Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành bao bì nhựa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.34 KB, 109 trang )

Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của xã hội ngành công nghiệp nhựa đang phát triển
nhanh chóng. Để đáp ứng nhu cầu thò hiếu người tiêu dùng, các sản phẩm ngành
nhựa ngày càng đa dạng về chủng loại và phong phú về màu sắc. Sự đa dạng
phong phú này dẫn đến việc liên tục thay đổi nguyên liệu. Hiện nay sản lượng
công nghiệp ngành nhựa đạt trên 2.350.000 tấn/năm. Những năm qua, ngành nhựa
có tốc độ phát triển cao từ 30-40%. Kim nghạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa
những năm gần đây là 2,5% và mục tiêu đến năm 2010 là 10-15%. Mục tiêu đề ra
trong quy hoạch tổng thể của ngành nhựa đến năm 2010 là:
• Dự kiến tỷ lệ cơ cấu sản phẩm:
+ Các sản phẩm bao bì: 30%
+ Sản phẩm cho vật liệu xây dựng:20%
+ Sản phẩm cho công nghiệp điện, điện tử, ô tô máy móc:15%
+ Sản phẩm đồ gia dụng là:20%
+ Các sản phẩm khác là:15%
• Kim nghạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD các sản phẩm nhựa vào năm
2010, tăng từ mức 600 triệu USD năm 2007.
• Tốc độ tăng trưởng bình quân là 35%.
• Sản lượng đạt 2.950.000 tấn /năm.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 1
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận chiếm 80% tổng sản lượng
quốc gia, hiện có 2145 cơ sở sản xuất nhựa. Chính vì thế nó quyết đònh sự phát
triển hay tụt hậu của cả ngành nhựa Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng ngành nhựa những năm qua là 30-40% đóng góp phần


lớn vào tăng trưởng kinh tế của thành phố. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế của
ngành nhựa mới là điều kiện cần cho quá trình phát triển kinh tế nhưng chưa đủ, sự
ô nhiễm môi trường hiện nay của ngành trên đòa bàn thành phố cũng thể hiện rõ
nét như tăng trưởng. Đây là ngành công nghiệp tiêu biểu cho các hoạt động sản
xuất trong nước, với nhiều quy mô và hình thức sản xuất, thu hút lượng lớn lao
động. Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng về sản lượng sản xuất và chất lượng
sản phẩm, ngành bao bì nhựa cũng nhanh chóng gây tác động và ảnh hưởng xấu
đến môi trường, đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước và
tiêu tốn điện năng lớn. Thế nhưng các giải pháp giải quyết các vấn đề ô nhiễm
hiện nay của các doanh nghiệp thường là xử lý cuối đường ống. Đây là giải pháp
vừa đắt tiền vừa không mang lại hiệu quả lâu dài, thậm chí nằm ngoài khả năng
của một số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một giải pháp giải quyết các vấn đề ô nhiễm
môi trường hiệu quả và phù hợp hơn đó là giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH).
SXSH là giải pháp nhằm cải thiện hiện trạng môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế
cho các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. So với giải
pháp xử lý cuối đường ống thì SXSH là giải pháp hữu hiệu hơn đặc biệt phù hợp
với khả năng tài chính và năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện
nay.
Việc thực hiện chiến lược SXSH sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những
thông tin đáng tin cậy để quyết đònh đầu tư hiệu quả, đồng thời là cơ sở để các
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 2
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, điều kiện làm việc và môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Hơn nữa, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, thì các sản phẩm của
Việt Nam buộc phải đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của thò
trường thế giới. Vì thế, việc triển khai hoạt động SXSH là đòi hỏi tất yếu với nước
ta hiện nay, đặc biệt là trong ngành công nghiệp sản xuất bao bì nhựa nói riêng và
ngành công nghiệp Việt Nam nói chung. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp em

chọn đề tài "Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành bao bì nhựa–
nghiên cứu điển hình Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình" nhằm tìm ra các giải
pháp hòa hợp giữa phát triển kinh tế-xã hội của công ty với môi trường, góp phần
vào phát triển bền vững ngành bao bì nhựa trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng và của Việt Nam nói chung.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài luận văn là nghiên cứu các giải pháp sản xuất sạch hơn
cho ngành bao bì nhựa, cụ thể là Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình. Nghiên cứu
và đề ra các giải pháp SXSH có ý nghóa thực tiễn đối với các hoạt động sản xuất
của xí nghiệp nhằm:
- Giảm thiểu chất thải, phòng ngừa ô nhiễm tại khu vực sản xuất của công ty
và tiết kiệm năng lượng.
- Mang lại lợi ích kinh tế cho công ty đồng thời cũng mang lại lợi ích không
nhỏ cho môi trường, xã hội nói chung.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các nội
dung sau:
− Tổng quan về SXSH, tình hình áp dụng SXSH tại Việt Nam và trên thế giới.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 3
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
− Tổng quan về ngành bao bì nhựa ở Việt Nam.
− Tìm hiểu các hoạt động sản xuất, qui trình công nghệ chế biến bao bì nhựa,
hiện trạng ô nhiễm môi trường của công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình.
− Áp dụng SXSH tại công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình cho một số phân
xưởng.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp khảo sát
Phương pháp khảo sát nhằm mục đích phân tích đánh giá tình hình sản xuất của
công ty bao gồm:

- Sơ đồ quy trình công nghệ, bố trí mặt bằng
- Năng lượng dùng để sản xuất của công ty
- Mức độ tái sử dụng nhiên liệu, nguyên liệu
- Thiết lập quy trình công nghê
- Xác đònh các quy trình, công đoạn có khả năng phát sinh dòng thải
- Tổng hợp cân bằng năng lượng
 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê thực hiện để xử lý số liệu có sẵn, xử lý và tổng hợp
số liệu có được sau khi thực hiện điều tra, thu thập tình hình thực tế của Công ty.
Trên cơ sở số liệu tiến hành phân tích, xác đònh các nguyên nhân, các công đoạn
ưu tiên cần nghiên cứu tỉ mỉ đề xuất ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Tiến
hành phân tích thuận lợi và trở ngại khi Công ty bắt đầu tiến hành áp dụng các
biện pháp sản xuất sạch hơn vào dây chuyền sản xuất.
 Phương pháp đánh giá nhanh
Tiến hành xem xét lượng nguyên liệu, điện tiêu thụ và sản lượng thực tế, từ
đó tính toán xem đònh mức tiêu thụ của xí nghiệp có nằm trong mức chuẩn của
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 4
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
quốc tế hay không? Xem xét trong tất cả các công đoạn của xí nghiệp thì công
đoạn nào tiêu tốn nhiều năng lượng và nguyên liệu nhất từ đó đưa ra giải pháp hợp
lý.
 Phương pháp chuyên gia
Được sự chỉ dẫn và hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn, tham khảo ý kiến của
các chuyên gia SXSH trong quá trình triển khai áp dụng SXSH cho công ty Cổ
Phần Văn Hóa Tân Bình.
Đề xuất và lựa chọn các cơ hội SXSH khả thi để thực hiện thông qua việc
trao đổi, thống nhất ý kiến với nhóm SXSH đặc biệt là chuyên gia SXSH
 Phương pháp phân tích lợi ích chi phí
Phương pháp áp dụng để tính toán lợi ích và chi phí các giải pháp lựa chọn

xem xét tính khả thi và lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường của giải pháp mang
lại.
1.5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Việc thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn là một quá trình lâu dài và
liên tục nhưng do thời gian thực hiện luận văn có hạn nên luận văn này chỉ dừng
lại ở giai đoạn là xác đònh các tiềm năng áp dụng SXSH và đưa ra các giải pháp
cho quá trình thực hiện tiếp theo.
1.5.1. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu và áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn khả thi
đối với phân xưởng sản xuất bao bì nhựa, phân xưởng hạt màu chủ và phân xưởng
tái chế nhựa thuộc Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 5
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
1.5.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là phân xưởng sản xuất bao bì nhựa,
phân xưởng hạt màu nhựa (MasterBaches), phân xưởng tái chế nhựa- Công ty Cổ
Phần Văn Hóa Tân Bình.
1.5.3.Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện đề tài trong 3 tháng: bắt đầu từ ngày 01/10/2007 đến
hết ngày 22/12/2007
1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu các giải pháp sản xuất sạch hơn (SXSH) cho công ty Cổ Phần
Văn Hóa Tân Bình, sẽ đóng góp một vài ý kiến cho các cơ quan chức năng và ban
quản lý công ty có thể giám sát và quản lý các hoạt động của xí nghiệp về phương
diện tiết kiệm năng lượng, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường. Từ đó sẽ có những thông tin cần thiết để lựa chọn các giải pháp tối ưu trong
việc áp dụng “Sản Xuất Sạch Hơn”, giảm thiểu chất thải và mang lại lợi ích kinh
tế cho công ty nói riêng, ngành bao bì nhựa cả nước nói chung và cho môi trường.
Nó mang nhiều các ý nghóa khoa học cũng như thực tế…

Tính thực tế:
 Giải pháp sản xuất sạch hơn đang được thực hiện phổ biến ở nước ngoài và
hiện nay, đang được nghiên cứu để áp dụng ở nước ta một cách rộng rãi.
Đây là một cách tiếp cận mới trong việc thực hiện sản xuất có hiệu quả cả
về kinh tế và môi trường. Mặt khác khi doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch
hơn tạo tiền đề cho việc đạt được ISO 14001 được đễ dàng hơn. ISO 14001
cung cấp dàn khung còn sản xuất sạch hơn cung cấp cung cấp chất liệu.
 Trong quá trình thực hiện có sự tham khảo tài liệu, ý kiến của các chuyên
gia trong lónh vực môi trường cũng như sản xuất.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 6
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
 Các môn học như: quản lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại, quản lý
khu công nghiệp và khu chế xuất, hóa môi trường, sản xuất sạch hơn là cơ
sở khoa học để thực hiện nghiên cứu này.
 Cơ sở lý thuyết của những hoạt động trong quá trình thực hiện sản xuất sạch
là kết quả đúc kết kinh nghiệm thành công của nhiều ngành trong và ngoài
nước
 Luận văn này được thực hiện cùng với dự án nghiên cứu áp dụng các giải
pháp sản xuất sạch hơn cho Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình do Trung
Tâm Sản Xuất Sạch Hơn thuộc Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường thực hiện.
 Quá trình thực hiện dự án luôn đi theo sát với các hoạt động sản xuất thực
tiễn của xí nghiệp sản xuất.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 7
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN

2.1. KHÁI NIỆM SẢN XUẤT SẠCH HƠN

Sản xuất sạch hơn có ý nghóa hơn phương pháp xử lý cuối đường ống ở chỗ
là tránh tạo ra chất thải thay vì phải xử lý chất thải. Đây thường được gọi là phương
pháp chủ động phòng ngừa trong quản lý chất thải. Theo UNEP, sản xuất sạch hơn
được đònh nghóa như sau:
Sản xuất sạch hơn là việc liên tục áp dụng một chiến lược môi trường phòng
ngừa tổng hợp đối với quá trình sản xuất, sản phẩm và dòch vụ để tăng hiệu quả
sinh thái và giảm nguy cơ cho con người và môi trường.
Đối với quá trình sản xuất, sản xuất sạch hơn bao gồm việc bảo tồn nguyên
liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm khối lượng và độ độc hại
của tất cả các chất thải tại nơi phát sinh.
Đối với sản phẩm, Sản Xuất Sạch Hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu
cực trong suốt chu kỳ tuổi thọ của sản phẩm, từ khâu khai thác nguyên liệu cho đến
lúc thải bỏ sản phẩm hết còn dùng được.
Đối với dòch vụ, Sản Xuất Sạch Hơn kết hợp những lợi ích về môi trường vào
thiết kế và cung cấp dòch vụ.
Sản xuất sạch hơn đòi hỏi chúng ta thay đổi thái độ ứng xử, thực hiện quản lý môi
trường có trách nhiệm và đánh giá các phương án công nghệ.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 8
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
Các yếu tố trong đònh nghóa sản xuất sạch hơn được tóm tắt như sau:

(Nguồn :Chính sách và chiến lược của chính phủ về sản xuất sạch hơn. UNEP 1995)
2.2. PHẠM VI ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Sản xuất sạch hơn là một công cụ “4 trong 1”: 1 công cụ quản lý; 1 công cụ
kinh tế; 1 công cụ môi trường; 1 công cụ để cải thiện chất lượng. Sản xuất sạch hơn
tiêu biểu cho một chiến lược “lợi cả đôi đường” đối với doanh nghiệp và môi
trường.
Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không ngừng giúp doanh nghiệp tăng cường
khả năng cạnh tranh trên thò trường.

Sản xuất sạch hơn có thể áp dụng rộng ở tất cả các nhà máy có sử dụng tài
nguyên (nguyên liệu thô, nước, năng lượng,…). Thực tế, cơ hội và tiềm năng áp
dụng sản xuất sạch hơn ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều hơn ở các công ty
lớn. Các công ty lớn hầu hết đã thuận lợi về sản xuất như công nghệ hiện đại, nhân
công lành nghề…do đó khả năng lãng phí, gây nhiều chất thải trong quá trình hoạt
động rất hạn chế. Đặc biệt, trong bối cảnh thò trường hiện nay, áp lực cạnh tranh
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nặng nề hơn các công ty lớn, vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tăng cường
hoạt động theo hướng sản xuất sạch hơn.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 9
Liên tục Dòch vụ Con người
Phòng ngừa Chiến lược Giảm rủi ro SXSH
Tổng hợp Phòng ngừaSản phẩm và quy trình
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
Sản xuất sạch hơn được thực hiện song song với hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp và không ảnh hưởng đến sản xuất của doanh nghiệp. Trong trường
hợp việc thực hiện sản xuất sạch hơn có thể yêu cầu tạm dừng sản xuất của doanh
nghiệp một thời gian ngắn thì lợi ích thu được vẫn đảm bảo bù đắp tổn thất. Chi phí
cho việc triển khai thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn có thể từ zero đến vô
cùng. Đối với các giải pháp đơn giản như thực hiện tốt công tác quản lý
(housekeeping) và kiểm soát trong quá trình sản xuất tốt hơn thường đòi hỏi rất ít
hoặc không cần đầu tư. Tuy nhiên, các giải pháp về thay đổi công nghệ hay máy
móc sản xuất có thể đòi hỏi vài ngàn có khi đến vài trăm ngàn USD.
Cũng phải cần biết rằng, sản xuất sạch hơn là một quá trình liên tục vì vậy
nếu các giải pháp tại một bộ phận nào đó trong nhà máy được thực hiện hết thì sẽ
tìm thấy các giải pháp bổ sung ở các bộ phận khác và quy trình đó không bao giờ
kết thúc. Một chương trình sản xuất sạch hơn được thực hiện phải có sự hợp tác và
tham gia tích cực của ban lãnh đạo và công nhân. Trách nhiệm của ban lãnh đạo là
đề ra các phương hướng và hỗ trợ cho chương trình. Sự tham gia của công nhân là

tìm ra các giải pháp sản xuất sạch hơn và thực hiện chúng.
2.3. CÁC LI ÍCH TỪ VIỆC ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN.
Sản xuất sạch hơn là phương pháp giúp giảm chi phí xử lý chất thải đồng
thời gia tăng hiệu quả sản xuất. Các lợi ích của sản xuất sạch hơn có thể được tóm
tắt như sau:
2.3.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất
Sản xuất sạch hơn dẫn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất, nghóa là có
nhiều sản phẩm được sản xuất ra hơn trên một đơn vò đầu vào nguyên liệu thô
đồng thời chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn. Điều này rất có ý nghóa về mặt kinh
tế đối với doanh nghiệp.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 10
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
2.3.2. Giảm chi phí xử lý chất thải.
Mục tiêu của sản xuất sạch hơn là giảm khối lượng và độ độc hại của tất cả
các chất thải bao gồm nước thải, khí thải, chất thải rắn… tại nơi phát sinh do đó các
chi phí liên quan để xử lý lượng chất thải này sẽ giảm đi.
2.3.3. Cơ hội thò trường mới
Nhận thức về các vấn đề môi trường của người tiêu dùng ngày càng nâng
cao đòi hỏi các công ty phải chứng tỏ sự gần gũi của sản phẩm và quá trình sản
xuất của họ với môi trường, đặc biệt là ở các nước phát triển. Việc áp dụng sản
xuất sạch hơn sẽ đáp ứng nhu cầu của thò trường và khả năng tiếp cận với “thò
trường xanh” của công ty tăng lên.
Ngày nay, những sản phẩm mang “nhãn hiệu xanh”, “nhãn hiệu sinh thái”
đã trở nên quen thuộc với nhiều người.
2.3.4. Môi trường được cải thiện
Sản xuất sạch hơn làm giảm thiểu lượng và mức độ độc hại của các chất thải
phát sinh do đó tải lượng ô nhiễm thải vào môi trường giảm đi và chất lượng môi
trường sẽ được cải thiện.
2.3.5. Tuân thủ tốt những quy đònh chung về môi trường

Việc áp dụng sản xuất sạch hơn làm giảm khối lượng và nồng độ của các
chất thải hoặc loại bỏ các nguyên nhân gây ra các chất thải có nghóa là sẽ dễ dàng
thỏa mãn những quy đònh và tiêu chuẩn về môi trường và làm giảm các tác động
môi trường của cơ sở công nghiệp đó.
2.3.6. Cải thiện môi trường lao động.
Sản xuất sạch hơn không những cải thiện môi trường lao động bên ngoài cơ
sở công nghiệp mà còn cải thiện môi trường bên trong nhà máy. Bộ mặt nhà máy
sạch sẽ hơn, không còn hiện tượng nước thải và các chất thải rơi vãi, rò rỉ gây ô
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 11
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
nhiễm làm mất mỹ quan khu vực, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động trực tiếp
sản xuất.
2.3.7. Tiếp cận tốt hơn đến các nguồn tài chính.
Hiện nay, các tổ chức tài chính ngày càng quan tâm đến vấn đề xuống cấp
của môi trường và những dự án tìm kiếm vốn vay hay hỗ trợ giúp tài chính luôn
được xem xét kỹ lưỡng về mặt ảnh hưởng tác động môi trường. Sản xuất sạch hơn
sẽ tạo ra môi trường tốt đẹp của người vay tiền và do vậy việc tiếp cận các nguồn
tài chính dễ dàng hơn.
2.3.8. Tăng cường tốt uy tín của công ty
Sản xuất sạch hơn phản ánh và cải thiện bộ mặt, uy tín của công ty. Hiển
nhiên, một công ty với danh tiếng xanh sẽ được xã hội và cơ quan quản lý chấp
nhận tốt hơn.
2.4. TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI MỘT NHÀ MÁY
Để áp dụng sản xuất sạch hơn tại một nhà máy, có 3 vấn đề quan trọng sau
cần quan tâm:
- Cam kết của cấp quản lý
- Sự tham gia của công nhân vận hành
- Giải pháp có tổ chức
2.4.1. Cam kết của cấp quản lý

Sự cam kết mạnh mẽ từ các cấp lãnh đạo là một trong những điều kiện tiên
quyết quyết đònh sự thành công của một chương trình sản xuất sạch hơn. Điều này
có nghóa là phải có sự tham gia và giám sát trực tiếp của họ. Quan trọng nhất là sự
thuyết phục của họ thể hiện qua những hành động chứ không phải chỉ trong lời nói.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 12
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
2.4.2. Sự tham gia của các thành viên
Trong một chương trình sản xuất sạch hơn, trách nhiệm của nhà quản lý là
tạo ra các phương hướng và hỗ trợ trong việc đề xuất các giải pháp sản xuất sạch
hơn và trực tiếp tham gia thực hiện là những người công nhân của nhà máy. Do
vậy, ngay từ bước đầu hình thành cho đến khi chương trình sản xuất sạch hơn được
triển khai, vai trò của công nhân vận hành là rất quan trọng. Sự sáng tạo của người
vận hành sẽ giúp cho việc xác đònh và tiến hành những biện pháp sản xuất sạch
hơn dễ dàng hơn.
2.4.3. Giải pháp có tổ chức
Để sản xuất sạch hơn đạt hiệu quả và được duy trì, điều thiết yếu là các giải
pháp phải được hình thành và thực hiên một cách có tổ chức. Đầu tiên, một giải
pháp đưa ra có thể hấp dẫn vì những lợi nhuận trước mắt. Tuy nhiên, những lợi
nhuận này sẽ nhanh chóng giảm đi nếu những lợi ích về lâu dài không được xác
đònh. Nếu các giải pháp được tiếp cận một cách có tổ chức trong việc phân công
trách nhiệm, xác đònh mục tiêu, xem xét sự tiến triển và tính toán thời gian của
việc tiến hành sẽ giúp chương trình hoạt động liên tục đem lại lợi nhuận hơn.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 13
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
2.5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA MỘT CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẠCH
HƠN.
Phương pháp luận của một chương trình sản xuất sạch hơn có hiệu quả được
trình bày ở sơ đồ sau đây bao gồm 6 bước và 18 nhiệm vụ

SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 14
Bước 1
Khởi động
Bước 3
Đề xuất các giải
pháp SXSH
Bước 6
Duy trì SXSH
Bước 5
Thực hiện các giải
pháp SXSH
Bước 4
Lựa chọn các giải pháp SXSH
Bước 2
Phân tích các công đoạn
sản xuất
Hình 1. Sơ đồ các bước thực hiện SXSH
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 15
Bước 2 : PHÂN TÍCH CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT
Nhiệm vụ 4: Xây dựng sơ dòng cho trọng tâm kiểm toán
Nhiệm vụ 5: Cân bằng vật chất và năng lượng
Nhiệm vụ 6: Xác đònh chi phí cho dòng thải
Nhiệm vụ 7: Phân tích nguyên nhân.
Bước 3 : ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Nhiệm vụ 8: Đề xuất các cơ hội sản xuất sạch hơn
Nhiệm vụ 9: Sàng lọc các cơ hội sản xuất sạch hơn
Bước 4 : LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
- Nhiệm vụ 10: Đánh giá khả thi về kỹ thuật

- Nhiệm vụ 11: Đánh giá khả thi về kinh tế
- Nhiệm vụ 12: Đánh giá ảnh hưởng về môi trường
- Nhiệm vụ 13: Lựa chọn các cơ hội để thực hiện
Bước 1 : HÌNH THÀNH CHƯƠNG TRÌNH (KHỞI ĐỘNG)
- Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm sản xuất sạch hơn
- Nhiệm vụ 2: Liệt kê các công đoạn sản xuất
- Nhiệm vụ 3: Xác đònh và lựa chọn các công đoạn gây lãng phí nhất.
Bước 5: THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
- Nhiệm vụ 14 :Chuẩn bò thực hiện các giải pháp
- Nhiệm vụ 15: Thực hiện các cơ hội sản xuất sạch hơn
- Nhiệm vụ 16: Quan trắc và đánh giá các kết quả
Bước 6: DUY TRÌ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
- Nhiệm vụ 17: Duy trì sản xuất sạch hơn
- Nhiệm vụ 18: Lựa chọn trọng tâm kiểm toán mới cho đánh giá sản xuất
sạch hơn.
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
2.6. CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bò, mà còn là các
thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp SXSH có
thể được chia thành 3 nhóm sau:
2.7. NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC THỰC HIỆN SẢN XUẤT SẠCH HƠN
(SXSH) VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
Thực hiện sản xuất sạch hơn là một biện pháp tiếp cận tích cực để tăng
cường lợi nhuận, cải thiện môi trường làm việc và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
trong công nghiệp. Tuy nhiên, lại có nhiều rào cản trong quá trình áp dụng sản
xuất sạch hơn tại nước ta.
2.7.1. Các rào cản thuộc về nhận thức
Thái độ tắc trách đối với quản lý mặt bằng sản xuất và các vấn đề môi
trường.

Trở lực với sự thay đổi, sợ thất bại.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 16
Giảm chất thải tại nguồn
Quản lý nội vi
Kiểm soát quá trình tốt hơn
Công nghệ sản xuất mới
Thay đổi nguyên liệu
Cải tiến thiết bò
Tuần hoàn
Tận thu, tái sử dụng tại chổ
Tạo ra sản phẩm phụ
Cải tiến sản phẩm
Thay đổi sản phẩm
Thay đổi bao bì
PHÂN LOẠI CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Hình 2. Sơ đồ phân loại các giải pháp SXSH
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
Các biện pháp khắc phục:
 Sớm có kết quả.
 Sự tham gia của các nhân viên
 Khuyến khích thử nghiệm.
 Công bố nhanh chóng các kết quả của sản xuất sạch.
2.7.2. Các rào cản có hệ thống
Thiếu kó năng quản lý chuyên nghiêp trong các lónh vực.
Các ghi chép về sản xuất có chất lượng thấp
Hệ thống quản lý không thích hợp và không có hiệu quả
Biện pháp khắc phục:
 Cung cấp tài liệu và sơ đồ nhà máy đầy đủ
 Xem xét việc bảo dưỡng sản xuất sạch ở mức nhà máy

 Phát triển các chỉ tiêu liên quan quản lý đơn giản
 Thực hiện quản lý mặt bằng từ trên xuống dưới
 Tuyên truyền các kết quả đạt được
2.7.3. Các rào cản thuộc về tổ chức.
Sự tập trung quyền ra quyết đònh
Sự chú trọng quá mức đối với sản xuất
Thiếu sự tham gia của nhân viên.
Các biện pháp khắc phục:
 Chia sẻ thông tin
 Tổ chức một nhóm thực hiện dự án một cách có năng lực
 Ghi nhận và khen thưởng các cố gắng để thực hiện sản xuất sạch.
 Đưa vào chi phí sản xuất và phát sinh chất thải.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 17
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
2.7.4. Các rào cản về kỹ thuật
Năng lực kỹ thuật bò hạn chế
Thiếu thông tin kỹ thuật
Hạn chế về công nghệ
Các biện pháp khắc phục:
 Đội ngũ cán bộ có chuyên môn kỹ thuật
 Các thiết bò gia công tại chỗ
 Tuyên truyền các kết quả công nghệ và kỹ thuật sản xuất sạch
 Trợ giúp cơ bản các nghiên cứu triển khai về môi trường
2.6.5. Các rào cản về kinh tế
Người ta quan tâm đến chất lượng sản phẩm hơn đến chi phí sản xuất
Các nguyên liệu rẻ tiền và dễ kiếm
Chính sách đầu tư đặc biệt
Chi phí cao và thiếu vốn đầu tư
Các biện pháp khắc phục:

 Vững vàng về tài chính
 Thực hiện các biện pháp hấp dẫn về mặt tài chính
 Đầu tư có kế hoạch và phân phối chi phí hợp lý
 Các chính sách công nghiệp dài hạn
 Có chế độ khen thưởng về tài chính
2.8. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG SXSH
2.8.1. Trên Thế Giới
− Năm 1989, chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã đưa ra
sáng kiến về SXSH, các hoạt động SXSH của UNEP đã dẫn đầu phong trào và
động viên các đối tác quảng bá khái niệm SXSH trên toàn thế giới.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 18
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
− Năm 1990 tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng các
hướng hoạt động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với UNEP về “ Công
nghệ và Môi trường “.
− Năm 1994, có hơn 32 Trung tâm SXSH được thành lập, trong đó có Việt
Nam. Năm 1998, UNEP chuẩn bò tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, chính sách
tuyên bố cam kết về chiến lược và thực hiện SXSH.
− SXSH đã được áp dụng thành công ở các nước như: Lithuania, Trung Quốc,
Ấn Độ, Cộng Hoà Séc, Tanzania, Mêhico,….Và đang được công nhận là một
cách tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trường công nghiệp.
− Ở Lithuania, vào những năm 1990 có 30% các công ty triển khai SXSH.
− Ở Cộng hoà Séc, 24 trường hợp nghiên cứu áp dụng SXSH đã cho thấy chất
thải công nghiệp phát sinh đã giảm gần 22.000 tấn/năm, bao gồm cả 10.000 tấn
chất thải nguy hại. Nước thải đã giảm 12.000 m
3
/năm. Lợi ích kinh tế ước tính
khoảng 24 tỷ USD/năm.
− Ở Indonesia bằng cách áp dụng SXSH đã tiết kiệm khoảng 35.000

USD/năm (ở nhà máy ximăng). Thời gian thu hồi vốn đầu tư cho SXSH không
đến một năm.
− Ở Trung Quốc, các dự án thực nghiệm tại 51 công ty trong 11 ngành công
nghiệp đã cho thấy SXSH đã giảm được ô nhiễm từ 15-31% và có hiệu quả gấp
5 lần so với các phương pháp truyền thống.
− Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành công, điển hình như hai công ty:
công ty liên doanh HERO HONDA Motors (Ấn Độ: 55%, Nhật:45%) và công ty
Tehri Pulp and Perper Limited (bang Musaffarnagar), sau khi áp dụng SXSH đã
giảm hơn 50% nước tiêu thụ, giảm 26% năng lượng tiêu thu, giảm 10% lượng
hơi tiêu thụ….Với tổng số tiền tiết kiệm trên 500.000USD.
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 19
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
Bảng 1. Kết quả áp dụng SXSH của một số nước trên thế giới
ST
T
Doanh
nghiệp
(ngành)
Quốc gia Tiết kiệm Đầu tư Thời
gian
hoàn
vốn
1 Hirsch
GmbH
(Da)
Austria Tiết kiệm chi phí: 450.000 USD
Giảm:
- Da mảnh vụn thừa 45%
- Acetone 85%

700.000
USD
1,6 năm
2 Landskrona
Galvanoverk
(Mạ điện)
Sweden
Tiết kiệm chi phí: 80.300 USD
Trong đó:
- Nước: 10.800 USD
- Năng lượng: 7.100 USD
- Hóa chất: 24.600 UDS
-Dòch vụ: 37.800 USD
421700
USD
5,5 năm
3 Rhone
Poulenc
Chemicals
Ltd
(Hóa chất)
United
Kingdom
Tiết kiệm chi phí: 51.000 USD
Trong đó:
- Giảm lượng nước thải và COD:
9741USD
- Giảm nước tiêu thụ: 4.876 USD
- Hao hụt sản phẩm: 36.522 USD
10.000

USD
3 tháng
4 Robins
company
(Mạ và gia
công kim
loại)
United
states
Tiết kiệm hàng năm: 117.000
USD
Giảm chi phí:
- Nước sử dụng: 22.000 USD
- Hóa chất sử dụng: 13.000 USD
240.000
USD
2 năm
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 20
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
- Thải bỏ bùn cặn và chất thải
độc hại: 28.000 USD
- Thu nhập từ bán kim loại thu
hồi từ bùn thải: 14.000 USD
- Phân tích tại phòng thí nghiệm:
40.000 USD.
5 Công ty sản
xuất bột giấy
và giấy
Ashoka

Ấn Độ Tiết kiệm chi phí: 118.000 USD
Giảm chi phí:
- Xử lý nước thải (giảm 0,8 TPD,
COD)
- Tiêu thụ Kerosene
- Hao hụt xơ
- Tăng năng lực sản xuất giấy
25.000
USD
< 3
tháng
Nguồn: Sản xuất sạch hơn toàn thế giới (Cleaner Production Worldwide), UNEP,
1995.
2.8.2. Ở Việt Nam
− SXSH được biết đến hơn 10 năm nay, năm 1998, dưới sự hỗ trợ của UNIDO
và UNEP Trung tâm Sản xuất sạch quốc gia tại Việt Nam đã được thành lập.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày 22/09/1999, Bộ trưởng Bộ
KHCN & MT đã ký vào Tuyên ngôn quốc tế về SXSH, thể hiện cam kết của
Chính phủ trong việc phát triển đất nước theo hướng bền vững hai năm sau (11-
1998) khái niệm SXSH Việt Nam ra đời.
− Theo báo cáo của Cục Bảo vệ môi trường có gần 28.000 doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nghề có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: sản xuất
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 21
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
hoá chất và tẩy rửa, sản xuất giấy, dệt nhuộm, thực phẩm, thuộc da, luyện kim,…
đã được thông báo về chương trình này. Nhưng đến nay số lượng các doanh
nghiệp tham gia SXSH chỉ khoảng trên 200 doanh nghiệp trên 30 tỉnh thành, con
số này còn quá nhỏ so với số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hiện có ở nước
ta, trong khi tiềm năng tiết kiệm cho các ngành còn rất lớn. Hầu hết các doanh

nghiệp khi áp dụng SXSH đều giảm được từ 20-35% lượng chất thải, tiết kiệm
được trên 2-3 tỷ đồng/năm là phổ biến, thậm chí đã có 3 doanh nghiệp giảm trên
50% lượng nước thải và hoá chất. Kết quả áp dụng SXSH của một số ngành công
nghiệp ở Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2. Kết quả áp dụng SXSH của một số ngành công nghiệp ở Việt Nam
Tên ngành SL
DN
Đại điểm Kết quả sau khi áp dụng SXSH
Dệt
4
Nam Đònh,
Hà Nội,
Tp.HCM
Tiết kiệm 115.000 USD, giảm tới 14%
ÔNKK, 14% các khí gây hiệu ứng nhà kính
(GHG), 20% sử dụng hóa chất, 14% điện và
14% tiêu thụ dầu DO
May 1
TpHCM Tiết kiệm được 12,77 tỷ đđồng về đđiện và dầu
FO, giảm thải ra môi trường 10.780 tấn CO
2
.
Thực
phẩm
và bia
Thạch
trắng,
bia, hải
sản
4 Hải Phòng,

Ninh Bình,
Tp.HCM
Tiết kiệm 55.000 USD, giảm tới 13%
ÔNKK, 78% (GHG), 34% chất thải rắn,40%
hóa chất sử dụng, 78% tiêu thụ điện và 13%
tiêu thụ than
Mì 1 Tp.HCM Tiết kiệm 300.000 USD, các lợi ích khác
chưa được đánh giá.
Đường 1 Tiết kiệm 125.000 USD, các lợi ích khác
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 22
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
chưa được đánh giá.
Dầu ăn 1 Nhà máy
dầu Tân
Binh-
Tp.HCM
Lượng nước cần cho một tấn sản phẩm giảm
từ 6-8 m
3
xuống còn 3-4 m
3
; giảm 700-800
m
3
nước cần phải xử lí trong ngày, lượng dầu
FO sử dụng giảm khoảng 1-1,5 tấn/ngày nên
lượng ô nhiễm khí thải ra môi trường cũng
giảm.
Kim loại

2 Nam Đònh,
Hải Phòng
Tiết kiệm được 357.000 USD, giảm 15% ô
nhiễm không khí, 20% chất thải rắn, 5%
tiêu thụ điện, 15% tiêu thụ than.
Giấy
và bột
giấy
Giấy
in, giấy
tissue

carton
3 Phú Thọ,
Tp.HCM
Tiết kiệm 334.000 USD, giảm tới 35% ô
nhiễm không khí, góp phần vào việc giảm
phát thải 950 tấn CO
2
/năm, giảm 20% thất
thoát sơ sợi, 30% nước thải, 20% tiêu thụ
điện và than….
Bột
giấy
6 Phú Thọ,
Hòa Bình,
Tp.HCM
Tiết kiệm 370.000 USD, giảm tới 42% nước
thải, 70% tải lượng ÔN COD.
Giấy 1 Công ty giấy

Việt trì Phú
thọ
Tiết kiệm 2.226 triệu đồng/năm, giảm 6%
lượng bột giấy, 29% hóa chất tẩy, 15% nước
sử dụng giảm 550.000 m
3
nước thải, 30% tải
lượng hữu cơ...
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 23
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
Cao su
1
Cơ sở chế
biến cao su
Tấn Thành
Giảm lượng nước thải phải xử lý ở khâu
tách tạp chất và thay nước ở bể làm sạch
nguyên liệu là 23,5 m
3
/ngày, tương đng
86.950 VND/ngày và lượng nước tiêu thụ
giảm 20%, tiết kiệm chi phí cho điện năng
900.000 VND/tháng.
Vật liệu
xây
dựng
Ximăng 1 Cần Thơ
2001
Tiết kiệm 249.000 USD, giảm 2% clinker,

14% thạch cao và 7,4% điện.
Tấm lợp
amiăng
1 Công ty cổ
phần Bạch
Đằng
Tiết kiệm 252 tấn amiăng/năm, 350 tấn
ximăng/năm; giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng
từ 1% - 3%, giảm tỷ lệ sản phẩm chất lượng
thấp từ 5% - 3%; tiết kiệm 247.000 USD/
năm.
Gạch 1 Công ty
gạch ốp lát
Hà Nội
Giảm phát thải 344 tấn khí CO
2
/ năm
Thép 1 Nam Đònh Lớp rỉ sau ủ mỏng hơn khoảng 50%, giảm
39% lượng axit HCl, giảm 39% lượng sản
phẩm kém chất lượng, tiết kiệm được 139
triệu/năm.
Ngành
khác
Giày 2 Cần Thơ
2001
Tiết kiệm 33.000 USD, giảm 50% tiêu thụ
dầu FO, 19% tiêu thụ điện.
Thuốc
trừ sâu
Cần Thơ

2001
Giảm 0,1% thành phần hoạt tính (1.684 kg),
các lợi ích khác chưa được đánh giá.
Nguồn: Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt Nam
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 24
Nghiên cứu áp dụng SXSH cho ngành bao bì nhựa Th.s Nguyễn Ngọc Châu
Nghiên cứu điển hình công ty cổ phần Văn Hóa Tân Bình
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN NGÀNH NHỰA VÀ CÁC GIẢI PHÁP
SẢN XUẤT SẠCH HƠN ĐÃ ÁP DỤNG

3.1.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA VIỆT NAM
SVTH. Trònh Thò Thanh Thảo Trang 25

×