Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

LATS Tác động của phát triển các khu công nghiệp đến nông thôn qua nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.54 KB, 12 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

- Về nội dung nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu nào đánh giá tính bền vững
của NT trong bối cảnh phát triển KCN và chưa chỉ rõ được mối quan hệ giữa
phát triển KCN và phát triển NT.
- Về cơ sở lý luận: Phân tích tác động của KCN đến NT mới chỉ phân tích
tác động dưới 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường; chưa có nghiên cứu
nào tiếp cận phân tích tính bền vững đến cả 4 tiêu chí: kinh tế, xã hội, môi
trường và chính sách.
- Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương
pháp phân tích định lượng đánh giá tác động của phát triển KCN đến NT.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
Áp dụng khung phân tích phát triển bền vững, mục tiêu tổng quát đánh giá
tác động của phát triển các KCN đến NT nói chung, NT tỉnh Hưng Yên nói
riêng dưới 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường và chính sách. Từ đó, đề xuất
giải pháp nhằm phát huy các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực.
Mục tiêu cụ thể là: (i) Góp phần hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, thực
tiễn về tác động của phát triển các KCN đến NT; (ii) Phân tích và làm rõ thực
trạng phát triển các KCN và thực trạng phát triển NT tỉnh Hưng Yên; (iii) Đánh
giá được những tác động tích cực, tiêu cực của phát triển các KCN đến NT và
nguyên nhân; (iv) Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn
chế tác động tiêu cực của phát triển các KCN đến NT tỉnh Hưng Yên.
b) Câu hỏi nghiên cứu
Luận án trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: (i) Việc phát triển các KCN được
dựa trên cơ sở khoa học nào? (ii) Từ những kinh nghiệm của một số quốc gia
trong phát triển KCN có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho Việt Nam nhằm


phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình
phát triển các KCN tới NT? (iii) Thực trạng phát triển các KCN ở Việt Nam và
tỉnh Hưng Yên hiện nay như thế nào? (iv) Việc phát triển KCN ở tỉnh Hưng Yên
có những tác động tích cực, tiêu cực gì đến NT, nguyên nhân của các tác động
tiêu cực? (v) Làm thế nào để phát huy các tác động tích cực và hạn chế các tác
động tiêu cực của phát triển KCN đến NT nói chung, tỉnh Hưng Yên nói riêng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những tác động của việc phát triển các
KCN đến NT (bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực), trên các khía cạnh:
kinh tế, xã hội, môi trường và chính sách.
b) Phạm vi nghiên cứu

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Sự phát triển các KCN ở các địa phương trong cả nước hơn 20 năm qua đã
và đang có những tác động tích cực đến KT-XH nông thôn như: góp phần tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH; tăng thu ngân sách nhà
nước; phát triển cơ sở hạ tầng tạo lên diện mạo nông thôn mới, mang lại văn
minh đô thị; tạo thêm việc làm cho hàng triệu lao động; giúp cho một bộ phận
nông dân chuyển đổi nghề nghiệp từ sản xuất NN sang sản xuất CN hoặc DV;
làm tăng thu nhập, cải thiện đời sống của nông dân.
Tuy nhiên, sự phát triển của các KCN trong thời gian qua đã và đang có
những tác động tiêu cực đến NT như: làm giảm diện tích đất NN và ảnh hưởng
đến an ninh lương thực của một số địa phương; một bộ phận người nông dân
không tìm được việc làm, không chuyển đổi được nghề nghiệp; thiết chế văn hóa
NT bị thay đổi; làm tăng ô nhiễm môi trường NT do hoạt động của các KCN.
Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có vị trí địa kinh tế khá
thuận lợi cho việc phát triển KT-XH nên trong những năm qua, tỉnh Hưng Yên đã
tập trung xây dựng phát triển các KCN, qua đó đã đưa Hưng Yên từ một tỉnh
thuần nông trở thành tỉnh có ngành CN khá phát triển; đời sống của người dân,

nhất là nông dân có sự cải thiện đáng kể. Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển KTXH, quá trình phát triển các KCN hiện nay cũng bộc lộ những tác động tiêu cực
đến NT của tỉnh. Để tìm ra giải pháp nhằm phát huy được những tác động tích
cực và hạn chế những tác động tiêu cực của phát triển các KCN đến NT, tác giả
chọn đề tài “Tác động của phát triển các khu công nghiệp đến nông thôn qua
nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Hưng Yên” làm đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
a) Các nghiên cứu về khu công nghiệp
Có nhiều nghiên cứu trong nước về phân tích và đánh giá thực trạng phát
triển các KCN. Các nghiên cứu đã đưa ra những đánh giá khá sâu sắc và nêu bật
những thành tựu đạt được; tồn tại, hạn chế cơ bản và nguyên nhân hạn chế trong
phát triển KCN, từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững KCN.
b) Các nghiên cứu về tác động của khu công nghiệp đến nông thôn
Có nhiều nghiên cứu đã tiếp cận và đánh giá ảnh hưởng của việc xây dựng
KCN đến NT dưới các khía cạnh khác nhau như tác động đến lao động, việc làm
của nông dân; tác động đến vấn đề an sinh xã hội ở NT; tác động đến sự phát
triển bền vững của NT...
c) Nhận xét chung
Các công trình đã nghiên cứu có những hạn chế và khoảng trống sau:


3

4

* Về không gian và thời gian: Tỉnh Hưng Yên được lựa chọn làm địa bàn
nghiên cứu; thực hiện ở 3 huyện: Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ. Thông tin, dữ
liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 1997 - 2013.
* Về nội dung: Tác động của KCN đến NT được xem xét trên các góc độ
và giới hạn chủ yếu sau: (i)Tác động đến kinh tế nông thôn.(ii) Tác động đến xã
hội nông thôn.(iii) Tác động đến môi trường nông thôn.(iv) Sự thay đổi của các

chính sách ưu đãi đầu tư phát triển các KCN. Các tác động đều được xem xét
theo hai chiều tích cực và tiêu cực; cơ chế và nguyên nhân các tác động đó.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Các tiếp cận nghiên cứu
Để xem xét tác động của KCN đến NT, luận án được nghiên cứu thông qua
các cách tiếp cận: (i) Tiếp cận chính sách, thể chế. (ii) Tiếp cận lịch sử: (iii) Tiếp
cận hệ thống. (iv) Tiếp cận có sự tham gia.
b) Khung phân tích

c) Nguồn dữ liệu
Trong nghiên cứu định tính sẽ tiến hành phỏng vấn sâu khoảng 40 người
bao gồm: cán bộ quản lý KCN, cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ tỉnh, huyện,
xã (20 người) và chủ hộ gia đình (20 người).
Trong nghiên cứu định lượng sẽ tiến hành điều tra, phỏng vấn sâu 180 hộ
gia đình thuộc các xã có KCN và 180 hộ gia đình thuộc các xã không có KCN
trên địa bàn 3 huyện Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ Hào.
d) Phương pháp thu thập dữ liệu
* Lựa chọn địa bàn điều tra: Để đánh giá tác động của KCN, luận án sử
dụng phương pháp so sánh theo thời gian và không gian, cụ thể: So sánh trước
và sau khi có KCN; So sánh vùng có KCN và vùng không có KCN.
* Xác định đối tượng điều tra: Để đánh giá tác động của việc phát triển
KCN đến NT, các hộ gia đình thuộc 3 nhóm hộ: hộ khá và giàu, hộ trung bình,
hộ nghèo được lựa chọn để điều tra, khảo sát.
* Kích thước mẫu điều tra: Dựa trên quy mô số hộ của các xã điều tra và
phương pháp điều tra chọn mẫu để xác định kích thước mẫu phù hợp. Mỗi xã
điều tra 30 hộ, tổng số hộ điều tra ở 12 xã là 360 hộ.
* Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp để thu
thập thông tin về các hộ gia đình, thu thập số liệu, báo cáo để điều tra thu thập
thông tin về các KCN, các xã điều tra và địa bàn nghiên cứu.
e) Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu

* Phương pháp xử lý dữ liệu: Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử
lý thông qua mô hình định lượng Microsoft Excel và SPSS.
* Phương pháp phân tích dữ liệu: Luận án sử dụng kết hợp các phương
pháp phân tích hiện đại và truyền thống như: phương pháp thống kê mô tả,
thống kê so sánh và mô hình định lượng để kiểm định sự khác nhau về các chỉ
tiêu: thu nhập; tỷ lệ lao động có việc làm; khả năng tiếp cận với y tế, giáo dục;
điều kiện cơ sở hạ tầng; chất lượng môi trường giữa vùng có KCN và vùng
không có KCN; thời điểm trước và sau khi có KCN. Từ đó đưa ra những kết
luận về tác động của KCN đến nông thôn.
6. Những đóng góp của luận án
a) Về lý luận: Luận án đã bổ sung một vấn đề quan trọng trong khung phân tích
về tác động của KCN đến NT so với khung phân tích mà các nghiên cứu trước
đây thường áp dụng; đó là xem xét sự tác động qua lại của phát triển KCN đến
chính sách phát triển KT-XH nông thôn nhằm làm rõ sự thay đổi của chính sách
đến từ tác động của phát triển các KCN và ngược lại. Đồng thời, nghiên cứu sâu
kinh nghiệm phát triển KCN của một số nước và một số địa phương ở nước ta,
từ đó khái quát bài học bổ ích về phát huy những tác động qua lại tích cực của

Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận lịch sử
Tiếp cận chính sách
Tiếp cận có sự tham gia

Chính sách phát
triển khu công
nghiệp

Thực trạng phát triển khu
công nghiệp ở nông thôn


Tác động về
kinh tế

Tác động về
xã hội

Các tác động tích cực

Tác động về
môi trường

Chính sách phát
triển nông thôn

Tác động về
chính sách

Các tác động tiêu cực

Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn
chế tiêu cực của phát triển các KCN đến nông thôn


5

6

chính sách phát triển KT-XH nông thôn và phát triển KCN cần và có thể áp
dụng trong thực tiễn phát triển KCN ở nước ta.
b) Về thực tiễn: Qua việc phân tích đánh giá tác động qua lại giữa chính sách

phát triển NT và phát triển KCN trên địa bàn nghiên cứu, trên các mặt: kinh tế, xã
hội, môi trường; luận án đã chỉ ra những tác động tích cực, tiêu cực qua lại giữa
chính sách phát triển NT và phát triển KCN, nhất là các chính sách liên quan đến
bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để phát triển KCN và đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho người nông dân mất đất để phát triển KCN. Đồng thời,
luận án đưa ra một số vấn đề cần giải quyết từ tác động của KCN đối với NT,
trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến sự gắn kết giữa phát triển KCN với phát triển cơ
sở hạ tầng cũng như giữa CN mũi nhọn và CN phụ trợ trên địa bàn nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN NÔNG THÔN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Có nhiều khái niệm về KCN, ở Việt nam khái niệm về KCN được quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính
phủ: "Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành
lập theo điều kiện, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này".
Từ những khái niệm về KCN có thể hiểu: KCN là khu vực lãnh thổ được
sử dụng để tiến hành các hoạt động sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới xác định.
1.1.2. Phân loại khu công nghiệp
Cho đến nay, các mô hình KCN của các nước trên thế giới đã tỏ ra rất linh
hoạt thông qua các loại hình hết sức đa dạng. Ở Việt Nam, theo Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ ngoài KCN còn có: KCX, KKT.
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp
Khu công nghiệp có những vai trò chủ yếu sau: Các KCN, KCX đã huy
động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước,

phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; các KCN, KCX đã tạo ra một hệ thống
kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ; các KCN, KCX có đóng góp không nhỏ vào
tăng trưởng ngành sản xuất CN, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa
phương và cả nước theo hướng CNH, HĐH; các KCN, KCX đã góp phần giải
quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ
của người lao động; các KCN, KCX đã góp phần tích cực vào BVMT sinh thái.

1.1.4. Đặc điểm của khu công nghiệp ở nông thôn
Các KCN ở nông thôn Việt Nam có những đặc điểm sau: (i) Các KCN có
sự đa dạng của các loại hình công nghiệp. (ii) Các KCN ở nông thôn sử dụng
nhiều lao động nông thôn.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA NÔNG THÔN
1.2.1. Khái niệm nông thôn
Từ những quan điểm khác nhau về nông thôn có thể hiểu khái niệm về
nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng lãnh thổ tập hợp dân cư sinh sống chủ
yếu là nông dân, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển, có
trình độ dân trí và khả năng tiếp cận thị trường kém hơn”.
Theo Quyết định số 132-HĐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy
định: “khu vực nông thôn được xác định là các địa bàn dân cư có số lượng dân tập
trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp từ 40% trở lên”.
1.2.2. Đặc trưng của nông thôn
Nông thôn có những đặc trưng cơ bản sau: Là vùng sinh sống và làm việc
của một cộng đồng chủ yếu là nông dân; Có kết cấu cơ sở hạ tầng kém phát triển
hơn, trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường kém hơn so với thành thị;
Người dân thường có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa, khoa học
công nghệ… thấp hơn so với thành thị; NT giàu tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu,...
1.2.3. Vai trò của nông thôn
Nông thôn có các vai trò sau: Là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho

nhu cầu thiết yếu của xã hội, là cơ sở cho sự phát triển của phân công lao động
xã hội; Là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho phát triển KT-XH; Là nơi
cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành CN nhẹ và CN chế biến; Là thị
trường rộng lớn, tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm của ngành CN và các ngành khác;
Nông thôn cũng là nơi có vị trí trọng yếu trong củng cố và giữ gìn an ninh quốc
phòng của đất nước. Bên cạnh đó, NT còn là nơi giữ gìn và phát triển các giá trị
văn hóa truyền thống, có vai trò cân bằng môi trường sinh thái.
1.3. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM
1.3.1. Sự cần thiết khách quan của phát triển khu công nghiệp ở nông thôn
Phát triển KCN ở NT là tất yếu khách quan bởi: (i) vai trò của KCN đối với
phát triển KT-XH nông thôn; (ii) yêu cầu của đẩy nhanh CNH, HĐH; (iii) yêu
cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế; (iv) yêu cầu của sử dụng hợp lý tài nguyên;
(v) yêu cầu của xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân nông thôn.
1.3.2. Khả năng phát triển các khu công nghiệp ở nông thôn


7

8

Việc phát triển các KCN ở NT xuất phát từ các cơ sở sau: (i) có lợi thế
trong việc bố trí quỹ đất để xây dựng các KCN so với thành thị; (ii) có khả năng
cung cấp một lực lượng lao động dồi dào với mức giá thấp hơn so với thành thị;
(iii) là nơi cung cấp các nhiều nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho các KCN; (iv)
kinh nghiệm từ các nước trong khu vực (như Đài Loan, Thái Lan, Indonesia ...)
về phát triển các KCN ở NT để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.
1.4. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN
NÔNG THÔN

1.4.1. Bản chất tác động của phát triển các khu công nghiệp đến nông thôn
Tác động của hành động tới một sự vật, hiện tượng là ảnh hưởng của hành
động tới sự vật, hiện tượng đó, gây ra những biến đổi nhất định cho sự vật, hiện
tượng được hành động hướng tới. Tác động của phát triển KCN đến NT là ảnh
hưởng của sự phát triển KCN tới NT, gây ra những thay đổi của NT về kinh tế,
xã hội, môi trường cũng như chính sách phát triển NT của nhà nước. Thực tiễn
cho thấy NT hiện nay ngày càng thay đổi do quá trình CNH-HĐH, sự thay đổi
đó do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự tác động của phát triển các
KCN. Như vậy, bản chất tác động của việc phát triển các KCN đến NT là những
thay đổi của NT do sự hình thành và phát triển các KCN gây ra. Các tác động
này có thể là tích cực hoặc tiêu cực phụ thuộc vào từng yếu tố NT bị tác động,
từng vùng NT khác nhau, khả năng thích ứng của người dân và chính quyền địa
phương, các biện pháp quản lý của chính quyền…
1.4.2. Ý nghĩa việc nghiên cứu tác động của phát triển các khu công nghiệp
đến nông thôn
Việc nghiên cứu tác động của phát triển các KCN đến NT có vai trò và ý
nghĩa quan trọng đối với việc đề xuất các chính sách phát triển KCN cũng như đề
xuất các chính sách phát triển NT, đặc biệt là những vùng nông thôn có KCN.
Việc nghiên cứu tác động của các KCN đến NT không chỉ xác định được
những yếu tố NT bị tác động (kinh tế, xã hội, môi trường và chính sách) mà còn
chỉ ra chiều hướng tác động (tích cực hay tiêu cực); mức độ tác động (lớn hay
nhỏ) và lượng hóa mức độ tác động đó; đồng thời chỉ ra cơ chế gây tác động
cũng như cơ chế nào sẽ tạo ra tác động tích cực, cơ chế nào sẽ tạo ra tác động
tiêu cực. Trên cơ sở đó giúp đề xuất những giải pháp nhằm phát huy các tác động
tích cực, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực để NT phát triển bền vững.
1.4.3. Những tác động của phát triển khu công nghiệp đến nông thôn
1.4.3.1. Tác động đến kinh tế nông thôn
Tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Tác động đến cơ
sở hạ tầng; Tác động đến thu nhập và mức sống của người dân.
1.4.3.2. Tác động đến xã hội nông thôn


Tác động đến lao động và việc làm; Tác động đến văn hóa; Tác động đến
giáo dục và đào tạo; Tác động đến y tế - sức khỏe người dân.
1.4.3.3. Tác động đến môi trường nông thôn
Tác động đến môi trường nước;Tác động đến môi trường không khí; Tác
động do chất thải rắn tại các KCN.
Những nội dung trên được xem xét trên hai khía cạnh: Tích cực và tiêu cực
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác động của khu công nghiệp
Sự hình thành và phát triển các KCN đã và đang có những tác động (cả tích
cực và tiêu cực) đến NT. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, chiều hướng tác động và
mức độ tác động của KCN đến các khía cạnh khác nhau của NT ở các vùng khác
nhau là khác nhau. Điều này là do các yếu tố sau: (i) chính sách phát triển các
KCN của từng địa phương; (ii) vấn đề quy hoạch KCN; (iii) chính sách đền bù
GPMB, giải pháp đối với người dân bị thu hồi đất.
Ngoài ra, các yếu tố như năng lực thực thi, chính sách thu hút DN thì vai
trò của địa phương trong phát triển KCN có thể đem đến những tác động trái
chiều hoặc mức độ tác động khác nhau ở những địa phương khác nhau.
1.5. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT CÁC TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN NÔNG THÔN
Từ những kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số địa phương
ở Việt Nam có thể rút ra bài học cho giải quyết tác động của phát triển các KCN
đến NT như sau: (i) Cần xây dựng quy hoạch KCN dựa trên quy hoạch tổng thể
KT-XH của tỉnh, để khai thác tối đa các lợi thế để thúc đẩy kinh tế phát triển.
(ii) Cần xây dựng KCN một cách đồng bộ cả ở trong và ngoài hàng rào KCN.
(iii) Cần có chính sách đền bù, GPMB một cách hợp lý để các KCN sớm đi vào
hoạt động, tạo việc làm cho người dân bị mất đất, tránh những tác động tiêu cực
từ việc mất đất. (iv) Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng KCN có năng lực tài chính
và kinh nghiệm trong đầu tư kinh doanh KCN. (v) Cần có những quy định rõ
ràng về việc BVMT đối với các KCN; tăng cường giám sát, thanh kiểm tra và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. (vi) Cần có chính sách khuyến khích và

thúc đẩy đào tạo, thu hút lao động tại chỗ nhằm giải quyết việc làm cho người
dân NT. (vii) Có chính sách cải thiện điều kiện lao động, hỗ trợ đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động trong KCN. (viii) Xây dựng quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực phục vụ CNH nói chung, các KCN nói riêng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH HƯNG YÊN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển các khu công nghiệp
Các Nghị quyết của Đảng từ Đại hội VI năm 1986 đến nay đã hình thành hệ
thống các quan điểm nhất quán của Đảng về phát triển KCN, KCX; khẳng định


9

10

vai trò của KCN, KCX là một trong những nền tảng quan trọng để thực hiện mục
tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Đồng thời, chủ
trương của Đảng là cơ sở để Chính phủ triển khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển và mô hình quản lý KCN, KCX trong 20 năm qua.
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
Tính đến hết năm 2013, cả nước có 289 KCN được thành lập tại 58/63 tỉnh,
thành phố với tổng diện tích đất là 81.000ha (diện tích đất có thể cho thuê hơn
52.800ha), trong đó có 191 KCN đã đi vào hoạt động với diện tích đất là
54.060ha, diện tích đất đã cho thuê gần 24.000ha, đạt 45% diện tích có thể cho
thuê (chi tiết tại Bảng 2.1). Các KCN được phân bố ở các vị trí thuận lợi nhằm
phát huy lợi thế và điều kiện của từng địa phương. Nhìn chung, các KCN đã
đóng góp quan trọng vào phát triển KT-XH của các địa phương và cả nước.
Bảng 2.1. Số lượng và diện tích các KCN ở Việt Nam


2.2.3.2. Về Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp
Việc quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên tập trung chủ yếu ở
3 huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ; hiện có 4/13 KCN đã đi vào hoạt động và
8/13 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đưa vào quy hoạch phát
triển các KCN ở Việt Nam đều nằm trên địa bàn 3 huyện này. Điều này thể hiện
sự thiếu cân đối, hài hòa trong quy hoạch KCN. Mặt khác, phần lớn diện tích đất
KCN được chuyển đổi từ đất trồng lúa nên có thể dẫn đến tình trạng mất an ninh
lương thực trên địa bàn tỉnh, đồng thời lãng phí tài nguyên đất.
2.2.3.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
a)Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Hạ tầng kỹ thuật của các KCN trên địa bàn
tỉnh được quy hoạch khá đồng bộ với hệ thống giao thông, điện, cấp nước, thoát
nước, xử lý nước thải tập trung, viễn thông…, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của
các doanh nghiệp trong KCN. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định.
b)Cơ sở hạ tầng xã hội: Trường học, trạm y tế… ở khu vực KCN chưa được
quan tâm phát triển hoặc phát triển không kịp đáp ứng nhu cầu gia tăng, thực tế đã
gây ra những khó khăn lớn cho việc học tập, chăm sóc sức khỏe và sinh hoạt của
người lao động tại các KCN nói riêng và người dân địa phương nói chung.
2.2.3.4. Tình hình sử dụng đất
Đến hết năm 2013, với 04 KCN đã chính thức đi vào hoạt động, tổng diện tích
đất đã cho thuê là 398,01 ha (bằng 43,8%), trong đó: KCN Phố Nối A là 218,18ha
(đạt 78,4%); KCN Dệt may Phố Nối (giai đoạn I) là 19,9 ha (đạt 100%); KCN
Thăng Long II là 121,57 ha (đạt 78,7%); KCN Minh Đức là 38,36 ha (đạt 28,3%).
2.2.3.5. Tình hình thu hút đầu tư
Đến hết năm 2013, các KCN trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 178 doanh
nghiệp với 206 dự án, trong đó 114 dự án đầu tư nước ngoài có tổng vốn đăng
ký là 1.746,57 triệu USD và 92 dự án đầu tư trong nước có tổng vốn đăng ký là
8.529,63 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư đã thực hiện đạt 1.484,5 triệu USD (bằng
85% tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư nước ngoài) và 7.017 tỷ đồng (bằng
82,3% tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư trong nước).
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
2.3.1. Những đóng góp của các khu công nghiệp đối với kinh tế- xã hội tỉnh Hưng Yên
Thứ nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập đầu người và
tăng thu ngân sách hàng năm.
Thứ hai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm tỷ
trọng sản phẩm nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Thứ ba, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đào tạo nguồn
nhân lực.

Chỉ tiêu

1995

2000

2005

2010

2013

Số KCN đã được thành lập

12

65

131

267


289

Diện tích đất KCN (ha)

2.360

12.066,12 25.206,52 71.614,52

81.000

Nguồn: Bộ KH&ĐT(2012),Vụ Quản lý KKT- BộKH&ĐT(2014) và tổng hợp của tác giả
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HƯNG YÊN
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
Luận án đã phân tích làm rõ những đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của
tỉnh Hưng Yên, qua đó cho thấy những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh cũng như
những khó khăn, hạn chế có ảnh hưởng đến phát triển các KCN và NT của tỉnh.
2.2.2. Một số chính sách liên quan đến phát triển khu công nghiệp
Luận án đã giới thiệu một số chính sách liên quan đến phát triển KCN của tỉnh
Hưng Yên như: (i) Chính sách ưu đãi đầu tư. (ii) Chính sách về bồi thường, hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất. (iii) Chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người nông dân mất đất. (iv) Quy định về bảo vệ môi trường đối với KCN. Đây là
những chính sách rất quan trọng, nó đã có nhiều tác động đến sự phát triển các KCN.
2.2.3. Quá trình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
2.2.3.1. Sự hình thành của các khu công nghiệp
Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ cho phép tỉnh Hưng Yên thành lập KCN
Phố Nối A với quy mô 390ha và KCN Dệt may- Phố Nối B với quy mô 95ha.
Năm 2006, tỉnh Hưng Yên có thêm 02 KCN được thành lập mới đó là: KCN
Thăng Long II- Phố Nối B với quy mô 220ha và KCN Minh Đức với quy mô
200ha. Đến hết năm 2013, tỉnh Hưng Yên có 10 KCN đã được phê duyệt quy

hoạch chi tiết với tổng diện tích là 2.614,83 ha; có 04 KCN đã hoạt động với
quy mô sử dụng đất là 1.261,33ha, gồm các KCN: Phố Nối A, Dệt may Phố Nối,
Thăng Long II và Minh Đức.


11

12

Thứ tư, góp phần thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ và nâng
cao trình độ công nghệ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ năm, cải thiện môi trường sinh thái xung quanh các KCN.
2.3.2. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển các khu công nghiệp ở
tỉnh Hưng Yên
Quá trình phát triển các KCN tại tỉnh Hưng Yên trong những năm qua, đã
và đang đặt ra một số vấn đề cần được nghiên cứu giải quyết đó là: (i) làm giảm
diện tích đất trồng lúa, thay đổi cơ cấu sản xuất NN và hệ thống công trình thuỷ
lợi của tỉnh. (ii) làm thay đổi kết cấu cơ sở hạ tầng và chưa gắn kết được với quy
hoạch phát triển các ngành giao thông, thuỷ lợi. (iii) làm ô nhiễm môi trường
nước, không khí và đất xung quanh các KCN. (iv) GPMB một số KCN gặp
nhiều vướng mắc, khó khăn và việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
KCN rất chậm. (v) thu hút dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sử dụng đất còn thấp. (vi) điều kiện làm việc và môi trường sống
của người lao động trong các KCN gặp rất nhiều khó khăn. (vii) hệ thống đào
tạo nghề trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho KCN và chất lượng lao động chưa cao. (viii) việc tiếp cận đất KCN khó
khăn và chi phí cao hơn nhiều so với đầu tư vào thuê đất sản xuất kinh doanh
ngoài KCN trên địa bàn tỉnh. (ix) quá trình phát triển các KCN chưa hình thành
ngành công nghiệp chính, mũi nhọn của tỉnh.
CHƯƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP ĐẾN NÔNG THÔN TẠI TỈNH HƯNG YÊN
3.1. THỰC TRẠNG NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN
3.1.1. Thực trạng kinh tế nông thôn
3.1.1.1. Các nguồn lực cho phát triển kinh tế nông thôn
a) Nguồn lực đất đai: Trong giai đoạn 2000- 2013, đất đai của Hưng Yên có
sự biến động theo hướng tăng dần tỷ lệ đất phi NN, đặc biệt là đất sản xuất, kinh
doanh phi NN (trong đó có đất KCN) và giảm dần tỷ lệ đất NN.
b) Nguồn lực con người: Nguồn lực lao động đang biến động theo chiều
hướng tăng dần tỷ trọng dân số, lao động ở thành thị và trong ngành CN, dịch vụ;
giảm dần tỷ trọng dân số, lao động ở NT và trong ngành NN.
c) Nguồn lực về vốn: Giai đoạn 2001- 2010, tổng vốn đầu tư là 61.328 tỷ
đồng, tăng bình quân 23,5%/năm, gấp gần 2 lần tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm. Từ 2010 đến nay, tốc độ tăng vốn đầu tư hàng năm có giảm nhưng
vẫn tăng hơn 10%, đến năm 2013, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 19.681 tỷ
đồng, trong đó chủ yếu là vốn đầu tư của khu vực ngoài Nhà nước chiếm 61,1%
và đầu tư cho ngành công nghiệp, dịch vụ chiếm 95%.
Qua nghiên cứu về các nguồn lực phát triển kinh tế NT của tỉnh Hưng Yên
cho thấy, nguồn lực về đất đai và lao động của tỉnh là rất dồi dào, tạo điều kiện

thuận lợi cho phát triển kinh tế NT. Mặt khác, hai nguồn lực này đang có xu
hướng chuyển dịch dần từ NN sang CN và dịch vụ, điều này càng tạo điều kiện
cho kinh tế NT phát triển. Tuy nhiên, nguồn vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt là
kinh tế hộ- nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh tế ở NT- còn nhiều hạn chế.
3.1.1.2. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn
Trong giai đoạn 1997 – 2013, tỉnh Hưng Yên có tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân (tính theo giá hiện hành) hàng năm của tỉnh đạt 12,03%, trong đó cao
nhất là lĩnh vực CN 23,15%; dịch vụ tăng 17,31%; NN tăng 4,12%. Cơ cấu kinh
tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng của ngành NN giảm từ
51,87% năm 1997 xuống còn 20,91% năm 2010 và 17,04% năm 2013; tỷ trọng
của ngành CN tăng từ 20,26% năm 1997 lên 46,96% năm 2010 và 48,21% năm

2013. Qua đó có thể thấy vai trò của ngành CN nói chung và vai trò của các
KCN nói riêng đối với sự phát triển kinh tế của Hưng Yên trong những năm qua.
3.1.1.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn
Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng nông thôn tiếp tục được xây dựng mới
và nâng cấp cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển;
bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.
3.1.1.4. Thu nhập, mức sống dân cư và tỷ lệ đói nghèo
Sự phát triển kinh tế NT tỉnh Hưng Yên trong những năm qua đã góp phần
tăng thu nhập, cải thiện mức sống dân cư và giảm tỷ lệ đói nghèo; thu nhập bình
quân đầu người của tỉnh trong giai đoạn 1997 - 2013 đã tăng lên rõ rệt, trong đó
thu nhập bình quân đầu người khu vực NT cũng đang tăng nhanh; làm cho mức
sống của dân cư được cải thiện đáng kể, góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo của
tỉnh giảm đi rõ rệt từ 13,2% năm 2005 xuống còn 6,2% năm 2013.
3.1.2. Thực trạng xã hội nông thôn
3.1.2.1. Lao động và việc làm
Nguồn lực lao động ở NT khá dồi dào, sẵn sàng cung ứng nguồn lực lao
động cho các DN, trong đó có các DN thuộc các KCN của tỉnh; tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo năm 2013 đạt 47%, cao hơn mức chung của cả nước (14,6%) và
vùng đồng bằng sông Hồng (20,7%). Sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
diễn ra mạnh mẽ trong những năm qua làm cho tỷ lệ lao động chuyển dịch lớn
từ lĩnh vực sản xuất NN sang lĩnh vực sản xuất CN, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ. Tuy nhiên chất lượng lao động vẫn còn thấp.
3.1.2.2. Y tế, giáo dục và đào tạo
a) Thực trạng y tế: Cùng với sự phát triển KT-XH, trong những năm qua,
Hưng Yên luôn chú trọng đầu tư cho phát triển lĩnh vực y tế.
b) Thực trạng giáo dục và đào tạo: Mặc dù, số lượng các trường đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh khá nhiều, song chất lượng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt là cho đối tượng người dân bị thu



13

14

hồi đất phát triển KCN có nhu cầu học nghề để vào làm việc tại các KCN, cũng
như chuyển đổi nghề nghiệp, tìm việc làm.
3.1.2.3. Quan hệ xã hội, văn hóa xã hội và an ninh trật tự nông thôn
Cùng với sự phát triển KT-XH, đời sống tinh thần của người dân NT trong
những năm qua đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, các tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng ở vùng NT như: tình trạng nghiện hút, cờ bạc… gây mất an ninh
trật tự ở địa phương. Các nét văn hóa truyền thống ngày càng bị mai một.
3.1.3. Thực trạng môi trường nông thôn
Tình trạng ô nhiễm môi trường trong khu vực dân cư NT của Hưng Yên
ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân. Luận
án đã làm rõ các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
3.2. TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN
NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN
3.2.1. Tác động đến kinh tế nông thôn
3.2.1.1. Tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
* Tác động tích cực: Việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
trong những năm qua đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất hàng năm
và thu ngân sách hàng năm của tỉnh đều tăng... Các xã ở NT của tỉnh (gồm cả
các xã có KCN và các xã không có KCN) đều có sự tăng trưởng về kinh tế,
thông qua giá trị sản xuất hàng năm. Tuy nhiên, giá trị sản xuất của các xã thuộc
vùng có KCN tăng nhanh hơn so với các xã vùng không có KCN.
Bên cạnh đó, việc phát triển các KCN còn làm cho cơ cấu kinh tế NT
chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng của ngành NN, tăng dần tỷ trọng
của ngành CN, DV và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển biến rõ hơn ở các
xã thuộc vùng có KCN.
* Tác động tiêu cực: Sự phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh hiện nay

chưa tạo mối liên kết, hỗ trợ phát triển các sản phẩm CN phụ trợ, các CCN, tiểu
thủ CN và tiêu thụ nông sản của địa phương… Đây là vấn đề đặt ra cho tỉnh
Hưng Yên cần có chính sách, giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của
các KCN tham gia vào phát triển các ngành CN của tỉnh.
3.2.1.2. Tác động đến cơ sở hạ tầng nông thôn
* Tác động tích cực: Sự phát triển của các KCN ở NT đã góp phần cải
thiện cơ sở hạ tầng NT như: hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, điện, thông tin
liên lạc, hệ thống thoát nước,... và các hạ tầng xã hội như trường học, bệnh
viện,... được đầu tư xây dựng để phục vụ cho phát triển các KCN, cũng như là
quá trình của đô thị hóa NT.
* Tác động tiêu cực: Trong quá trình phát triển hạ tầng giao thông phục vụ
các KCN chưa chú ý đến biên độ rộng của đường, có khoảng trống để trồng cây
xanh; phương tiện giao thông trọng tải lớn trong vùng có KCN đã làm cho hệ

thống giao thông khu vực nhanh chóng bị xuống cấp. Ngoài ra, việc quy hoạch
và xây dựng các KCN đã làm chia cắt các công trình thủy lợi, cũng như việc xả
nước thải chưa qua xử lý vào kênh mương làm ảnh hưởng đến sản xuất NN.
3.2.1.3. Tác động đến thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn
* Tác động tích cực: Các KCN hoạt động đã thu hút một bộ phận lớn lao
động vào làm việc tại các KCN; tạo ra nhiều cơ hội việc làm nên thu nhập của
người dân vùng có KCN đã tăng lên rõ rệt. Ở vùng có KCN, tác động của KCN
đến thu nhập của hộ dân thể hiện ở hai khía cạnh: tạo ra thu nhập trực tiếp (cho
những lao động vào làm việc tại KCN) và thu nhập gián tiếp (được tạo ra từ các
hoạt động dịch vụ cho KCN hoặc người lao động của KCN).
3.2.2. Tác động đến xã hội nông thôn
3.2.2.1. Tác động đến vấn đề lao động và việc làm nông thôn
* Tác động tích cực: Phát triển các KCN đã tạo thêm nhiều công ăn việc
làm cho người lao động không chỉ người dân địa phương mà bao gồm cả các địa
phương khác, tỉnh ngoài làm công nhân tại các nhà máy trong KCN; đồng thời
chất lượng lao động được nâng lên do yêu cầu của sản xuất CN.

* Tác động tiêu cực: Đại bộ phận lao động nhập cư là những lao động trẻ,
trình độ tay nghề và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khả năng đáp ứng nhu
cầu không cao, hiệu quả làm việc thấp. Mặt khác, trong số lao động nhập cư chủ
yếu là lao động nữ, trong độ tuổi lập gia đình nên gây ra nhiều khó khăn cho vấn
đề chăm sóc sức khỏe sinh sản và việc lập gia đình.
3.2.2.2. Tác động đến văn hóa nông thôn
* Tác động tích cực: Do có lượng lao động từ địa phương khác đến đã tạo
ra sự giao thoa về văn hóa giữa người dân bản địa với những người mới nhập
cư, tạo lên sự đa dạng về văn hóa NT.
* Tác động tiêu cực: Xuất hiện các xung đột giữa người dân với chính
quyền địa phương, giữa người lao động với chủ DN, giữa công nhân với công
nhân hoặc công nhân với người dân địa phương đều tăng lên; đặc biệt là các
xung đột giữa người dân và chính quyền địa phương liên quan đến vấn đề đền
bù khi thu hồi đất. Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội cũng xảy ra nhiều hơn ở NT
sau khi có KCN, trong đó tệ nạn cờ bạc là phổ biến nhất.
3.2.2.3. Tác động đến giáo dục và đào tạo ở nông thôn
* Tác động tích cực: Quá trình xây dựng và phát triển các KCN ở Hưng
Yên đã góp phần thúc đẩy giáo dục và đào tạo của tỉnh phát triển cả về số lượng
và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH nói
chung, phát triển KCN nói riêng.
* Tác động tiêu cực: Do có một lượng lớn lao động cùng gia đình từ các
địa phương khác đến làm việc trong các KCN nên hầu hết các địa phương này
đang quá tải về học sinh, trường lớp và đội ngũ giáo viên.


15

16

3.2.2.4. Tác động đến vấn đề y tế - sức khỏe của người dân nông thôn

* Tác động tích cực: Phát triển các KCN đã làm hệ thống cơ sở y tế được
đầu tư nâng cấp, mở rộng cả về số lượng và chất lượng.
* Tác động tiêu cực: Phát triển các KCN đã gây áp lực đến công tác y tế,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và người lao động, sức khỏe của người dân xung
quanh các KCN bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường của các KCN.
3.2.3. Tác động đến môi trường nông thôn
* Tác động tích cực: Với 04 KCN của tỉnh Hưng Yên đã đi vào hoạt động,
trong đó có 03 KCN đã được đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ nên chất lượng
môi trường trong các KCN là khá tốt; nước thải, khí thải, chất thải rắn được
kiểm soát và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Đây là điểm sáng duy nhất
về tác động của các KCN đối với môi trường NT tỉnh Hưng Yên.
* Tác động tiêu cực: Qua khảo sát, điều tra tại các xã trong vùng nghiên
cứu đều cho thấy, tình hình ô nhiễm môi trường NT do tác động của các KCN
trên địa bàn tỉnh ngày càng trầm trọng mà nguyên nhân cơ bản là chưa có hạ
tầng đồng bộ, vấn đề kiểm soát và xử lý chất thải khí thải chưa tốt.
3.2.4. Tác động đến các chính sách
Để phát triển các KCN, tỉnh Hưng Yên đã ban hành nhiều chính sách như:
ưu đãi đầu tư để phát triển các KCN; về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất; về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nông dân mất đất nông
nghiệp; quy định về bảo vệ môi trường đối với KCN… Những chính sách này
đã có tác động đến phát triển KT-XH nói chung, phát triển KCN nói riêng và
đến NT tỉnh Hưng Yên. Và theo chiều ngược lại, quá trình phát triển các KCN
cũng đã tác động đến các chính sách đó, tác động đến NT tỉnh Hưng Yên.
Khi được hỏi, có tới 82% số hộ thuộc các xã vùng có KCN cho rằng có sự
thay đổi về mặt chính sách tại địa phương khi có KCN, sự thay đổi lớn nhất là
chính sách về lao động, việc làm. Tuy nhiên, cũng có tới hơn 50% người dân
cho rằng, chính quyền địa phương, đặc biệt là ở cấp xã chưa chủ động trong việc
điều chỉnh các chính sách phát triển KT-XH ở địa phương để phù hợp với bối
cảnh phát triển KCN.
3.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢI THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KHU

CÔNG NGHIỆP ĐẾN NÔNG THÔN
3.3.1. Kiểm định sự khác biệt về thu nhập
3.3.2. Kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ lao động có việc làm
3.3.3. Kiểm định sự khác biệt về điều kiện cơ sở hạ tầng
3.3.4. Kiểm định sự khác biệt về khả năng tiếp cận với y tế, giáo dục của người
dân
3.3.5. Kiểm định sự khác biệt về chất lượng môi trường
Kết quả kiểm định được thể hiện ở các Bảng từ 1 đến 22- Phụ lục của Luận án.

3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN
3.4.1. Những tác động tích cực
3.4.1.1. Đến kinh tế nông thôn
Góp phần tăng trưởng kinh tế. Cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư nâng
cấp, mở rộng, chất lượng tốt hơn. Thu nhập và đời sống người dân được cải thiện.
3.4.1.2. Đến xã hội nông thôn
Tạo thêm công ăn việc làm cho người dân và chất lượng nguồn lao động
được nâng cao. Văn hóa NT có sự đa dạng, khả năng tiếp cận thông tin của
người dân được tốt hơn. Hệ thống giáo dục và đào tạo phát triển, nâng cao chất
lượng lao động và nguồn nhân lực. Hệ thống y tế và chất lượng chăm sóc sức
khỏe nhân dân được tốt hơn.
3.4.1.3. Đến môi trường
Môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh được cải thiện hơn, góp phần
bảo vệ môi trường nông thôn của tỉnh Hưng Yên.
3.4.2. Những tác động tiêu cực và nguyên nhân
3.4.2.1. Đến kinh tế nông thôn
Sự quá tải của cơ sở hạ tầng và phá vỡ hệ thống hạ tầng. Một bộ phận nhỏ
người dân nông thôn có thu nhập giảm sau khi có KCN do mất việc làm và
không thể chuyển đổi nghề nghiệp.
3.4.2.2. Đến xã hội nông thôn

Một bộ phận người dân sau khi bị thu hồi đất, bị mất việc làm. Tạo ra
những xung đột trong cộng đồng dân cư. Gây sức ép về cơ sở vật chất trường
học và giáo viên do dân số tăng nhanh. Sức khỏe của người dân suy giảm do sự
hoạt động của KCN gây ô nhiễm môi trường.
3.4.2.3. Đến môi trường nông thôn
Ô nhiễm môi trường nông thôn ngày càng nghiêm trọng do nước thải, khí
thải và rác thải của các KCN.
3.4.2.4. Nguyên nhân của những tác động tiêu cực
Công tác quy hoạch KCN chưa tốt; Các chủ đầu tư KCN vẫn ưu tiên tập
trung thu hút đầu tư lấp đầy KCN, chưa thực sự chú trọng tới cơ cấu ngành
nghề, công nghệ, yếu tố môi trường của các dự án đầu tư vào KCN; Các quy
định của pháp luật liên quan tới công tác đền bù, GPMB các KCN hay thay đổi
nên việc triển khai xây dựng các KCN gặp nhiều khó khăn; Vấn đề bảo vệ môi
trường KCN tuy đã được cải thiện, song vẫn còn một số KCN, doanh nghiệp KCN
chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về môi trường; Các chính sách khuyến khích
về đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân: miễn, giảm tiền thuê đất, thuế thu
nhập doanh nghiệp… chưa hấp dẫn các DN để đầu tư; Việc phân cấp, ủy quyền
và chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý các KCN trong một số lĩnh vực còn


17

18

chưa được thực hiện đầy đủ, nhất quán và sự thống nhất giữa các quy định
chuyên ngành; Quy định về ưu đãi đối với các KCN trong pháp luật về thuế hay
thay đổi, thiếu ổn định, mức ưu đãi đối với dự án đầu tư vào KCN và dự án mở
rộng còn nhiều điểm chưa hợp lý, chưa thực sự hấp dẫn.
3.4.3. Những vấn đề cần giải quyết nhằm phát huy tác động tích cực, hạn
chế tác động tiêu cực của phát triển các khu công nghiệp đến nông thôn

tỉnh Hưng Yên
Thứ nhất, phát triển các KCN phải gắn kết với phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông, thủy lợi… của tỉnh để phục vụ tốt các hoạt động KT-XH,
nhất là đời sống và sản xuất nông nghiệp ở các vùng xung quanh các KCN.
Thứ hai, các KCN của tỉnh Hưng Yên phát triển phải tạo ra ngành CN chính,
mũi nhọn của tỉnh để từ đó thúc đẩy sản xuất CN, tiểu thủ CN cũng như CN phụ
trợ, sản xuất NN phục vụ chế biến của tỉnh phát triển và tham gia sâu vào chuỗi
giá trị gia tăng sản xuất CN của các KCN.
Thứ ba, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ phục vụ
cho sự phát triển các KCN, nhất là tạo môi trường sống cho người công nhân
các KCN; tạo môi trường văn hóa lành mạnh trong NT khi có các KCN.
Thứ tư, nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động của hệ thống giáo dục
và đào tạo của tỉnh, đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho các KCN
và việc giải quyết việc làm cho người lao động- người nông dân sau khi mất đất
nông nghiệp giành cho phát triển các KCN chưa tìm được việc làm.
Thứ năm, cải thiện môi trường nông thôn cũng như môi trường trong các
KCN trong quá trình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh.
Thứ sáu, tạo cơ chế chính sách ổn định, khuyến khích để phát triển các
KCN tại nông thôn tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững, đảm bảo lợi ích hài
hòa giữa kinh tế và xã hội, giữa doanh nghiệp và người nông dân.
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNGTÍCH
CỰC,HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA PHÁT TRIỂNCÁC KHU
CÔNG NGHIỆP ĐẾN NÔNG THÔN
4.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
4.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
4.1.1.1. Quan điểm phát triển
Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011- 2020 ở nước ta, quan
điểm phát triển là: (i) Phát triển nhanh và bền vững; (ii) Đổi mới đồng bộ; (iii)
Mở rộng dân chủ; (iv) Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan
hệ sản xuất; (v) Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trong điều kiện hội nhập.

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hưng Yên đến năm 2020,
xác định quan điểm: (i) Phát triển nhanh và bền vững: (ii) Huy động hiệu quả các

nguồn lực xã hội; (iii) Kết hợp phát triển kinh tế với văn hóa, bảo đảm an sinh xã
hội; (iv) Nâng cao chất lượng nguồn lao động; (v) Chú trọng giáo dục và đào tạo.
4.1.1.2. Mục tiêu phát triển
Việt Nam: Tốc độ tăng trưởng GDP 7-8%/năm. Năm 2020 GDP/người
khoảng 3000USD. Xây dựng cơ cấu kinh tế NN-CN-DV hiện đại; Xây dựng xã
hội dân chủ, kỷ cương, công bằng văn minh; Phát triển giáo dục, đào tạo, khoa
học công nghệ, y tế đạt trình độ tiên tiến (Theo chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội 2011- 2020 ở nước ta).
Tỉnh Hưng Yên: Phấn đấu tăng trưởng nhanh, lấy công nghiệp làm động
lực tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng 12-13,2%/năm (giai đoạn 2016-2020). Năm
2020 GDP/người khoảng 4.380 USD. (Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế- xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020).
4.1.2. Định hướng phát triển nông thôn
4.1.2.1. Định hướng phát triển nông thôn Việt Nam
Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng
vùng. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng NT. Tạo môi trường thuận lợi để khai
thác mọi khả năng đầu tư vào NN và NT, nhất là đầu tư của các DN nhỏ và vừa,
thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho 1
triệu lao động NT mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho
người nghèo và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng
bão, lũ; bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi,
ven sông, ven biển.(Theo chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011- 2020).
4.1.2.2. Định hướng phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên
Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh,
giầu đẹp, kinh tế phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ, hiện đại; giữ
gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và các ngành nghề truyền thống ở
từng địa phương. Dự kiến tới năm 2015 đạt 25% số xã, đến năm 2020 phấn đấu

đạt 70% số xã và đến năm 2030 phấn đấu đạt 100% số xã, bằng 145 xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới. (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Hưng
Yên đến năm 2020, Hưng Yên).
4.1.3. Định hướng phát triển các khu công nghiệp
4.1.3.1. Quan điểm phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020 đã đưa ra quan điểm việc hình thành các KCN trên
các địa bàn lãnh thổ phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí nhất định như: Phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH; Có các điều kiện thuận lợi;
có quỹ đất dự trữ; có khả năng thu hút vốn đầu tư; Đảm bảo an ninh quốc phòng;
Việc mở rộng chỉ khi diện tích đất CN của KCN đã cho thuê ít nhất là 60%.


19

20

4.1.3.2. Quan điểm và định hướng phát triển các khu công nghiệp trong thời
tới của tỉnh Hưng Yên
* Về quan điểm: Phải tuân thủ quy hoạch; Phải đảm bảo phát triển ngành
mũi nhọn; Phải đảm bảo cân bằng ở các địa bàn; Phải đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường.
* Về định hướng: (i) Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN; (ii) Xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng; (iii) Thu hút đầu tư; (iv) Kiểm soát môi trường; (v)
Chăm lo đời sống người lao động; (vi) Hoàn thiện cơ chế chính sách (Quy hoạch
phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030).
4.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

ĐẾN NÔNG THÔN
4.2.1. Rà soát và hoàn thiện quy hoạch các khu công nghiệp và quy hoạch xây dựng
4.2.1.1. Quy hoạch các khu công nghiệp
Quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng: (i) Đưa ra
khỏi quy hoạch những KCN không có khả năng triển khai thực hiện như: KCN Bãi
Sậy- 150ha, KCN Dân Tiến- 150ha, KCN Thổ Hoàng- 400ha bởi hiện nay các
KCN này chưa hợp lý. (ii) Mở rộng của một số KCN đang hoạt động khá tốt như
KCN Thăng Long II, Phố Nối A thành KCN tập trung có quy mô lớn từ 500700ha do có vị trí rất thuận lợi. (iii) Điều chỉnh tính chất các KCN đang làm quy
hoạch, chuẩn bị đầu tư để hình thành một số KCN chuyên ngành, tạo ngành CN
mũi nhọn của tỉnh với quy mô hợp lý.
4.2.1.2. Quy hoạch xây dựng
Đồng bộ các quy hoạch của tỉnh Hưng Yên gắn với phát triển các KCN
theo hướng bền vững: (i) Quy hoạch phát triển các khu đô thị, trọng tâm ở các
huyện: Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu. Đây là các huyện
có vị trí rất thuận lợi, đã và đang có các KCN, để phục vụ phát triển các KCN.
(ii) Quy hoạch giao thông đảm bảo kết nối giữa các KCN với đường quốc lộ 5,
39 và đặc biệt là đường cao tốc Hà Nội- Hải Phòng, đường vành đai IV Hà Nội.
(iii) Quy hoạch hệ thống thủy lợi để đáp ứng nhu cầu thoát nước thải của các
KCN, đồng thời phục vụ sản xuất NN, cũng như việc sinh hoạt của khu dân cư,
khu đô thị... tránh ô nhiễm môi trường về nguồn nước. (iv) Quy hoạch phát triển
các CCN vừa và nhỏ, các làng nghề tiểu thủ CN ở địa bàn gần các KCN, có tính
chất ngành nghề sản xuất CN phụ trợ, phục vụ lắp giáp, chế biến của các KCN
của tỉnh nhằm thúc đẩy sự tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng của kinh tế địa
phương vào giá trị sản xuất của các KCN. (v) Quy hoạch phát triển NT theo
hướng CNH-HĐH; xây dựng quy hoạch chi tiết từng vùng NT của tỉnh, góp
phần gìn giữ những nét đặc sắc của văn minh đồng bằng sông Hồng trên địa bàn.
4.2.2. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

4.2.2.1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp
(i) Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông của tỉnh đồng bộ phục vụ phát triển

KT-XH nói chung, phát triển các KCN nói riêng. (ii) Xây dựng hệ thống thủy lợi
phục vụ thoát nước KCN riêng. (iii) Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống điện và
viễn thong của tỉnh. (iv) Phát triển các khu đô thị của tỉnh phục vụ phát triển KCN và
đô thị hóa.
4.2.2.2. Phát triển hạ tầng xã hội
(i)Tăng cường khả năng tiếp cận với giáo dục và đào tạo nghề. (ii) Tăng
cường khả năng tiếp cận với y tế, chăm sóc sức khỏe và văn hóa của người dân
NT. Quan tâm đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa thông tin ngay từ tuyến
cơ sở, xây dựng các trung tâm văn hóa, sân thể thao ở các địa phương cũng như
khu ở tập trung của công nhân KCN để người dân và người lao động có điều
kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, luyện tập thể thao nhằm nâng cao sức khỏe.
(iii) Đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho công nhân KCN.
4.2.3. Cơ cấu lại kinh tế nông thôn để kết hợp hài hòa với hoạt động của khu
công nghiệp
4.2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển sản
xuất nông sản có giá trị kinh tế cao và phục vụ công nghiệp chế biến và nhu
cầu lương thực, thực phẩm của công nhân trong các khu công nghiệp
Để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ gia đình nông dân trên diện tích
đất NN còn lại thì cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi một cách hợp
lý. Chú trọng phát triển các loại cây trồng, vật nuôi phục vụ CN chế biến, cũng
như nhu cầu về lương thực, thực phẩm của người dân địa phương và công nhân
của các KCN. Các giải pháp đó là: (i) Đẩy mạnh chuyển đổi ruộng đất, cơ cấu cây
trồng theo hướng giá trị cao. (ii) Sớm xây dựng quy hoạch khu chăn nuôi xa khu
dân cư, quy hoạch khu liên hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi. Phát triển ngành
chăn nuôi lợn, bò sữa quy mô lớn để phục vụ cho một số nhà máy chế biến thực
phẩm và sữa trong các KCN trên địa bàn tỉnh. (iii) Đẩy mạnh công tác khuyến
nông, tăng cường hệ thống bảo vệ thực vật, vệ sinh thú y... (iv) Đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. (v) Có cơ
chế khuyến khích DN đầu tư trong lĩnh vực bảo quản, chế biến, xúc tiến thương
mại, tìm kiếm thị trường cho nông sản của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ

thuật, nhất là các loại công nghệ cao trong sản xuất NN, bảo quản và chế biến
nông sản. (vi) Đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất NN.
4.2.3.2. Tạo việc làm ổn định cho người nông dân có đất bị thu hồi để phát
triển khu công nghiệp và chuyển đổi nghề sang làm dịch vụ phục vụ nhu cầu
khu công nghiệp của lao động nông thôn
Tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người nông dân bị mất đất và lao
động NT là rất cần thiết và cần thực hiện một số giải pháp sau: (i) Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và kỷ luật lao động của người có đất bị thu hồi để phát


21

22

triển KCN. (ii) Đối với những người lao động trên 35 tuổi hoặc không có khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khi bị thu hồi đất, Nhà nước cần giành một phần
diện tích đất gần các KCN cấp cho người nông dân để tổ chức các hoạt động
dịch vụ như: xây dựng nhà ở cho thuê, mở cửa hàng bán tạp hóa, trông giữ trẻ,
mở quán ăn, sửa chữa xe máy, xe đạp... phục vụ sinh hoạt cho các KCN.
4.2.3.3. Hỗ trợ vốn và định hướng sử dụng vốn cho các hộ gia đình đầu tư
sản xuất kinh doanh, chuyển đổi nghề nghiệp
Đối với những hộ gia đình có đất bị thu hồi cần có những chính sách hỗ trợ
về vốn giúp hộ gia đình chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống và tăng thu
nhập. Ngoài ra, thực tế cho thấy rằng, có một số hộ gia đình khi bị thu hồi đất và
nhận được một khoản tiền đền bù rất lớn nhưng do không có định hướng từ
chính quyền địa phương cũng như sự hỗ trợ từ phía các doanh nghiệp nên khoản
tiền đền bù không được sử dụng hiệu quả. Từ thực tế đó đặt ra là khuyến khích
các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào
các dự án đầu tư, kinh doanh ở các đô thị lớn và KCN tập trung. Với giải pháp
này, khi những hộ gia đình bị thu hồi đất lại lấy ngay tiền đền bù để góp vốn đầu

tư vào các nhà máy xí nghiệp được xây dựng trên đất của họ. Khi đó, có thể nhìn
nhận thấy những lợi ích to lớn.
4.2.3.4. Phát triển công nghiệp phụ trợ, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn để
tăng cường liên kết doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển công nghiệp địa phương
và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Việc liên kết DN là mô hình phát triển KCN được thực hiện khá thành công
ở một số nước trên thế giới; nó giúp cho nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các DN. Do đó, cần thúc đẩy phát triển các DN vừa
và nhỏ, CN phụ trợ, tiểu thủ CN của địa phương để tạo sự liên kết giữa các DN
trong các KCN với các DN địa phương, thúc đẩy ngành CN của địa phương phát
triển. Muốn vậy, cần thực hiện một số giải pháp: (i) Cần có chính sách thu hút
các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực sản xuất tạo ngành CN mũi nhọn của tỉnh.
(ii) Hỗ trợ các DN của địa phương về vốn, mặt bằng sản xuất kinh doanh, công
nghệ, thông tin thị trường. (iii) Đẩy mạnh việc xây dựng, hình thành và phát
triển các CCN, khu làng nghề tiểu thủ CN truyền thống ở các địa phương.
4.2.4. Phát triển các hoạt động đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn
Đây là giải pháp quan trọng, để thực hiện cần quan tâm các vấn đề sau:
Một là, cần xây dựng chiến lược mang tính trước mắt cũng như lâu dài về đào
tạo việc làm cho người lao động sau thu hồi đất gắn với chiến lược của thời kỳ
CNH- HĐH.
Hai là, cần có chính sách hỗ trợ học phí đào tạo cho con em trong diện bị
thu hồi đất, đồng thời khuyến khích các lao động tham gia vào các lớp đào tạo
nghề ngắn hạn, nhằm nâng cao tay nghề để họ có thể chuyển đổi nghề.

Ba là, mở rộng quy mô cũng như chất lượng các cơ sở đào tạo nghề để giúp họ
nâng cao trình độ chuyên môn nhằm tìm kiếm được công việc phù hợp, mang tính
ổn định.
Bốn là, cần có sự gắn kết giữa các cơ sở đào tạo với các DN trong công tác
đào tạo nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của DN cả về số lượng,
kiến thức và kỹ năng làm việc.

Năm là, đối với những lao động đã quá tuổi lao động, không được nhận vào
làm việc trong các DN cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích họ chuyển
sang làm dịch vụ, tiểu thủ CN như chính sách ưu đãi trong vay vốn, miễn giảm
thuế, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
4.2.5. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trên các địa bàn phát triển khu công nghiệp
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nội dung cơ bản của phát triển
bền vững. Vì vậy, cần phải thực hiện một số nhóm giải pháp sau:
4.2.5.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
4.2.5.2. Bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp.
4.2.5.3. Bảo vệ môi trường nông thôn
4.2.6. Tạo các điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp
Để thúc đẩy việc xây dựng và phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên cần thực hiện một số giải pháp đó là: Một là, Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan chức năng cần quản lý tốt quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2020,
tập trung hỗ trợ các KCN để lập, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với quy
hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam. Hai là, Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành
chính, công khai minh bạch các thủ tục và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong mọi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Ba là, Tăng cường công tác
vận động thu hút đầu tư thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư trong nước
và ngoài nước vào đầu tư tại các KCN tập trung đã được quy hoạch.
4.2.7. Hoàn thiện một số chính sách liên quan tới phát triển khu công nghiệp
Tỉnh Hưng Yên cần hoàn thiện một số chính sách theo hướng: (i) Cần ổn
định chính sách về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để một
số KCN sớm hoàn thành công tác GPMB. (ii) Ổn định giá đất sản xuất, kinh
doanh phi NN và điều chỉnh hệ số tính giá thuê đất đối với KCN. (iii) Cần phải
có chính sách ưu đãi đầu tư cho các DN có dự án đầu tư vào KCN.
KẾT LUẬN
Phát triển các KCN ở nông thôn là tất yếu khách quan nhằm đẩy mạnh sự
nghiệp CNH- HĐH và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế NT. Mục tiêu nghiên cứu

chính của luận án là đánh giá những tác động (tích cực và tiêu cực) từ việc phát
triển các KCN đến các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường và chính sách ở NT. Để
đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án đã kết hợp các phương pháp nghiên


23

24

cứu như (i) thống kê mô tả, thống kê so sánh sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp để
phân tích hiện trạng phát triển KCN và hiện trạng phát triển NT tại tỉnh Hưng
Yên; (ii) phân tích định lượng sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra
380 hộ gia đình để đánh giá sự khác nhau về các yếu tố thu nhập; tỷ lệ lao động
có việc làm; điều kiện cơ sở hạ tầng NT; khả năng tiếp cận với y tế, giáo dục; chất
lượng môi trường giữa vùng có KCN và vùng không có KCN, giữa thời điểm
trước và sau khi có KCN. Từ đó chỉ rõ những tác động của KCN đến các yếu tố
kinh tế, xã hội, môi trường và chính sách ở NT.
Luận án đã đạt được các kết quả nghiên cứu chính sau đây:
Thứ nhất, bằng cách tiếp cận hệ thống và lôgic, luận án đã tổng hợp và
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của phát triển các KCN đến NT,
khái niệm và vai trò của KCN, của NT; bản chất của tác động, những tác động
và các yếu tố ảnh hưởng của tác động phát triển các KCN đến NT; sự phát triển
các KCN ở NT là một tất yếu khách quan, bởi vai trò của KCN đối với NT, cũng
như những điều kiện ở NT để cho các KCN phát triển.
Thứ hai, Từ những kinh nghiệm của Đài Loan, Thái Lan, Indonesia và một
số địa phương trong nước về phát triển các KCN, đã rút ra được bài học kinh
nghiệm bước đầu cho các địa phương nhằm phát huy những tác động tích cực,
hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình phát triển các KCN đến NT, như:
quy hoạch phát triển các KCN; xây dựng hạ tầng đồng bộ KCN; lựa chọn chủ
đầu tư; cơ chế, chính sách về đền bù GPMB, đào tạo nghề, giải quyết việc làm;

quy định về bảo vệ môi trường…
Thứ ba, Trên cơ sở xem xét những chủ trương, chính sách về phát triển các
KCN; khái quát tình hình phát triển các KCN ở Việt Nam và tỉnh Hưng Yên.
Luận án đưa ra đánh giá chung về phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên đã có những đóng góp quan trọng đối với KT-XH của tỉnh, như: Thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Góp phần giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập và đào tạo nguồn nhân lực; Góp phần thúc đẩy ứng dụng tiến bộ
khoa học- công nghệ và nâng cao trình độ công nghệ sản xuất; Cải thiện môi
trường sinh thái xung quanh các KCN. Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN
cũng đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, như: Diện tích đất trồng lúa
giảm ảnh hưởng đến an ninh lương thực; Kết cấu cơ sở hạ tầng thay đổi, chưa
gắn kết với quy hoạch phát triển giao thông, thủy lợi; Gây ô nhiễm môi trường
nước, không khí và đất xung quanh các KCN; Công tác GPMB các KCN còn
gặp nhiều khó khăn, việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN
còn chậm; Kết quả thu hút đầu tư còn nhiều hạn chế, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DN và sử dụng đất còn thấp; Chưa hình thành ngành công
nghiệp chính, mũi nhọn của địa phương…
Thứ tư, Trên cơ sở đánh giá thực trạng NT tỉnh Hưng Yên và thông qua kết
quả kiểm định các giả thuyết, Luận án đã chỉ ra việc phát triển các KCN ở tỉnh

Hưng Yên có những tác động tích cực đến NT, như: Thúc đẩy kinh tế NT tăng
trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; Thu nhập và đời sống của người
dân NT được cải thiện (thu nhập của người dân vùng có KCN tăng lên sau khi
có KCN và cao hơn thu nhập của người dân vùng không có KCN); Hệ thống cơ
sở hạ tầng NT phát triển hơn sau khi có KCN; Tạo việc làm cho người lao động
và làm tăng khả năng tiếp cận với thông tin, y tế, giáo dục cho người dân NT...
Đồng thời, nó cũng có những tác động tiêu cực đến NT, như: Sự quá tải của cơ
sở hạ tầng và phá vỡ hệ thống thủy lợi làm ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp, cũng như thoát nước; Một bộ phận nhỏ người nông dân NT có thu nhập
giảm đi sau khi có KCN do bị mất ruộng, mất việc làm, không thể chuyển đổi

nghề nghiệp; Làm phá vỡ một số thiết chế văn hóa ở NT, tệ nạn xã hội như
nghiện hút, cờ bạc có chiều hướng gia tăng; Làm suy giảm chất lượng môi
trường NT, đặc biệt là ở vùng có KCN.
Thứ năm, Trên cơ sở các quan điểm, định hướng phát triển KT-XH, phát
triển NT và KCN, nhằm phát huy các tác động tích cực và hạn chế các tác động
tiêu cực của phát triển các KCN đến NT nói chung, tỉnh Hưng Yên nói riêng,
luận án đã đề xuất một số nhóm giải pháp gồm: (i) Rà soát và hoàn thiện quy
hoạch các KCN và quy hoạch xây dựng; (ii) Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội; (iii) Cơ cấu lại kinh tế NT để kết hợp hài hòa với hoạt
động của KCN; (iv) Phát triển các hoạt động đào tạo nghề và tạo việc làm cho
lao động NT; (v) Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trên các địa bàn phát triển KCN; (vi) Tạo các điều kiện thuận lợi để thu
hút đầu tư phát triển KCN; (vii) Hoàn thiện một số chính sách liên quan tới phát
triển KCN.
Mặc dù đã sử dụng mô hình phân tích định lượng để giúp phân tích sâu tác
động của KCN đến các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường và chính sách ở NT.
Tuy nhiên, luận án chưa phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững nông thôn trong bối cảnh phát triển KCN. Do vậy, hướng nghiên cứu
tiếp theo của đề tài có thể là (i) đo lường được độ lớn của các tác động từ sự
phát triển khu công nghiệp đến phát triển nông thôn bằng các mô hình định
lượng; (ii) phân tích và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững nông thôn trong bối cảnh phát triển khu công nghiệp...
Với những kết quả nghiên cứu trên, luận án đã cố gắng thực hiện được mục
tiêu nghiên cứu và đáp ứng các yêu cầu của Luận án Tiến sỹ kinh tế. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên, Viện đào tạo Sau đại học, đặc
biệt là GS.TS Hoàng Ngọc Việt, PGS.TS Trần Quốc Khánh..., Vụ Quản lý khu
kinh tế- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng
Yên và các tổ chức, cá nhân có liên quan đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận án này. Rất mong tiếp tục nhận được đóng góp để đề tài nghiên cứu

được hoàn thiện hơn/.



×