Tải bản đầy đủ (.docx) (173 trang)

Gia tăng sự tham gia của công nghiệp phần mềm việt nam vào chuỗi giá trị toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.85 KB, 173 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI

GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ
VIỆT NAM” NĂM 2014

Tên công trình: Gia tăng sự tham gia của
công nghiệp phần mềm Việt Nam vào
chuỗi giá trị toàn cầu
Thuộc nhóm ngành khoa học: KD2

1


HÀ NỘI, 2015
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Kính gửi: Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tên tôi (chúng tôi) là:
Nguyễn Thùy Linh
Sinh ngày 03 tháng 01 năm 1994
Nguyễn Thị Thùy Anh
Sinh ngày 15 tháng 09 năm 1993
Nguyễn Thị Dung
Sinh ngày 28 tháng 06 năm 1994


Nguyễn Tiến Vinh
Sinh ngày 17 tháng 03 năm 1993
Sinh viên năm thứ: 3/Tổng số năm đào tạo:4
Lớp: Kinh tế quốc tế 54B
Khoa: Viện Thương mại và Kinh
tế Quốc tế
Ngành học: Kinh tế
Thông tin cá nhân của sinh viên chịu trách nhiệm chính:
Địa chỉ nhà riêng: Lương Định Của, Q.Đống Đa, TP Hà Nội
Số điện thoại: 01659159606
Đại chỉ Email:
Chúng tôi làm đơn này kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cho chúng tôi
được gửi công trình nghiên cứu khoa học để tham dự giải thưởng “Tài năng
khoa học trẻ Việt Nam” năm 2014 dành cho sinh viên.
Tên đề tài: “Gia tăng sự tham gia của công nghiệp phần mềm Việt Nam vào
chuỗi giá trị toàn cầu”.
Chúng tôi xin cam đoan đây là công do chúng tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Thường Lạng và công trình chưa gửi tham dự bất kỳ
một giải thưởng cấp quốc gia nào khác tại thời điểm nộp hồ sơ.
Nếu sai, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Xác nhận của trường
Xác nhận BCN Khoa
Người làm đơn
(Ký tên đóng dấu)
(Ký và ghi rõ họ tên)

2



MỤC LỤC

3


DANH MỤC BẢNG

4

STT

Bảng

1

1.1

2

1.2

3

2.1

4

2.2

5


2.3

6

2.4

7

2.5

8

2.6

9

2.7

10

2.8

11

2.9

12

2.10


13

2.11

14

2.12

15

2.13

16

2.14

17

2.15

18

2.16

19

2.17

20


2.18

21

2.19

Tên bảng
So sánh chuỗi giá trị do người bán và người
mua chi phối
Tỷ lệ chi phí cho hoạt động R&D trên doanh
thu Quý 4/2014 tại một số tập đoàn phần
mềm trên thế giới
Tổng quan các khu công nghiệp CNTT của
Việt Nam
Các khu công nghiệp CNTT của Việt Nam
Tốc độ kết nối Internet trung bình và tốc độ
kết nối cao nhất tại khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương trong quý III/2014
Tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp CNTT
Số lao động bình quân ngành công nghệ
thông tin
Doanh nghiệp đạt chứng chỉ CMMi mức 5
Bảng xếp hạng 10 quốc gia hấp dẫn nhất về
gia công phần mềm toàn cầu năm 2009
Bảng xếp hạng 10 quốc gia hấp dẫn nhất thế
giới về gia công phần mềm năm 2011
Doanh thu ngành công nghiệp CNTT
Tốc độ tăng trưởng GDP cả nước và một số

ngành
Bảng xếp hạng các nhà cung cấp phần mềm
trên toàn thế giới, 2012-2013 (tỷ USD)
Nhân lực ngành công nghiệp công nghệ thông
tin qua các năm
Doanh thu bình quân/1 lao động ngành công
nghiệp CNTT
Mức lương bình quân ngành công nghiệp
công nghê thông tin qua các năm
Một số chỉ tiêu liên quan đến lao động trong
lĩnh vực CNPM
Bảng phân tích SWOT ngành CNPM Việt Nam
Bảng xếp hạng 10 nhà cung cấp phân mềm thế
giới năm 2012-2013
Chi phí cho đào tạo,R&D của các DNPM Việt
Nam(tính đến đầu năm 2008)
Doanh thu xuất khẩu phần mềm và giải pháp

Trang
21

28
59
60
64
65
67
69
70
70

72
74
76
77
77
77
82
86
88
91
101


5

22

2.20

23

2.21

24

2.22

25

2.23


phần mềm của FPT Soft
Doanh thu chia theo nhóm khách hàng của FPT
Doanh thu công ty TNHH Giải pháp Phần mềm
CMC qua các giai đoạn
Sự tham gia của Công ty CMC vào chuỗi giá trị
toàn cầu
Kết quả cuộc điều tra trực tuyến "Nhận thức và
nhu cầu người tiêu dùng đối với sản phẩm phần
mềm Việt Nam"

104
109
114
124


DANH MỤC HÌNH
STT
1

Hình
1.1

2

1.2

3
4

5

1.3
1.4
1.5

6

2.1

7

2.2

8

2.3

9

2.4

10

2.5

11
12

2.6

2.7

13

2.8

14

2.9

15

2.10

6

Tên hình
Chuỗi giá trị của một doanh nghiệp
Mô hình chuỗi giá trị toàn cầu của sản phẩm
phần mềm
Mô hình nụ cười Stan Shih
Cụ thể hóa mô hình nụ cười Stan Shilh
Các công đoạn sản xuất sản phẩm phần mềm
Sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp trong
lĩnh vực công nghệ thông tin
Tỉ trọng các ngành trong doanh thu công nghiệp
CNTT
Tốc độ tăng trưởng của GDP Việt Nam và một
số ngành(%)
Khảo sát ngành nghề học tập, làm việc nếu có

cơ hội lựa chọn lại tại Việt Nam từ 6/10 đến
20/10/2010
Chi phí dành cho hoạt động R&D và Sales&
Marketing theo doanh thu bán hàng của các
công ty phần mềm lớn trên thế giới
Doanh thu phát triển phần mềm
Doanh thu xuất khẩu phần mềm theo thị trường
Đánh giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm
phần mềm Việt Nam
Yêu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm
phần mềm Việt Nam
Đề xuất của người tiêu dùng đối với các công ty
phần mềm Việt Nam

Trang
16
24
25
26
29
66
73
75
83
94
101
102
125
126
127



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3

CHỮ
VIẾT TẮT
BCC

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
Business
Cooperation Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BPO

Contract
Business Process Outsourcing

CMMI

doanh
Capability Maturity Model Chứng chỉ mô hình trưởng thành
Integration


4
5
8

CNPM
CNTT
CNTT
CNTT&TT

6

Gia công trong sản xuất kinh

năng lực tích hợp)
Công nghiệp phần mềm
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền
thông

29
7
12
9
11
14
34
10
15
19

16

CP
CVPM
CHXHCN
DN
DNPM

Chính phủ
Công viên phần mềm
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp phần mềm

EBIT

Earning Before Interest & Tax Lợi nhuận trước thuế thu nhập và

EU
FDI
GVC
GVC
IAOP

lãi vay ngân hàng
European Union
Liên minh châu Âu
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Global Value- Chain

Chuỗi giá trị toàn cầu
Global Value Chain
Chuỗi giá trị toàn cầu
International Association of Hiệp hội các chuyên

IRDC

Outsourcing Professionals
ICT R&D Center

gia

outsourcing chuyên nghiệp quốc tế
Trung tâm Nghiên cứu và Phát

17

triển thông tin và công nghệ

33
13
35

National Association of

truyền thông
Công nghệ thông tin
Sáp nhập và mua lại
Hiệp hội các doanh nghiệp phần


Software and Services

mềm và dịch vụ phần mềm

IT
M&A
NASSCOM

Information Technology
Mergers and Acquisitions

Companies
28

7

NQ

Nghị quyểt


18
31
27
22

P&L

R&D
STPI


21

SWOT

23
20
32
24
30

TMA
TNC
TTg
UBND
USD
VINASA

25
26

8

WTO

Profit and Loss

Reseach and Development
Software Technology Parks
of India

Strengths, Weaknesse,

Bảng phân tích doanh thu, chi
phí và lợi nhuận
Quyết định
Nghiên cứu và phát triển
Công viên phần mềm Ấn Độ
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,

Oppoturnities, Threats
TMA Solution
TransNational Corporation

thách thức
Công ty tin học Tường Minh
Công ty xuyên quốc gia
Thủ tướng
Ủy ban Nhân dân
United States Dollar
Đô la Mỹ
Vietnam Software and IT Hiệp hội phần mềm và dịch vụ
Service Association
World Trade Organization

CNTT Việt Nam
Tổ chức Thương mại Thế giới


9



10

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa, các mắt xích tạo nên giá trị cuối cùng của
một sản phẩm có thể nằm ở nhiều quốc gia – lãnh thổ khác nhau, hay một sản
phẩm được sản xuất tại một quốc gia nhưng vẫn mang các giá trị toàn cầu từ
đó tạo nên các chuỗi giá trị toàn cầu. Việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
trở thành xu thế phổ biến và mang lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội to lớn, kể
cả với các nước đang và kém phát triển.
Công nghiệp phần mềm là ngành kinh tế tri thức, có giá trị gia tăng lớn,
tạo ra giá trị xuất khẩu cao, góp phần quan trọng vào công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Hiện nay, Việt Nam đang dành nhiều ưu đãi và chính sách đặc biệt để
đưa ngành công nghiệp phần mềm trở thành một trong những ngành kinh tế
trọng điểm trong nền kinh tế. Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, sẽ là một bước
phát triển của công nghiệp phần mềm Việt Nam, không chỉ mang lại lợi ích
kinh tế, công nghiệp phần mềm Việt Nam có cơ hội tiếp cận với thị trường thế
giới, rút ngắn khoảng cách công nghệ với các quốc gia phát triển, và xây dựng
đội ngũ nhân lực phần mềm chất lượng , góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việt Nam có cơ cấu dân số vàng, nguồn nhân lực được đào tạo bài bản,
cần cù, ham học hỏi và có sức sáng tạo lớn. Đây là lợi thế to lớn của Việt
Nam, đặc biệt trong ngành công nghiệp phần mềm, trí tuệ con người đóng vai
trò quan trọng. Tuy nhiên hiện nay, sự tham gia của công nghiệp phần mềm
Việt Nam chỉ chủ yếu ở khâu gia công phần mềm, chưa tương xứng với tiềm
năng vốn có.
Vì vậy, đề tài “Gia tăng sự tham gia của công nghiệp phần mềm Việt
Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu” được chọn để nghiên cứu.



11

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 – 2005 ( Nghị quyết
của chính phủ về việc xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn
2000- 2005)
Ngày 5 tháng 6 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã kỹ quyết định số
07 /2000/NQ-CP về việc xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai
đoạn 2000- 2005. Theo nghị định, ngành công nghiệp phần mềm được xác
định là một ngành kinh tế mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng.
Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích phát triển ngành công
nghiệp này, bước đầu chú trọng đến hình thức xuất khẩu qua gia công và cung
cấp dịch vụ cho các công ty nước ngoài. Theo đó, mục tiêu trong giai đoạn
này là xây dựng ngành công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hóa và phát triển bền vững
các ngành kinh tế- xã hội, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và đảm bảo an
ninh quốc gia; Phát huy tiềm năng trí tuệ của người Việt Nam, đặc biệt là của
thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho những thập kỷ tới;
phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị sản lượng khoảng 500 triệu USD.
Trong nghị định này, Chính phủ đã chỉ ra những thuận lợi cơ bản để
phát triển công nghiệp phần mềm gồm có: Thị trường công nghệ thông tin
trên thế giới ngày càng tăng; yêu cầu đầu tư ban đầu không lớn, con người
Việt Nam có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ này; cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm
và có nguyện vọng hợp tác, đầu tư tại Việt Nam.
Bên cạnh những thuận lợi, nghị định cũng đã chỉ ra những khó khăn,
thách thức mà công nghiệp phần mềm Việt Nam còn gặp phải: Thị trường
công nghệ thông tin trong nước còn hạn hẹp, hạ tầng viễn thông đáp ứng chưa
đầy đủ yêu cầu phát triển công nghệ thông tin nói chung và công nghiệp phần



12

mềm nói riêng; môi trường đầu tư cho công nghiệp phần mềm ở nước ta chưa
thuận lợi, còn khoảng cách lớn so với các nước xung quanh; nhận thức chung
của toàn xã hội về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ còn thấp, đặc biệt là về quyền
tác giả đối với các sản phẩm phần mềm.
Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm đến năm 2010
Ngày 12/4/2007, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định Số 51/2007/QĐTTg phê duyệt chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến
năm 2010. Quyết định đã một lần nữa khẳng định vai trò của ngành công
nghiệp phần mềm và sự quan tâm khuyến khích của Nhà nước dành cho
ngành công nghiệp này. Nghị định đã đặt ra những mục tiêu cơ bản cho công
nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010: Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt
khoảng 35 - 40%/năm; tổng doanh thu từ phần mềm và dịch vụ phần mềm đạt
trên 800 triệu USD/năm, trong đó giá trị xuất khẩu đạt ít nhất 40%; tổng số
nhân lực phát triển phần mềm và dịch vụ phần mềm đạt khoảng 55.000 đến
60.000 người, với giá trị sản phẩm trung bình đạt 15.000 USD/người/năm;
xây dựng được trên 10 doanh nghiệp phần mềm có quy mô nhân lực trên
1.000 người và 200 doanh nghiệp phần mềm có quy mô nhân lực trên 100
người; thuộc nhóm các nước dẫn đầu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong lĩnh vực phần mềm và lọt vào danh sách 15 quốc gia cung cấp dịch vụ
gia công phần mềm hấp dẫn nhất trên thế giới; giảm tỷ lệ vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm xuống bằng mức trung bình trong khu
vực.
Quan điểm trong quyết định đã chỉ rõ: phát triển nguồn nhân lực về cả
số lượng và chất lượng là điều then chốt cho sự thành công của công nghiệp
phần mềm; cần chú trọng dịch vụ công nghệ thông tin, trước mắt là gia công
phần mềm và dịch vụ cho nước ngoài, song song với việc tăng cường mở
rộng thị trường trong nước, tập trung phát triển một số phần mềm trọng điểm,



13

đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao, thay thế các sản phẩm phần mềm nhập
khẩu, đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam.
Dịch vụ công nghệ thông tin của Việt Nam leo lên trong chuỗi giá
trị toàn cầu ( Vietnam IT Services Climb the Value Chain- Will Greene ).
Will Greene hiện đang điều hành TigerMine Ventures-một công ty tư
vấn giúp các nhà đầu tư, các công ty, doanh nghiệp, và các tổ chức trong khu
vực Đông Nam Á. Bài nghiên cứu của Will Greene được đăng trên
Techonomy.com ngày 4 tháng 12 năm 2014 và được tạp chi Forbes đăng lại
ngày 9/12/2014. Trong bài nghiên cứu của mình, Will Greene đã chỉ ra khu
vực công nghệ thông tin của Việt Nam đang bùng nổ trong những năm gần
đây, không chỉ được nhìn nhận là đất nước có tài năng công nghệ với chi phí
thấp, Việt Nam đã bắt đầu được nhìn nhận như là một nhà cung cấp các dịch
vụ khả thi có giá trị cao hơn, bao gồm cả phát triển phần mềm phức tạp, phân
tích dữ liệu và thậm chí là R&D. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù ngành
công nghệ thông tin của Việt Nam còn tương đối nhỏ so với Ấn Độ và Trung
Quốc, nhưng với lực lượng lao động được đào tạo mở rộng, chi phi lao động
thấp, những ưu đãi của Chính phủ và những lợi thế khác, tiềm năng Việt Nam
sẽ trở thành một nhà cung cấp lớn các dịch vụ công nghệ thông tin trong
những năm tới. Tác giá cũng chỉ ra những trở ngại mà ngành công nghệ thông
tin Việt Nam phải đối mặt. Đó là những hạn chế về hệ thống giáo dục, cơ sở
hạ tầng và công nghệ yếu kém mặc dù đã được cải thiện hơn nhiều.
Bài nghiên cứu đã phân tích hai ví dụ của ngành công nghệ thông tin
Việt Nam để minh chứng cho sự vươn lên trong chuỗi giá trị toàn cầu: TMA
Solutions và Quodisys. Quodisys là một cửa hàng sản xuất kỹ thuật số tại
Thành phố Hồ Chí Minh, đã bắt đầu làm những trang web cơ bản ứng dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. TMA Solutions , một trong các công ty gia
công phần mềm thuộc sở hữu tư nhân lớn nhất của Việt Nam được thành lập



14

vào năm 1997, đã được xây dựng thành một doanh nghiệp vững chắc cung
cấp phát triển, thử nghiệm, và các dịch vụ bảo trì cho các khách hàng là các
doanh nghiệp lớn từ khắp nơi trên thế giới. Với một thời gian dài tham gia
trong lĩnh vực phần mềm với hơn 1.700 kỹ sư về nhân viên, công ty đang đầu
tư ban đầu R & D. Năm 2010 TMA Solutions đưa ra một kế hoạch nhiều năm
để xây dựng các trung tâm R& D mới ở cả Việt Nam và Thung lũng Silicon
và từ đó ,TMA Solution được đánh giá đang bắt đầu leo lên trong chuỗi giá trị
toàn cầu.
3. Mục đích nghiên cứu
Trình bày tổng quan đặc trưng chuỗi giá trị công nghiệp phần mềm, và
tổng kết kinh nghiệm tham gia của các nước đi trước như Ấn Độ, Trung
Quốc, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Phân tích và đánh giá sự tham gia của công nghiệp phần mềm Việt
Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Đề xuất giải pháp pháp nhằm thúc đẩy sự gia tăng vào chuỗi giá trị
toàn cầu của công nghiệp phần mềm Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Sự tham gia của công nghiệp phần mềm Việt Nam trong
chuỗi giá trị toàn cầu.
- Phạm vi nghiên cứu: Sự tham gia của công nghiệp phần mềm Việt
Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu giai đoạn 2008-2015 và định hướng đến năm
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp phần tích, tổng hợp, mô hình SWOT và
phương pháp chuỗi số liệu. Dữ liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ
Tổng cục thống kê, Sách trắng Công nghệ thông tin và Truyền thông của Việt

Nam qua các năm, và dữ liệu điện tử quốc tế.


15

6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Đặc trưng chuỗi giá trị công nghiệp phần mềm và kinh
nghiệm
Chương 2: Thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của công nghiệp
phần mềm Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp gia tăng sự tham gia của Việt Nam
trong chuỗi giá trị toàn cầu


16

CHƯƠNG 1: ĐẶC TRƯNG CHUỖI GIÁ TRỊ CÔNG NGHIỆP PHẦN
MỀM VÀ KINH NGHIỆM
1.1. ĐẶC TRƯNG CHUỖI GIÁ TRỊ CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM
1.1.1. Tổng quan về công nghiệp phần mềm
1.1.1.1. Khái niệm phần mềm
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, phần mềm máy tính (tiếng
Anh: Computer Software) hay gọi tắt là Phần mềm (Software) là một tập
hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập
trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự
động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó. Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi cách chỉ
thị trực tiếp đến phần cứng máy tính (Computer Hardware) hoặc bằng cách

cung cấp các dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.
Hay theo Roger Pressman- một nhà khoa học nổi tiếng của Mĩ, ông
cho rằng “ Phần Mềm là: 1.Các chương trình máy tính. 2. Các cấu trúc dữ liệu
làm cho chương trình xử lý thông tin thích hợp và .3. Các tài liệu mô tả
phương thức sử dung các chương trình ấy”. Phần mềm được ví như là linh
hồn còn phần cứng là thể xác của máy tính điện tử, bởi vì nếu không có phần
mềm thì dù có cấu tạo phức tạp và tinh vi đến đâu, máy tính điện tử cũng chỉ
là cái máy chết, không làm được gì hết.
Tóm lại, một cách chung nhất, phần mềm là những chương trình để trên cơ
sở đó, con người có thể giao tiếp với máy tính và làm cho máy tính hoạt động.
1.1.1.2. Phân loại phần mềm và sản phẩm phần mềm
a. Phân loại phần mềm.
Có nhiều cách phân loại phần mềm
Theo phương thức hoạt động: Phân loại phần mềm theo phương thức
hoạt động thì các loại phần mềm bao gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm
ứng dụng, phần mềm lập trình và các phần mềm khác. Trong đó:


17

- Phần mềm hệ thống: Là phần mềm được dùng để làm cho máy tính
hoạt động điều khiển, xử lý các dữ liệu mà người dùng đưa ra để đưa ra các
thông tin cần thiết. Phần mềm hệ thống có thể tạo môi trường cho các phần
mềm ứng dụng làm việc trên đó và luôn ở trạng thái làm việc khi thiết bị số
hoạt động. Các hệ thống phần mềm đặc biệt: hệ điều hành, chương trình điều
khiển thiết bị, công cụ lập trình, chương trình dịch, chương trình kết nối, và
chương trình tiện ích. Phần mềm hệ thống quan trọng nhất chính là hệ điều
hành. Một số hệ điều hành tiêu biểu như Windows, MS-DOS...
- Phần mềm ứng dụng: Là phần mềm được phát triển và cài đặt nhằm
thực hiện những công việc, những tác vụ cụ thể nào đó. Ví dụ như Phần mềm

xử lý văn bản: Word; phần mềm vẽ : AutoCad, Paint; phần mềm kế toán:
Excel,Fast...
- Phần mềm lập trình: Là ngôn ngữ do con người tạo ra nhằm diễn đạt
yêu cầu cho máy tính thực hiện nhiệm vụ nào đó. Ví dụ như phần mềm lập
trình C, phần mềm lập trình Java...
Theo khả năng ứng dụng: Phân loại theo khả năng ứng dụng thì phần
mềm chia ra thành phần mềm không phụ thuộc và phân mềm được viết theo
đơn đặt hàng của khách hàng cụ thể. Trong đó:
- Phần mềm không phụ thuộc là phần mềm có thể được bán cho bất kỳ
khách hàng nào trên thị trường tự do. Đây là phần mềm có khả năng ứng dụng
rộng rãi cho nhiều nhóm người sử dụng. Ví dụ: Phần mềm đồ họa
như Photoshop, Corel Draw, phần mềm soạn thảo và xử lý văn bản Word,
phần mềm kế toán Excel...
- Phần mềm được viết theo đơn đặt hàng hay hợp đồng của một khách
hàng cụ thể nào đó là phần mềm được đặt để viết riêng cho đối tượng cụ thể
như một công ty, bệnh viện, trường học... Đây thường là những phần mềm


18

ứng dụng chuyên ngành hẹp.Ví dụ: phần mềm điều khiển, phần mềm hỗ trợ
bán hàng...
b. Sản phẩm phần mềm
Giữa phần mềm và sản phẩm phần mềm có sự khác biệt. Phần mềm khi
được mang ra mua bán, trao đổi, trở thành hàng hóa, sẽ hình thành công
nghiệp phần mềm với các sản phẩm phần mềm của ngành công nghiệp đó.
Theo Điều 2, Khoản 2- Quyết định số 128/2000- QĐ-TTg ngày
20/11/2000 của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách và biện pháp
khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm, thì : “Sản phẩm
phần mềm là phần mềm được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ

một dạng vật thể nào, có thể được chuyển giao hay mua bán cho đối tượng
khác sử dụng”.
Theo quyết định này, các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
- Phần mềm nhúng: Là phần mềm được nhà sản xuất thiết bị cài sẵn
vào thiết bị và chúng được sử dụng ngay cùng với thiết bị mà không cần có sự
cài đặt của người sử dụng hay người thứ ba.
- Phần mềm đóng gói: Là sản phẩm phần mềm có thể sử dụng được
ngay sau khi người sử dụng hoặc nhà cung cấp dịch vụ cài đặt vào các thiết bị
hay hệ thống. Các phần mềm này thường được cung cấp qua dạng đĩa mềm,
đĩa CD; qua bất kể vật mang tin nào khác hay thông qua mạng máy tính. Phần
mềm đóng gói thường được phân ra hai loại: phần mềm hệ thống và phần
mềm ứng dụng (thí dụ như: hệ điều hành, các công cụ phát triển, các ngôn
ngữ lập trình, xử lý văn bản, bảng tính, diệt virus, kế toán, dạy học, quản lý tài
chính, quản lý vật tư, các phần mềm tính toán khoa học và kỹ thuật, đồ họa,
v.v...).
- Phần mềm chuyên dụng: Là sản phẩm phần mềm được phát triển
theo yêu cầu cụ thể và riêng biệt của khách hàng. Phần mềm chuyên dụng có


19

thể được phát triển từ đầu hoặc được thiết kế theo yêu cầu của khách hàng
dựa trên cơ sở các phầm mềm sẵn có trên thị trường.
- Sản phẩm thông tin số hóa: là nội dung thông tin số hóa được lưu
trữ trên một vật thể nào đó.
Bên cạnh các sản phẩm phần mềm hữu hình, còn có các dịch vụ phần
mềm. Theo quyết định này, dịch vụ phần mềm dùng để chỉ mọi hoạt động
trực tiếp phục vụ việc sản xuất sản phẩm phần mềm, khai thác, nghiên cứu, sử
dụng, đào tạo, phổ biến và hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Dịch vụ phần mềm bao gồm các dịch vụ: tư vấn phần mềm; tích hợp,

cung cấp hệ thống; dịch vụ chuyên nghiệp về phần mềm; gia công phần mềm;
dịch vụ xử lý dữ liệu, dịch vụ huấn luyện, đào tạo và dịch vụ tổ chức xuất
khẩu lao động phần mềm :
- Dịch vụ tư vấn phần mềm bao gồm tư vấn, cung cấp thông tin,
hướng dẫn, trao đổi về phần mềm, nghiên cứu về nhu cầu, giải pháp và kinh
nghiệm trong thiết kế, cài đặt, nâng cấp hệ thống mạng máy tính.
- Dịch vụ tích hợp, cung cấp hệ thống bao gồm tư vấn, kết nối phần
cứng, thiết bị mạng và phần mềm chuyên dụng thành toàn bộ hệ thống, huấn
luyện và đào tạo đi kèm.
- Dịch vụ chuyên nghiệp về phần mềm bao gồm phát triển phần mềm
chuyên dụng cho khách hàng, hỗ trợ kỹ thuật, huấn luyện, quản lý, cài đặt,
nâng cấp, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các hệ thống công nghệ thông tin.
- Dịch vụ xử lý dữ liệu là dịch vụ vào dữ liệu, xử lý dữ liệu điện tử số
hóa cho khách hàng.
- Dịch vụ huấn luyện và đào tạo phần mềm là huấn luyện, đào tạo về
chuyên môn liên quan đến công nghiệp phần mềm.
- Dịch vụ phần mềm tại chỗ(outsite service): là việc công ty phần
mềm đưa nhân viên phần mềm của mình sang cơ sở của khách hàng để sản


20

xuất, phát triển, triển khai(cài đặt), bảo trì phần mềm và thực hiện các dịch vụ
liên quan tới phần mềm.
- Dịch vụ gia công phần mềm: là dịch vụ mà bên nhận gia công sẽ
thực hiện một phần hoặc toàn bộ các bước trong quá trình sản xuất ra một sản
phẩm phần mềm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công.
Dịch vụ này xuất phát từ nhu cầu của phát triển công nghiệp phần
mềm. Bên đặt ra công thường là bên có ý tưởng và uy tín bán hàng, và bên
nhận gia công thường vẫn còn hạn chế ở quy mô và khả năng tiếp cận thị

trường. Mặt khác, bên đặt gia công thường là các công ty tập đoàn ở các nước
phát triển, chi phí cho lao động cao, do đó đặt ra nhu cầu đặt gia công phần
mềm ở các nước có nguồn lao động giá rẻ để giảm chi phí nhân công.
Gia công phần mềm có thể chia theo 2 cách :
• Nếu phân loại theo vị trí địa lý, có thể chia gia công phần mềm
thành 2 loại, là gia công phần mềm nội địa giữa công ty này với
công ty khác trong cùng một quốc gia(Inshore software
outsourcing) và gia công cho công ty thuộc quốc gia khác(offshore
software outsourcing). Cũng do sự khác biệt về khoảng cách địa lý
giữa các công ty đặt gia công và các công ty nhận gia công, khái
niệm gia công phần mềm(outsourcing) cũng thường được hiểu với
nghĩa gia công phần mềm xuất khẩu(offshoring).
• Nếu phân loại theo nội dung công việc gia công: Có 3 loại chính
là gia công dịch vụ công nghệ thông tin(Information Technology
Outsourcing-ITO); Gia công trong sản xuất kinh doanh (Business
Process Outsouring-BPO) và Gia công trong nghiên cứu thiết
kế(Knowledge Process Outsourcing-KPO).
Gia công phần mềm tạo cơ hội cho các quốc gia có trình độ công nghệ chưa
phát triển nhưng có nguồn lao động có chất lượng có thể tham gia vào sản


21

xuất phần mềm, để từ đó học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia có nền công
nghiệp phần mềm phát triển, tiếp thu công nghệ mới và nâng cao trình độ phát
triển của ngành công nghiệp phần mềm trong nước. Gia công phần mềm có
thể coi là bước đệm cho sự phát triển của công nghiệp phần mềm.
1.1.1.3.Khái niệm và đặc trưng công nghiệp phần mềm
a. Khái niệm công nghiệp phần mềm
Theo cùng sự cải tiến phát triển của phần cứng, nhu cầu về phần mềm

ngày càng gia tăng và đặt ra yêu cầu ngày càng cao về phần mềm. Các phần
mềm từ được sản xuất ở quy mô nhỏ đã dần dần phát triển, được sản xuất với
quy mô lớn hơn, chất lượng cao hơn và dần hình thành một ngành công
nghiệp mới – công nghiệp phần mềm.
Công nghiệp phần mềm bao gồm tất các các hoạt động liên quan đến
phần mềm là các hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm và cung ứng
dịch vụ phần mềm.
b. Đặc trưng của công nghiệp phần mềm
Công nghiệp phần mềm là một ngành công nghiệp đặc biệt nên bên
cạnh việc mang đầy đủ các đặc điểm của một ngành công nghiệp thông
thường nó còn có các đặc trưng riêng biệt. Có 6 đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, công nghiệp phần mềm là ngành công nghiệp có chứa
hàm lượng chất xám rất cao trong các sản phẩm. Khác với các
ngành công nghiệp khác, công nghiệp phần mềm sử dụng rất it
nguyên liệu thô ban đầu mà phát triển chủ yếu dựa trên trí tuệ con
người. Đây là một ngành công nghiệp lý tưởng khi tạo ra giá trị lớn
nhưng tiêu thụ rất ít năng lượng và nguyên liệu thô.
- Thứ hai, nếu như nền tảng của nền công nghiệp nặng, nhẹ là nhà
xưởng máy móc, dây truyền công nghệ thì trong nền công nghiệp
phần mềm, điều quan trọng nhất là trí tuệ của con người. Đây là


22

yếu tố sản xuất không chịu ảnh hưởng bởi quy luật lợi ích cận biên
giảm dần.
- Thứ ba, các sản phẩm của công nghiệp phần mềm được tiêu thụ
một các nhanh chóng, tốn ít chi phí vận chuyển sản phẩm từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ. Khác với các ngành công nghiệp khác
khi việc vận chuyển và bảo quản ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí

và giá thành sản phẩm.
- Thứ tư, sản phẩm của ngành công nghiệp phần mềm không bị tiêu
hao đi trong quá trình sử dụng mà ngược lại nó sẽ làm tăng giá trị
của các thành phần sử dụng nó lên gấp nhiều lần.
- Thứ năm, nền CNPM tạo điều kiện cho các nước tuy chưa có nền
công nghiệp phát triển cao cũng có thể tham gia nếu có một tiềm
năng chất xám và một chính sách phù hợp.
- Thứ sáu, Công nghiệp phần mềm là ngành có tỷ suất lợi nhuận
cao.
Tỷ suất lợi nhuận cao của công nghiệp phần mềm có thể được giải thích
bằng những đặc điểm trên của công nghiệp phần mềm:
Với sản phẩm là phần mềm có hàm lượng chất xám cao và đậm đặc,
tiêu tốn ít năng lượng và nguyên liệu thô, kinh doanh trong lĩnh vực phần
mềm chính là kinh doanh chất xám. Tri thức và trí tuệ là nguồn tạo ra giá trị
lớn nhất trong thời đại hiện nay. Đặc biệt với tính bảo mật và độc quyền, giá
trị của các sản phẩm từ tri thức càng lớn.
Phần mềm với khả năng nhân bản dễ dàng, chi phí nhân bản thấp hầu như
không đáng kể. Do đó công nghiệp phần mềm gần như không phải chịu giới hạn
của khả năng sản xuất. Đặc biệt với chi phí vận chuyển và bảo quản rất thấp,
giảm thiểu rất nhiều chi phí cho ngành công nghiệp phần mềm.


23

Hiện nay, nhu cầu về các chương trình phần mềm trên thế giới vẫn còn
rất lớn và thậm chí còn chưa thể hình dung được độ lớn cụ thể. Chính vì vậy,
các công ty phần mềm có được một môi trường rộng lớn đủ để phát huy sáng
tạo. Mặc dù công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm đã có những bước
tiến bộ dài song vẫn còn khá nhiều lĩnh vực để tiếp tục nghiên cứu phát triển
tin học hoá và ứng dụng công nghệ thông tin.

Thị trường cho công nghiệp phần mềm là vô cùng rộng lớn. Với sự
phát triển của công nghệ, công nghiệp phần mềm cũng thay đổi không ngừng
với vai trò ngày càng lớn. Sự phát triển của công nghiệp phần mềm là một
trong những ngành ít chịu ảnh hưởng nhất của các cuộc suy thoái và khủng
hoảng kinh tế.
1.1.1.4. Điều kiện để phát triển công nghiệp phần mềm
Để phát triên công nghiệp phần mềm đặt ra nhiều yêu cầu và thách thức
cho các nền kinh tế, có thể khái quát chung qua 5 yếu tố điều kiện cơ bản để
phát triển công nghiệp phần mềm.
Thứ nhất, nguồn nhân lực. Công nghiệp phần mềm là nền công nghiệp
dựa trên tri thức con người là nhân tố trung tâm mang yếu tố quyết định. Do
đó, nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản nhất để đảm bản một nền công nghiệp
phần mềm tồn tại và phát triển.
Thứ hai, vốn. Công nghiệp phần mềm còn chịu ảnh hưởng bởi cơ sở hạ
tầng vật chất, các chi phí để nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chi phí
marketing bán hàng, chi phí cho đội ngũ quản lý và các chi phí khác. Tất cả
các yếu tố này đều cần có vốn để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ ba, công nghệ. Trong bất cứ ngành công nghiệp nào, công nghệ
cũng có ảnh hưởng tạo ra sự khác biệt và tính cạnh tranh cho sản phẩm.
Thứ tư, thị trường. Thị trường, đặc biệt là thị trường đầu ra là yếu tố
ảnh hưởng đến tất cả các ngành công nghiệp. Nếu có một thị trường tiêu thị


24

rộng lớn, ổn định sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp phần mềm tái sản xuất và
mở rộng quy mô.
Thứ năm, các quy chế, chính sách của nhà nước. Đây là yếu tố thúc
đẩy cho ngành công nghiệp phần mềm phát triển.
1.1.2. Tổng quan về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu

1.1.2.1. Tổng quan về chuỗi giá trị
Thuật ngữ chuỗi giá trị được giáo sư Michael Porter, trường Đại học
Harvard đưa ra lần đầu tiên vào năm 1985 trong cuốn sách phân tích về
lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage), khi khảo sát kỹ các hệ thống
sản xuất, thương mại và dịch vụ đã đạt tới tầm ảnh hưởng rất lớn ở Mỹ và các
quốc gia phát triển khác. Theo giáo sư “Chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt
động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ để
tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm và các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản
phẩm, nhóm sản phẩm đó theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của
chuỗi bao gồm tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi.”
Trong công trình nghiên cứu của M.Porter (1985) về lợi thế cạnh tranh,
Porter đã dùng khái niệm chuỗi giá trị để phân tích đánh giá xem một doanh
nghiệp nên định vị thế nào trên thị trường trong mối quan hệ với các nhà cung
cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ông đã tìm các phân tích lợi thế
cạnh tranh bằng cách tách biệt các hoạt động trong chuỗi hoạt động và phân
tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ chuỗi giá trị đó. Porter cho rằng,
chuỗi giá trị gồm có 9 hoạt động, trong đó có 5 hoạt động cơ bản và 4 hoạt
động bổ trợ.


25

Hình 1.1: Chuỗi giá trị của một doanh nghiệp
(Nguồn: M.Porter, Competitive Advantage,1985)
Những hoạt động cơ bản thể hiện một chuỗi những công việc, từ cũng
cấp nguyên liệu đầu vào, gia công sản phẩm, phân phối sản phẩm đến hoạt
động bán và các dịch vụ sau bán hàng. Các hoạt động cơ bản này trực tiếp
liên quan đến luồng di chuyển của quá trình tạo ra giá trị sử dụng của sản
phẩm và đưa sản phẩm đến với người sử dụng, do đó có thể coi đây là các

hoạt động trực tiếp.
Năm hoạt động cơ bản trong chuỗi giá trị của M.Porter bao gồm:
- Hậu cần nội bộ (Inbound logistics): bao gồm các hoạt động như tiếp
nhận, lưu kho, kiểm soát nguyên vật liệu tồn kho..
- Hoạt động sản xuất (operations): bao gồm tất cả các hoạt động của
máy móc, dây chuyền, đóng gói bao bì, kiểm tra chất lượng…nhằm biến
nguyên liệu đầu vào thành thành phẩm.
- Hậu cần bên ngoài (outbound logistics): là toàn bộ hoạt động nhằm
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Marketing và bán hàng (marketing & sales) là các hoạt động
marketing trong đó hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán hàng, quảng cáo, PR…


×