Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn tại SGD INHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.06 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực

tập

Lời mở đầu
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là bớc phát triển tất yếu mà mỗi quốc
gia phải trải qua trên con đờng phát triển. Để chuyển dịch cơ cấu theo hớng
công nghiệp hoá, nền kinh tế quốc dân nớc ta cần phải giải quyết đồng bộ
nhiều vấn đề quan trọng, đặc biệt là vấn đề vốn. Kinh nghiệm của các nớc
cho thấy vốn là chìa khoá để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, là yếu
tố quyết định sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. ở nớc ta hiện nay,
vấn đề cung ứng vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế đang là một đòi hỏi
lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ngân hàng là một ngành kinh tế huyết mạch của đất nớc. Trong nền
kinh tế thị trờng, Ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng, đợc ví nh hệ
thần kinh của toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát
triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng lành mạnh. Do đó,
Ngân hàng là lĩnh vực không thể thiếu của mỗi quốc gia vì sự phát triển của
hoạt động Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và
quyết định đến tiềm lực kinh tế của quốc gia đó.
Trong những năm qua, các Ngân hàng thơng mại đã không ngừng nỗ
lực thu hút nguồn vốn trung, dài hạn song kết quả vẫn không đợc nh mong
đợi. Nguồn vốn huy động trung dài hạn vẫn cha đợc đáp ứng đủ nhu cầu vốn
của nền kinh tế trong khi nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c vẫn còn rất lớn.
Thực tế cho thấy nguồn vốn huy động trung, dài hạn vẫn còn nhỏ về quy mô,
cơ cấu cha hợp lý, chi phí hoạt động vốn trung, dài hạn vẫn còn cao.
Bớc sang thế kỷ 21, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đã tạo ra cho các
Ngân hàng thơng mại Việt nam những thời cơ và thách thức mới. Sự cạnh
tranh gay gắt và vai trò to lớn của Ngân hàng đối với nền kinh tế đòi hỏi các
Ngân hàng thơng mại phải có những đổi mới trong hoạt động kinh doanh


1
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
đặc biệt là phải nâng cao hiệu quả huy động vốn trung, dài hạn để nâng cao
năng lực cạnh tranh và đứng vững trên thơng trờng.
Với t cách là một trong những Chi nhánh lớn nhất thuộc hệ thống Ngân
hàng Công thơng Việt Nam, nhiệm vụ đặt ra cho SGD I trong thời gian tới là
phải huy động tối đa nguồn vốn trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng nh nhu cầu vốn cho hoạt động
kinh doanh của bản thân.
Chính từ những suy nghĩ trên em đã chọn đề tài: Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn tại SGD I-NHCTVN cho
chuyên đề thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về nguồn vốn và hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn tại SGD
I-NHCTVN .
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và
dài hạn tại SGD I-NHCTVN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Ngân hàng - Tài
chính đặc biệt là thầy giáo - Tiến sĩ Đặng Ngọc Đức cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên chức của SGD I-NHCT Việt nam đã nhiệt tình và tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ, hớng dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua.


2
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
Chơng 1

Những vấn đề chung về nguồn vốn và hiệu quả
huy động vốn của Ngân hàng thơng mại

1.1. nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại:

1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng th ơng mại:
Ngân hàng thơng mại là một định chế tài chính thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ, lấy tiền tệ làm sản phẩm kinh doanh, vì vậy vốn của
Ngân hàng thơng mại chủ yếu là vốn bằng tiền.
Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân
hàng thơng mại tạo lập đợc thông qua việc đi vay để cho vay, đầu t hoặc
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại là một bộ phận của thu nhập
quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng,
mà ngời chủ sở hữu gửi vào Ngân hàng với mục đích khác nhau. Họ chỉ có
quyền sở hữu còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhợng cho Ngân
hàng và Ngân hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập. Nh vậy, Ngân hàng
đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn, làm tăng nhanh quá trình
chu chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển và ngợc lại các

hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thơng mại. Vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết
định đối với việc thực hiện các chức năng của Ngân hàng thơng mại.
1.1.2. Các loại nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại:
Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
- Nguồn vốn sở hữu của Ngân hàng thơng mại.
- Nguồn vốn huy động trong dân c.
3
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập

- Nguồn vốn đi vay từ các định chế tài chính khác.
- Nguồn vốn khác.
Mỗi loại nguồn vốn lại có những tính chất và vai trò khác nhau trong
tổng thể nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
1.1.2.1.Nguồn vốn sở hữu của Ngân hàng thơng mại (Vốn tự có):
Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do
Ngân hàng thơng mại tạo lập đợc, thuộc sở hữu của Ngân hàng. Vốn này
chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nhng lại là điều
kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập Ngân hàng. Do tính chất thờng
xuyên ổn định của vốn tự có, Ngân hàng có thể chủ động sử dụng chúng vào
các mục đích nh: trang bị cơ sở vật chất, tài sản cố định phục vụ cho bản
thân Ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ vốn tự có đợc coi nh tài
sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán khi

Ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến
quy mô và khối lợng vốn huy động của Ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín
dụng, vốn tự có là yếu tố cơ bản để xác định các chỉ tiêu an toàn của Ngân
hàng thơng mại. Vốn tự có gồm các thành phần cơ bản sau:
Thành phần chủ yếu nhất trong cơ cấu vốn tự có là vốn điều lệ đợc hình
thành từ cổ đông đóng góp dới hình thức cổ phiếu (đối với Ngân hàng cổ
phần), là phần góp của các bên (đối với Ngân hàng liên doanh) hoặc do
Ngân sách Nhà nớc cấp (đối với Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nớc). Vốn
điều lệ có thể cao hay thấp, nhng tối thiểu phải bằng mức quy định của pháp
luật. Pháp luật mỗi nớc trong từng thời gian khác nhau có những quy định
về mức vốn điều lệ khác nhau cho mỗi loại hình Ngân hàng thơng mại.
Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn của các Ngân hàng thơng
mại không ngừng đợc tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung.

4
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn tự có theo nhiều phơng
thức khác nhau tuỳ vào điều kiện cụ thể:
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng > 0, Ngân hàng gia
tăng vốn tự có bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng vào. Tỷ lệ tích luỹ
tuỳ vào sự tính toán của Ngân hàng.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm...
Quỹ dự trữ: Quỹ dự trữ của Ngân hàng bao gồm 2 quỹ, quỹ dự trữ để

bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này đợc
trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của Ngân hàng. Việc hình thành các quỹ
này nhằm tăng vốn tự có của Ngân hàng đồng thời nhằm đảm bảo an toàn
trong kinh doanh.
Ngoài ra còn có các khoản nh lợi nhuận cha chia, tiền lơng cha đến hạn
thanh toán hoặc các quỹ chuyên dùng cha sử dụng đến nh quỹ phát triển
nghiệp vụ Ngân hàng, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố
định.
Vốn tự có của Ngân hàng thờng chiếm tỉ trọng nhỏ (không qúa 10%)
trong tổng nguồn vốn mà Ngân hàng nắm giữ nhng lại là nguồn vốn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh thực lực tài chính của Ngân hàng,
do vậy nó quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân
hàng tiến hành kinh doanh, thu hút các nguồn vốn khác và cho vay. Nó đợc
ví nh một tấm đệm để chống đỡ sự giảm giá trị của tài sản có của Ngân
hàng, sự sụt giảm giá trị có thể đẩy Ngân hàng đến tình trạng thiếu khả năng
chi trả và phá sản.
1.1.2.2. Nguồn vốn đi vay từ các định chế tài chính khác (vay từ
các Ngân hàng thơng mại khác và Ngân hàng Trung ơng).
Vốn đi vay là quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng thơng mại và Ngân
hàng Trung ơng hoặc giữa các Ngân hàng thơng mại với nhau, hay các tổ
5
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
chức tài chính khác. Các Ngân hàng thơng mại sẽ đi vay vốn để bổ sung vào

vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn
không đủ vốn hoạt động. Hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời thiếu vốn
khả dụng.
Ngân hàng thơng mại khi đợc Ngân hàng Trung ơng cho phép thành
lập hoạt động thì có thể vay tiền tại Ngân hàng Trung ơng trong trờng hợp
thiếu hụt dự trữ hay thiếu tiền mặt.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà Ngân hàng thơng
mại chia thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay
tái cấp vốn, cụ thể:
+ Vốn vay ngắn hạn là hình thức mà các Ngân hàng thơng mại xin vay
vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các Ngân
hàng thơng mại chỉ đợc vay khi còn hạn mức tín dụng hoặc trong hạn mức
tín dụng mà Ngân hàng đã thoả thuận.
+ Vốn vay để thanh toán: các Ngân hàng thơng mại vay Ngân hàng
Trung ơng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
+ Tái cấp vốn: Ngân hàng Trung ơng cho Ngân hàng thơng mại vay
trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ này phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp
pháp, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm 2 hình thức:
Cho vay tái chiết khấu: Ngân hàng Trung ơng nhận các chứng từ có giá
mà các Ngân hàng thơng mại đã chiết khấu trớc đây để thực hiện nghiệp vụ
giống nh các Ngân hàng thơng mại đã làm. Tuy nhiên việc cho vay tái chiết
khấu đối với Ngân hàng thơng mại đã đợc giới hạn trong mức cho phép (hạn
mức tái chiết khấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng.
Cho vay có đảm bảo: Là hình thức mà các Ngân hàng thơng mại đem
các chứng từ có giá đến Ngân hàng Trung ơng để làm vật đảm bảo xin vay
6
K11

Lớp ngân hàng B-



Chuyên đề thực

tập
vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm vật đảm bảo, Ngân
hàng Trung ơng cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo chính sách quản lý của
Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Trong quá trình hoạt động, một số Ngân hàng thơng mại có những
ngày cho vay quá nhiều dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng
Trung ơng. Trong khi đó lại có một số Ngân hàng thơng mại khác thừa dự
trữ. Để đảm bảo dự trữ theo quy định của Ngân hàng Trung ơng, Ngân hàng
thơng mại thiếu hụt dự trữ sẽ vay của Ngân hàng thơng mại thừa dự trữ trên
thị trờng tiền tệ liên Ngân hàng. Thời hạn của các loại vay này thờng rất
ngắn và thờng không quá một tuần,
1.1.2.3. Nguồn vốn huy động trong dân c của Ngân hàng thơng mại
(Vốn tiền gửi):
Đối với nền kinh tế, huy động vốn của Ngân hàng có vai trò khuyến
khích tiết kiệm bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn thông qua các
dạng tài khoản khác nhau trên một mạng lới chi nhánh rộng khắp, còn đối
với Ngân hàng, huy động vốn giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Vì vậy, công tác huy động vốn là không thể thiếu và cần phải quan tâm
nâng cao hiệu quả của công tác này.
Các khoản tiền gửi là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng nhận đợc từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội. Bản chất của vốn tiền gửi là tài
sản các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng, không có
quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ
hạn, hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn về chi trả. Vốn tiền gửi luôn luôn biến
động nên Ngân hàng không cho phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh
mà phải dự trữ theo một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.


7
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập

Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là huy động
tối đa các nguồn vốn trong xã hội để tiến hành cho vay và đầu t nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Các Ngân hàng tiếp nhận các khoản tiền gửi với mọi
khối lợng nhiều ít khác nhau, với mọi thời hạn, đa dạng hoá thời gian gửi
tiền không kỳ hạn, có kỳ hạn, ngắn hạn, dài hạn. Trong tổng nguồn vốn, tiền
gửi chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 70%).
Theo đối tợng huy động vốn, Ngân hàng thơng mại có thể huy động
vốn từ các đối tợng sau: các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân c, các Ngân
hàng và các tổ chức tài chính khác. Trong đó, nguồn vốn tiền gửi của các
doanh nghiệp, dân c là quan trọng nhất vì nó là nguồn vốn chủ yếu và mang
tính chất lâu dài. Mọi Ngân hàng đều phải biết dựa vào tiết kiệm và tích luỹ
của các doanh nghiệp và dân c để huy động vốn. Các doanh nghiệp gửi tiền
vào Ngân hàng với mục đích tạo tiền đề cho việc sử dụng các dịch vụ của
Ngân hàng. Cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích có thêm thu nhập
và an toàn.
Với sự phát triển của nền kinh tế, thị trờng vốn ngày càng mở rộng và
đợc hoàn thiện, nên môi trờng hoạt động của Ngân hàng có tính cạnh tranh
ngày càng cao. Để cạnh tranh với các Ngân hàng khác và hấp dẫn tối đa
nguồn vốn của mọi đối tợng, Ngân hàng ngày càng đa dạng hoá và hoàn

thiện các hình thức huy động vốn của mình. Mỗi hình thức huy động lại có
nhiều loại khác nhau về mức lãi suất, về thời hạn trả lãi (trả trớc hoặc sau) .
Về cơ bản các Ngân hàng thơng mại thực hiện các hình thức huy động sau:
- Tiền gửi khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Các hình thức huy động khác nh kỳ phiếu, trái phiếu.
Trong các hình thức huy động trên, tiền gửi khách hàng và tiền gửi tiết
kiệm không phải là hình thức huy động vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, ở

8
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
Việt Nam thực tế trong những năm qua chúng ta chủ yếu là huy động ngắn
hạn, vốn huy động trung và dài hạn là rất thấp, song trớc yêu cầu CNHHĐH đất nớc nhu cầu về vốn trung và dài hạn là rất lớn nên Ngân hàng
Trung ơng cho phép Ngân hàng thơng mại sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay
trung và dài hạn với một tỷ lệ giới hạn nhất định, là 25% đối với Ngân hàng
thơng mại quốc doanh, 20% đối với Ngân hàng thơng mại cổ phần và 10%
đối với các tổ chức tín dụng hợp tác. Chính vì thế, mặc dù là 2 hình thức huy
động vốn ngắn hạn song tiền gửi khách hàng và tiền gửi tiết kiệm cũng là
những nhân tố tạo ra vốn trung và dài hạn của một Ngân hàng.
* Tiền gửi khách hàng:
Đối tợng khách hàng của hình thức này là các tổ chức kinh tế, dân c,
các cá nhân có năng lực hành vi và năng lực pháp lý, có nhu cầu mở tài
khoản tiền gửi. Tiền gửi của khách hàng có thể là tiền gửi có kỳ hạn hoặc

không kỳ hạn.
a/ Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà ngời gửi tiền có thể rút ra
bất kỳ lúc nào, vì vậy mà còn đợc gọi là tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu
. Tiền gửi không kỳ hạn đợc tồn tại dới 2 dạng tài khoản là tài khoản tiền
gửi và tài khoản vãng lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền
hoặc chi trả cho bên thứ 3 thờng đợc thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc d nợ có lúc d có, với tài khoản này
khách hàng có thể đợc Ngân hàng đáp ứng các khoản nhu cầu tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định. Do tính chất có thể rút ra bất kỳ lúc
nào nên dạng tiền gửi này chỉ đợc hởng lãi suất rất thấp hoặc không đợc trả
lãi nhng đổi lại ngời gửi tiền đợc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Ngân
hàng. Với loại tiền gửi này, mục đích chính của ngời gửi tiền không phải là
để lấy lãi mà nhằm để đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhanh chóng trong việc
thanh toán chi trả. Do ngời gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nên nguồn

9
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
vốn này thờng xuyên biến động, vì vậy Ngân hàng chủ yếu dùng nó cho vay
ngắn hạn.
b/ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi đợc uỷ thác vào Ngân hàng trên
cơ sở có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và Ngân hàng.
Loại tiền gửi này chiếm 40% tiền gửi khách hàng. Tuy nhiên do phải cạnh
tranh, trên thực tế để thu hút tiền gửi Ngân hàng cho phép khách hàng đợc

phép rút tiền trớc hạn với sự thoả thuận của 2 bên.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính chất ổn định, vì mục
đích của ngời gửi tiền là kiếm lời chứ không phải để thanh toán. Vì thế yếu
tố lãi suất tác động lớn đến nguồn vốn này. Do tính chất kỳ hạn của loại tiền
này, Ngân hàng xác định đợc thời hạn gửi tiền, xác định đợc quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định, do đó giúp Ngân hàng chủ động đợc trong
quá trình sử dụng vốn trung và dài hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm:
Đối tợng chính của hình thức huy động này là khu vực dân c. Tiền gửi
tiết kiệm thờng là khoản để dành của dân c gửi vào Ngân hàng nhằm mục
đích hởng lãi. Đây là một bộ phận chủ yếu hình thành nên tổng nguồn vốn
huy động của Ngân hàng. Nó bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn.
a/ Tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có sự thoả thuận và
thời hạn rút tiền, khách hàng có thể rút toàn bộ hay một phần tiền bất kỳ lúc
nào có nhu cầu nhng không đợc hởng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng
nh tiền gửi khách hàng. Ngân hàng trả lãi cho tiền gửi này nhng rất thấp.
b/ Tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi nhằm mục đích sinh lời và
an toàn. Loại tiền gửi này có đặc điểm: không đợc phép rút trớc hạn nhng đợc hởng lãi cao hơn tiết kiệm không kỳ hạn và không đợc hởng các dịch vụ
thanh toán qua Ngân hàng. Đây là loại tiền gửi mà thời hạn, lãi suất, cách
thức trả lãi đợc Ngân hàng công bố sẵn chứ không theo thoả thuận. Trên
10
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
thực tế để khuyến khích ngời dân gửi tiền, các Ngân hàng vẫn cho phép họ

rút trớc hạn nhng chỉ đợc hởng lãi suất không kỳ hạn mà thôi. Với loại tiết
kiệm này, mục đích chính của ngời gửi tiền là sinh lợi nên vấn đề lãi suất rất
quan trọng và nhạy cảm. Đối với Ngân hàng thì đây là nguồn vốn khá ổn
định để thực hiện các hoạt động tín dụng của mình. Các Ngân hàng thờng
áp dụng các loại tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36
tháng...kỳ hạn càng cao, lãi suất càng cao.
* Các hình thức huy động khác:
Bên cạnh phơng thức nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, các Ngân hàng thơng
mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thực chất đây là
một giấy nhận nợ của Ngân hàng với cam kết trả lãi và gốc trong một thời
gian nhất định. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ với mệnh giá
quy định, kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn (thờng < 12 tháng) và trái
phiếu là loại phiếu nợ trung dài hạn. Các loại phiếu nợ trên đợc Ngân hàng
phát hành từng đợt với mục đích và số lợng cụ thể khi đợc sự chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nớc. Khi huy động dới hình thức này, các Ngân hàng thơng
mại phải trả lãi suất cao hơn so với các lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn cho
nên Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lợng, mức lãi
suất và thời gian huy động. Các Ngân hàng cũng chỉ huy động loại vốn này
khi vốn tự có không đủ hoặc khi cần đầu t cho dự án trung dài hạn. Vốn này
chỉ huy động trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lợng
vốn theo dự kiến, các Ngân hàng sẽ ngừng huy động bằng hình thức này.
Đặc điểm của các khoản nợ này là cung cấp cho Ngân hàng nguồn vốn có
tính ổn định cao, quyền đòi tiền thờng xếp sau các loại tiền gửi khác. Đối
với ngời gửi tiền tiết kiệm, những nhà đầu t thì đây là hình thức huy động rất
hấp dẫn vì bên cạnh lãi suất đợc trả cao, các chứng chỉ tiền gửi còn có tính
thanh khoản cao vì chúng có thể đợc chuyển nhợng dễ dàng trên thị trờng tài
chính.
11
K11


Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
a/ Kỳ phiếu :

Kỳ phiếu là một công cụ ngắn hạn do Ngân hàng phát hành theo từng
đợt nhằm mục đích huy động vốn trong dân c, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu
t, sản xuất, cho một số chơng trình, dự án kinh tế hoặc kinh doanh của Ngân
hàng. Về bản chất, kỳ phiếu là công cụ huy động ngắn hạn nhng trong thực
tế ở nớc ta hiên nay nó đợc dùng nh một công cụ huy động dài hạn (thờng
có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng). Kỳ phiếu gồm các loại có ghi tên,
không ghi tên và có nhiều mệnh giá khác nhau, có thể mua bằng VNĐ hoặc
USD. Khác với tiền gửi có kỳ hạn thông thờng, lãi suất của kỳ phiếu thờng
cao hơn và đợc phép mua bán, chuyển nhợng, chiết khấu, chính vì thế đây là
hình thức huy động rất có hiệu quả.
b/ Trái phiếu:
Trái phiếu là một công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng và cũng là một
hình thức huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của Ngân hàng thơng
mại. Trái phiếu thờng đợc phát hành theo quy mô lớn và đồng loạt trong cả
hệ thống Ngân hàng. Trái phiếu có các loại ghi tên, không ghi tên, trả lãi trớc, trả lãi sau, có thể chuyển nhợng và thừa kế, có thể đợc Ngân hàng mua
lại theo các thể thức chiết khấu. Trái phiếu có các loại mệnh giá khác nhau
và kỳ hạn thờng là 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm.
Trong giai đoạn hiện nay của nớc ta, giai đoạn quá độ lên CNXH, nhu
cầu về vốn trung và dài hạn cho sự nghiệp CNH - HĐH là rất lớn đòi hỏi các
Ngân hàng thơng mại phải có các giải pháp thích hợp để thu hút đợc tối đa
các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c cũng nh
các thành phần kinh tế. Muốn vậy các Ngân hàng cần phải quan tâm tới việc

phân tích các nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn nhằm tìm ra các
biện pháp tốt nhất.
1.1.2.4. Các nguồn vốn khác:
Các nguồn vốn khác của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
12
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập

- Vốn tài trợ, vốn đầu t phát triển, vốn uỷ thác đầu t để cho vay theo các
chơng trình, dự án xây dựng...
- Vốn hình thành trong quá trình hoạt động của Ngân hàng ví dụ nh
trong nghiệp vụ qua lại đồng nghiệp (tiền gửi của các Ngân hàng khác nhờ
thanh toán hộ), trong nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng

(tiền gửi của

khách hàng để đảm bảo thanh toán trong phơng thức thanh toán th tín
dụng).

13
K11

Lớp ngân hàng B-



Chuyên đề thực

tập

1.2. hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn:

1.2.1. Khái niệm vốn trung và dài hạn
Vốn trung và dài hạn là những khoản tiền hay tài sản tích trữ có thời
hạn trên một năm. Nếu thời hạn của vốn từ 1 đến 5 năm đợc gọi là vốn trung
hạn, còn từ 5 năm trở lên đợc gọi là vốn dài hạn. Tuy nhiên việc phân chia
ranh giới về thời hạn vốn trung, dài hạn ở mỗi nớc là khác nhau.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn trung và dài
hạn:
Hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn là huy động đợc nguồn vốn
trung và dài hạn với quy mô lớn nhất với chi phí thấp nhất và cơ cấu vốn hợp
lý.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn đợc thể
hiện thông qua 3 chỉ tiêu chính, đó là:
-

Chi phí huy động nguồn vốn trung và dài hạn thấp nhất.

-

Quy mô nguồn vốn trung và dài hạn huy động đợc lớn.

-

Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý.


Ngoài 3 chỉ tiêu chính trên thì hiêu quả huy động vốn trung và dài hạn
còn đợc thể hiện ở thời gian huy động vốn nhanh, phòng ngừa và giảm rủi ro
cho Ngân hàng và thông qua việc huy động vốn này thì thu hút thêm đợc
nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, nâng cao uy tín của
Ngân hàng trên thơng trờng.
1.2.2.1. Chỉ tiêu chi phí huy động nguồn vốn trung và dài hạn
Chi phí huy động vốn trung và dài hạn là toàn bộ chi phí phải bỏ ra để
hởng quyền sử dụng một đồng vốn trung và dài hạn trong một thời gian nhất
định.

14
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập

Chi phí huy động vốn trung, dài hạn gồm 2 phần: chi phí trả lãi và chi
phí quản lý. Chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 90%) trong tổng chi
phí bỏ ra để huy động vốn, nó đợc biểu thị thông qua lãi suất. Lãi suất là giá
cả của vốn mà ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay để đợc sử dụng một số
tiền trong một thời gian nhất định. Lãi suất là một khoản thởng cho ngời tiết
kiệm do việc tiết chế tiêu dùng hiện tại với hy vọng sẽ đợc tiêu dùng trong tơng lai cao hơn. Chi phí quản lý là các chi phí cho các công tác liên quan
đến việc huy động vốn nh chi phí trả lơng cho cán bộ huy động vốn, chi phí
cho công tác quảng cáo, khuyến mại, chi phí in ấn...
Các Ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp để tối thiểu hoá chi phí huy

động vốn để từ đó tăng khả năng có thêm lợi nhuận. Ngân hàng cần có một
lãi suất huy động hợp lý, phù hợp với sự biến động của thị trờng đồng thời
đảm bảo các yêu cầu có tính nguyên tắc sau:
-

Lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, căn cứ vào lãi suất

sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn, đảm bảo cho
Ngân hàng kinh doanh có lãi.
-

Lãi suất tiền gửi phải tạo ra lợi tức thực sự cho ngời gửi có

nghĩa là lãi suất tiền gửi phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
-

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất kỳ hạn ngắn.

Hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng ngày càng có tính cạnh tranh gay
gắt hơn bởi vì nguồn lực thì có hạn, cụ thể là vốn nhàn rỗi trong dân và các
tổ chức kinh tế là có hạn, do đó tìm ra biện pháp huy động vốn với chi phí
vốn thấp là điều khó khăn. Hiện nay, các Ngân hàng có xu hớng tăng lãi
suất huy động lên và có nhiều hình thức khuyến mại hơn, giảm chi phí dịch
vụ, điều đó đã khiến chi phí cho việc huy động vốn ngày càng tăng. Để khắc
phục tình trạng này, các Ngân hàng đã có các biện pháp khuyến khích ngời
dân gửi tiền với số lợng lớn, nh vậy sẽ làm giảm chi phí quản lý cho một

15
K11


Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
đồng vốn huy động, vì chi phí quản lý cho một khối lợng vốn huy động lớn
cũng không lớn hơn nhiều so với một khối lợng vốn nhỏ hơn.
1.2.2.2. Chỉ tiêu quy mô nguồn vốn huy động trung và dài hạn:
Quy mô nguồn vốn huy động trung và dài hạn là tổng khối lợng vốn
trung và dài hạn mà Ngân hàng huy động đợc trong một thời gian nhất định.
Quy mô nguồn vốn huy động trung và dài hạn lớn là một chỉ tiêu phản
ánh tính hiệu quả của việc huy động vốn trung và dài hạn. Điều đó cho thấy
Ngân hàng đã thành công khi thu hút đợc nhiều khách hàng biết tới Ngân
hàng, tin tởng vào Ngân hàng và gửi tiền trung, dài hạn ở Ngân hàng mình.
Trớc khi thực hiện một chiến lợc huy động vốn trung và dài hạn thì các
Ngân hàng luôn phải có các kế hoạch đề ra xem liệu nguồn vốn trung, dài
hạn mà Ngân hàng cần cho hoạt động kinh doanh là bao nhiêu, sử dụng các
hình thức huy động nào, chi phí có thể chấp nhận đợc ở mức nào. Tuy nhiên
trong điều kiện nguồn vốn khan hiếm nh hiện nay và nhu cầu vay vốn có
thời hạn dài từ Ngân hàng là rất lớn thì quy mô vốn huy động càng lớn trên
cơ sở chi phí hợp lý phản ánh sự hiệu quả trong việc huy động vốn trung, dài
hạn của Ngân hàng. Quy mô nguồn vốn trung, dài hạn lớn cho phép Ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn dài, đa dạng hoá danh mục đầu t của mình từ
đó giảm rủi ro, giảm chi phí phụ cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng
thanh toán, tăng khả năng cạnh tranh. Những lợi ích mà quy mô vốn lớn
đem lại cho Ngân hàng khả năng sinh lời cao cũng nh tăng vị thế của Ngân
hàng trên thơng trờng.
1.2.2.3. Chỉ tiêu cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn

mà Ngân hàng huy động đợc trong một thời gian nhất định.

16
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập

Cơ cấu vốn huy động hợp lý giúp Ngân hàng chủ động trong hoạt động
kinh doanh của mình, tránh tình trạng phải sử dụng vốn ngắn hạn để cho
vay dài hạn ảnh hởng xấu đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
Cơ cấu của nguồn vốn huy động trung, dài hạn hợp lý đợc thể hiện ở
các khía cạnh: tỷ trọng của nguồn vốn này so với tổng nguồn vốn huy động
hợp lý, tỷ trọng của các nguồn vốn huy động từ các hình thức khác nhau,
các kỳ hạn khác nhau và các loại tiền khác nhau hợp lý chính là yếu tố đánh
giá hiệu quả huy động vốn trung, dài hạn.
Hiện nay, tỷ trọng nguồn vốn huy động trung, dài hạn là nhỏ so với
tổng nguồn vốn huy động đợc trong khi đó thì nhu cầu vay vốn trung, dài
hạn thì ngày càng cao. Các Ngân hàng đang tìm các biện pháp để thu hút đợc lợng vốn trung, dài hạn nhiều hơn, đẩy cao tỷ trọng của nó trong tổng
nguồn vốn huy động. Các Ngân hàng thờng sử dụng biện pháp phát hành
chứng chỉ tiền gửi với mức chi phí cao, điều này đã làm giảm lợi nhuận của
các Ngân hàng. Các Ngân hàng nên đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn trung, dài hạn để có thể tăng lợng vốn trung dài hạn, có đợc một cơ cấu
vốn hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
3 chỉ tiêu ở trên đây có quan hệ mật thiết với nhau, 1 chỉ tiêu này ảnh hởng tới 2 chỉ tiêu còn lại. Để đánh giá tính hiệu quả của viêc huy động vốn

trung, dài hạn thì phải là sự kết hợp của cả 3 chỉ tiêu trên.
1.2.3. Những nhân tố ảnh h ởng tới hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thơng mại:
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng thơng mại,
tuy nhiên có rất nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả của công tác này. Căn
cứ vào đặc điểm và mức độ ảnh hởng của chúng, ngời ta có thể chia thành
các nhóm nhân tố sau:

17
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
1.2.3.1. Những nhân tố bên ngoài:

1.2.3.1.1. Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc:
Hệ thống Ngân hàng hoạt động dới sự quản lý của Nhà nớc, mọi hoạt
động của Ngân hàng đều phải tuân thủ đúng những quy định mà Nhà nớc
đặt ra, gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế chung. Với mục tiêu tăng trởng kinh tế, một số nớc đã sử dụng lạm phát vừa phải để kích thích đầu t.
Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm tăng quá mức tổng phơng tiện thanh toán, gây áp lực lạm phát tốc độ cao nh vậy các Ngân hàng sẽ
chịu thiệt hại lớn do giá trị đồng tiền giảm. Ngoài ra, chính sách điều tiết
kinh tế của Nhà nớc nhằm u tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành,
một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hởng
đến sự hoạt động của Ngân hàng.
Đây đợc xem nh là một trong những nhân tố quan trọng ở tầm vĩ mô có
ảnh hởng lớn đến công tác huy động vốn nói chung của nền kinh tế và việc

huy động vốn nói riêng của Ngân hàng. Để đạt đợc sự ổn định của nền kinh
tế, vai trò của Nhà nớc hết sức quan trọng. Nhà nớc sử dụng hợp lý các công
cụ kinh tế nh chính sách tài chính tiền tệ để điều tiết nền kinh tế. Có thể nói
công cụ tác động trực tiếp nhất, mạnh mẽ nhất đến công tác huy động vốn
của Ngân hàng là chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá của Nhà nớc. Hiện
nay Ngân hàng Nhà nớc chỉ quy định mức lãi suất cơ bản để cho các Ngân
hàng thơng mại làm cơ sở để xác định các mức lãi suất của mình, tạo đợc
thế chủ động, linh hoạt cho các Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, từ
đó điều tiết cung cầu về vốn, tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các tổ
chức tín dụng trong khuôn khổ lãi suất cơ bản.
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng thơng mại là tạo ra lợi nhuận ngày
càng nhiều trên cơ sở mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
tăng trởng nguồn vốn và mở rộng đầu t phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế cao và bền vững. Song mục tiêu lợi
18
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
nhuận của Ngân hàng thơng mại không thể tách rời khỏi mục tiêu kinh tế xã
hội của đất nớc. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại phải lấy phát triển
kinh tế làm mục tiêu phục vụ, lấy lợi nhuận làm đòn bẩy. Kinh tế thị trờng
luôn luôn bị chi phối bởi quá trình thăng trầm kinh tế có tính chu kỳ. Chu kỳ
kinh tế này ảnh hởng nhiều hay ít váo quá trình phát triển kinh tế còn tuỳ
thuộc vào khả năng điều tiết vĩ mô kinh tế của Nhà nớc mà hệ thống Ngân
hàng chính là một công cụ đắc lực trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế

thông qua chính sách tiền tệ. Khi nền kinh tế tăng trởng quá nóng sẽ làm
cho sản phẩm d thừa, giá cả giảm sút, khi đó Nhà nớc dùng chính sách thắt
chặt tiền tệ để hạn chế tốc độ phát triển kinh tế quá mức. Và ngợc lại, khi
nền kinh tế suy thoái, Nhà nớc áp dụng chính sách mở rộng tiền tệ, kích cầu
tiêu dùng và đầu t nhằm tăng vốn cho nền kinh tế và tăng sức mua cho toàn
xã hội, kích thích sản xuất phát triển.
Rõ ràng trong điều kiện nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có
sự quản lý của Nhà nớc thì các Ngân hàng thơng mại phải biết đặt lợi ích
của mình trong lợi ích của đất nớc, tìm đợc tiếng nói thống nhất giữa mục
tiêu cơ bản của nền kinh tế và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ có
nh vậy, việc huy động vốn của Ngân hàng thơng mại mới đạt đợc yêu cầu
mong muốn là tăng trởng vốn để phục vụ cho phát triển kinh tế.
1.2.3.1.2. Môi trờng kinh tế:
Môi trờng kinh tế, chính trị có ổn định hay không sẽ quyết định việc
khuyến khích hay không khuyến khích ngời dân gửi tiền vào Ngân hàng. Sự
ổn định của nền kinh tế khiến ngời dân an tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng
và ngợc lại Ngân hàng sẽ gặp khó khăn vì ngời dân rút tiền tiết kiệm để tích
trữ dới dạng vàng và các loại ngoại tệ mạnh nhằm tránh sự mất giá của tiền
tệ.
Chu kỳ kinh tế cũng có tác động đến việc huy động vốn của Ngân hàng
thơng mại, khi nền kinh tế đi vào thời kỳ lạm phát, suy thoái, khủng hoảng
19
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập

thì công tác huy động vốn sẽ gặp rất nhiều khó khăn và ngợc lại. Với nền
kinh tế phát triển cao, thị trờng chứng khoán phát triển thì huy động vốn
trên thị trờng chứng khoán sẽ dễ dàng hơn, thu hút đợc nhiều nguồn vốn
hơn.
Cung và cầu đầu t trong xã hội cũng ảnh hởng lớn. Nếu trong xã hội
việc đầu t bất động sản hoặc đầu t chứng khoán có lợi hơn thì nguồn vốn xã
hội sẽ đổ dồn về lĩnh vực này, làm giảm tính hấp dẫn của kênh huy động qua
Ngân hàng và ngợc lại.
1.2.3.1.3. Môi trờng pháp lý:
Một môi trờng pháp lý đồng bộ, hoàn thiện sẽ là điều kiện thuận lợi
cho hoạt động Ngân hàng nói chung và hiệu quả huy động vốn nói riêng.
Niềm tin của dân chúng vào Ngân hàng sẽ gia tăng, Ngân hàng sẽ huy động
đợc tối đa các nguồn vốn trong và ngoài nớc, từ đó sẽ đáp ứng kịp thời nhu
cầu về vốn đầu t và nhu cầu về các dịch vụ Ngân hàng, sẽ có khả năng hội
nhập nhanh chóng với hệ thống Ngân hàng trong khu vực và quốc tế. Mặt
khác, còn đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng hoạt động năng động, tự chủ,
lành mạnh, an toàn, hiệu quả.
1.2.3.1.4. Khách hàng:
Với t cách là ngời cung vốn tín dụng, khách hàng mong nhận đợc từ
Ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán thuận
tiện. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng sẽ làm tăng thêm tính
ổn định của các nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu của ngời vay. Các
yếu tố thuộc về tâm lý, thói quen, phong tục của ngời dân tác động rất lớn
đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Tìm hiểu và nắm vững đợc tâm
lý, thói quen của ngời dân sẽ giúp Ngân hàng hoàn thiện những hình thức
huy động của mình, tạo sự tin tởng của ngời dân đối với Ngân hàng.
1.2.3.1.5. Đối thủ cạnh tranh:

20
K11


Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập

Ngành Ngân hàng là ngành có mức cạnh tranh cao và ngày càng trở
nên khó khăn hơn. Các Ngân hàng đang ngày càng phải đối mặt với nhiều
đối thủ cạnh tranh hơn một phần là do mọi Ngân hàng không ngừng mở
rộng và phát triển qui mô hoạt động của mình. Hơn nữa, sản phẩm của Ngân
hàng rất đơn điệu và dễ dàng bắt chớc. Điều đó đòi hỏi các Ngân hàng cần
phải có những biện pháp, đối sách thích hợp hơn trong công tác huy động
vốn cũng nh tín dụng để có thể đứng vững và phát triển. Các Ngân hàng chủ
yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất và dịch vụ Ngân hàng. Hiện nay ở n ớc ta, cạnh tranh bằng hình thức lãi suất là chính, do đó mỗi Ngân hàng phải
xác định đợc mức lãi suất hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp với uy tín của
Ngân hàng để tăng thị phần huy động vốn.
1.2.3.2. Những nhân tố bên trong:
Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả huy động vốn trung dài hạn vừa
phân tích ở trên là những nhân tố bên ngoài đóng góp vai trò quan trọng,
những nhân tố đóng vai trò quyết định đến hiệu quả, thành công hay thất bại
trong các hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là hiệu quả huy động vốn lại xuất
phát từ chính năng lực bản thân Ngân hàng đó. Năng lực của một Ngân
hàng thể hiện ở: Cơ sở vật chất, công nghệ Ngân hàng, năng lực nhân sự,
các chính sách của Ngân hàng (chính sách lãi suất, chính sách khách hàng,
chính sách sản phẩm...), cơ cấu tổ chức, công tác thu thập thông tin. Tất cả
những nhân tố này sẽ tạo ra uy tín cho Ngân hàng, một lợi thế tăng tính
cạnh tranh.
1.2.3.2.1. Lãi suất:

Đối với khách hàng, vấn đề quan tâm đầu tiên khi gửi tiền trung dài hạn
vào Ngân hàng là lãi suất - đây là vấn đề quan trọng để quyết định xem có
nên gửi tiền vào Ngân hàng nào đó hay không? Do đó các Ngân hàng cần
phải đa ra đợc một cơ chế lãi suất huy động hợp lý, có sức thu hút và kích
thích ngời gửi tiền. Nhng các Ngân hàng cũng không thể đa ra mức lãi suất
21
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
huy động tùy ý, nó còn phụ thuộc vào mức lãi suất cho vay của Ngân hàng,
mặt bằng lãi suất trên địa bàn và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, lãi suất huy động của các Ngân hàng thờng phụ
thuộc vào các nhân tố nh thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi; Tỷ lệ lạm
phát dự kiến; Mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu t khác;
Lãi suất cho vay mà các Ngân hàng có thể áp dụng đối với mỗi cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế ... Ngoài mức lãi suất cụ thể, các hình thức khác cũng
có tác dụng kích thích ngời gửi tiền nh phơng thức trả lãi, hởng lãi hay
không khi rút tiền trớc thời hạn...
1.2.3.2.2. Chính sách tín dụng:
Ngân hàng đi huy động vốn là để cho vay, dựa vào chính sách tín dụng,
các kế hoạch sử dụng vốn để biết xem lợng vốn cần phải có là bao nhiêu và
từ đó đa ra kế hoạch huy động vốn. Bất cứ Ngân hàng thơng mại nào muốn
có hiệu quả trong huy động vốn thì đều phải dựa trên chính sách tín dụng rõ
ràng, thích hợp, đợc tính toán cụ thể, chặt chẽ.
1.2.3.2.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng:

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phải đợc sắp xếp một cách khoa học,
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng
Ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng nh giữa Ngân hàng với
cơ quan khác nh tài chính, pháp lý...Nó phải tạo điều kiện đáp ứng kịp thời
yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản
vay, các khoản huy động vốn, thực hiện tốt các loại dịch vụ Ngân hàng.
1.2.3.2.4. Năng lực nhân sự:
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động nghiệp
vụ và quản lý kinh doanh Ngân hàng. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi
chất lợng nhân sự ngày càng cao để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các yêu
cầu cao trong huy động vốn. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề

22
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa
đợc những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện hoạt động huy động vốn.
Ban lãnh đạo của Ngân hàng cũng là một nhân tố hết sức quan trọng
quyết định đến sự thành công của một Ngân hàng. Một ban lãnh đạo giỏi về
trình độ chuyên môn, sáng tạo, nhạy bén đối với những thay đổi của thị trờng để có thể đa ra những quyết định chính xác, kịp thời nhằm đem lại thị
phần của Ngân hàng trên thị trờng. Một ban lãnh đạo có trình độ quản lý tốt,
đa ra chính sách nhân sự tốt sẽ thúc đẩy hoạt động của Ngân hàng, sử dụng
đúng ngời, đúng việc, công việc trôi chảy đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân
hàng.

1.2.3.2.5. Trình độ công nghệ và công tác thu thập thông tin của
Ngân hàng:
Ngoài những nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị công
nghệ tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi quy mô hoạt động sẽ
giúp cho Ngân hàng:
+ Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ với
chi phí cả 2 bên cùng chấp nhận đợc.
+ Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình
hoạt động kinh doanh Ngân hàng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với
tình hình thực tế, nhằm thoả mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Thông tin có vai trò quan trọng trong huy động vốn. Nhờ có thông tin
ngời quản lý có thể đa ra các quyết định cần thiết có liên quan đến huy
động, theo dõi và quản lý tài sản nh thế nào? thực hiện các dịch vụ ra
sao?...Thông tin có thể thu đợc từ những nguồn sẵn có của Ngân hàng (hồ sơ
vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, nghiên cứu, phân tích của các
cán bộ Ngân hàng...), từ khách hàng, từ các phơng tiện thông tin đại chúng.
Số lợng, chất lợng thông tin thu nhận đợc có liên quan đến mức độ chính

23
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực

tập
xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trờng, khách hàng... để đa
ra quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác
và toàn diện thì tạo ra khả năng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thơng mại càng có hiệu quả.

1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài
hạn đối với Ngân hàng thơng mại:
Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc ngày
càng tăng, do đó công tác huy động vốn trung và dài hạn của Ngân hàng có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đối với ngời dân, họ sẽ đợc hởng lãi suất cao
khi gửi tiền với thời hạn dài hơn và đợc hởng các dịch vụ do Ngân hàng
cung cấp. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế khá ổn định nh ngày nay, thị trờng chứng khoán cha phát triển thì việc đầu t vào các khoản tiết kiệm dài
hạn sẽ mang lại thu nhập cao hơn so với việc cất trữ dới dạng tài sản không
sinh lời. Đối với nền kinh tế: Khi nguồn vốn trung và dài hạn đợc đáp ứng
đầy đủ, các doanh nghiệp dễ dàng cải tiến đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng
quy mô, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh trong và ngoài nớc.
Mặt khác, Ngân sách Nhà nớc hạn hẹp, việc đẩy mạnh khai thác nguồn vốn
trung và dài hạn của các Ngân hàng thơng mại giúp đầu t vào xây dựng cơ
sở hạ tầng, trờng học, bệnh viện, các công trình công cộng, từ đó tạo thêm
nhiều việc làm cho ngời lao động, nâng cao điều kiện sống cho nhân dân.
Đối với Ngân hàng việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
trung và dài hạn giúp Ngân hàng tăng cờng nguồn vốn trung và dài hạn, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn để đầu t trung và dài hạn của khách hàng, góp
phần mở rộng thị trờng, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
và tăng lợi nhuận.
1.3.1. Nâng cao hiệu quả huy động vốn sẽ tăng khả năng sinh lời
cho Ngân hàng thơng mại:

24
K11

Lớp ngân hàng B-


Chuyên đề thực


tập

Trớc hết, Ngân hàng thơng mại cũng nh đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn bởi vì vốn phản ánh năng
lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng,
vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình bởi
vì đối với Ngân hàng vốn không chỉ là điều kiện kinh doanh chính mà còn là
đối tợng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thơng mại. Những Ngân hàng
nhiều vốn là những Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh.
Với việc nâng cao hiệu quả huy động, quy mô vốn của Ngân hàng sẽ
lớn hơn, Ngân hàng sẽ tiếp cận với nhiều khách hàng hơn, đa dạng hoá danh
mục đầu t và đa dạng hoá về mặt địa lý. Đa dạng hoá danh mục đầu t có
nghĩa là Ngân hàng có thể phục vụ tất cả các loại khách hàng: xây dựng, thơng mại, công nghiệp, nông nghiệp, tiêu dùng... Đa dạng hoá về mặt địa lý
có nghĩa là tìm kiếm đợc khách hàng ở nhiều cộng đồng hoặc ở nhiều quốc
gia khác nhau. Quy mô vốn của Ngân hàng có tính quyết định đến việc mở
rộng hay thu hẹp khối lợng tín dụng. Thông thờng, nếu so với các Ngân
hàng lớn thì các Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu t và cho vay kém đa
dạng hơn và phạm vi cho vay của các Ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong
khi các Ngân hàng lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng, trong nớc, quốc
tế, thì các Ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu là
trong cộng đồng. Và nếu vốn nhỏ cũng không cho vay đợc khách hàng có
nhu cầu vay vốn lớn vì vừa là khả năng thực sự của bản thân, vừa là pháp
luật không cho phép. Ngợc lại, nếu nguồn vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì
chắc chắn Ngân hàng sẽ đáp ứng đợc nhu cầu cho vay, có đủ điều kiện mở
rộng thị trờng kinh doanh của mình. Các mặt hoạt động khác nh kinh doanh
ngoại hối, vàng bạc, bảo lãnh, thanh toán, dịch vụ t vấn, đầu t, liên
doanh...cũng không thể tách ra đợc yếu tố vốn của Ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả huy động vốn giúp Ngân hàng có quy mô vốn lớn,
đáp ứng đợc nhu cầu cho vay hay đầu t các dự án lớn, có thời hạn dài đồng


25
K11

Lớp ngân hàng B-


×