Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Xây dựng mô hình xếp hạng và đánh giá rủi ro tín dụng cá nhân cho Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.02 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ XẾP
HẠNG TÍN DỤNG..................................................................................................3
1.1. Rủi ro tín dụng...............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng...............................................................3
1.1.2 . Rủi ro tín dụng................................................................................................................4

1.2. Xếp hạng tín dụng.........................................................................................9
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng............................................................................................9
1.2.2. Đối tượng của xếp hạng tín dụng...................................................................................10
1.2.3. Cơ sở của xếp hạng tín dụng..........................................................................................11

1.3. Xếp hạng tín dụng cá nhân.........................................................................11
1.3.1. Vai trò và sự cần thiết khách quan của XHTD khách hàng cá nhân................................11
1.3.2. Các yếu tố thường được xem xét khi thực hiện XHTD khách hàng cá nhân...................13
1.3.3. Quy trình XHTD..............................................................................................................15
1.3.4. Các phương pháp XHTD cá nhân....................................................................................16

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ THỰC
TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NHNNo&PTNT VIỆT NAM................................................................................22
2.1. Một số mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân đã được nghiên cứu............22
2.1.1. Nghiên cứu của Vương Quân Hoàng về phương pháp thống kê xây dựng mô hình định


mức tín nhiệm thể nhân..........................................................................................................22
2.1.2. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier và Dinh Thi Huyen Thanh về mô hình điểm số tín
dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam................................................25
2.1.3. Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của Ernst & Young Việt Nam.................................27

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank)........................................................................27
2.2.1. Sơ đồ tổng thể quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong hệ thống
Agribank..................................................................................................................................27
2.2.2 Quy trình chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân...........................29
2.3.3. Đánh giá về hệ thống XHTD tại Agribank.......................................................................31

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CHO NHNNo&PTNT VIỆT NAM..........32
3.1. Mô hình Logistic..........................................................................................32
3.2. Phương pháp ước lượng mô hình Logistic................................................33
3.2.1. Phương pháp Golberger.................................................................................................33
3.2.2. Phương pháp Berkson...................................................................................................35

3.3. Xây dựng mô hình Logistic xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại
NHNNo&PTNT Việt Nam.................................................................................37

3.3.1. Lựa chọn biến cho mô hình...........................................................................................37
3.3.2. Mô tả thống kê...............................................................................................................41
3.3.3. Ước lượng mô hình và phân tích kết quả.......................................................................42
3.3.4. Một số đề xuất về việc sử dụng mô hình.......................................................................48

KẾT LUẬN............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................50
Phụ lục 1: Hệ thống các chỉ tiêu chấm điểm dành cho khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam............................1
Phụ lục 2: Hệ thống các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo tại......................8
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam............................8
Phụ lục 3: Báo cáo kết quả thu thập thông tin và đánh giá khách hàng của. 10
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam..........................10

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ XẾP
HẠNG TÍN DỤNG..................................................................................................3

1.1. Rủi ro tín dụng...............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng...............................................................3
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng....................................................................................................3
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.............................................................................3
1.1.2 . Rủi ro tín dụng................................................................................................................4
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng..........................................................................................4
1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.......................................................................5

1.2. Xếp hạng tín dụng.........................................................................................9
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng............................................................................................9
1.2.2. Đối tượng của xếp hạng tín dụng...................................................................................10
1.2.3. Cơ sở của xếp hạng tín dụng..........................................................................................11

1.3. Xếp hạng tín dụng cá nhân.........................................................................11
1.3.1. Vai trò và sự cần thiết khách quan của XHTD khách hàng cá nhân................................11
1.3.1.1 Đối với ngân hàng....................................................................................................11
1.3.1.2. Đối với khách hàng cá nhân....................................................................................13
1.3.2. Các yếu tố thường được xem xét khi thực hiện XHTD khách hàng cá nhân...................13
1.3.3. Quy trình XHTD..............................................................................................................15
1.3.4. Các phương pháp XHTD cá nhân....................................................................................16
1.3.4.1. Phương pháp chuyên gia........................................................................................16
1.3.4.2. Phương pháp thống kê...........................................................................................20

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ THỰC
TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NHNNo&PTNT VIỆT NAM................................................................................22
2.1. Một số mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân đã được nghiên cứu............22
2.1.1. Nghiên cứu của Vương Quân Hoàng về phương pháp thống kê xây dựng mô hình định
mức tín nhiệm thể nhân..........................................................................................................22
Bảng 2.1. Kết quả hồi quy Logistic trong nghiên cứu của Vương Quân Hoàng về phương
pháp thống kê xây dựng mô hình định mức tín nhiệm thể nhân.....................................24
2.1.2. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier và Dinh Thi Huyen Thanh về mô hình điểm số tín
dụng cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam................................................25
Bảng 2.2. Kết quả ước lượng hàm điểm số......................................................................26
của Stefanie Kleimeier và Dinh Thi Huyen Thanh.............................................................26
2.1.3. Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của Ernst & Young Việt Nam.................................27

2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank)........................................................................27
2.2.1. Sơ đồ tổng thể quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong hệ thống
Agribank..................................................................................................................................27
2.2.2 Quy trình chấm điểm, xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân...........................29
2.2.2.1. Những yêu cầu về hồ sơ pháp lý.............................................................................29
2.2.2.2. Quy trình chấm điểm, xếp hạng, phân loại nợ khách hàng là cá nhân....................29
2.3.3. Đánh giá về hệ thống XHTD tại Agribank.......................................................................31

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CHO NHNNo&PTNT VIỆT NAM..........32
3.1. Mô hình Logistic..........................................................................................32
3.2. Phương pháp ước lượng mô hình Logistic................................................33
3.2.1. Phương pháp Golberger.................................................................................................33

3.2.2. Phương pháp Berkson...................................................................................................35

3.3. Xây dựng mô hình Logistic xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại
NHNNo&PTNT Việt Nam.................................................................................37
3.3.1. Lựa chọn biến cho mô hình...........................................................................................37
Bảng 3.1: Các biến độc lập sử dụng trong mô hình..........................................................38
3.3.2. Mô tả thống kê...............................................................................................................41
Bảng 3.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình...........................................................41

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình...........................42
3.3.3. Ước lượng mô hình và phân tích kết quả.......................................................................42
Bảng 3.4. Kết quả ước lượng mô hình 1 với đầy đủ 24 biến............................................43
Bảng 3.5. Kết quả ước lượng mô hình 1 sau khi đã loại đi các biến không có ý nghĩa
thống kê...........................................................................................................................44
Bảng 3.6. Kết quả ước mô hình 2 sau khi đã loại biến tkiem để khắc phục hiện tượng đa
cộng tuyến.......................................................................................................................45
Bảng 3.7. Kết quả ước lượng mô hình 2 sau khi đã loại biến tkiem và các biến không có ý
nghĩa thống kê.................................................................................................................45
Bảng 3.8. Độ chính xác kết quả dự báo của mô hình 1....................................................46
Bảng 3.9. Độ chính xác kết quả dự báo của mô hình 2....................................................47
3.3.4. Một số đề xuất về việc sử dụng mô hình.......................................................................48


KẾT LUẬN............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................50
Phụ lục 1: Hệ thống các chỉ tiêu chấm điểm dành cho khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam............................1
Phụ lục 2: Hệ thống các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo tại......................8
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam............................8
Phụ lục 3: Báo cáo kết quả thu thập thông tin và đánh giá khách hàng của. 10
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam..........................10

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
XHTD

Xếp hạng tín dụng

SV: Đặng Thị Bích Trâm


Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

1

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển. Không thể phủ nhận tầm quan
trọng của hệ thống các Ngân hàng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Ngân hàng
là tổ chức tài chính trung gian, có chức năng chính chu chuyển vốn từ người có vốn
sang người cần vốn, phần chênh lệch giữa lãi suất huy động tiền gửi và lãi suất cho
vay là lợi nhuận của Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng tuy mang lại nguồn lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng có thể hiểu là khả năng người đi vay không thể
hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng. Những rủi ro này sẽ gây ra những tác động lớn
đến hoạt động của các Ngân Hàng.
Trên thực tế, các Ngân hàng thường ngăn chặn giảm thiểu rủi ro này bằng
cách xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để từ đó đánh giá về mức độ rủi ro nếu
cho một khách hàng vay, và từ đó đưa ra quyết định: Nên hay không nên cho khách
hàng vay vốn. Tuy nhiên, hệ thống chấm điểm tín dụng tại các Ngân hàng Việt Nam
thường dựa trên định tính và còn nhiều bất cập.
Xuất phát từ những lí do trên đây, trong quá trình tìm hiểu về đánh giá rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, em nhận thấy việc
xây dựng một mô hình nhằm xếp hạng mức tín nhiệm của các cá nhân vay vốn tại
Ngân hàng và đánh giá rủi ro tín dụng của các cá nhân đó là vô cùng cần thiết để
góp phần nâng cao an toàn của hệ thống Ngân hàng. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài

nghiên cứu:
“Xây dựng mô hình xếp hạng và đánh giá rủi ro tín dụng cá nhân cho Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết tổng quan về rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại NHNNo&PTNT
Việt Nam
Chương 3: Xây dựng mô hình Logistic trong xếp hạng tín dụng khách hàng cá
nhân cho NHNNo&PTNT Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

Mục đích của chuyên đề nhằm đưa ra một mô hình xếp hạng tín dụng các
khách hàng cá nhân một cách chuyên nghiệp và chính xác hơn mô hình chấm điểm
tại Ngân hàng hiện nay. Tuy còn khá mới mẻ, nhưng mô hình Logistic ứng dụng
trong xếp hạng tín dụng cá nhân sẽ ngày càng được sử dụng phổ biển với tính ưu
việt của nó so với mô hình định tính thông thường. Việc xây dựng mô hình Logistic
trong xếp hạng tín dụng, sẽ giảm thiểu được rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Nhiệm vụ nghiên cứu

Xây dựng mô hình Logistic xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và phân tích những ứng dụng
thực tế của mô hình trong việc đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Bên cạnh đó,
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện hệ thống đánh giá rủi ro của các Ngân
hàng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Từ đó, có
thể mở rộng mô hình ra toàn hệ thống.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng hệ thống chỉ tiêu chấm điểm tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng.
Nguồn số liệu
Báo cáo kết quả thu thập thông tin và đánh giá khách hàng cá nhân tại
NHNNo&PTNT Việt Nam
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Mạnh Thế,
sự giảng dạy của các thầy cô trong khoa Toán Kinh Tế, cùng với sự hỗ trợ của Ban
giám đốc cùng các cán bộ, nhân viên tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

3

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế


CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG.
1.1. Rủi ro tín dụng.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Khái niệm tín dụng xuất phát từ tiếng Latin Creditium có nghĩa là tín nhiệm,
tin tưởng. Theo ngôn ngữ Việt Nam thì tín dụng có nghĩa là sự vay mượn. Quan hệ
tín dụng ra đời trên cơ sở sự tồn tại và phát triển đến 1 mức độ nhất định của nền
kinh tế hàng hóa; xã hội bắt đầu xuất hiện chủ thể dư thừa đồng thời có những chủ
thể thiếu hụt nguồn vốn. Do vậy, tín dụng ra đời nhằm làm cho quá trình luân
chuyển, tuần hoàn vốn trong nền kinh tế được xuyên suốt.
Một cách tổng quát, tín dụng là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa 2
chủ thể: người đi vay và người cho vay. Trong mối quan hệ này, người cho vay
(người sở hữu) sẽ chuyển nhượng tạm thời 1 lượng giá trị (tài sản) của mình sang
cho người đi vay (người sử dụng) trong 1 khoảng thời gian nhất định. Người đi vay
có nghĩa vụ phải hoàn trả khoản lượng giá trị đã vay cho người cho vay khi đến hạn,
có kèm hoặc không kèm theo 1 khoản lãi.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tín dụng diễn ra giữa ngân hàng với các
chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng có thể đóng vai trò là người cấp
tín dụng, cũng có thể đóng vai trò là người được cấp tín dụng. Tuy nhiên, thông
thường, khi nói đến hoạt động tín dụng ngân hàng, người ta thường dùng để nói đến
ngân hàng với vai trò là người cấp tín dụng.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm như sau: Tín dụng ngân
hàng là việc ngân hàng đồng ý để khách hàng có thể sử dụng một tài sản (có thể là
tiền, hiện vật hoặc uy tín) với nguyên tắc hoàn trả thông qua các nghiệp vụ như:
cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Thứ nhất, lòng tin chính là cơ sở của tín dụng ngân hàng. Bản thân khái

niệm tín dụng đã nói lên đặc điểm thứ nhất của tín dụng. Tín có nghĩa là tín nhiệm,
uy tín, dụng là sử dụng. Tín dụng là việc sử dụng tài sản, vốn của người khác trên

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

4

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

cơ sở uy tín của người sử dụng. Như vậy, ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng
khi có sự tin tưởng vào mục đích, hiệu quả sử dụng và khả năng hoàn trả nợ cả gốc
và lãi khi đến hạn.
Thứ hai, tín dụng phải được dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng đồng nghĩa với việc khách hàng phải có
nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng khi đáo hạn. Khoản lãi này dùng để bù
đắp chi phí hoạt động của ngân hàng và chính là khoản lợi nhuận mà ngân hàng
nhận được từ hoạt động “đi vay để cho vay”, thực hiện đúng nguyên tắc hoạt động
của ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng
với vai trò là trung gian tài chính trong nền kinh tế, vay tiền của những người có
nguồn vốn nhàn rỗi và cho những người thiếu hụt vốn, có nhu cầu vay lại. Chính
bởi vậy, những khoản tín dụng ngân hàng đều có thời hạn nhất định, nhằm đảm bảo
để ngân hàng có thể hoàn trả nguồn vốn huy động. Thời hạn cho vay được ngân
hàng xác định một cách hợp lý dựa vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và
quá trình luân chuyển vốn của đối tượng đi vay.

Thứ tư, tín dụng ngân hàng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro. Có rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Đó có thể là nguyên nhân chủ quan,
cũng có thể là nguyên nhân khách quan. Nhất là tại Việt Nam, những yếu tố khách
quan như: môi trường kinh tế bất ổn, sự biến đối của: lãi suất, tỷ giá, lạm phát,... và
những bất cập trong chính sách quản lý càng làm cho tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Thứ năm, tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin vay và cho vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng diễn ra trên cơ sở pháp
lý chặt chẽ. Theo đó, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng.
Đây là điều kiện bắt buộc đối với tín dụng ngân hàng.
1.1.2 . Rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Hoạt động của các ngân hàng thường chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn: Rủi
ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản,... Trong đó, rủi ro tín
dụng là loại rủi ro chiếm tỷ trong cao nhất và gây ra thiệt hại to lớn bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn vốn của ngân hàng.
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng. Dưới đây là 1 vài cách tiếp
cận:

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

5

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

 Rủi ro tín dụng có thể được hiểu là rủi ro xảy ra khi chủ thể đi vay không

thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân hàng, bao gồm việc không thanh toán
nợ gốc, hoặc lãi, hoặc cả gốc và lãi, làm cho ngân hàng đứng trước khả năng
bị thất thoại một lượng lớn tài sản.
 Rủi ro tín dụng hiểu theo cách khác là việc phát sinh những biến cố bất
thường trong quan hệ tín dụng làm cho ngân hàng bị mất mát, thiệt hại về tài
sản.
 Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”
Như vậy, có thể thấy, rủi ro tín dụng có 2 cấp độ:
 Khách hàng trả nợ không đúng hạn.
 Khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
i. Nguyên nhân khách quan
 Môi trường kinh tế bất ổn định.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đó chính là tình hình
bất ổn môi trường kinh tế, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doannh nghiệp và các tổ chức, cá nhân, từ đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng thu hồi vốn của các ngân hàng cấp tín dụng.
Nguyên nhân đầu tiên, đó là xuất phát từ việc nền kinh tế Việt Nam trong
nhiều năm qua vẫn gắn liền với hoạt động nông nghiệp và công nghiệp phục vụ
nông nghiệp. Có thể nói, đây là lĩnh vực sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết
cũng như tình hình giá cả thị trường trong và ngoài nước nên thường dễ bị tổn
thương trước những biến động xấu của ngoại cảnh.
Nguyên nhân thứ hai được đề cập đến ở đây là việc Việt Nam mở cửa và hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Không phủ nhận những tác động tích cực mà việc này
đem lại, nhưng nó cũng tạo ra những khó khăn và thách thức không nhỏ đối với các

doanh nghiệp trong nước. Việc mở cửa và hội nhập đặt các doanh nghiệp trong

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

6

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

nước trong thế phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, và tất yếu, những
doanh nghiệp không đủ khả năng sẽ bị đào thải.
Tiếp theo, cần phải kể đến việc một vài năm trước đây, thị trường bất động
sản nóng lên một cách nhanh chóng nhưng đến nay lại đóng băng khiến cho nhiều
nhà đầu tư phải đau đầu vì không thể thu hồi vốn. Đây là một nguyên nhân lớn làm
gia tăng nợ xấu ở các ngân hàng. Cũng như vậy, thị trường chứng khoán ở Việt
Nam liên tục biến động làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn những
rủi ro, biến cố không lường trước được.
 Trình độ quản lý vĩ mô còn nhiều yếu kém
Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô của mình sẽ tạo động lực thúc đẩy những
ngành sản xuất, kinh doanh mà nhà nước mong muốn thông qua các chính sách, các
quy định nhằm góp phần hoạch định hướng đi, tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt
động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự định hướng không chính xác từ phía Nhà
nước có thể gây ra những hệ quả trái ý muốn.
Ví dụ điển hình cho vấn đề này chính là sự đổ vỡ của các tập đoàn, tổng
công ty Nhà nước. Vinashin, Vinaline vốn được coi là những “đứa con cưng” của
Nhà nước. Các tập đoàn này nhận được sự ưu đãi đặc biệt về vốn. Thế nhưng những

đứa con này, do được nuông chiều một cách thái quá, không có sự quản lý chặt chẽ,
đầu tư dàn trải, không có trọng điểm nên đã gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn.
Riêng vụ án kinh tế của tập đoàn Vinashin đã làm thất thoát đến hàng chục nghìn tỷ
đồng. Vậy, nguyên nhân là do đâu? Một phần nguyên nhân không hề nhỏ đó chính
là từ sự quản lý lỏng lẻo và định hướng chưa đúng đắn từ phía các Cơ quan quản lý.
 Văn bản pháp luật còn nhiều hạn chế.
Có thể nói, trong quan hệ tín dụng thì tài sản bảo đảm được coi là “phao cứu
sinh” cho hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, không ít những trường hợp xảy ra
khiến cho tài sản bảo đảm này không còn mang tính chất “đảm bảo” như đúng tên
gọi của nó nữa. Hiện tượng này thường xảy ra đối với loại tài sản bảo đảm là: nhà
và đất - một loại tài sản bảo đảm thường thấy trong tín dụng ngân hàng. Nguyên
nhân không nhỏ xuất phát từ chính sách pháp luật.
Chẳng hạn như hiện nay, luật pháp quy định: nhà và đất được quản lý riêng.
Theo Luật Nhà ở, nhà được Bộ Xây dựng quản lý, và theo Luật Đất đai, đất do Bộ

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

Tài nguyên và Môi trường quản lý. Bất cập nằm ở chỗ: Luật Đất đai có hiệu lực từ
năm 2003, tuy nhiên, Luật Nhà ở thì đến ngày 1/7/2006 mới có hiệu lực.
Có trường hợp, một ngân hàng cho vay tín dụng và tài sản đảm bảo khi đó là
hàng trăm mét vuông đất ở giữa lòng thành phố Hà Nội của một bên thứ ba. Một

thời gian sau, bên thế chấp xây một biệt thự trên đất đó. Đến đáo hạn, khách hàng
không thể trả được nợ. Lúc này, ngân hàng chỉ còn cách xử lý tài sản bảo đảm là
hàng trăm mét vuông đất kia. Tuy nhiên, mọi chuyện không dừng ở đó. Vấn đề nảy
sinh là hợp đồng thế chấp chỉ có tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên thứ ba. Không còn cách nào khác, ngân hàng đành phải chịu
mất khoản vay đó.
Cũng có trường hợp, người đi vay thế chấp nhà mà không thế chấp đất . Khi
họ không có khả năng trả nợ, ngân hàng hoàn toàn có quyền xử lý tài sản thế chấp,
nhưng lại không có cách nào xử lý được.
ii. Nguyên nhân chủ quan.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng (người đi vay).
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đến từ phía khách hàng. Có
thể kể một số nguyên nhân chính sau:
 Tình hình tài chính yếu kém, hoạt động không hiệu quả là một trong những
nguyên nhân làm cho khả năng trả nợ của khách hàng giảm đi, từ đó làm rủi
ro tín dụng của ngân hàng tăng cao.
 Thông tin tài chính thiếu minh bạch. Thông thường, khi một doanh nghiệp
đến ngân hàng xin vay vốn, doanh nghiệp sẽ phải cung cấp các báo cáo tài
chính để ngân hàng phân tích và đưa ra quyết định cho vay hay không cho
vay. Tuy nhiên, các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp thường chỉ mang
tính hình thức, không xác thực nên trên thực tế, ngân hàng khó có thể biết
chính xác tình hình của doanh nghiệp, dễ dẫn đến rủi ro.
 Trình độ quản lý còn nhiều điểm hạn chế. Vay được vốn của ngân hàng mới
chỉ là bước đầu, sử dụng nguồn vốn đó ra sao mới là điều quan trọng. Một
thực tế có thể thấy hiện nay, đó là trình độ quản lý của nhiều doanh nghiệp
Việt Nam vẫn còn yếu kém. Việc phá sản các phương án kinh doanh đã vạch
ra trước đó một phần bắt nguồn từ nguyên nhân này.
 Sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Các doanh nghiệp trước khi được
ngân hàng chấp nhận cho vay vốn đều phải đề ra các phương án kinh doanh
hết sức khả thi. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có 1 số doanh nghiệp khi được chấp

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

8

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

nhận vay vốn đã không sử dụng nó như đúng những kế hoạch, chiến lược đã
vạch ra mà sử dụng vào mục đích khác. Trong suốt quá trình doanh nghiệp
sử dụng vốn, ngân hàng vẫn có sự giám sát, nhưng nếu sự giám sát đó không
được thực hiện một cách cẩn thận hay có sự thông đồng, móc nối giữa cán bộ
ngân hàng và doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ bị mất một
khoản vốn lớn.
 Khách hàng không có thiện chí trả nợ. Dù mọi điều kiện về tình hình tài
chính, khả năng quản lý hay sử dụng vốn vay đều được đáp ứng, nhưng nếu
khách hàng không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng thì đây là một rủi ro lớn.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay.
 Vi phạm các quy định của nhà nước. Trong thực tế, các quy định về tín dụng
trong hoạt động ngân hàng được Nhà nước ban hành rất đầy đủ và chặt chẽ
nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động các ngân hàng. Tuy nhiên, không ít các
ngân hàng vi phạm các quy định đó, gây ra những tổn thất lớn.
 Chưa thực hiện công tác thẩm định trước khi cho vay một cách chặt chẽ.
Thẩm định dự án đầu tư cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà đầu
tư là một bước vô cùng quan trọng trước khi đưa ra các quyết định nên hay
không nên cho nhà đầu tư vay vốn. Tuy nhiên, nếu khâu này không được
thực hiện một cách chặt chẽ, đầy đủ, chính xác thì đây sẽ là nguyên nhân lớn

gây ra rủi ro tín dụng.
 Giám sát sau khi cho vay còn lỏng lẻo. Sau khi cho các doanh nghiệp vay
vốn, nhiều ngân hàng không giám sát, kiểm tra chặt chẽ quá trình sử dụng
đồng vốn của các doanh nghiệp. Điều này có thể xuất phát từ tâm lý ngại gây
ra phiền toái cho doanh nghiệp của các ngân hàng, cũng có thể xuất phát từ
việc các doanh nghiệp hiện nay trình độ còn hạn chế, quản lý còn yếu kém,
không cung cấp được những thông tin mà ngân hàng mong muốn.
 Trình độ chuyên môn của cán bộ còn nhiều hạn chế. Vai trò của cán bộ tín
dụng là vô cùng quan trọng. Cán bộ tín dụng nếu có trách nhiệm, có kinh
nghiệm và chuyên môn giỏi sẽ góp phần làm rủi ro tín dụng giảm đáng kể.
Tuy nhiên, nếu cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, tiếp tay cho
khách hàng để chuộc lợi thì rủi ro sẽ rất lớn và không thể lường trước được.

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

9

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

1.2. Xếp hạng tín dụng
Rủi ro tín dụng là 1 loại rủi ro luôn luôn tiềm ẩn. Chính vì vậy, xếp hạng tín
dụng đã ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng tại các ngân
hàng, nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng.
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Từ những thập kỷ 70, xếp hạng tín dụng với tầm quan trọng của nó, đã được

biết đến là một trong những hoạt động nhằm hạn chế, quản lý rủi ro trong lĩnh vực
tài chính, được rất nhiều các tổ chức lớn nhỏ quan tâm và sử dụng.
Thuật ngữ xếp hạng tín dụng (hay xếp hạng tín nhiệm), tiếng anh là credit
ratings đã được đưa ra từ năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”
của John Moody. Moody đã thực hiện nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp
hạng tín dụng đầu tiên cho 1500 loại trái phiếu của 250 công ty. Ông sử dụng hệ
thống ký hiệu là 3 chữ cái ABC được xếp theo thứ tự từ Aaa đến C.
Dù đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng chỉ đến khi đại khủng hoảng kinh tế thế
giới 1929-1933 nổ ra làm cho hàng loạt các công ty vay nợ phá sản, XHTD mới
thực sự phát triển ở Mỹ. Khi đó, đã có rất nhiều các quy định của chính phủ Mỹ về
việc cấm mua trái phiếu có độ tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng XHTD.
Nhờ đó mà vai trò của các công ty XHTD ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam, xếp
hạng tín dụng còn được biết dưới nhiều tên gọi khác nhau. Trên thế giới, cũng tồn
tại rất nhiều cách tiếp cận khái niệm xếp hạng tín dụng.
“XHTD là một phương pháp thống kê dùng để dự đoán xác suất của một hồ
sơ vay hoặc người đang vay sẽ vỡ nợ hay không trả nợ đúng hạn” (Theo Loretta
J.Mester,2004)
“XHTD là đánh giá hiện thời của công ty XHTD về chất lượng tín dụng của
một nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là
cách đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng đang được xem xét trong hoàn cảnh
hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh
toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả XHTD chứa đựng cả ý kiến chủ quan của
chuyên gia XHTD” (Theo công ty chứng khoán Merrill Lynch)
“XHTD là một quy trình đánh giá xác suất môt khách hàng không thực hiện
được nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng cho vay như không trả được
nợ gốc và lãi vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác” (Theo sổ
tay tín dụng của Agribank)

SV: Đặng Thị Bích Trâm


Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

10

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

Một cách tổng quát, có thể cho rằng XHTD là việc phân loại, sắp xếp một
đối tượng (có thể là tổ chức, cá nhân) vào các nhóm khách hàng dựa trên đánh giá
rủi ro về khả năng hoàn trả vốn vay và lãi của khách hàng đó. XHTD được dùng để
đánh giá mức độ tín nhiệm của nhóm khách hàng là doanh nghiệp, các công ty tài
chính, các hộ gia đình, cá nhân…
Tuy nhiên, có thể thấy rằng, ở Việt Nam, việc đánh giá, xếp hạng tín dụng
với khách hàng cá nhân còn đơn giản, mới chỉ mang tính chất định tính và chưa
hoàn chỉnh. Vì vậy, nội dung chuyên đề sẽ xem xét về thực trạng việc XHTD cá
nhân tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay, sử dụng nguồn số liệu từ các khách
hàng của NHNNo&PTNT để từ đó xây dựng mô hình chấm điểm, XHTD cho các
khách hàng bằng công cụ toán học, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống XHTD tại ngân hàng.
1.2.2. Đối tượng của xếp hạng tín dụng
 XHTD cá nhân.
Đối tượng của XHTD có thể là các khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng
với ngân hàng. XHTD cá nhân được thực hiện thông qua việc đánh giá, cho điểm
các chỉ tiêu về đặc điểm nhân thân, khả năng trả nợ của khách hàng (tình hình tài
chính; các mối liên hệ với ngân hàng, hành vi của cá nhân…), tài sản bảo đảm,…
Những yếu tố này sẽ được trình bày và làm rõ hơn ở phần sau. Một thực tế cho
thấy, đối với khách hàng cá nhân, việc thu thập về tìm kiếm thông tin khá phức tạp
và thường khó kiểm soát nên việc XHTD vẫn còn chưa phổ biến.

 XHTD doanh nghiệp.
Trong các khách hàng của ngân hàng thì doanh nghiệp là một khách hàng
lớn, với lượng vay nhiều và cũng tiềm ẩn không ít nhứng rủi ro. Hệ thống XHTD
doanh nghiệp được thực hiện dựa trên 2 nhóm chỉ tiêu: Chỉ tiêu tài chính (tỷ số khả
năng thanh toán, chỉ số hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, tỷ số phản ánh
kết cấu tài chính, tỷ số phản ánh khả năng sinh lời) và chỉ tiêu phi tài chính (lĩnh
vực hoạt động kinh doanh, uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng, khả năng
trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý,..). XHTD doanh nghiệp về căn bản đã
được xây dựng một cách khá đầy đủ. Nhiều tổ chức tài chính, các ngân hàng còn
xây dựng hệ thống XHTD riêng cho mình.
 XHTD quốc gia.
SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

11

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

Đây là hình thức XHTD được sử dụng để đánh giá mức độ tín nhiệm của 1
quốc gia nào đó, dùng trong việc so sánh giữa các quốc gia với nhau. Quốc gia được
XHTD cao sẽ có môi trường đầu tư tốt hơn, nhận được sự tin tưởng của các nhà đầu
tư nước ngoài, thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp vào quốc gia đó. Ở Việt
Nam, việc XHTD quốc gia chưa được tiếp cận, các kết quả XHTD quốc gia có được
đều do các tổ chức xếp hạng lớn (như Moody’s) thực hiện.
 XHTD các công cụ đầu tư.
Các công cụ đầu tư như: trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, các loại trái

phiếu và kì phiếu của các ngân hàng được xếp hạng dựa trên các chỉ tiêu như: kì
hạn, khả năng thanh toán, lãi suất, rủi ro tồn tại,... Các loại công cụ như cổ phiếu ưu
đãi, cổ phiếu thường cũng được xếp hạng tại 1 số quốc gia.
1.2.3. Cơ sở của xếp hạng tín dụng.
 Xác định các dấu hiệu nên đưa vào để lấy thông tin về khách hàng. Các
khách hàng khi đến Ngân hàng xin vay vốn sẽ phải cung cấp các thông tin cá
nhân như tuổi tác, thu nhập, trình độ học vấn, nơi làm việc, tình trạng hôn
nhân,… Các thông tin này đòi hỏi phải có mối quan hệ tương quan với nhau,
đảm bảo khách hàng dễ trả lời và Ngân hàng dễ dàng kiểm chứng lại mức độ
tin cậy của thông tin.
 Xây dựng thang điểm cho các dấu hiệu. Vấn đề này đòi hỏi rất nhiều kỹ thuật
phức tạp và có ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả xếp hạng tín dụng.
 Xác định trọng số cho mỗi dấu hiệu. Trọng số là biểu hiện mức độ quan
trọng của dấu hiệu trong việc x mô ếp hạng khả năng trả nợ của khách hàng.
Trọng số càng lớn, dấu hiệu càng ảnh hưởng nhiều đến khả năng thanh toán
của khách hàng.
 Xây dựng mô hình ra quyết định tín dụng dựa trên hàm điểm tín dụng.
1.3. Xếp hạng tín dụng cá nhân.
1.3.1. Vai trò và sự cần thiết khách quan của XHTD khách hàng cá nhân.
1.3.1.1 Đối với ngân hàng.
 XHTD là cơ sở để lựa chọn khách hàng cho vay. Hoạt động ngân hàng là
một trong những hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Đặc biệt trong quan hệ tín dụng,
rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu không chỉ có nguyên nhân từ phía ngân hàng
mà còn từ phía khách hàng. Xếp hạng tín dụng cho phép các ngân hàng đánh giá
SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập


12

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

được mức độ tín nhiệm của từng khách hàng đến vay vốn, xếp khách hàng vào các
nhóm có khả năng trả nợ mạnh hay yếu và dự báo chất lượng tín dụng. Dựa vào kết
quả của việc XHTD, ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ rủi ro và từ đó đưa ra
quyết định cho vay hay không cho vay. Chính vì vậy, XHTD trở thành một khâu
không thể thiếu trong quan hệ tín dụng.
 Xây dựng chính sách phù hợp với từng khách hàng. Bất cứ món vay nào
cũng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng. Tuy nhiên, không phải vì
vậy mà ngân hàng từ chối mọi khoản vay. Tùy theo kết quả xếp hạng tín dụng đối
với các khách hàng, ngân hàng sẽ đưa ra những chính sách phù hợp như:
 Cung cấp các sản phẩm tín dụng: Những khách hàng có thứ hạng trong bảng
XHTD cao, tức khả năng xảy ra rủi ro không trả được nợ thấp sẽ được ngân
hàng cung cấp đầy đủ các sản phẩm tín dụng và ngược lại đối với những
khách hàng có điểm xếp hạng thấp, mức rủi ro vỡ nợ cao, ngân hàng sẽ xem
xét để cung cấp sản phẩm tín dụng phù hợp.
 Mức lãi suất áp dụng: Điểm khác biệt giữa những khách hàng có thứ hạng
cao trong bảng XHTD so với những khách hàng có thứ hạng thấp đó là:
Những khách hàng có mức rủi ro thấp, độ tín nhiệm cao có thể trở thành
những khách hàng tiềm năng và thân thiết với ngân hàng, hơn nữa, khả
năng trả nợ của họ sẽ cao hơn hẳn so với nhóm còn lại. Vì vậy để khuyến
khích họ vay vốn ở ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng sẽ cho họ vay với mức
lãi suất ưu đãi hơn so với nhóm khách hàng còn lại. Việc làm này sẽ tạo ra
những mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và những khách hàng tốt. Trên
thực tế, 20% khách hàng thường xuyên sẽ đem lại đến 80% lợi nhuận cho
ngân hàng.
 Sử dụng tài sản đảm bảo: Tùy vào từng loại khách hàng mà ngân hàng có thể

áp dụng hình thức: cho vay không cần tài sản bảo đảm, hay đảm bảo bằng
chính tài sản của khách hàng, của bên thứ 3, … XHTD sẽ giúp ngân hàng
trong việc quyết định hình thức tài sản đảm bảo nào cho khách hàng.
 Phân loại và quản lý nợ. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN: các tổ
chức tín dụng phải xây dựng hệ thống XHTD nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại và
quản lý nợ. Căn cứ vào kết quả XHTD, các ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng
và quản lý nợ theo quy định của Nhà nước.
 Ngoài ra, hệ thống xếp hạng còn giúp cho ngân hàng xây dựng chiến lược
SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

13

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

Marketing hiệu quả, hướng tới đối tượng là khách hàng ít rủi ro và tiềm năng cho
ngân hàng
1.3.1.2. Đối với khách hàng cá nhân
Kết quả xếp hạng tín dụng cá nhân có một ý nghĩa không nhỏ đối với các
khách hàng. Như đã trình bày ở phần trên, mỗi món vay của ngân hàng đều tiềm
tàng những rủi ro. Nhưng không phải vì thế mà những món vay với rủi ro thấp mới
được chấp nhận. Rõ ràng, với những nhóm khách hàng có rủi ro thấp, ngân hàng sẽ
cho vay với mức lãi suất ưu đãi hơn. Còn nhóm khách hàng có rủi ro cao sẽ phải
chịu mức lãi suất cao hơn và những điều kiện cho vay khắt khe hơn. Làm như vậy,
ngân hàng vừa cung cấp được tín dụng cho rất nhiều khách hàng, lại vừa đảm bảo
an toàn cho vốn vay của mình.

Các khách hàng khi đến vay vốn ngân hàng, muốn được chấp thuận cần phải
có những điều kiện nhất định. Nếu khách hàng là nhà kinh doanh, nhà đầu tư, tất
yếu sẽ phải có những chiến lược kinh doanh khả thi, như vậy mới làm ngân hàng tin
tưởng vào khả năng trả nợ của khách hàng và cho khách hàng vay vốn. Nói như vậy
để thấy rằng, xét về mặt này, hệ thống XHTD tạo điều kiện thúc đẩy khách hàng
xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả để thu được lợi nhuận cao và trả nợ cho
ngân hàng.
1.3.2. Các yếu tố thường được xem xét khi thực hiện XHTD
khách hàng cá nhân.
Quá trình đánh giá, xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân hiện nay vẫn chưa
được phổ biến ở các ngân hàng. Một mặt vì các thông tin về khách hàng cá nhân
thường khó thu thập và quản lý, mặt khác, cũng chưa xây dựng được một hệ thống
XHTD cá nhân hoàn thiện. Nhìn chung, có hai kỹ thuật cơ bản thường được sử
dụng khi xem xét để đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay không, đó là: Tính điểm
tín dụng và tính điểm hành vi Có thể hiểu như sau: Kỹ thuật tính điểm tín dụng là
việc sử dụng các chỉ tiêu về nhân thân và tài chính của khách hàng để chấm điểm,
từ đó đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không. Kỹ thuật tính điểm hành vi
lại sử dụng các yếu tố liên quan đến hành vi của khách hàng hiện tại, đang có quan
hệ tín dụng với ngân hàng để ra quyết định có nên tăng hạn mức tín dụng, cách giải
quyết nếu khách hàng không trả được nợ vay?...
Dưới đây là những chỉ tiêu thường được các ngân hàng xem xét khi thực
hiện xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân.
SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

14


GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

 Đặc điểm nhân thân khách hàng.
Các thông tin về nhân thân khách hàng là những thông tin đánh giá khả năng
trả nợ của chính khách hàng. Các thông tin nhân thân thường được xem xét khi xếp
hạng tín dụng bao gồm:
 Tuổi của khách hàng: Tuổi tác là 1 trong những yếu tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng. Sự tác động đó là cùng chiều hay
ngược chiều với khả năng trả nợ, sẽ được xây dựng qua mô hình ở phần sau.
 Giới tính: Nam hay nữ.
 Tình trạng hôn nhân: Khách hàng đã kết hôn hay chưa kết hôn? Đối với
khách hàng đã kết hôn, gánh nặng kinh tế sẽ lớn hơn những người chưa kết
hôn, từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ.
 Trình độ học vấn: Khả năng trả nợ của khách hàng có trình độ Đại học &
trên Đại học với khách hàng có trình độ dưới Đại học là khác nhau. Các ngân
hàng cũng sử dụng chỉ tiêu này để xem xét khi xếp hạng tín dụng cá nhân.
 Tính chất của công việc hiện tại: Người quản lý, hay cán bộ, nhân viên, ...
 Thời gian làm công việc hiện tại: Dùng để đánh giá mức độ gắn bó của
khách hàng với công việc hiện tại họ đang làm. Một sự gắn bó lâu dài có thể
cho thấy một mức thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng.
 Thông tin về điều kiện sống của khách hàng
 Xem xét các thông tin về điều kiện sống của khách hàng sẽ giúp cho cán bộ
tín dụng đánh giá được các tác động của yếu tố xung quanh tới khả năng trả
nợ của khách hàng. Dưới đây là một vài yếu tố về điều kiện sống của khách
hàng thường được sử dụng khi thực hiện xếp hạng tín dụng:
 Số người phụ thuộc trong gia đình: Những người phụ thuộc có thể là người
già, trẻ em,.. không có khả năng làm việc và tạo ra thu nhập. Số người phụ
thuộc càng lớn, gánh nặng cho khách hàng sẽ càng lớn hơn, và tất yếu, khả
năng trả nợ của họ sẽ giảm đi.

 Tình trạng chỗ ở: Khách hàng có nhà riêng hay đi thuê nhà cũng là một vấn
đề cần được xem xét. Những khách hàng hiện đang ở nhà đi thuê hàng tháng
sẽ phải chịu thêm một khoản chi phí cho việc thuê nhà.
 Ngoài ra, các yếu tố được xem xét có thể là: đặc điểm nơi cư trú của khách
hàng, mức độ rủi ro của công việc mà khách hàng đang làm…
 Tình hình tài chính cá nhân

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

15

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

 Thu nhập hàng tháng: Đây chính là nguồn thu quan trọng nhất mà khách
hàng sử dụng để trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng xem xét sự ổn định về thu
nhập cũng như mức thu nhập hàng tháng của khách hàng khi chấm điểm tín
dụng. Người có mức thu nhập càng cao và ổn định thì khả năng trả nợ lớn
hơn người có mức thu nhập thấp.
 Tiết kiệm hàng tháng: Tuy thu nhập hàng tháng là nguồn mà khách hàng sử
dụng để trả nợ ngân hàng, nhưng phần còn lại của thu nhập sau khi trừ đi chi
tiêu (tiết kiệm) mới phản ánh chính xác khả năng trả nợ của họ. Một tỷ lệ tiết
kiệm cao có thể thu hút được sự quan tâm của các ngân hàng hơn.
 Tài sản bảo đảm: Ngân hàng quan tâm đến loại tài sản đảm bảo, nhất là tính
thanh khoản của tài sản, tức là có thể dễ dàng nhượng bán, tài sản đảm bảo
có thể dễ dàng xác định giá trị trên thị trường và giá trị của tài sản đảm bảo.

Thông thường các ngân hàng chỉ cho vay tối đa là 70% giá trị của tài sản
đảm bảo.
 Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: Mối quan hệ của khách hàng với ngân
hàng, số dịch vụ khách hàng đang sử dụng tại ngân hàng,…
1.3.3. Quy trình XHTD.
Có thể đưa ra quy trình xếp hạng tín dụng chung. Tuy nhiên, tùy vào điều
kiện thực tế mà mối tổ chức xếp hạng hay các ngân hàng sẽ đưa ra quy trình cụ thể
cho mình. Quy trình XHTD của NHNNo&PTNT cũng sẽ được trình bày trong nội
dung của chương 2.

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


16

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

Sơ đồ: Quy trình XHTD khách hàng cá nhân
Xác định mục đích xếp hạng

Không thỏa mãn

Thu thập thông tin về
đối tượng cần xếp hạng

Phân tích thông tin


Rút ra kết
luận đánh giá

Thỏa mãn mục đích xếp hạng,
đảm bảo chính xác, khách quan
Đưa ra kết quả
đánh giá chính
thức
1.3.4. Các phương pháp XHTD cá nhân.
1.3.4.1. Phương pháp chuyên gia.

Đồng ý cho ĐT vay vốn

Đây là phương pháp thông qua việc tham khảo, tập hợp ý kiến của các
chuyên gia về một lĩnh Theo
vực nào
từ đó
những nhận định và đánh giá. Để
dõi,đó,
giám
sátđưa
đối ra
tượng
áp dụng phương pháp chuyên gia, phải thông qua các bước, bao gồm:
 Lựa chọn chuyên gia phù hợp.
 Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia đó.
 Tập hợp và phân tích các ý kiến, đánh giá của chuyên gia.
 Các chuyên gia giỏi sẽ có cái nhìn bao quát, nắm được những vấn đề nội tại
trong lĩnh vực mà họ nghiên cứu, từ đó đưa ra đánh giá, dự báo về tương lai,

giải pháp, phương hướng giải quyết dựa trên kinh nghiệm, kiến thức chuyên
SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

17

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

môn cũng như kiến thức thực tế… Mục đích của phương pháp chuyên gia là
đánh giá tình hình hiện tại, dự báo về biến động trong tương lai của một lĩnh
vực nào đó thông qua các ý kiến của chuyên gia.
Trong XHTD, việc sử dụng phương pháp chuyên gia giúp tận dụng được các
kinh nghiệm từ những trải nghiệm thực tế, quan sát đối tượng, những dự đoán về
mối quan hệ giữa nhân thân khách hàng, tình hình tài chính với khả năng trả nợ,
cùng các kiến thức tổng quát liên quan đến vấn đề này…
Thực tế, có không ít mô hình hiện nay sử dụng phương pháp chuyên gia như
 Bảng câu hỏi đánh giá cổ điển
 Hệ thống định tính
 Hệ thống chuyên gia
Kết quả của phương pháp chuyên gia phụ thuộc rất nhiều và kinh nghiệm
thực tế, những đánh giá mang tính chủ quan của chuyên gia tính dụng về: Khả năng
đảm bảo trả nợ của khách hàng cũng như mối tương quan giữa các chỉ tiêu (đặc
điểm nhân thân, điều kiện sống, tình hình tài chính) đến khả năng trả nợ.
 Bảng câu hỏi đánh giá cổ điển
Đây là mô hình thường được sử dụng nhất hiện nay thông qua việc cho điểm
và sử dụng thang điểm từ đó xếp hạng các khách hàng vào các nhóm có khả năng

trả nợ khác nhau. Quy trình của một “Bảng hỏi đánh giá cổ điển” bao gồm:
 Xác định các tiêu chí, các nội dung cần đánh giá: Đây là một trong những
bước đầu tiên quan trọng nhất của việc xây dựng Bảng hỏi đánh giá cổ điển.
Xác định đúng các tiêu chí cần đánh giá mới có thể chấm điểm và đưa ra kết
quả xếp hạng có chất lượng.
 Xác định biểu điểm cho từng tiêu thức: Tiêu thức nào quan trọng nhiều, tiêu
thức nào quan trọng ít, cho điểm bao nhiêu để có được kết quả đánh giá tốt
nhất là một vấn đề rất khó, đòi hỏi chuyên gia phải có kinh nghiệm sâu trong
lĩnh vực này.
 Xác định hệ thống loại và số điểm tương ứng của mỗi loại
 Tiến hành phân tích dữ liệu
 Tổng hợp số điểm của khách hàng và thực hiệp xếp hạng tín dụng: Khách
hàng được phân thành các nhóm theo khả năng trả nợ dựa trên tổng điểm của
các tiêu thức.
 Đưa ra nhận xét, kiến nghị và đề xuất phù hợp với mục tiêu xếp hạng
Có thể thấy rằng, phương pháp này rất đơn giản, dễ xây dựng và định tính,
hiện đang được sử dụng rộng rãi tại các Ngân hàng ở Việt Nam. Việc lựa chọn tiêu

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

18

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

thức, cho điểm cho từng tiêu thức,.. phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và kiến

thức của các chuyên gia. Những tiêu thức có tác động làm cho khả năng trả nợ tăng
cao thì được cho điểm cao và ngược lại.
Khi được khảo sát, các khách hàng sẽ phải trả lời các câu hỏi mà cán bộ tín
dụng đưa ra. Mỗi câu trả lời sẽ tương ứng với một mức điểm số khác nhau. Điểm số
này sẽ được tổng hợp lại và xếp hạng. Kết quả xếp hạng phản ánh khả năng đảm
bảo trả nợ gốc và lãi của khách hàng, từ đó Ngân hàng đưa ra quyết định phù hợp:
có nên cho khách hàng vay hay không? Nếu cho vay thì cho vay dưới hình thức như
nào, mức lãi suất bao nhiêu..?
 Hệ thống định tính.
Đối với một đơn xin vay của khách hàng, cán bộ tín dụng phải đảm bảo trả
lời được những câu hỏi cơ bản:
 Người xin vay có thể tín nhiệm được không? Anh biết họ như thế nào?
 Hợp đồng tín dụng có được kí kết một cách đúng đắn, hợp pháp nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích của ngân hàng cũng như đảm bảo khả năng trả nợ của người
đi vay hay không?
 Giả sử, rủi ro xảy ra, khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể thu
hồi nợ từ nguồn nào, để đảm bảo nhanh chóng và chi phí thấp?
Trong quá trình đánh giá để đưa ra quyết định có nên cho khách hàng vay hay
không,
cán bộ tín dụng cần phân tích một cách cẩn thận và kĩ lưỡng những yếu tố sau đây:
 Người đi vay có thể tín nhiệm hay không?
Có thể hiểu điều này như việc xem xét có nên tin tưởng người đi vay hay không?
Họ có thiện chí trả nợ hay không? Điều này có thể được kiểm chứng dựa trên tiêu
chuẩn 6C.
Character (Tư cách của người đi vay): Khi một khách hàng đến ngân hàng
xin vay, việc đầu tiên mà cán bộ phải làm đó là xem xét mục đích của việc đi vay.
Mục đích xin vay phải rõ ràng, hơn nữa còn phải phù hợp với tiêu chí và chính sách
tín dụng của ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng không xác định được chính xác vì sao
khách hàng lại đến vay thì sẽ gây ra những quyết định sai lầm. Tiếp đó, tinh thần
trách nhiệm, thiện chí trả nợ của khách hàng là một điều không thể thiếu. Cán bộ tín

dụng xác định xem khách hàng có ý định sử dụng khoản vay đúng mục đích, có
thiện chí và nỗ lực để trả nợ cho ngân hàng hay không. Cán bộ tín dụng có thể đưa

SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


Chuyên đề thực tập

19

GVHD: TS. Nguyễn Mạnh Thế

ra các câu hỏi để kiểm tra tính trung thực của người đến vay. Tổng hợp những yếu
tố trên từ đó đánh giá “tư cách của người đi vay” và đưa ra quyết định đúng đắn.
Capacity (Năng lực pháp lý của người đi vay): Năng lực pháp lý của người
đi vay được quy định trong luật pháp của mỗi quốc gia
 Nếu người đi vay là cá nhân, thì họ phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự
cũng như năng lực hành vi dân sự. Cán bộ tín dụng phải kiểm tra để đảm bảo
người đi vay có đủ năng lực.
 Nếu khách hàng là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, tức là: được thành
lập hợp pháp; có cơ cấu chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia vào
các quan hệ pháp luật một cách độc lập (Theo Bộ Luật dân sự 2005). Như
vậy, nếu người thay mặt công ty đến ngân hàng xin vay và trực tiếp kí các
hợp đồng tín dụng với ngân hàng thì người đó phải được sự ủy quyền của
công ty. Nếu cán bộ tín dụng không kiểm tra chặt chẽ năng lực pháp lý của
người đi vay thì rủi ro xảy ra với ngân hàng sẽ rất lớn.
Cash (Thu nhập của người đi vay): Như đã nói ở các nhần trước, thu nhập

của khách hàng chính là nguồn đầu tiên và chủ yếu để đảm bảo khả năng chi trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng. Tuy khách hàng có thể thanh lý tài sản hay phát hành
chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn nhưng nhìn chung, những cách thức đó sẽ
làm suy giảm năng lực của họ, và không phải nguồn thu chủ yếu, ổn định để ngân
hàng có thể yên tâm cho khách hàng vay tiền.
Collateral (Bảo đảm tiền vay): Tài sản đảm bảo của người vay được coi là
điều kiện để họ được Ngân hàng cấp tín dụng, nhưng đồng thời, đó cũng là nguồn
tài sản quan trọng thứ hai, đứng sau thu nhập mà người vay dùng để trả nợ cho
Ngân hàng. Các yếu tố liên quan đến thời hạn sử dụng còn lại, tính thanh khoản
cao, giá trị lớn cần được xem xét một cách kĩ lưỡng.
Conditions (Các điều kiện): Các điều kiện để được Ngân hàng chấp nhận
cho vay thường được Ngân hàng quy định tùy vào từng thời kì. Điều quan trọng là
cán bộ tín dụng phải nắm rõ những đặc điểm về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của khách hành để có thể dự đoán được những rủi ro xảy ra đối với khách hàng khi
điều kiện kinh tế thay đổi bất thường từ đó đánh giá xu hướng phát triển của
ngành/lĩnh vực đó trong tương lai.
Control (Khả năng kiểm soát khoản vay): Cán bộ tín dụng tập trung vào việc
xem xét sự thay đổi trong Pháp luật hay quy chế có ảnh hưởng hay không đến người
đi vay…
SV: Đặng Thị Bích Trâm

Lớp: Toán kinh tế 51


×