanh thu thuần).
Số d bình quân các khoản phải thu đợc tính nh sau:
Số dư bình quân
Tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ
các khoản phải thu =
2
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi nợ. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng
luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hởng đến
khối lợng hàng tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là thanh
toán ngay trong thời gian ngắn).
* Thời gian quay vòng của các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình quân:

Trang 20


Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các
khoản phải thu (các khoản phải thu quay đợc một vòng thì mất mấy ngày).
Khoản phải thu
360

Kỳ thu tiền
=
=
bình quân
Doanh thu bán hàng / 360
Số vòng luân chuyển khoản phải thu
Hệ số này hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách thơng mại của doanh nghiệp
và có phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn,
chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Ngợc lại, thời gian quay vòng của các khoản phải thu càng dài, chứng tỏ tốc độ thu
hồi tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho
khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán
chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngợc
lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu
hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trớc kế hoạch về thời gian.
* Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Ratio):
Hệ số này đo lờng mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các
loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu.
Độ lớn của quy mô tồn kho tuỳ thuộc vào sự kết hợp của khá nhiều yếu tố
nh: ngành kinh doanh, thời điểm nghiên cứu, mùa vụ, Chẳng hạn, một công ty
trong ngành thơng mại có lợng hàng hoá dự trữ tồn kho vào thời điểm trớc Tết
Nguyên đán rất cao so với các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất. Hoặc một xí
nghiệp chế biến hạt điều sẽ có lợng nguyên liệu, thành phẩm dự trữ rất cao khi mùa
thu hoạch hạt điều đang rộ Hệ số này đợc tính nh sau:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Hàng hoá tồn kho


- Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt đã thu tiền hay cha, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng
hoá bị trả lại. Nó chỉ đợc tạo ra thông qua việc luân chuyển hàng tồn kho.
- Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hoá,

Trang 21


Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá
cao so với doanh số bán. Tuy nhiên, mặc dù doanh thu thuần đợc tạo ra trong suốt
cả năm, song giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho tại
một thời điểm cụ thể và trong nhiều trờng hợp tồn kho lại mang tính thời vụ. Bởi
vậy, khi tính toán tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình trong năm.
* Số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày bình quân một
vòng quay hàng tồn kho

=

360

Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho phản ánh độ dài của thời
gian dự trữ hàng hoá và sự cung ứng hàng dự trữ cho số ngày ấy. Rõ ràng là số
ngày bình quân càng nhỏ là càng tốt. Song giá trị này bị giới hạn bởi thời gian chế
biến thiết kế của dây chuyền sản xuất (từ lúc đa nguyên vật liệu vào dây chuyền
đến khi ra sản phẩm) và đối với một số sản phẩm thì gồm cả thời gian lu kho hàng
hoá quy định.


b) Phân tích khả năng thanh toán:
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trớc mắt và triển
vọng trong thời gian tới, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh
toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả
quan và ngợc lại. Do vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, không
thể không xem xét khả năng thanh toán. Trớc hết tính và so sánh giữa cuối kỳ và
đầu năm trên các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
* Hệ số thanh toán chung:
Hệ số thanh toán chung =

Tổng số tài sả n
Tổng số nợ phả i trả

Hệ số thanh toán chung là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán
tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có vai trò rất quan trọng
trong việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chỉ
số này luôn lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo đợc khả năng thanh
Trang 22


toán và ngợc lại, nếu hệ số thanh toán chung tính ra càng nhỏ hơn 1 thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng thấp và doanh nghiệp càng mất dần khả năng
thanh toán.
* Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán
hiện thời

=


Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động

Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời (hay tỷ số luân chuyển tài sản lu động hay chỉ số
lu động) cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong
vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu
chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thờng hoặc khả quan. Nếu hệ số này có
giá trị quá cao nghĩa là doanh nghiệp đã đầu t quá nhiều vào tài sản lu động hay
việc quản trị tài sản lu động của doanh nghiệp không hiệu quả do có quá nhiều tiền
nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi. Ngợc lại nếu hệ số thanh toán hiện thời
càng nhỏ hơn một thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng thấp, là dấu hiệu báo
trớc những khó khăn tài chính tiềm tàng.
* Bên cạnh hệ số thanh toán hiện thời, để nắm đợc khả năng thanh toán tức
thời (thanh toán nhanh), cần tính và so sánh chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh:
Tổng số tiền và tương đương tiền
Hệ số thanh
=
toán nhanh
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh thờng đợc dùng nh là hệ số chủ yếu để đánh giá cân
bằng tài chính ngắn hạn, là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán
nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu doanh
nghiệp phải thanh toán một khoản nợ đến hạn lớn hơn khả năng hiện có thì doanh
nghiệp sẽ dễ dàng hơn khi mở hạn mức tín dụng hoặc vay ngắn hạn của ngân hàng
hi thế chấp bằng các khoản phải thu. Thực tế cho thấy, hệ số thanh toán nhanh nếu
lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó, có thể
phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên,

hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều,
vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Trang 23


* Để nắm đợc khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động là nhanh
hay chậm, từ đó xác định đợc doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền, hay thừa tiền
phục vụ cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, cần xem xét hệ số thanh toán
của vốn lu động:
Tổng số tiền và tương đương tiền
Hệ số thanh toán =
của vốn lưu động
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động
Thực tế, hệ số thanh toán của vốn lu động lớn hơn 0,5 thì lợng tiền và tơng đơng tiền của doanh nghiệp quá nhiều, đảm bảo thừa khả năng thanh toán, còn nếu
nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp lại không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ
ngắn hạn. Nh vậy, thừa tiền hay thiếu tiền đều phản ánh một tình hình tài chính
không bình thờng, nếu thừa, sẽ gây ứ đọng vốn; nếu thiếu sẽ không bảo đảm khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn.
* Đối với các khoản nợ dài hạn, để biết đợc khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cần xem xét chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ dài hạn:
Giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành
Hệ số thanh toán
nợ dài hạn

=

bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn

Tổng số nợ dài hạn

Trong công thức trên, giá trị còn lại của TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn
vay lấy ở sổ chi tiết tài khoản 211 (TSCĐ hữu hình); 212 (TSCĐ thuê tài chính) và
Tổng số nợ ngắn hạn
213 (TSCĐ vô hình). Hệ số thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá
khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định
mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu hệ
số này lớn hơn một, chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài
hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn
và ngợc lại, nếu hệ số này càng 1 càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn
của doanh nghiệp càng thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng các nguồn vốn khác để
trả nợ.
* Hằng năm doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân
sách Nhà nớc về các khoản phải nộp nh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp và các khoản phải nộp khác.
Để phân tích tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nớc, cần xét chỉ tiêu tỷ
lệ % đã thanh toán với Ngân sách Nhà nớc:
Số tiền đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
Tỷ lệ % đã thanh toán =
với Ngân sách Nhà nước
Tổng số tiền phải nộp vào Ngân sách NhàTrang
nước 24


Ngoài ra cần xem xét chỉ tiêu Vốn hoạt động thuần (vốn luân chuyển
thuần).
Tổng số nợ
Vốn hoạt
Tổng giá trị thuần của
- ngắn hạn
=

động thuần
tài sản lưu động
Một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì việc cần thiết phải
duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thoả mãn việc thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại thì doanh nghiệp mất dần khả
năng thanh toán. Nếu vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp < 0 thì một bộ phận
tài sản dài hạn của doanh nghiệp đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn dẫn đến cán
cân thanh toán mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán
nợ tới hạn.
* Khả năng thanh toán lãi vay (Times Interest Earned Ratio):
Chi phí trả lãi vay là một khoản chi tơng đối ổn định và có thể tính toán trớc.
Khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để chi trả lãi vay là thu nhập trớc thuế và trả lãi.
Bởi vậy, tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trớc thuế của
doanh nghiệp. Công thức tính tỷ số này đợc thiết lập nh sau:
Khả năng thanh toán lãi vay =

EBIT
Chi phí trả lãi

Thu nhập trớc thuế và trả lãi (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hay có giá trị âm (-) thì
doanh nghiệp khó có thể trả đợc lãi. Mặt khác tỷ số này cũng thể hiện khả năng
sinh lời trên các khoản nợ của doanh nghiệp.
Chi phí trả lãi bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn, tiền lãi của
các khoản vay trung, dài hạn và tiền lãi của các hình thức vay mợn khác nh trả lãi
trái phiếu, kỳ phiếu.
* Sau khi tính và so sánh các tỷ số tài chính, dựa vào các tài liệu hạch toán
có liên quan đến các khoản có thể dùng để thanh toán (khả năng thanh toán) với
các khoản phải thanh toán (nhu cầu thanh toán) của doanh nghiệp. Sau đó, sắp xếp

các chỉ tiêu này vào một bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán theo một
Trang 25


×