Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế cùng với cơ chế thị trờng tự do,
các Công ty của Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các
Công ty trong và ngoài nớc. Đã có không ít các Công ty phải phá sản hoặc điêu
đứng trớc sự cạnh tranh khốc liệt này. Để có thể đứng vững đợc trên thị trờng các
Công ty cần phải ứng biến nhanh nhạy, linh hoạt đối với các phản ứng của thị trờng, đổi mới không ngừng trình độ sản xuất, trình độ quản lý và những t duy
Marketing hiện đại. Xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng trực thuộc Công ty
TNHH Tân Hồng là một trong số ít các Công ty Việt Nam đã mắm bắt đợc
những yêu cầu đó và còn duy trì, phát triển khá tốt hoạt động kinh doanh cho
đến ngày nay. Tuy nhiên trong kinh doanh hiện nay, khi sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn, quyết liệt hơn, để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển, Xí nghiệp cần
tăng cờng hơn nữa hiệu quả của hoạt động Marketing.
Trong thời gian làm việc tại Xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng, sau một
quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp,
em thấy nổi bật lên một vấn đề lớn là hoạt động Marketing Mix của Xí nghiệp
còn yếu và cha có hiệu quả cao. Đó chính là lý do em chọn đề tài.
"Phân tích hoạt động Marketing - Mix và đề xuất giải pháp
hoàn thiện".
Luận văn của em gồm các phần sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận cơ bản về Marketing - Mix và nội dung của chính
sách Marketing - Mix.
Chơng II: Phân tích thực trạng về hoạt động thực hiện Marketing - Mix
trong thời gian qua của Xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng.
Chơng III: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của Xí
nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng.
Đồ án này đợc viết với mục đích là đa ra các giải pháp cụ thể cho hoạt động
Marketing - Mix đợc thực hiện ở xí nghiệp may Tân Hồng. Hoàn thiện hơn và
hiệu quả hơn.
Phơng pháp nghiên cứu chính sách đợc sử dụng trong bài viết này là phơng
pháp tổng hợp và phân tích.
Với kiến thức còn hạn chế của em, bài viết không thể tránh khỏi nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy
cô giáo cùng tập thể cán bộ trong Xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng và bạn
đọc để có thể rút ra đợc những kinh nghiệm bổ ích cho việc học tập và làm việc
sau này.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Xin chân thành cảm ơn.
Học viên.
Vũ Thu Thuỷ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Chơng I. Lý luận chung về chiến lợc marketing mix
I. Một số quan niệm về marketing hiện đại
1. Khái niệm cơ bản về marketing hiện đại
Marketing đã từng đợc hiểu là "tiếp thị", "bán ra thị trờng", "phát triển thị
trờng", "làm thị trờng" v.v... nhng ngày nay marketing hiện đại không còn chỉ đợc hiểu một cách đơn giản nh vậy mà ngời ta đều thống nhất rằng marketing nh
là một khoa học nghiên cứu về thị trờng nhằm mục đích chỉ ra cho các công ty,
xí nghiệp thậm chí cả các tổ chức phi lợi nhuận đạt đợc hiệu quả cao nhất trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy đứng dới những góc độ khác
nhau các nhà kinh tế, các nhà kinh doanh có những tiếp cận khác nhau về
marketing.
Theo Hiệp hội Marketing của Mỹ AMA (American Marketing
Association):
Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hớng vào dòng
chuyển vận hàng hóa và dịch vụ từ ngời sản xuất tới ngời tiêu thụ hoặc ngời sử dụng.
Định nghĩa của D. Larue và A. Caillat:
Marketing là toàn bộ những hoạt động trong nền kinh tế thị trờng nhằm
khuyến khích, khêu gợi, làm nảy sinh những nhu cầu của ngời tiêu dùng về một
loại sản phẩm và dịch vụ nào đó; thực hiện sự thích ứng liên tục của bộ máy sản
xuất và bộ máy thơng mại của một doanh nghiệp đối với những nhu cầu đã đợc
xác định.
Định nghĩa của Philip Kotler (Mỹ):
Marketing là một dạng hoạt động của con ngời nhằm thỏa mãn những nhu
cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.
Để làm cho định nghĩa về marketing thêm sáng tỏ cần giải thích thêm một
số thuật ngữ:
Nhu cầu (Needs) là một cảm giác về sự thiếu hụt một cái gì đó mà con
ngời cảm nhận đợc, ví dụ: nhu cầu ăn, uống, đi lại, học hành, nghỉ ngơi, giải trí
v.v... Nhu cầu này không phải do xã hội hay ngời làm marketing tạo ra. Chúng
tồn tại nh một bộ phận cấu thành của con ngời.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Mong muốn (Wants) là sự ao ớc có đợc những thứ cụ thể để thỏa mãn
những nhu cầu sâu xa. Mong muốn của con ngời không ngừng phát triển và đợc
định hình bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội v.v... nh nhà ở, trờng học,
gia đình, tập thể và các công ty kinh doanh.
Cầu hoặc Yêu cầu (Demands) là số lợng hàng hóa mà ngời mua muốn
mua và có khả năng mua (có khả năng thanh toán) ở một mức giá nào đó.
Sản phẩm (Products) Sản phẩm là bất kỳ cái gì có thể hiến cho thị trờng
sự chú ý, sự đồng tình, sự sử dụng hoặc tiêu thụ, có thể thỏa mãn đợc một nhu
cầu hay ớc muốn.
Trao đổi (Exchange) là hành vi nhận từ một ngời hoặc tổ chức nào đó thứ
mà mình muốn và đa lại cho ngời hoặc tổ chức một thứ gì đó. Trao đổi giữa
Hàng và Hàng, Tiền - Hàng - Tiền, Hàng hoặc Tiền với các yếu tố phi vật chất
(tinh thần, tình cảm v.v...), giữa các yếu tố phi vật chất với nhau.
Giao dịch (Transactions) Nếu trao đổi là quan niệm cốt lõi của marketing,
thì giao dịch là đơn vị đo lờng của trao đổi. Giao dịch bao hàm một cuộc trao đổi
đi, lấy lại các giá trị giữa hai bên tham gia.
Thị trờng (Markets)
Thị trờng là tập hợp tất cả các ngời mua thực sự hay ngời mua tiềm tàng
đối với một sản phẩm.
Hoặc thị trờng bao gồm tất cả những khách hàng tiềm năng cùng chia sẻ
một mong muốn hay nhu cầu đặc biệt nào đó, họ có thể sẵn lòng và có khả năng
cam kết trao đổi để thỏa mãn cái mong muốn hay nhu cầu đó.
2. Chức năng của marketing trong quản lý kinh tế
Chức năng phân phối. Chức năng này bao gồm toàn bộ các hoạt động
nhằm tổ chức sự vận động tối u sản phẩm hàng hóa từ sau khi nó kết thúc quá
trình sản xuất đến khi đợc giao cho những ngời tiêu dùng.
Chức năng tiêu thụ hàng hóa. Chức năng này có thể thâu tóm thành hai
loại hoạt động lớn: Kiểm soát về giá cả và chỉ ra các nghiệp vụ và nghệ thuật bán
hàng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Chức năng yểm trợ. Thực hiện chức năng này, marketing có nhiều hoạt
động phong phú nh: Quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp, dịch vụ sản phẩm, hội chợ v.v...
II.Marketing - Mix
Marketing - Mix (Marketing hỗn hợp) là một tập hợp những yếu tố biến
động kiểm soát đợc của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây đợc phản
ứng mong muốn từ phía thị trờng mục tiêu.
Các bộ phận cấu thành của marketing - mix đợc biết đến nh là 4P (sơ đồ 1):
Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place), Xúc tiến hỗn hợp
(Promotion).
Nội dung chủ yếu của các chính sách này là:
Chính sách sản phẩm: là việc xác định các đặc tính của từng hàng hóa,
bao gồm hàng hóa và dịch vụ (chủng loại, kiểu dáng, tính năng, tác dụng; các
chỉ tiêu chất lợng; màu sắc, thành phần; nhãn hiệu; bao bì; chu kỳ sống của sản
phẩm; sản phẩm mới).
Chính sách giá cả: là việc quy định vùng hoặc biên độ của giá từng hàng
hóa, nh: lựa chọn chính sách giá cả và định giá; nghiên cứu chi phí sản xuất kinh
doanh làm cơ sở cho việc định giá; nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị
trờng; nghiên cứu cung - cầu và thị hiếu khách hàng để có quyết định về giá hợp
lý; chính sách bù lỗ; bán phá giá; điều chỉnh giá và giảm giá.
Chính sách phân phối: là việc lựa chọn chu trình và các kênh phân phối
nhằm đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng, gồm: kênh phân phối hàng hóa; mạng
lới phân phối; vận chuyển và dự trữ hàng hóa; tổ chức hoạt động bán hàng; các
dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ tùng v.v...).
Chính sách xúc tiến hỗn hợp: là việc lựa chọn các phơng tiện thông tin để
gây ảnh hởng đến khách hàng. Đặc biệt là việc quy định ngân sách giao tiếp và
khuếch trơng, lựa chọn các phơng tiện thông tin và yểm trợ, quảng cáo, lựa chọn
các trục và chủ đề quảng cáo.
Sơ đồ 1: 4P của Marketing - Mix
Marketing - Mix
P1-Product
Sản phẩm
P4-Promotion
Xúc tiến bán hàng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Thị trờng mục tiêu
P2 - Price
Giá cả
P3- Place
Phân phối
P2-Price
P3-Place
Giá cả
Phân phối
III. Các chiến lợc marketing - mix
1. Chính sách sản phẩm
1.1. Định nghĩa về sản phẩm trong marketing
Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể đa ra thị trờng để tạo ra sự chú ý,
mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn. Đó
có thể là những vật thể, những dịch vụ, những con ngời, những địa điểm, tổ chức,
phát minh, sáng chế và ý tởng v.v...
Theo quan niệm cổ điển, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hóa học,
có thể quan sát, đợc tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật mang tính giá
trị sử dụng. Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm là sự thống nhất của hai
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Khi tạo ra sản phẩm các doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về 3 mức độ
của nó nhằm thỏa mãn những mong đợi của ngời tiêu dùng (sơ đồ 2).
Mức 1: Sản phẩm cốt lõi. Đây là phần cơ bản của sản phẩm, gồm những
lợi ích chủ yếu mà ngời mua nhận đợc.
Mức 2: Sản phẩm cụ thể. Sản phẩm cụ thể bao gồm 5 yếu tố: những thuộc
tính, kiểu dáng, chất lợng, nhãn hiệu, bao bì.
Mức 3: Sản phẩm bổ sung, đó là những công việc, dịch vụ hoàn chỉnh
thêm để đáp ứng những nhu cầu, mong đợi của ngời tiêu dùng: giao hàng, vận
chuyển hàng tới nhà, lắp đặt, bảo hành, thanh toán v.v...
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Sơ đồ 2: Ba mức độ của sản phẩm
Lắp đặt
Sản phẩm bổ sung
Bao bì
Nhã
n
hiệu
Giao
hàng
Thuộc
tính
Lợi ích cơ bản
của sản phẩm
Kiểu
dáng
Chất l
ợng
Sản phẩm cụ thể
Dịch
vụ
sau
khi
bán
Sản phẩm cốt lõi
Bảo hành
1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp cũng nh con ngời, có ra đời, phát triển, trởng
thành và rồi lại bị suy thoái. Không có loại sản phẩm nào tồn tại mãi mãi, đó là
qui luật tất yếu. Quá trình ra đời, phát triển, trởng thành và suy thoái của một sản
phẩm cho ta hình ảnh về chu kỳ sống của nó.
Trong chu kỳ này thể hiện rõ 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Ra đời. Bắt đầu xuất hiện sản phẩm mới trên thị trờng. Mức
tiêu thụ tăng chậm. Chi phí sản xuất kinh doanh lớn, lợi nhuận có giá trị âm.
Giai đoạn 2: Phát triển. Hàng hóa đợc thị trờng chấp nhận nhanh chóng,
mức tiêu thụ tăng nhanh, sản xuất kinh doanh bắt đầu có lãi.
Giai đoạn 3: Trởng thành. Số lợng tiêu thụ đạt tối đa, lợi nhuận cũng đạt
tối đa và bắt đầu giảm. Nhịp độ tiêu thụ chậm dần và bắt đầu giảm do phần lớn
khách hàng tiềm ẩn đã mua hàng. Doanh nghiệp bắt đầu phải tăng các chi phí
marketing để bảo vệ hàng hóa trớc các đối thủ cạnh tranh.
Giai đoạn 4: Suy thoái. Mức tiêu thụ giảm nhanh, lợi nhuận giảm và sản
xuất kinh doanh bị lỗ. Các doanh nghiệp cần hoạch định chiến lợc sản xuất kinh
doanh sao cho sản phẩm suy thoái nhng doanh nghiệp lại phát triển, doanh
nghiệp không suy thoái theo sự suy thoái của sản phẩm. Doanh nghiệp cần tìm
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
các biện pháp cải tiến, đổi mới sản phẩm, tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ mới
để đáp ứng các nhu cầu mới.
1.3. Nhãn hiệu sản phẩm
Nhãn hiệu sản phẩm là một yếu tố quan trọng gắn liền với sản phẩm và có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Những sản phẩm có nhãn hiệu
nổi tiếng, ngời tiêu dùng hoàn toàn tin tởng và tiêu thụ mạnh và ngợc lại. Những
quyết định về nhãn hiệu sản phẩm là một quyết định quan trọng của chiến lợc
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhãn hiệu sản phẩm (Brand) là tên gọi, thuật ngữ, chữ viết, biểu tợng,
hình vẽ hay là sự phối hợp giữa chữ và hình vẽ đợc ghi hoặc gắn lên sản phẩm
của cá nhân hoặc của một doanh nghiệp và để phân biệt nó với các sản phẩm
của cá nhân hoặc doanh nghiệp cạnh tranh khác.
Tên nhãn hiệu (Brand name) là phần đọc lên đợc của nhãn hiệu, nh:
Sony, National, Hitachi, Honda, OMO, IBM, Compaq, Halida v.v...
Dấu hiệu (Brand mark) của nhãn hiệu (biểu tợng) là bộ phận của nhãn
hiệu mà ta có thể nhận biết đợc, nhng không thể đọc đợc, nh: hình 3 vòng elip là
của Toyota, hình chiếc vô lăng là của hãng ôtô Mercedes v.v...
Dấu hiệu hàng hóa (Trademark) là nhãn hiệu hay một bộ phận của sản
phẩm. Nó đợc luật pháp bảo vệ vì có thể loại trừ sự làm giả. Nó bảo vệ quyền
riêng của ngời bán trong việc sử dụng tên nhãn hiệu hoặc biểu tợng.
Quyền tác giả (Copyright) là quyền pháp định tuyệt đối về việc sao chụp,
xuất bản và bán nội dung và hình thức của một tác phẩm văn học, âm nhạc, hay
nghệ thuật.
1.4 Bao bì sản phẩm
Bao bì hàng hóa là một yếu tố không thể thiếu trong tiêu thụ hàng hóa. Một
số loại hàng hóa bao bì lại đóng vai trò quyết định trong việc tiêu thụ và đồng
thời nó cũng thể hiện chất lợng của hàng hóa.
Bao bì hàng hóa có vai trò sau:
Để bảo vệ, bảo quản, duy trì chất lợng của hàng hóa tránh những tác
động xấu của môi trờng;
Bao bì còn tạo điều kiện cho việc bán hàng theo kiểu tự phục vụ ở các siêu thị;
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Bao bì hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi để vận chuyển hàng hóa;
Bao bì hàng hóa đẹp có vai trò nâng cao giá trị của hàng hóa, hấp dẫn
ngời mua, góp phần đẩy mạnh tiêu thụ;
Những ngời sản xuất bao bì ngày nay cần tính tới vai trò hạn chế ô
nhiễm môi trờng và giảm bớt các gánh nặng về rác thải cho xã hội;
Bao bì hàng hóa còn phải tạo điều kiện thuận lợi cho ngời sử dụng;
Bao bì còn là phơng tiện để quảng cáo giới thiệu về sản phẩm, hớng
dẫn sử dụng.
2.Chính sách giá cả
2.1 Khái niệm chính sách giá cả
Chính sách giá cả đối với mỗi sản phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh
là việc quy định mức giá bán hoặc trong một số trờng hợp là những mức giá bán
(khi doanh nghiệp quyết định thay đổi giá cả sản phẩm này theo loại khách hàng,
theo các thời kỳ trong năm, theo số lợng mua v.v...). Mức giá cần quy định có thể
là mức giá bán cho ngời tiêu dùng cuối cùng hoặc cho các khâu trung gian.
Việc xác định giá cả cho các sản phẩm và dịch vụ là một khâu hết sức quan
trọng trong hoạt động marketing. Theo thông lệ từ xa thì ngời mua và ngời bán
xác định giá trong quá trình thơng lợng với nhau. Xa nay, giá cả bao giờ cũng là
yếu tố cơ bản quyết định việc lựa chọn của ngời mua. Giá cả nh một bàn tay vô
hình tự động điều tiết cung cầu hàng hóa trên thị trờng. Điều này cho đến nay
vẫn còn đúng ở những nớc nghèo, đối với những nhóm dân c có thu nhập thấp
khi đi mua sắm hàng tiêu dùng. Nhng trong những thập kỷ gần đây, việc lựa
chọn của ngời mua đã bắt đầu chịu ảnh hởng nhiều hơn của những yếu tố không
phải là gía cả, ví dụ nh chịu ảnh hởng của quảng cáo, khuyến mãi, vị trí cửa
hàng, sự thuận tiện khi mua, thái độ của nhân viên bán hàng v.v... Nhng dù sao
giá cả vẫn còn là một yếu tố quan trọng mà các công ty cần phải hết sức chú ý
quan tâm khi định giá và thờng xuyên theo dõi, điều chỉnh cho phù hợp với
những biến động của thị trờng và của đối thủ cạnh tranh.
Giá cả là một trong những đặc trng cơ bản của hàng hóa mà ngời tiêu dùng
nhận thấy một cách trực tiếp nhất.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Nó thể hiện ba đặc trng: thứ nhất, về mặt kinh tế: cần bao nhiêu tiền để có
đợc hàng hóa đó; thứ hai, về mặt tâm lý xã hội: thể hiện những giá trị thu đợc
khi tiêu dùng hàng hóa; thứ ba: giá cả thể hiện chất lợng giả định của hàng hóa.
Giá cả là yếu tố duy nhất trong marketing - mix tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Giá cả có thể là một chỉ tiêu đánh giá chất lợng của sản phẩm. Nhìn
chung, những hàng hóa dùng lâu bền nh ôtô, xe máy, ti vi, tủ lạnh v.v... giá cả
quan hệ với chất lợng chặt chẽ hơn những hàng hóa khác.
2.2. Mục tiêu của chính sách giá cả
Các công ty có thể lựa chọn các mục tiêu sau đây khi định giá sản phẩm,
dịch vụ của mình:
Mục tiêu bảo đảm không phải đóng cửa sản xuất (bảo đảm sống sót): Giá
cả trang trải đợc chi phí biến đổi và một phần chi phí cố định. Tuy nhiên bảo
đảm sống sót chỉ là mục tiêu trớc mắt.
Tối đa hóa lợi nhuận: Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà nó kiếm
đợc qua việc bán.
Tối đa hóa doanh thu: Dù số lợng bán ra có lớn bao nhiêu chăng nữa,
song nếu giá bán bằng không, thì tổng doanh thu cũng bằng không. Do đó thờng
có một mức sản lợng chọn trớc làm cho tổng doanh thu đạt đợc mức tối đa. Mức
sản lợng này thờng đợc xác định bằng quy tắc: tổng doanh thu chỉ tối đa với mức
sản lợng mà ở đó độ co giãn của cầu đối với giá là bằng đơn vị, nghĩa là điểm mà
doanh thu cận biên bằng không (MR = 0). Quy tắc nêu trên cha lu ý đến ràng
buộc về mức lợi nhuận. Nếu ở mức sản lợng đem lại doanh thu tối đa, lợi nhuận
mà doanh nghiệp thu đợc là thỏa đáng thì nhà quản lý sẽ chọn mức sản lợng ấy.
Song nếu lợi nhuận đem lại là quá thấp, thì nhà quản lý thay đổi mức sản lợng
đến một mức mới mà mặc dù không làm cho doanh thu tối đa, song lại thoả mãn
về yêu cầu lợi nhuận.
Tối đa hóa lợng tiêu thụ: Để đạt đợc số lợng tiêu thụ tối đa, các công ty
thờng là định giá tơng đối thấp. Chú ý giá còn liên hệ với chất lợng. Nếu định giá
quá thấp (dới một ngỡng nào đó, tuỳ theo loại hàng hóa) có thể không làm tăng
đợc số lợng tiêu thụ, vì khi đó ngời ta sẽ cho rằng hàng hóa có chất lợng kém.
Giá thấp sẽ làm giảm uy tín của sản phẩm, làm giảm lợi nhuận của công ty, thậm
chí có thể bị lỗ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Tối đa hóa việc hớt phần ngọn của thị trờng (giá hớt váng): Chiến lợc giá
hớt váng chỉ có ý nghĩa trong những điều kiện sau:
Cầu lớn hơn cung hoặc sản phẩm độc quyền, sản phẩm đặc biệt, sản
phẩm mới;
Giá ban đầu cao nhng không thu hút thêm các đối thủ cạnh tranh;
Giá cao tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lợng cao, sản phẩm thợng hạng;
Khi xuất hiện các sản phẩm cạnh tranh và cung vợt cầu thì doanh nghiệp
phải hạ giá.
Giành vị trí dẫn đầu về chất lợng sản phẩm: Công ty có thể đề ra mục tiêu
trở thành ngời dẫn đầu thị trờng về chất lợng sản phẩm, vì vậy sẽ chọn chính
sách giá cao. Ví dụ nh chính sách giá của hãng ôtô Mercedes.
Những mục tiêu khác của việc định giá: Các tổ chức phi lợi nhuận, các trờng học hoặc một số doanh nghiệp công ích có thể chấp nhận một số mục tiêu
khác của việc định giá. Một trờng đại học đề ra mục tiêu bù đắp một phần chi
phí khi biết rằng mình cần dựa vào ngân sách nhà nớc cấp, các nguồn tài trợ của
các tổ chức và doanh nghiệp đồng thời cần có những khoản thu để hỗ trợ cho
công tác đào tạo. Một bệnh viện của Nhà nớc, một công ty cấp thoát nớc, công ty
vệ sinh môi trờng v.v... cũng vậy cần có một khoản thu thêm ngoài nguồn ngân
sách cấp để trang trải và hỗ trợ cho các hoạt động của mình.
3. Chính sách phân phối
3.1 Vai trò và chức năng của phân phối hàng hóa
"Phân phối là toàn bộ các công việc để đa một sản phẩm, dịch vụ từ nơi
sản xuất đến tận tay ngời tiêu dùng có nhu cầu, bảo đảm về chất lợng, thời gian,
số lợng, chủng loại, kiểu dáng, màu sắc v.v... mà ngời tiêu dùng mong muốn".
Chính sách phân phối có vai trò quan trọng, ảnh hởng lớn đến các chính
sách sản phẩm, chính sách giá cả, quảng cáo và xúc tiến hỗn hợp. Chu trình sản
xuất - phân phối có liên quan chặt chẽ với nhau.
Phân phối có vai trò làm cho cung và cầu ăn khớp với nhau, vì sản xuất thờng tập trung ở một vài địa điểm, song ngời tiêu dùng lại ở phân tán khắp nơi có
các yêu cầu khác nhau. Phân phối cần đa hàng hóa phù hợp tới ngời tiêu dùng.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
3.2. Kênh phân phối hàng hóa
Kênh phân phối hàng hóa là tập hợp các tổ chức có trách nhiệm bảo đảm đa
hàng hóa đến tận tay ngời tiêu dùng. Nói cách khác, kênh phân phối hàng hóa là
đờng đi của một hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Chiều dài của kênh thể hiện số lợng tổ chức trung gian (nhà bán buôn, đại
lý, bán lẻ, ngời xuất - nhập khẩu, ngời môi giới, ngời vận chuyển, ngời cho thuê
kho bãi v.v...) tham gia vào quá trình đa hàng hóa từ ngời sản xuất đến ngời tiêu
dùng.
Xét theo chiều dài của kênh có 3 loại kênh phân phối:
Kênh trực tiếp (kênh không cấp): Ngời tiêu dùng mua hàng trực tiếp
của ngời sản xuất, giữa sản xuất và tiêu dùng không có một khâu trung gian nào.
Kênh ngắn (kênh một cấp): Hàng hóa từ ngời sản xuất đợc chuyển cho
ngời bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ rồi mới tới ngời tiêu dùng.
Kênh dài (kênh nhiều cấp): Giữa ngời sản xuất và tiêu dùng có nhiều
khâu trung gian.
Kênh phân phối của dịch vụ có đặc điểm riêng. Đặc điểm của dịch vụ là có
tính vô hình, không dự trữ đợc nên ngời ta sử dụng kênh trực tiếp là phổ biến
nhất. Tuy nhiên cũng có một số dịch vụ ngời ta sử dụng đại lý là khâu trung gian,
ví dụ nh: dịch vụ du lịch, đặt phòng ở các khách sạn, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ
bảo hiểm v.v...
3.3. Xây dựng mạng lới phân phối
Mạng lới phân phối của doanh nghiệp đợc tạo ra bởi toàn bộ các kênh mà
doanh nghiệp sử dụng để đa sản phẩm, dịch vụ tới tay ngời tiêu dùng cuối cùng.
Khi lựa chọn kênh phân phối cần tính tới các nhân tố ảnh hởng nh: Đặc điểm của
thị trờng, đặc tính của sản phẩm, đặc điểm của nhà trung gian, đặc điểm cạnh
tranh, đặc điểm của công ty, đặc điểm môi trờng.
Xác lập đúng đắn các kênh phân phối không những làm cho quá trình vận
động của hàng hóa nhanh, tiết kiệm chi phí mà còn làm cho các nhà kinh doanh
thu đợc lợi nhuận tối đa.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
4.1. Khái niệm và nội dung xúc tiến hỗn hợp
Thuật ngữ xúc tiến hỗn hợp dùng để chỉ trạng thái bán hàng năng động và
tích cực, bao gồm toàn bộ các hoạt động và kỹ thuật đợc áp dụng đối với ngời
tiêu dùng nhằm "xúc tác", tạo điều kiện kích đẩy các giao dịch kinh doanh, từ đó
tăng cờng sức bán của doanh nghiệp thơng mại.
Nh vậy, xúc tiến hỗn hợp là một bộ phận của chính sách giao tiếp - khuếch
trơng nhng vai trò của nó không chỉ gói gọn trong phạm vi của chính sách này.
Nó còn bao gồm những "điều chỉnh" tạm thời với mục đích cải tiến ngắn hạn nhng lại hấp dẫn khách hàng thực hiện các hoạt động mong muốn, trên cơ sở gây ra
thôi thúc, một kích thích, một sự tăng tốc trực tiếp hay gián tiếp của mức cầu.
4.2. Nội dung của hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong doanh nghiệp
Khi sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp doanh nghiệp phải xác lập các
mục tiêu, lựa chọn công cụ, triển khai chơng trình, tiền thẩm định, thực thi, kiểm
soát chơng trình, và đánh giá kết quả của hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
* Xác lập các mục tiêu xúc tiến hỗn hợp:
Những mục tiêu xúc tiến hỗn hợp đợc phân định từ phối thức marketing
giao tiếp đợc tách ra từ những mục tiêu marketing chiến lợc đã đợc triển khai
cho mỗi mặt hàng và doanh nghiệp. Những mục tiêu riêng cho hoạt động xúc
tiến hỗn hợp sẽ thay đổi tuỳ theo loại thị trờng chủ đích.
* Lựa chọn công cụ và kỹ thuật xúc tiến hỗn hợp:
Có nhiều công vụ nhằm đạt những mục tiêu xúc tiến hỗn hợp. Doanh
nghiệp cần tính toán đến loại thị trờng, mục tiêu của xúc tiến hỗn hợp, điều kiện
của đối thủ cạnh tranh, hiệu suất chi phí bỏ ra của từng công cụ và mối quan hệ
của chúng đối với các công cụ khác.
* Tổ chức triển khai chơng trình xúc tiến hỗn hợp của doanh nghiệp:
+ Xác định cấu trúc nghiệp vụ xúc tiến hỗn hợp;
+ Quyết định quy mô, phơng tiện, thời hạn và thời điểm triển khai xúc tiến
hỗn hợp.
4.3. Quảng cáo
Quảng cáo là toàn bộ các hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trơng
các ý tởng, hàng hóa hay dịch vụ do ngời bảo trợ thực hiện mà phải trả tiền.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Quảng cáo là đầu t - một sự đầu t nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Một sản phẩm
có chất lợng tốt, không đợc gắn nhãn hiệu nổi tiếng, chỉ thuần tuý có mặt trên
quầy hàng, không đợc thông tin cho các khách hàng biết thì vẫn tiêu thụ rất
chậm. Quảng cáo góp phần rất quan trọng để đẩy mạnh tiêu thụ.
Quảng cáo có 3 nhóm mục tiêu:
Mục tiêu thông tin;
Quảng cáo nhằm để thuyết phục;
Quảng cáo nhằm để nhắc nhở.
4.4. Khuyến mại
Khuyến mại bao gồm nhiều công cụ khác nhau, thờng là ngắn hạn và có
tính chất tạm thời nhằm kích thích ngời tiêu dùng hoặc những ngời phân phối
mua các sản phẩm, dịch vụ ngay lập tức. Kích thích những ngời thờ ơ phải mua
hàng. Làm cho khách hàng từ chỗ mua lần đầu tiến tới mua đều đặn, lấy đợc sự
trung thành của khách hàng.
Các hình thức khuyến mại cơ bản: Phân phát mẫu hàng, phiếu mua hàng u
đãi, chiết giá, thêm hàng hóa, bao gói theo giá rẻ, thởng hay quà tặng, giải thởng
cho các cuộc thi, quay xổ số, bốc thăm, trò chơi, phần thởng cho khách hàng thờng xuyên, dùng thử miễn phí, bảo hành sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
Chơng II
Phân tích và đánh giá chiến lợc Maketing- Mix
của xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng.
I. Vài nét về xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng
1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của xí nghiệp may xuất khẩu
Tân Hồng.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may xuất khẩu Tân
Hồng.
1.1.1. Quá trình thành lập của xí nghiệp
Kể từ khi bớc sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp đã đối mặt với
nhiều thách thức, rủi ro cũng nh nhiều cơ mội mới. doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải tự mình vận động và phát triển vơn lên. Đứng trớc tình hình
đó, để phù hợp với yêu cầu của thực tế Hội Đồng Quản trị Công ty Thơng mại và
Du lịch Tân Hồng đã quyết định thành lập một đơn vị trực thuộc công ty nhằm
tăng cờng hơn nữa khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng.
Vì vậy xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng gọi tắt là xí nghiệp may xuất
khẩu Tân Hồng, đợc thành lập theo quyết định số.. ngày của HĐQT công ty
Thơng mại và Du lịch Tân Hồng .
Hiện nay xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng đang đóng trụ sở tại số 7 Đờng láng - Đống Đa Hà Nội.
Điện Thoại:
Fax:
Là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, trực thuộc công ty Tân Hồng, đơn vị
có con dấu riêng, theo mẫu dấu của Công Ty quy định, đơn vị mở tài khoản ở
ngân hàng, đợc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính
theo phân cấp và uỷ quyền của công ty thơng mại và du lịch Tân Hồng.
Từ một doanh nghiệp chuyên kinh doanh về thơng mại và du lịch công ty
đã chuyển mình sang kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, xí nghiệp may Tân
Hồng đã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ
nghiệp vụ có kinh nghiệm , có năng lực tô chức quản lý doanh thu chính, điều
hành sản xuất và tiếp thị sau những năm sản xuất và kinh doanh, công ty đã có
nhiều bớc phát triển ổn định, hiệu quả doanh số năm luôn tăng so với năm trớc,
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
thu nhập bình quân ngày càng đợc nâng cao tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2002
đợc" tỷ đồng với nguồn vốn kinh doanh cùng gần? Tỷ đồng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp
1.2.1. Chức năng.
Mặc dù là đơn vị trực thuộc của công ty Thơng mại và du lịch tân Hồng .
Tuy nhiên xí nghiệp may Tân Hồng đợc hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu hàng dệt may cùng với việc nhập khẩu máy móc, nguyên
liêu, phụ liệu may mặc phục vụ cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu.
Các sản xuất chủ yếu của công ty bao gồm
- Jackéet.
- Quần áo thể thao, bảo hộ lao động.
- Quần áo, quàn sóc, sơ mi
- Hàng T shirt, Polo shirt.
Sản phẩm của xí nghiệp đợc xuất khẩu sang Nhât, Hàn quốc, Ba lan,
Hungary, EU. Trong đó nhiều nhất là Hồng Kông chiếm 50% Tỷ trọng xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá.
1.3.1. Sơ đò quy trình công nghệ may.
Sản xuất mẫu đổi
(sản xuất thử)
Giao nhận nguyên phụ liệu( số l
ợng, chủng loại, vật t, cân đối
nguyên phụ liêu)
Quy trình công nghệ và
giác mẫu sơ đồ
Giai đoạn chuẩn bị kỹ
thuật
Các bấu thành phẩm
Phối màu
May theo dây chuyền
( may chi tiết, và may lắp
ráp
Giai đoạn cắt may
Lỗi
Thu hoá sản phẩm
Lỗi
Giặt, tẩy, là
Kiểm tra chất lợng sản
phẩm
Nhập kho đóng gói xuất
khẩu
Giai đoạn hoàn thiện sản
phẩm
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
1.3.2. Nội dung cơ bản của các bớc công việc
Bớc 1. Khi nhận đợc đơn hàng tiến hành may mặc ( Thử ), tiến hành định
mức nguyên phụ liệu và tiến hành giao nhận nguyên liệu ( số lợng, chủng loại
vật t, cân đối nguyên phụ liêu)
Bớc 2 : tiến hành giác màu, đây là một công việc khá quan trọng quy trình
sản xuất. Nếu giác màu tốt ta sẽ tiết kiệm đợc một số lợng nguyên phụ liệu đáng
kể.
Bớc 3: cắt bán thành phẩm, ( cắt theo, cất tinh)
Vải đợc trải đều trên bàn cắt, ( khoảng 100 lốp tuỷ theo lợng hàng) tiến
hành cắt theo những giác màu ở bớc hai.
Bứơc 4: Phố màu, ghép nhiều chi tiết đã đợc cắt để khi ghép lại sẽ tạo thành
sản phẩm hoàn chỉnh.
Bớc 5: Đa nhiều phối màu vào dây cùng may.
Bớc 6: sản phẩm sau khi may xong đều đợc tiến hành kiểm tra và nghiệm
thu, nếu có lỗi hô đa trả lại bớc 5
Bớc 7 : sản phẩm đợc nghiệm thu đan tiến hành giặt, tẩy là.
Bớc 8; kiểm tra chất lợng sản phẩm nếu vẫn còn lỗi thì đa trả lại bứơc 5.
Bớc 9: nhập kho, đóng gói, xuất khẩu .
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của xí nghiệp
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất
Để công việc đợc tiến hành thuận lợi tiết kiệm đợc thời gian và tài chính
nên xí nghiệp đã tiến hành chuyên môn hoá các bộ phận sản xuất, giữa các bộ
phận sản xuất yêu cầu phải có sự đồng đều và phối hợp nhịp nhàng theo một dây
chuyên liên tục.
( Thể hiện theo sơ đồ quy trình công nghệ may)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
1.4.2. Kết cấu sản xuất của xí nghiệp
Xởng sản xuất
Bộ phận sản
xuất chính
May
1
May
2
May
3
Bộ phận phục
vụ sản xuất.
Bộ phận sản
xuất phụ
May
4
May
6
Giặt
Là
KCS
đóng
goíi
Nhập
khẩu
hàng
Tổ
bảo
vệ
Lao
công
Nhà
bếp
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
1.5. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý xí nghiệp.
1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Giám đốc
PGĐ phụ trách sản
xuất và Kế toán
PGĐ, Tài chính phụ
trách
Thống
kê
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
đào tạo
Phòng
bảo vệ
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Xởng sản xuất
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
3
Tổ
4
Tổ
5
Tổ
6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
* Giám đốc:
Là ngời quản lý chung toàn diện công tác của công ty. Trực tiếp chỉ đạo
của lĩnh vc; chiến lợc, đầu t, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ, nhân s, thi đua
khen thởng, kỷ luật
Chịu trách nhiệm ký các hợp đồng giao dịch, xuất nhập khẩu đàu t với các
nớc ngoài và các đối tác trong nớc.
* Phó giám đốc kinh tế.
- Kinh doanh phát triển thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
- Ký hợp đồng dịch vụ và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ, vật t và các
điều kiện phục vụ cho sản xuất,
- Phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Chịu trách nhiệm hớng dẫn, kiểm tra các nhiệm vụ kinh tế, thủ tục xuất
nhập khẩu, thanh tra, quyết toán vật t, nguyên liệu, quản lý kho tàng, quyết định
giá bán vật t và sản phẩm tồn kho.
* Phó giám đốc kỹ thuật.
- Công tác kế hoạch, tổ chức điều hành sản xuất.
- Công tác kỹ thuật: công nghệ, thiết bị điện.
- Công tác định mức kinh tế kỹ thuật và định mức đơn giá tiền lơng.
- Công tác an toán lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm mới.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tham mức cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng ngoại.
- Thực hiện công tác chào hàng, quảng cáo.
- Thực hiện các nhiệm vụ cho sản xuất, phòng phục vụ sản xuất đảm bảo
cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng, với các
khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu.
* Phòng hành chính tổng hợp.
- Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn thủ lu trào
đớn tiếp khách.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
- Tổ chức công tác phục vụ hành chính các hội nghị, hội thảo và công tác vệ
sinh công nghiệp.
- Lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa nâng cấp các công trình nhà xởng, các
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ( điện nớc, bàn ghế, máy tính)
* Phòng kế toán tài vụ.
- Tham mu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính thu - chi - vay, đảm
bảo các nguồn thu chi.
- Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi chi phí sản xuất ( hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. )
* Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng và quản lý quy trình công nghệ, quy phạm, quy cách, tiên chế kỹ
thuật của sản phẩm, xác định các quy định mức kỹ thuật, công tác chất lợng sản
phẩm.
- Quản lý điều tiết máy móc thiết bị.
- Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng.
* Phòng bảo vệ.
- Xây dựng các nội quy, quy định về trật tự an toàn trong công ty.
- Bảo vệ và quản lý tài sản trong cống ty.
1. - Tiếp đón và hớng dẫn khách ra vào công ty.
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp may xuất khẩu
Tân Hồng.
1. Tình hình tài chính xủa xí nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng luôn tạo ra sự hấp dẫn, sự mới mẻ những cơ hội và sự
phát triển. Tuy nhiên ở đó cũng tạo ra khả năng cạnh tranh cao nhất, điều đó nó
càng đúng hơn đối với các doanh nghiệp TNHH. Trong nền kinh tế thị trờng các
doanh nghiệp HH không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp có cùng quy mô và
loại hình giống nhau mà cả các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp nớc ngoài, thậm chí các doanh nghiệp không có cùng
lãnh thổ cũng tham gia cạnh tranh và công ty TNHH Tân Hồng cũng không nằm
ngoài quy luật cạnh tranh đó. Tuy nhiên bằng sự cố gắng của mình công tuy
TNHH Tân Hồng ngày càng vững mạnh và phát triển đi lên. Cùng với sự phát
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
triển của công ty, xí nghiệp may xuất khẩu Tân Hồng cũng đã có những cố gắng
không nhỏ điều này đợc thể hiện thông qua tình hình tài chính của xí nghiệp
trong 3 năm gần đây.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp may
xuất khẩu Tân Hồng năm 2001 - 2002
Đơn vị tính: đồng
2001 luỹ kế từ
đầu năm
2002 luỹ kế từ
đầu năm
14.565.097.300
11.821.460.000
2.845.637.000
39.722.870
18.374.550.000
14.149.155.000
4.226.145.000
34.209.871
(03 =04+05+06+07)
+Chiết khấu
04
2.151.370
+Giểm giá
05
0
+Giá trị hàng bán bị trả lại
0
37.571.500
+Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu 07
0
1.Doanh thu thuần (01-03)
10
14.618.374.430
2.Giá vốn hàng bán
11
12.018.838.172
3.Lợi nhuận gộp (10-11)
20
2.599.536.258
4.Chi phí trích nộp
21
0
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
202.763.828
6.Lợi tức thuần từ HĐSXKD
30
2.396.772.428
+Thu nhập hoạt động tài chính
31
0
+Chi phí HĐTC
32
0
+Thuế HĐTC
33
7.Lợi tức HĐTC (31- 32)
40
0
+Các khoản thu nhập trong tháng
41
125.379.000
+Chi phí bất thờng
42
0
8.Lợi tức bất thờng (41-42)
50
125.379.000
9.Tổng lợi tức trớc thuế (30+40+50)
60
2.522.151.428
10.Thuế lợi tức phải nộp
70
378.322.714
11.Lợi tức sau thuế (60-70)
80
2.143.828.713
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
2.357.735
10.254.750
21.597.386
0
18.340.340.129
13.340.367.152
4.999.972.977
0
364.998.027
4.634.974.950
303.524.164
618.180.924
0
(314.565.760)
418.090.700
326.134.651
91.956.049
4.412.274239
661.841.136
3.750.433.103
Chỉ tiêu
A
Tổng doanh thu
+Doanh thu xuất khẩu
+Doanh thu trong nớc
Các khoản giảm trù
Mã số
B
01
02
03
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
*)Nhận xét:
Thông qua Bảng 1. Sự so sánh các chỉ tiêu kinh tế của năm 2001 và 2002
thấy đợc:
- Doanh thu năm 2002 lớn hơn 2001 là 1,25 tỷ
- Tỷ trọng về lợi nhuậ năm 2002 tăng so với 2001 là 1,47
- Tuy nhiên thâm hụt lợi tức từ hoạt động tài chính là 314.656.760. Điều
này là do các khoản thu khó đòi, khoản nợ của xí nghiệp khi vay ngân hàng,
- Các khoản trích nộp, thực hiện nghiệp vụ với nhà nớc tăng 1,6 của 2002
so với năm2001
2.Tình hình lao động của xí nghiệp
Lao động là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành
công của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy việc xây dựng cho mình một cơ cấu
lao động phù hợp với mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết. Với đặc thù là một đơn
vị sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, một loại hình mà ở đó lao động chiếm
một tỷ trọng đáng kể của xí nghiệp. Nhận thức đợc vấn đề này ban lãnh đạo xí
nghiệp cũng đa ra những cơ cấu lao động tơng đối hợp lý giữa các bộ phận nhằm
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ngày một tốt hơn.
Chỉ tiêu năng xuất lao động của công nhân đợc xí nghiệp tính toán dựa
trên công thức.
*)Năng xuất lao động bình quân
Năm/ Doanh thu =
*)Năng xuất lao động bình quân
ngày trên doanh thu =
*)Năng xuất lao động
bình quân giá / Doanh thu =
Nhận xét:
Với bảng số liệu 2 và 3 về tình hình lao động của xí nghiệp ta thấy đợc.
-Tỷ trọng lao động trực tiếp lớn hơn tỷ trọng lao động gián tiếp là rất lớn
(90%).
-Quy mô lao động không có sự thay đổi nhiều qua các năm.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Đại Thắng
-Tỷ trọng doanh thu của năm 2002 so với năm 2001 thì thay đổi đáng kể
27,5%.
-Các chỉ tiêu kinh tế về năng xuất lao động cũng tăng lên qua các năm.
Tuy nhiên cũng từ bảng số liệu 2 và 3 về tình hình lao động của xí nghiệp
trên cũng rút ra đợc một số u và nhợc điểm sau:
*Về u điểm
-Khi quy mô lao động không tăng chứng tỏ khả năng thu hút lao động của
xí nghiệp là rất tốt suy ra sự ổn định về chế độ thởng phạt đúng và hợp lý.
-Năng xuất lao động tăng qua các năm và hợp lý chứng tỏ sự phân công,
bố trí ca sản xuất, giờ sản xuất, ngày sản xuất là hợp lý và đúng ngời đúng việc;
-Khả năng đáp ứng cung cấp nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu kịp thời.
*Nhợc điểm
-Khi quy mô lao động không tăng thể hiện quá trình đào tạo và tuyển
dụng không đợc chú trọng, trình độ tay nghề của cán bộ, công nhân viên không
đợc nâng cao và cập nhật với xu thế sản xuất phát triển chung của ngành nên về
mặt thời gian không kích thích đợc các cán bộ công nhân viên đang làm việc,
đồng thời không thu hutd đợc nguồn lực lao động trẻ và có năng lực tốt hơn vì
thế khả năng đầu t, ,mở rộng cha đợc chú trọng trong sản xuất cả về con ngời và
công nghệ.
- Năng xuất lao động bình quân của xí nghiệp năm2002 tăng so với năm
2001. Tuy nhiên năng xuất lao động đó hiện còn tăng đợc nữa không , tăng nh
thế nào?
3.Tình hình tài sản của xí nghiệp.
Cơ cấu tài sản của xí nghiệp bao gồm những nhóm sản xuất chính sau:
Cơ cấu tài sản cố định của xí nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
STT
1
2
3
Loại tài sản cố định
Nhà xởng
Máy may công nghiệp
Máy chuyên dùng
Nguyên giá
Tỷ trọng (%)
7.603.408.563
35
8.486.647.194
39
2.545.994.194
12