Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh viên kế toán chương trình tiên tiến trường đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.41 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2015

Đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC
LÀM CỦA SINH VIÊN KẾ TÓAN CHƯƠNG TRÌNH TIÊN
TIẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý I

Hà Nôi, 2015

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM”
NĂM 2015

Đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC
LÀM CỦA SINH VIÊN KẾ TÓAN CHƯƠNG TRÌNH TIÊN
TIẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Giảng viên hướng dẫn: PhD. Phạm Đức Cường
Người thưc hiện : Nhóm sinh viên


Kế tóan tiên tiến 54A
Đàm Thị Tuyết
Lại Thị Hồng Liên

Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh và quản lý

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 5
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................... 6
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................... 7
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN (CÁC TIÊU THỨC ĐO LƯỜNG)....................... 9
2.1. Chất Lượng........................................................................................................ 9
2.1.1 Kiến thức chung: ........................................................................................ 10
2.1.2 Kiến thức chuyên môn: ............................................................................... 11
2.2. Kỹ năng ........................................................................................................... 13
2.2.1. Kỹ năng cứng ............................................................................................ 13
2.2.2. Kỹ năng mềm ............................................................................................ 13
2.3. Tin học ............................................................................................................ 14
2.3.1. Kiến thức Tin học ...................................................................................... 14
2.3.2. Kỹ năng thực hành..................................................................................... 15
2.4. Ngoại ngữ ........................................................................................................ 15
2.5. Thái độ ............................................................................................................ 16
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 19
3.1 Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................... 19

3.2 Phân tích thống kê mô tả................................................................................... 20
3.3 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 27
3.3.1 Giới thiệu ................................................................................................... 27
3.3.2 Nghiên cứu chính thức (định lượng) ........................................................... 28
3.3.3 Xây dựng quy trình nghiên cứu .................................................................. 28
3.4 Trình bày kết quả phân tích .............................................................................. 29
3.4.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................ 29
3.4.2 Phân tích yếu tố .......................................................................................... 30
3.5 Kết quả phân tích mô hình hồi quy ................................................................... 33

3


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 36
4.1. Kết luận ........................................................................................................... 36
4.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 37
4.2.1. Đối với chương trình tiên tiến .................................................................... 37
4.2.2. Đối với giảng viên ..................................................................................... 38
4.2.3. Đối với sinh viên ....................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 39
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 40

4


DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ PHỤ LỤC

Bảng 3.1 Số lượng cụ thể đối tượng tham gia trả lời bảng hỏi .................................... 19
Bảng 3.2. Hệ số tin cậy Cronbạch' Alpha các thang đo lần 1 ...................................... 30
Bảng 3.3. KMO and Bartlett's Test ............................................................................ 31

Bảng 3.4. Nhóm nhân tố ............................................................................................ 32
Bảng 3.5. Tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến quan sá sau khi phân tích nhân tố 32

Biểu đồ 3.1 Đánh giá về khả năng ứng dụng tin học trong công việc ......................... 21
Biểu đồ 3.2. Đánh giá khả năng sử dụng tiếng anh khi làm việc................................. 22
Biểu đồ 3.3. Đánh giá thái độ sinh viên kế toán trong làm việc qua câu hỏi nghiên cứu
36,37 ......................................................................................................................... 24
Biểu đồ 3.4 Đánh giá về thái độ làm việc của sinh viên kế toán qua câu hỏi 38.......... 25
Biểu đồ 3.5 Đánh giá thái độ làm việc của sinh viên kế toán qua câu hỏi ................... 26

Phụ lục 1 Mã hoá các biến quan sát ........................................................................... 40
Phụ lục 2 Thu thập số liệu về chất lượng chuyên môn................................................ 42
Phụ lục 3 Thụ thập số liệu về kỹ năng ........................................................................ 42
Phụ lục 4 Rotated Component Matrix ........................................................................ 43
Phụ lục 5 Component Score Coefficient Matrix ......................................................... 44
Phụ lục 6 Phiếu điều tra ............................................................................................. 45

5


PHẦN MỞ ĐẦU
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu việc làm của
sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán chương trình tiên tiến Đại học Kinh tế quốc dân. Số
liệu của nghiên cứu được thu thập từ 91 sinh viên ngành kế toán, kiểm toán đã tốt
nghiệp(khoá K52) hiện đang làm đúng theo ngành nghề của mình, và sinh viên khoá
K53 đang tiến hành thực tập đợt 2. Các phương pháp phân tích sử dụng trong nghiên
cứu là thống kê mô tả và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả nghiên cứu cho
thấy chất lượng chuyên môn ảnh hưởng 21,6% đến chất lượng của sinh viên kế tóan
sau khi thất nghiệp, yếu tố kỹ năng ảnh hưởng 31.9 %, yếu tố tin học ảnh hưởng
10,05% còn lại 20,4% là yếu tố ngoại ngữ ảnh hưởng đến chất lượng chuyên ngành

cũng như đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh viên kế tóan chương trình tiên tiến đại
học Kinh Tế Quốc Dân. Bên cạnh bốn nhân tố chính được phân tích bởi phương pháp
phân tích nhân tố, thái độ cũng góp phần đánh giá mức độ đáp ứng việc làm với trung
bình giá trị được chọn là 4.27. Vậy để hiểu rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố, nhóm tôi đã nghiên cứu nhiều phương diện về đề tài này rồi đưa ra một số giải pháp
giúp nâng cao chất lượng sinh viên sau khi ra trường.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang từng bước cải cách để theo kịp các nước
phát triển trong khu vực và quốc tế thì việc xem sự phát triển bền vững và chất lượng
của giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước ta. Thêm vào đó, trong giai đoạn
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con
người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của
công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng
trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp
quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại.
Ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu và số lượng đào tạo
cử nhân kế toán luôn dẫn đầu trong các chuyên ngành. Ở các trường đại học Mỹ, nhu
cầu đối với nghề nghiệp Kế toán - Kiểm toán được dự đoán tăng khoảng 18% năm từ
2006-2016. Những số liệu thống kê gần đây nhất của Hiệp hội các Trường đại học và
Nhà tuyển dụng của Mỹ (National Association of Colleges and Employers - NACE) đã
cho thấy Kế toán là chuyên ngành chỉ đứng sau chuyên ngành Tài chính trong số 8
chuyên ngành được ưa chuộng nhất tại Mỹ. Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt
Nam mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế thế giới - điều này đang đặt ra hàng loạt các
vấn đề cấp bách cần phải giải quyết, trong đó có sự thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân

lực làm kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Trung tâm đào tạo tiên tiến, chất lượng cao & POHE là một trong những chương
trình hàng đào hàng đầu về cử nhân kinh tế được thực hiện theo dự án Quốc gia, do Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, được triển khai tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Với
nhu cầu về nguồn nhân lực kế toán chất lượng cao, chương trình tiên tiến tập trung đào
tạo cử nhân ngành Kế toán nắm vững kiến thức cơ bản, hệ thống, hiện đại và thiết thực
nhất về kế toán và kiểm toán trên thế giới, có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh
trong giao tiếp và công việc chuyên môn. Bên cạnh đó, chương trình tiên tiến quan
tâm phát triển kỹ năng mềm, giúp sinh viên thích ứng tốt với với các môi trường văn
hóa doanh nghiệp khác nhau, có lập trường tư tưởng vững vàng, có bản lĩnh và đạo
đức kinh doanh đúng đắn, có sức khỏe tốt để đảm nhận tốt các công việc được giao.

5


Tuy nhiên, thực trạng hiện nay từ các nguồn thông tin như báo, đài, doanh nghiệp
và các nhà nghiên cứu lao động cho rằng việc đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực này
còn nhiều bất cập về chất lượng cũng như chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển
dụng về mặt tri thức cũng như các kỹ năng mềm. Theo thống kê của bộ giáo dục và
đào tạo, 63% sinh viên tốt nghiệp không có việc làm, 37% tuyển dụng không đáp ứng
được yêu cầu công việc, nhiều công ty phải mất 1-2 năm đào tạo lại. Các doanh nghiệp
phải mất nhiều thời gian, chi phí để đào tạo lại thì mới sử dụng được. Các doanh
nghiệp luôn than phiền chương trình đào tạo ở bậc đại học còn nặng tính “sách vở” và
thiếu tính thực tiễn. (Phùng Xuân Nhạ, 2008),
Trong hội thảo khoa học quốc gia về "Đổi mới đào tạo kế toán - kiểm toán trong
các trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam", GS.TS Ngô Thế Chi, giám đốc Học viện
Tài chính cho biếtnội dung môn học vẫn còn nặng về lý thuyết thuần túy. Mặc khác,
sự phối hợp với các doanh nghiệp để SV đi thực tập tốt nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn, thời gian thực tập ít, thậm chí chỉ là hình thức.
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, cho rằng: “đào tạo

chuyên ngành Kế toán - kiểm toán, theo chúng tôi còn quá nhiều môn học chuyên
ngành, có nhiều môn học trùng lặp về nội dung khoa học như kế toán công ty, kế toán
tập đoàn, kế toán công... vì có sự trùng lặp nên người giảng và người nghe đều không
hứng thú”.
Từ thực tiễn đó, nghiên cứu về “ Khả năng đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh
viên kế toán chương trình tiên tiến” là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp
những luận cứ khoa học cho các trường đại học khối ngành kinh tế nói chung và
chương trình tiên tiến nói riêng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tốt chủ
trương đào tạo theo nhu cầu xã hội, đặc biệt sinh viên đánh giá đúng trình độ, năng
lực, kỹ năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích nắm được mức độ đáp ứng công việc
của các sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán chương trình tiên tiến Đại học Kinh tế quốc
dân và đề xuất một số giải pháp cho việc điều chỉnh khung chương trình đào tạo ngành
kế toán để phù hợp với yêu cầu của xã hội đối với sinh viên ngành kế toán đang được

6


đào tạo tại trường. Đồng thời, sau bài nghiên cứu nhóm em cũng tiếp cận được với
lượng thông tin mới vô cùng hữu ích.
Các câu hỏi nghiên cứu liên quan:
 Sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán chương trình tiên tiến đáp ứng yêu cầu về
chất lượng sau khi tốt nghiệp thế nào?
 Sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán chương trình tiên tiến đáp ứng yêu cầu về
kỹ năng làm việc sau tốt nghiệp không?
 Sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán chương trình tiên tiến đáp ứng yêu cầu về
thực hành tin học sau tốt nghiệp không?
 Sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán chương trình tiên tiến đáp ứng yêu cầu về
ngoại ngữ sau tốt nghiệp không?

 Sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán chương trình tiên tiến đáp ứng yêu cầu về
phẩm chất, đạo đức, thái độ nghề nghiệp không?
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Khách thể nghiên cứu: sinh viên đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán
và kiểm toán, hiện đang có việc đúng với ngành nghề của mình và sinh viên chưa tốt
nghiệp đang tiến hành thực tập đợt 2
 Đối tượng nghiên cứu: mức độ đáp ứng yêu cầu việc làm của kế toán tốt
nghiệp tại chương trình thông qua các tiêu chí chất lượng, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học
và thái độ
 Căn cứ vào giới hạn không gian và thời gian: nghiên cứu này tập trung nghiên
cứu tại trung tâm đào tạo tiên tiến, chất lượng cao trường Đại học Kinh tế quốc dân.
 Giới hạn về khách thể trong khảo sát nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung khảo
sát sinh viên đại học chính quy chuyên ngành kế toán và kiểm toán chủ yếu đã tốt
nghiệp ra trường (khoá K52) và hiện nay đang làm đúng ngành nghề của mình và một
phần sinh viên khoá K53 hiện nay đang tiến hành thực tập đợt 2 tại các doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết:
Khi nghiên cứu lý luận, chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu lý luận, các kết
quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, bài báo, các công trình nghiên cứu trong và

7


ngoài nước) về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các dữ liệu trên được nghiên cứu, phân
tích, tổng hợp, hệ thống hoá để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
 Dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu mà nhóm thu thập trực tiếp từ kết quả bảng câu
hỏi khảo sát và xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình
 Dữ liệu thứ cấp: là những dự liệu có sẵn đã được xử lý từ các báo cáo nghiên
cứu của cơ quan, viện, trường đại học; tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học

liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học
chuyên ngành và tạp chí đáng tin cậy; các bài luận văn của sinh viên khoá trứơc trong
trường hoặc ở trường khác
Phương pháp thu thập số liệu:
Đối với dữ liệu sơ cấp: Chúng tôi đã thiết kế bảng hỏi phù hợp phục vụ nghiên
cứu. Vì khách thể khảo sát là các anh chị sinh viên đã và đang đi làm hoặc đang đi
thực tập nên chúng tôi quyết định gửi bản câu hỏi qua Facebook, gmail, hoặc các công
cụ Internet khác để giúp cho việc gửi bảng hỏi thuận tiện. Thiết kế bảng hỏi gồm 40
câu chia làm 5 nhóm chính được phát cho 100 sinh viên kế tóan kiểm tóan chương
trình tiên tiến, chất lượng cao đại học Kinh Tế Quốc Dân và nhận được 91 phiếu. Các
câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert, 05 mức độ: 1. Hoàn toàn không đồng ý;
2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Chúng tôi phần lớn tìm kiếm thông tin thông qua mạng
Internet, ngoài ra chúng tôi còn đọc tham khảo một số giáo trình, đầu sách hữu ích tại
thư viện Đại học Kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, chúng tôi có tham khảo ý kiến một số
anh chị khoá trên, và thầy cô bộ môn về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
Phương pháp xử lí dữ liệu: bằng phân tích thống kê mô tả mô tả qua các bảng số
liệu kế hợp với các biểu đồ nhằm tóm tắt mô tả dữ liệu và so sánh các dữ liệu khác
nhau nhằm thu thập kết quả từ bảng hỏi. Trước tiên việc mô tả kết quả khảo sát sẽ giới
thiệu tổng quan về mức độ đánh giá cũng như sự nhận thức của sinh viên về chất
lượng của bạn thân. Các bước đánh giá thang đo, phân tích hồi quy bội, phân tích
ANOVA sẽ tiếp tục được tiến hành để nhận diện sâu sắc bản chất của vấn đề nghiên
cứu và kiểm định các giả thuyết đã đặt ra.

8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN (CÁC TIÊU THỨC ĐO LƯỜNG)
Để trở thành một kế tóan viên thực thụ, bên cạnh việc nắm giữ kiến thức cho
chuyên ngành như hiểu biết về các tiêu chuẩn, thủ tục kế toán và sổ sách kế toán hệ

thống thuế bạn cần có kĩ năng cũng như thái độ làm việc. Vì vậy, chúng tôi đưa ra 5
tiêu thức đánh giá chất lượng nhân sự kế tóan do chương trình tiên tiến trường đại học
Kinh Tế Quốc Dân đào tạo gồm chất lượng, kĩ năng, tin học, ngoại ngữ và thái độ làm
việc theo mô hình dưới đây
Chương trình chuyên môn

Kỹ năng

Tin học
SỰ HÀI
LÒNG CỦA
SINH VIÊN

Ngoại ngữ

Thái Độ

2.1. Chất Lượng
 Kế toán viên chuyên nghiệp
Nhân viên kế toán được ví là “tay hòm chìa khóa của doanh nghiệp (DN)”, giữ
một vai trò rất quan trọng trong DN. Nhưng một câu hỏi lớn đã được đặt ra từ lâu và
luôn làm đau đầu các nhà tuyển dụng đó là: làm thế nào để tuyển được đúng nhân tài
kế toán, có trình độ chuyên môn cao và hội tụ các kỹ năng cần thiết của một kế toán
viên chuyên nghiệp?

9


Kế toán viên là khái niệm chung để chỉ tất cả những người làm kế toán từ kế toán
trưởng đến các nhân viên kế toán như kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng

hợp, kế toán chi tiết… Mỗi vị trí công việc khác nhau tất yếu sẽ yêu cầu chuẩn mực về
nghề nghiệp khác nhau. Nhưng tựu trung lại, một kế toán viên chuyên nghiệp được các
chuyên gia đánh giá phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
 Có năng lực chuyên môn chuyên nghiệp về nghề kế toán
2.1.1 Kiến thức chung:
a) Kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và khoa học tự nhiên: Vận
dụng các quy luật cơ bản trong lĩnh vực xã hội, tự nhiên vào việc phân tích và đề xuất
các chính sách kinh tế. Các quy luật cơ bản trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội và nhân văn
(tâm lý học, xã hội học, quản trị học, kinh tế học, lịch sử kinh tế, văn hoá và đạo đức
kinh doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp).
b) Được trang bị những kiến thức chuyên ngành về luật học và kiến thức cơ bản
về kinh tế, kinh doanh: - Kiến thức cơ sở của ngành và kiến thức ngành tuân thủ đầy
đủ Chương trình khung giáo dục đại học ngành đào tạo Luật, trình độ đại học ban hành
kèm theo Quyết định số 29/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 16 tháng 9 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ( thành thạo, thích ứng tốt). Và khả năng tự nghiên cứu
tài liệu và văn bản pháp luật đối với các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh đặc thù
c) kiến thức và cách làm thống kê kinh tế: nắm vững cách sử dụng máy tính để
thống kê số liệu, vẽ biểu đồ so sánh để phân tích bảng báo cáo hay vấn đề kinh tế,
chứng khóan
d) kiến thức về quản trị doanh nghiệp: nắm vững và thành thạo kiến thức toán
kinh tế, kinh tế lượng, tin học kinh tế, thống kê kinh doanh, phân tích kinh doanh,
phương pháp nghiên cứu kinh doanh, điều tra xã hội học, để xác lập cơ sở khoa học
cho việc ra quyết định quản trị.
e) kiến thức cơ bản về marketing: học chắc chắn các sơ đồ như value chain, 4P, 5
forces để am hiểu hơn về marketing nhắm hỗ trợ marketer.
f) kiến thức cơ bản về ngân hàng- tài chính: - nắm vững kiến thức hiện đại về
ngân hàng tài chính tiền tệ và kiến thức nền tảng của họat động các ngân hàng, doanh
nghiệp,.

10



2.1.2 Kiến thức chuyên môn:
a) Kiến thức phục vụ các họat động nghiệp vụ kế tóan trong thực tế: sinh viên
cần nắm vững kiến thức kế toán, phân tích kinh doanh, phân tích tài chính, kiểm toán.
Thiết kế hệ thống thông tin kế toán cho các loại hình doanh nghiệp, các đơn vị hành
chính – sự nghiệp; đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các loại hình doanh
nghiệp, các đơn vị hành chính – sự nghiệp. Đặc biệt có khả năng xác lập các chính
sách, chế độ kế toán, kiểm toán nội bộ trong các loại hình doanh nghiệp, các đơn vị
hành chính – sự nghiệp, tổ chức một cuộc kiểm toán độc lập. Tổ chức điều hành công
tác kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc mọi thành phần kinh tế, đơn vị hành chính
sự nghiệp. Hành nghề kế toán, kiểm toán. Làm chủ các kiến thức nghiệp vụ kế toán
thông thường đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp: lập các bảng báo cáo, phân tích chuyên
môn.
Nắm vững luật pháp kinh tế, tài chính, các chính sách chế độ tài chính tín dụng
của Nhà nước và pháp luật quốc tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực.
Nắm vững nguyên lý tổ chức công tác kế toán, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán
trong nước và quốc tế; Am hiểu rộng về tình hình phát triển kinh tế xã hội của lĩnh vực
quản lý tài chính ở trong nước và quốc tế; Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức
chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế
toán.
Bên canh đấy: Luật Kế toán của VN quy định, cá nhân muốn hành nghề kế toán
phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Theo
đó, một kế toán viên phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. Nhưng nếu
muốn trở thành một kế toán viên chuyên nghiệp, năng lực của bạn phải được chứng
minh qua thời gian kinh nghiệm và những thành tích bạn đã đóng góp cho DN.
Việc được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch
trong báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch
của nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Ở các nước phương Tây,

tiêu chuẩn tuyển dụng một nhân tài kế toán đấy là bạn phải có chứng chỉ hành nghề kế
toán của Hiệp hội Kế toán công chứng Anh – ACCA. Chương trình học ACCA bao
gồm 14 môn học, chủ yếu với 3 lĩnh vực: kế toán, tài chính và kiểm toán. Với độ sâu
11


và rộng, chương trình giúp học viên nắm vững nền tảng lý thuyết và kỹ năng ứng dụng
vào thực tiễn cao. Do đó, bằng cấp ACCA được công nhận rộng rãi và có giá trị lớn
với các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, các công ty kiểm toán nước
ngoài.
Với nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, các công ty đa quốc gia ngày
càng mở rộng tầm ảnh hưởng ở các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Việt
Nam cũng được nhắm đến là một đất nước nhiều tiềm năng để các công ty nước ngoài
kinh doanh và đầu tư. Do đó, chất lượng nguồn nhân lực đòi hỏi phải nâng cao theo
tầm quốc tế. Và sự tăng lên về số lượng học viên ACCA như một xu hướng tất yếu.
Với bằng cấp ACCA, người lao động Việt Nam có thể tự hào và tự tin giữ những vị trí
cao ở các công ty quốc gia như: Giám đốc tài chính, giám đốc điều hành, Chuyên viên
phân tích tài chính cấp cao. Họ xem bằng ACCA là một điều kiện quan trọng để ứng
viên chứng minh về khả năng nghề nghiệp và chuyên môn của bản thân trong lĩnh vực
tài chính – kế toán.
b) Khác với công việc của một kế toán, kiểm tóan viên đảm nhiệm 4 công việc chính
như:


Lập kế hoạch kiểm toán: Trên cơ sở phân tích mục tiêu, giới hạn và nguồn tài
liệu đã thu thập được, nhân viên kiểm toán lên kế hoạch các công việc phải
thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ. Lập kế hoạch kiểm toán là khâu đầu tiên và
rất quan trọng trong công việc của kiểm toán viên, vì nó có ý nghĩa định hướng
cho toàn bộ hoạt động sau này. Cũng giống như khi bạn chuẩn bị cho một hoạt
động nào đó của lớp vậy, nếu có kế hoạch tốt, mọi việc sẽ diễn ra thật suôn sẻ

và bạn luôn ứng phó được với các tình huống phát sinh.

 Xây dựng chương trình kiểm toán: Kỹ năng xây dựng chương trình kiểm toán
cũng không thể thiếu với bất cứ kiểm toán viên nào. Nó giúp công việc của
kiểm toán viên được chính xác và chặt chẽ. Trong chương trình kiểm toán,
kiểm toán viên xác định số lượng và thứ tự các bước kể từ điểm bắt đầu đến
điểm kết thúc công việc kiểm toán.
 Thu thập thông tin bằng các phương pháp kiểm toán

12


2.2. Kỹ năng
Kế toán là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức. Vì vậy thị trường
việc làm của nghề này rất rộng lớn. Theo thống kê, đến năm 2010, nước ta sẽ có
khoảng 500.000 doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần từ 3-5 kế toán viên…Như vậy,
nhu cầu tuyển dụng nhân viên kế toán đang phát trển song song với tốc độ của ngành
kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh chất lượng cần những kĩ năng sau để tìm việc làm tốt
trong ngành kế toán,.
2.2.1.

Kỹ năng cứng

a. Kỹ năng thuộc lĩnh vực kinh tế- xã hội:
-

Có khả năng tiếp cận các khoa học chuyên ngành, nghiên cứu các vấn đề khoa

học liên quan ở cấp độ phù hợp với trình độ đào tạo.
-


Có khả năng vận dụng quy định luật pháp trong giải quyết các vấn đề kinh tế và

ngành đào tạo.
-

Có khả năng ứng dụng khoa học tự nhiên trong giải quyết các vấn đề kinh tế cơ

bản.
b.

Kỹ năng thuộc lĩnh vực kế toán:

Kế tóan viên chuyên nghiệp cần có khả năng thực hiện kế toán tổng hợp và các
phần hành kế toán tài chính các hoạt động của doanh nghiệp trong các loại hình doanh
nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp Trung ương và địa phương; đặc biệt là các
công ty đa quốc gia, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có khả năng tổ chức và
thực hiện kế toán quản trị trong các đơn vị; có khả năng dự toán, phân tích, đánh giá
và tư vấn trong việc ra các quyết định kinh doanh. khả năng hoạch định tổ chức tốt
công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị các loại hình doanh nghiệp, các đơn vị
hành chính sự nghiệp. và có khả năng thực hiện các công việc kiểm toán ở các công ty
kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nước. Bên cạnh đó khả năng tổ
chức và thực hiện phân tích kinh tế doanh nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh và quyết định tài chính
và lập các kế hoạch tài chính.
2.2.2. Kỹ năng mềm
Trong thời đại ngày nay, chỉ giỏi chuyên môn thôi là chưa đủ, bạn cần có những
kỹ năng mềm nhất định. Kỹ năng mềm chỉ một tập hợp những phẩm chất, thói quen,

13



quan điểm và sức hút xã hội của một cá nhân, giúp con người đó trở thành một nhân
viên tốt và có khả năng thích nghi với đồng nghiệp và công ty. Các doanh nghiệp đề
cao vai trò của kỹ năng mềm vì các nghiên cứu và kinh nghiệp thực tế cho thấy rằng,
kỹ năng mềm cũng quan trọng không kém gì các kỹ năng cứng về chuyên môn. Khả
năng tự học, và nghiên cứu khoa học độc lập, biết soạn thảo các văn bản kinh tế. Khả
năng trình bày một cách rõ ràng, tự tin và thuyết phục các chủ đề về kinh tế xã hội.
Khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách khoa học. Kỹ năng làm việc độc
lập và tổ chức công việc theo nhóm, xây dựng và phát triển mối quan hệ với tập thể,
các đối tác. Biết tổ chức và điều hành hoạt động nhóm làm việc hiệu quả sẵn sàng hợp
tác trong công việc và thiết lập các mối quan hệ công việc với đồng nghiệp và khách
hàng. Giao tiếp, truyền tải tiếp nhận thông tin và xử lý thông tin như: Lắng nghe, đàm
phán, đặt câu hỏi, thuyết trình, xử lý các phản hồi của khách hàng và giao tiếp qua điện
thoại. Biết xây dựng kế hoạch và sử dụng thời gian, các nguồn lực. Biết lựa chọn
những công việc cần ưu tiên và khả năng tổ chức thực hiện một cách khoa học, hiệu
quả
Theo như nghiên cứu của AOL Jobs đã chỉ ra 10 kỹ năng mềm mà các nhà tuyển
dụng tìm kiếm nhiều nhất ở các ứng viên. Các kỹ năng này phần nào cũng có điểm
tương đồng với các tiêu chí của nhà tuyển dụng ở VN.(1) Tinh thần làm việc cao,
(2)thái độ tích cực, (3) Kỹ năng giao tiếp tốt, (4)hả năng quản lý thời gian, (5)kỹ năng
giải quyết vấn đề, (6)Có tinh thần đồng đội, (7,8)khả năng chấp nhận và học hỏi từ
những lời phê bình, (9) Linh hoạt, có khả năng thích nghi, (10) Làm việc tốt dưới áp
lực.
2.3. Tin học
Trong xã hội hiện đại, khi mà công nghệ thông tin đang xâm nhập vào mọi lĩnh
vực của đời sống thì nhân viên kế tóan sử dụng công cụ máy tính với các phần mềm hỗ
trợ để công việc đơn giản hơn. Điều đó đòi hỏi kĩ năng tin học của bạn phải được nâng
cao ngay từ khi mới ra trường.
2.3.1.


Kiến thức Tin học

a. Kiến thức đại cương về Tin học
Có kiến thức cơ bản và cập nhật về máy tính và mạng máy tính ứng dụng trong
xử lý và truyền thông tin

14


b. Kiến thức ứng dụng Tin học trong kế toán
Có kiến thức cơ bản và cập nhật về các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông
tin dựa trên máy tính hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp và quản lý khác nhau trong các
tổ chức kinh tế - xã hội.
2.3.2. Kỹ năng thực hành
Kỹ năng thực hành bao gồm: Kĩ năng giải quyết các vấn đề chuyên môn nghiệp
vụ bằng bộ phần mềm tin học văn phòng: MS-Excel, MS-Word và MS-Project
Manager. Kĩ năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền thông trong môi trường
mạng hoá sử dụng các dịch vụ Internet. Kĩ năng tư duy và tổ chức công việc sử dụng
công cụ phần mềm tin học (Mind Manager). Kĩ năng thuyết trình và truyền đạt thông
tin sử dụng phần mềm MS- PowerPoint. Kĩ năng tham gia quá trình phát triển các hệ
thống thông tin hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn của mình với tư cách
người sử dụng. Khả năng sử dụng cơ bản các phần mềm ứng dụng trong bộ Tin học
văn phòng MS-Excel, MS-Word, MS-PowerPoint … và các dịch vụ chính của Internet
để xử lý và truyền thông tin. Và sử dụng thành thạo phần mềm chuyên dùng thuộc
ngành kế toán (Phần mềm Misa, kê khai thuế): khai thác các chức năng của phần mềm
kế tóan cụ thể là quản trị hệ thống, quản lý đối tượng kế toán, chức năng tổng hợp, bảo
mật và kế xuất dữ liệu.
2.4. Ngoại ngữ
Đến nay, Việt Nam đã xây dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Việc

được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong báo
cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp, phản ánh được các giao dịch của nền kinh
tế thị trường, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Hơn nữa, vốn đầu tư từ các công ty
nước ngoài vào Việt Nam ngày càng lớn, các giao dịch bản báo cáo được làm bằng
ngoại ngữ vậy đòi hỏi kế tóan cần có nền tảng tiếng Anh hoặc Nhật, Trung,…
Cụ thể, Hòa cùng sự phát triển của nền kinh tế hội nhập thế giới mạnh mẽ, cũng
như bao nghề khác, nghề kế tóan đòi hỏi người làm phải biết ngoại ngữ, nhất là những
ngôn ngữ thông dụng trong tiếng Anh. Đây là vấn đề mà các nhà tuyển dụng luôn quan
tâm. Điều này là yêu cầu bắt buộc nếu muốn ứng tuyển vào các công ty liên doanh
15


hoặc các công ty có quan hệ làm ăn với nước ngoài. Nghề kế tóan liên quan chặt chẽ
tới các điều luật kinh tế, tài chính trong nước và quốc tế.Khi đó kế tóan viên cần tìm
hiểu kĩ càng về pháp luật, hệ thống chuẩn mực của nước đối tác cũng như nâng cao
khả năng ngọai ngữ của mình.
Hiểu được tầm quan trọng của ngoại ngữ, trường đh Kinh Tế Quốc Dân theo
Quyết định số 266/GĐ-KTQD ngày 22/03/2010 của Hiệu trưởng, áp dụng từ năm học
2009-2010 trường Đại học Kinh tế Quốc dân ban hành “BỘ CHUẨN ĐẦU RA
NGÀNH ĐÀO TẠO-TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC”, theo đó chuẩn ngoại ngữ áp
dụng với khối không chuyên ĐH KTQD đối với của nhân được áp dụng như sau:
Kỹ năng ngôn ngữ
Sinh viên tốt nghiệp cần có đủ tự tin giao tiếp trong cuốc sống hằng ngày bằng
ngoại ngữ và khả năng sử dụng 4 kỹ năng ngôn ngữ( nghe, nói, đọc, viết) một cách
hiệu quả để truyền đạt thông tin và giải quyết vấn đề trong môi trường làm việc
Tuy nhiên đối với trung tâm AEP- khối đào tạo hoàn toàn bằng tiếng anh, sau 1
năm chỉ dành cho việc học tiếng anh, sinh viên sẽ trải qua 2 kỳ kiểm tra sát hạch để
kiểm tra khả năng học tập hoàn toàn bằng tiếng anh trong 3 năm tiếp theo. Sinh viên
không cần yêu cầu bất cứ chứng chỉ tiếng anh nào cho đến khoá 54: bắt đầu từ khoá 54

này, tất cả sinh viên chương trình tiên tiến, bao gồm cả kế toán cần chứng chỉ TOPFL
Itp 550, hoặc IELTS 6.0 tương đương. Ngày nay lợi thế biết ngoại ngữ giúp kế tóan có
nhiều cơ hội trong công cuộc hội nhập, và làm việc trong công ty vốn đầu tư nước
ngoài sẽ phát triển hơn.
2.5. Thái độ
 Đạo đức nghề nghiệp làm kim chỉ nam hành nghề
Sau nhiều vụ bê bối về tài chính, các công ty trên thế giới hiện nay rất chú ý đến
đạo đức nghề nghiệp của người kế toán viên. Nhiều công ty đã đặt tiêu chuẩn về đạo
đức nghề nghiệp lên số một khi cần tuyển dụng nhân viên kế toán giỏi cho công ty.
Hầu hết họ đều nhận thức được rằng thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị
để ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Một khi kế toán viên cố tình làm sai

16


lệch các thông tin sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, thậm chí
là sai lầm dẫn đến DN rơi vào tình trạng khó khăn…
Tại VN, việc hành xử thiếu đạo đức trong nghề kế toán cũng đang phổ biến đáng
báo động - Bà Nguyễn Phương Mai, Trưởng đại diện Hiệp hội Kế toán công chứng
Anh (ACCA) tại Việt Nam, nhận định. Bà Mai dẫn chứng: trong đợt kiểm tra các công
ty kế toán gần đây, có nhiều kế toán viên không biết đọc báo cáo kiểm toán, không biết
lập báo cáo tài chính nhưng vẫn nhận hợp đồng của khách hàng dẫu không có chuyên
môn. Điều này là một trong những biểu hiện của việc thiếu đạo đức kế toán…
Nghề của tính cẩn thẩn. Ngoài yêu cầu về đạo đức, chuyên môn, người kế toán
viên nhất định phải có tính cẩn thận, ngăn nắp và khoa học bởi nghề kế toán gắn liền
với các tài liệu, sổ sách, giấy tờ với những con số “biết nói” về tình hình tài chính.
Do đó, một kế toán chuyên nghiệp phải luôn đảm bảo giữ gìn tài liệu cũng như
làm thế nào để những con số đó luôn chuẩn nhất, dễ dàng tìm kiếm, tra cứu nhất. Và
khi tổng hợp những con số khô cứng, một kế toán chuyên nghiệp càng cần phải cẩn
thận vì chỉ sai 1 ly thôi là có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến toàn công ty…

Trung thực: đã có người so sánh kế tóan với một người” ghi chép sử”, so sánh ấy
quả kì lạ nhưng không hẳn không có lí. Bạn là nhân viên kế tóan- người tạo niềm tin,
và để tạo được niềm tin đó thì những thông tin mà bạn đem lại phải tin cậy và trung
thực tức là cần phản ánh đúng nội dụng của họat động kinh tế phát sinh.
Trong doanh nghiệp, nhân viên luôn đề cao ý thức trong một số vấn đề sau
 Giờ giấc: Hầu hết sau khi tốt nghiệp, sinh viên luôn chọn những doanh nghiệp
liên doanh hoặc có vốn đầu từ nước ngoài từ các nước Âu- Mỹ, các nước phát triển, và
vấn đề đúng giờ là vấn đề vô cùng khắt khe tại những doanh nghiệp này. Vì vậy, giờ
giấc là vấn đề ta phải chú ý nhiều hơn khi nghiên cứu
 Thái độ học tập và rèn luyện: khả năng tự giác của sinh viên còn chưa cao, học
mang tính đối phó. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những bạn tinh thần học rất tốt,
thậm trí tham gia các khoá đào tạo chuyên ngành bên ngoài chương trình như Kế toán
Việt, ACCA …, nhưng số này chiếm rất ít trong tổng số học sinh khoa kế toán
 Tác phong nghề nghiệp: hầu hết sinh viên không biết mình sẽ làm gì sau khi tốt
nghiệp, bởi vậy vấn đề tác phong nghề nghiệp khi còn ngồi trên ghế nhà trường là
không tưởng. Điều này khiến cho việc sinh viên sau khi tốt nghiệp mới bắt đầu thích

17


nghi với môi trường. Khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường, chương trình nên tạo
điều kiện cho sinh viên được trải nghiệm định hướng công việc và tác phong nghề
nghiệp, có như vậy, khi ra trường sinh viên mới được “ bước trên mặt đất” thay vì
“bay trên trời” trong tưởng tưởng về nghề nghiệp

18


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

Thiết kế bảng hỏi gồm 40 câu chia làm 5 nhóm chính được phát cho 100 sinh
viên kế tóan kiểm tóan chương trình tiên tiến, chất lượng cao đại học Kinh Tế Quốc
Dân và nhận được 91 phiếu. Các câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert, 05 mức
độ: 1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Bình thường; 4. Đồng ý; 5.
Hoàn toàn đồng ý.
Tiến hành thu thập dữ liệu và sử dụng thống kê mô tả kết quả khảo sát sẽ giới
thiệu tổng quan về mức độ đánh giá cũng như sự tự nhận thức về chất lượng của sinh
viên kế tóan tiên tiến sau khi tốt nghiệp trường đại học Kinh Tế Quốc Dân. Các bước
đánh giá thang đo, phân tích hồi quy bội, phân tích ANOVA sẽ tiếp tục được tiến hành
để nhận diện sâu sắc bản chất của vấn đề nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết đã
đặt ra.
Đặc điểm của mẫu khảo sát
Bảng 3.1 Số lượng cụ thể đối tượng tham gia trả lời bảng hỏi
Khóa

Khoa

Số lượng

Phần tram

K53

Kế Tóan

39

42.85

K53


Kiểm Toán

9

9.89

K52

Kế Tóan

43

47.26

91

100

Tổng

Đề tài nghiên cứu được tập trung vào đối tượng sinh viên học kế tóan hai khóa
K53 và K52 với 90.1% và 9.9% Kiểm tóan k53. Các sinh viên khóa K53 đang trong
quá trình thực tập và hòan thành chuyên đề cuối khóa, sinh viên K52 đã đi làm được
một thời gian trên dưới 1 năm và có kinh nghiệm bổ ích cho các sinh viên khóa dưới.
Bên cạnh các thông tin về đối tượng nhóm còn xây dựng hệ thống thông tin câu
hỏi mở về 4 nhóm chình là chất lượng, kỹ năng, tin học và ngoại ngữ. Tổng hợp số
phiếu điền câu hỏi mở gồm 12 phiếu và kết quả như sau:
a) Nội dung chất lượng: nên tăng cường thực hành nghịêp vụ kế tóan thực tế cho
sinh viên và đưa hệ thống luật, chế độ kế toán đến sinh viên một cách rõ ràng và bắt

buộc đặc biệt sinh viên từ năm 2 nên đăng kí học ACCA
19


b) Kỹ năng: nên tổ chức các buổi học ngoại khóa để rèn luyện các kỹ năng mềm
như thuyết trình, teamwork
c) Tin học: thực hành nhiều hơn và tang thêm thời lượng học
d) Ngoại ngữ: nên học thật tốt ít nhất 1 ngoại ngữ
3.2 Phân tích thống kê mô tả
Miêu tả số liệu bằng Descriptive analysis của SPSS
a. Nội dung chất lượng
Nhìn vào bảng 3.2.1(Phụ lục) thu thập số liệu, ta thấy có 7 câu hỏi điều tra nhận
được phản hồi đồng ý với trung bình trên 4. Cụ thể là câu tại chương trình tiên tiến Đh
Kinh Tế Quốc Dân đào tạo các môn kế tóan đáp ứng yêu cầu công việc đạt trung bình
cao với 4.24 điều đó thể hiện chất lượng các môn chuyên ngành kế tóan chương trình
đào tạo rất tốt với nội dung phù hợp khiến sinh viên hài long. Sinh viên được học giáo
trình của Hoa Kì mà trong những năm tới rất có thể chế độ kế tóan Việt Nam thay là
IFRS nên đó là một trong những cơ hội cho sinh viên kế tóan. Bên cạnh đó kiến thức
về tài chính, quản trị, kiểm tóan cũng là phần rất quan trọng sau khi tốt nghiệp bởi
gồm bảng phân tích tài chính, báo cáo tài chính và cũng được sinh viên cho điểm cao.
Nhưng luật vốn là kiến thức cần thiết cho kế tóan viên nhưng sinh viên của chương
trình tiên tiến chưa thạo luật với trung bình mức hài lòng chỉ 3.29, qua đây nội dung
giảng dạy bộ môn cần thay đổi để sinh viên dễ tiếp thu kiến thức hơn. Nói chung về lý
thuyết các môn chuyên ngành cũng như nghiệp vụ kế tóan sinh viên đồng ý ở mức tốt,
nhưng thực hành vốn rất quan trọng thi giảng viên chưa cung cấp cho sinh viên hài
lòng, ví dụ như chứng từ các công ty thực tế. Điều này dẫn đến nhiều sinh viên hiện
nay đang học chuyên ngành kế tóan nhưng vẫn đi học thêm kế tóan việt, hay kế tóan
thực hành để nâng cao kỹ năng sau khi tốt nghiệp. Một trong những câu hỏi được sinh
viên tick vào cột đồng ý là nghiên cứu khoa học rất hữu ích cho chuyên đề tốt nghiệp
hay chuyên ngành kế toán. Mỗi năm đh KTQD tổ chức cho sinh viên tham gia nghiên

cứu khoa học nhằm mục đích giúp sinh viên có động lực tìm hiểu sâu về ngành mình
đang học hay tiếp cận kiến thức mới lạ một cách dễ nhất. Bản thân nhóm tôi cũng cho
rằng đây là cuộc thi vô cùng hữu ích bởi khi nghiên cứu đề tài đã học được nhiều kiến
thức về ngành kế kiểm.

20


Tóm lại, chất lượng chuyên môn được sinh viên hài lòng vì trung bình giá chị
mỗi tiêu chí dao động từ 3.29 đến 4.42
b. Kỹ năng sinh viên tích lũy được sau khi tốt nghiệp
Nhìn bảng 3.2.2(Phụ lục), theo như chương cơ sở lý luận kỹ năng gồm kỹ năng
cứng tức là kỹ năng thuộc lĩnh vực kinh tế xã hội ví dụ như các câu hỏi có khả năng
tiếp cận, ứng dụng hiểu quả các khao học tự nhiên và chuyên ngành trong giải quyết
vấn đề xã hội sinh viên chỉ đạt mức độ không cao như câu 15 đạt trung bình là 3.7 câu
16 3.78. Nhưng kỹ năng mềm vốn là một lợi thế của sinh viên chương trình tiên tiến
nên nó được đánh giá trên 4 điểm. Ngay từ những năm đại học, giảng viên đã rèn
luyện cho sinh viên kỹ năng thuyết trình và làm việc nhóm rất tốt, ngoài ra khả năng
làm việc độc lập và nghiên cứu kiến thức trước khi đến lớp cũng thường xuyên được
sinh viên thực hiện. Sinh viên được ủng hộ theo cách học của các nước phương tây
nhằm cải thiện kỹ năng thực hành hay suy nghĩ logic, linh họat khi giải quyết các tình
huống thông qua các case thực tế trong bài học. Do vậy, kỹ năng là một trong số điểm
mạnh của sinh viên kế tóan chương trình tiên tiến so với các sinh viên khoa ngoài, nên
trung bình điểm sinh viên chọn là 4.08
c. Tin học

Tin Học
4
3.5
3

2.5
Tin Học

2
1.5
1
0.5
0
Tech26

Tech27

Tech28

Tech29

Tech30

Biểu đồ 3.1 Đánh giá về khả năng ứng dụng tin học trong công việc

21


Nhìn vào biểu đồ ta thấy tiêu chí khả năng sử dụng thành thạo các phần mềm ứng
dụng tin học cơ bản được sinh viên chọn cao nhất là 3.91, trong khi đó tiêu chí sử dụng
thành thạo các phân mềm chuyên dung cho kế tóan lại kém nhất là 2.97, có thể do sinh
viên không nắm vững cách sử dụng các phần mềm kế tóan hoặc trong quá trình học
giảng viên chưa đề cập đến nhiều để sinh viên được thực hành. Vì lí do này nhiều sinh
viên đang có xu hưởng học khóa excel cho kế tóan bởi trong quá trình công nghệ
thông tin đang phát triển điều này là vô cùng quan trọng cho một kế tóan viên

Nhìn chung giá trị chung bình của các tiêu chí dao động ở mức 3 đến 3.9 điều
này có nghĩa là sinh viên hài lòng ở mức tương đối.
d. Ngoại ngữ

Ngoại ngữ
Ngoại ngữ

3.53

Lang31

4.13

4.27
3.81

Lang32

Lang33

Lang34

4.35

Lang35

Biểu đồ 3.2. Đánh giá khả năng sử dụng tiếng anh khi làm việc
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy việc rèn luyện tiếng anh vào năm nhất đem lại cho
sinh viên nhiều hiệu quả đạt giá trị trung bình thấp nhất 3.53 điều đó có thể xuất phát
từ lí do sinh viên năm nhất chưa nhận thức được tầm quan trọng của ngoại ngữ nên

không đầu như nhiều thời gian cũng như công sức vào việc học, hoặc cách giảng dạy
của giảng viên chưa phù hợp. Nhưng đến những năm tiếp theo do các môn chuyên
ngành học hòan toàn bằng tiếng Anh nên sinh viên bắt buộc học để có tiếng anh
chuyên ngành và tiêu chí này được hài lòng 4.13. Sau bốn năm đại học sinh viên có
22


thể tự tin về khả năng giao tiếp cũng như làm việc trong các công ty có giao dịch với
nước ngoài nên tiêu chí này được sinh viên lựa chọn cao nhất là 4.27 và 4.35. Qua đây
ta thấy được tầm quan trọng của ngoại ngữ, câu hỏi mở phần ngoại ngữ được trả lời là
“ sinh viên cần thuần thục ít nhất 1 ngoại ngữ”bởi khi đó cơ hội làm việc rất nhiều.
Tóm lại ngoại ngữ là một trong những tiêu thức đánh giá chất lượng kế tóan viên
cũng như sinh viên sau khi tốt nghiệp bởi trong thời đại toàn cầu hóa việc sở hữu ngôn
ngữ quốc tế là vô cùng quan trọng gíup ta không bị lạc hậu.
e. Thái độ
Thái độ vốn là một nhân tố xuất phát từ chính mỗi sinh viên, khác với chất
lượng, kỹ năng tin học hay ngoại ngữ được chương trình đào tạo. Mà thái độ là nhận
thức, là biểu hiện qua quá trình học tập đã rèn luyện hay xây dựng một nền tảng. Ví dụ
như, khi còn là học đại học, sinh viên làm việc nhóm hay nộp bài tập lớn luôn có
những deadline bắt buộc họ nộp đúng giờ. Đặc biệt, do đặc thù của chương trình tiên
tiến, có sự hợp tác với chương trình đào tạo của Mĩ, cùng với sự tham gia giảng dạy
của các giáo sư nước ngoài, các giảng viên trong nước làm việc chuyên nghiệp nên
yêu cầu về chấp hành nội quy lớp học được đề cao. Từ đấy xây dựng cho mỗi sinh
viên một thái độ học tập đúng đắn cũng như thái độ làm việc sau khi ra trường. Thái
độ sẽ được phân tích kỹ trong bảng số liệu dưới đây đồng thời qua đó có mối quan hệ
với đề tài chất lượng sinh viên.
Dưới đây là biểu đồ mình họa ý kiến sinh viên về hai câu hỏi câu 36 : bạn có phải
người đi làm đúng giờ và câu 37 bạn có là người chủ động hoàn thành công việc trước
thời hạn.


23


×