Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Tam Điệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.46 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Mục Lục
Chơng I. Lý luận chung về chất lợng tín dụng ngắn hạn.
I.Tín dụng ngắn hạn ............................................................................................3
1.Khái niệm. ........................................................................................................3
2.Các hình thức cho vay của tín dụng ngắn hạn ..................................................3
3.Vai trò của tín dụng ngắn hạn .........................................................................5
3.1.Đối với nền kinh tế. .......................................................................................5
3.2.Đối với các doanhnghiệp. ..............................................................................6
II. Chất lợng tín dụng và tiêu thức đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn.
1.Khái niệm chất lợng tín dụng ngắn hạn..........................................................7
2.Một số chỉ tiêu thức đánh giá chất dụng ngắn hạn...........................................8
2.1.Nhóm chỉ tiêu định lợng .............................................................................9
2.2.Nhóm chỉ tiêu định tính...............................................................................12
3.Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngắn hạn...............................13
3.1.Các nhân tố thuộc về môi trờng..................................................................13
3.2.các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng.....................................................13
3.3.Các nhân tố thuộc về khách hàng.................................................................14
4.Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn................................15
4.1.Vì mục tiêu an toàn và hiệu quả tín dụng.....................................................15
4.2.Xuất phát từ yêu cầu thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng
mại .....................................................................................................................15
Chơng II. Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT
Tam Điệp thời gian qua...................................................................................17
I. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Tam Điệp
1.Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh NHCT Tam Điệp................................17
2.Đôi nét hoạt động của chi nhánh NHCT Tam Điệp........................................18
2.1.Tình hình huy động vốn ...............................................................................18
2.2.Các hoạt động tín dụng ................................................................................20
2.3.Các hoạt động khác......................................................................................21


II.Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Tam Điệp....................................................................................21
1.Tình hình huy động vốn..................................................................................21
2.Tình hình huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh NHCT Tam Điệp..............23
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn
2.1.Hoạt động tín dụng tại chi nhánh................................................................23
2.2.Các hình thức tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ..........................................26
2.3.Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng ngắn hạn ........................26
II.Đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Tam Điệp.............................................................................................27
1.Đánh giá các chỉ tiêu hoạt động tín dụng ngắn hạn ......................................27
2.Đánh giá các chỉ tiêu chất lợng tín dụng ngắn hạn......................................31
3.Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ................................................................39
4.Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT
Tam Điệp và nguyên nhân..................................................................................41
4.1.Vấn đề d nợ và cơ cấu d nợ......................................................................41
4.2.Vấn đề tài sản đảm bảovà sử lý tài sản đảm bảo..........................................41
4.3.Đối tợng khách hàng cha đợc mở rộng...................................................42
4.4Vấn đề chất lợng tín dụng...........................................................................42
4.5.Vấn đề thẩm định hồ sơ vay.........................................................................43
Chơng III. Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh
NHCT Tam Điệp
I. Phơng hớng hoạt động của Chi nhánh NHCT Tam Điệp ...................44
II. Các giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng...........................................45
1.Nâng cao chất lợng thẩm định phơng án kinh doanh................................45

1.1.Nâng cao chất lợng thu nhập thông tin.......................................................45
1.2.Nâng cao chất lợng công tác xử lý thông tin..............................................47
2. Đa dạng hoá các phơng thức và hình thức cho vay ,tập trung vào các chứng
chỉ và giấy tờ có giá trên thị trờng..................................................................48
3.Tăng cờng quản lý món vay........................................................................50
4. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý......................................................52
5. Thiết lập bộ phận nghiên cứu khách hàng hợp lý.........................................54
6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng ..........................56
7. Giảm nợ xấu.................................................................................................57
8.Tăng cờng kiểm soát nội bộ........................................................................60

Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

2


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

ViÕt T¾t
NHCT
NHNN
NHTM
KT-XH

:
:
:
:

Danh môc viÕt t¾t

Nguyªn v¨n
Ng©n hµng c«ng th¬ng
Ng©n hµng Nhµ níc
Ng©n hµng th¬ng m¹i
Kinh tÕ - X· héi

Sinh viªn: Vò Anh TuÊn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn

T

Lời Mở đầu

rong những năm đổi mới vừa qua nền kinh tế nớc ta đã không ngừng
phát triển và đạt đợc nhiều kết quả tốt đẹp. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, hệ thống NHTM nớc ta cũng không ngừng đổi mới và dần
hoàn thiện mình để đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển. Nền kinh tế tăng
trởng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển. Tuy nhiên nó cũng
đặt ra cho ngân hàng những khó khăn thử thách, đó là sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt giữa các ngân hàng do ngày càng có nhiều ngân hàng đợc thành lập.
Tiếp đó là vấn đề chất lợng tín dụng của các NHTM nớc ta còn thấp do những
khoản nợ đọng từ các năm trớc cha xử lý hết và những khoản nợ quá hạn mới
phát sinh. Năm 2002, theo thống kê của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ
thống ngân hàng là 11%. Đây là một trở ngại rất lớn, cản trở sự phát triển của
các ngân hàng. Để có thể vợt qua thử thách này các NHTM Việt Nam phải
không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Chi nhánh NHCT Tam Điệp đợc thành lập vào ngày 1/12/2003 cùng với
sự kiện chuyển đổi hệ thống ngân hàng nớc ta từ ngân hàng một cấp sang hệ
thống ngân hàng hai cấp. Trong các năm qua hoạt động tín dụng của chi nhánh
NHCT Tam Điệp không ngừng đổi mới, phát triển và là chi nhánh làm ăn có
hiệu quả trong nhiều năm. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả hoạt động trong thời
gian qua có thể thấy vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới, đó
là tình trạng d nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng d nợ và có xu thế
giảm dần tỷ trọng qua các năm mặc dù vẫn có sự tăng về số tuyệt đối. Số nợ xấu
tồn đọng từ các năm trớc mặc dù đã tích cực xử lý những vẫn cha đạt yêu cầu
đặt ra. Trong điều kiện thị trờng ngày càng mang tính cạnh tranh cao, lại nằm
trong khu vực có nhu cầu lớn về vốn lu động thì phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng ngắn hạn là bớc đi đúng đắn và hợp lý của Chi nhánh NHCT
Tam Điệp.
Xuất phát từ hoàn cảnh nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng của
chi nhánh NHCT Tam Điệp, em đã chọn hớng nghiên cứu và tìm hiểu về tình
hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHCT Tam Điệp với đề tài:
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân
Hàng Công Thơng Tam Điệp.
Bài viết sẽ tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
ngắn hạn, tập trung vào những vấn đễ xoay quanh hoạt động tín dụng ngắn hạn
của Chi nhánh NHCT Tam Điệp, đánh giá chất lợng tín dụng của chi nhánh thấy
đợc những tồn tại, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại để từ đó đề ra phơng hớng và giải pháp khắc phục.
Bài viết gồm 3 phần:
Chơng I: Lý Luận chung về chất lợng tín dụng ngắn hạn
Chơng II: Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

4



Chuyên đề tốt nghiệp

Chi nhánh NHCT Tam Điệp.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại
Chi nhánh NHCT Tam Điệp.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dơng và các thầy cô
giáo khoa Tài chính- Ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành bài viết. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công tác
tại phòng kinh doanh của Chi nhánh NHCT Tam Điệp đã tạo mọi điều kiện và
tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại chi nhánh và hoàn thành bài viết
này.

Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn

Chơng I
lí luận chung về chất lợng
tín dụng ngắn hạn
I. Tín dụng ngắn hạn
1. Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời hạn hợp đồng ngắn, thờng là dới 12 tháng và có thể đợc chia thành các khoảng thời gian là 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng và 12 tháng. Nhu cầu vốn ngắn hạn của nền kinh tế xuất phát từ
những nhu cầu trong chu kỳ sản xuất kinh doanh để mua nguyên nhiên vật liệu,
trả lơng, dự trữ hàng hoá. Nói chung, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong vốn lu động của doanh nghiệp.
2. Các hình thức cho vay tín dụng ngắn hạn

Có các tiêu thức khác nhau để có thể phân chia tín dụng ngắn hạn thành
nhiều loại khác nhau.
*) Nếu xét theo tiêu thức bảo đảm của món nợ vay đối với các doanh nghiệp,
ta có cho vay ngắn hạn không bảo đảm và cho vay ngắn hạn có bảo đảm. Cơ sở
để phân chia trên cơ sở thực tế ở các doanh nghiệp:
- Cho vay ngắn hạn không bảo đảm: Những doanh nghiệp đợc vay không
cần bảo đảm thờng là những doanh nghiệp có quan hệ thờng xuyên với ngân
hàng, có uy tín trong việc trả nợ ngân hàng đúng hạn, đầy đủ. Những doanh
nghiệp này thờng phải có vốn tự có lớn, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, tình
hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán các khoản nợ ngân hàng là rất
cao.
Doanh nghiệp phải có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ, hoặc có phơng án phục vụ đời sống
khả thi phù hợp với qui định của pháp luật.
Doanh nghiệp có cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo
yêu cầu của tổ chức nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng
tín dụng.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải có kết quả kinh doanh có lãi trong 2
năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu
doanh nghiệp phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán đối với kết qủa sản xuất,
kinh doanh của 2 năm liền kề với thời điểm xét duyệt.
Mức cho vay đối với một doanh nghiệp ngoài quốc doanh tối đa bằng vốn
chủ sở hữu và không vợt quá 10 tỷ đồng đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài và không vợt quá 5 tỷ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

6


Chuyên đề tốt nghiệp


- Cho vay có bảo đảm: Doanh nghiệp cần phải có tài sản bảo đảm khi vay
vốn tại ngân hàng, khi thiếu một hoặc một số điều kiện...Các khoản cho vay có
bảo đảm đợc thực hiện dới các hình thức nh : Bảo lãnh, thế chấp, cầm cố.
Mức cho vay tối đa không vợt quá 70% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp và
tài sản bảo lãnh. Riêng đối với tài sản cầm cố là kim khí quí, đá quí thì mức cho
vay tối đa không vợt quá 80% giá trị tài sản cầm cố.
*) Xét về mặt phơng thức cho vay thì có các phơng thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng, khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng ( mức d nợ tối đa ) duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định
- Cho vay theo dự án đầu t: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t
phục vụ phục vụ đời sống khác.
- Cho vay hợp vốn: Khi khoản vay lớn vợt quá qui định cho phép, các tổ chức
tín dụng hợp tác với nhau cùng cho vay. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm
đầu mối dàn xếp.
- Cho vay trả góp: Khách hàng có thể thoả thuận với ngân hàng cách thức trả
lãi và gốc dần thành các món, tơng ứng với những khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là phơng thức mà tổ chức tín
dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền hàng và rút tiền mặt tại máy ATM.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức mới mẻ ở Việt Nam.
Theo phơng thức này, ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vợt quá số tiền tài khoản thanh toán.

*) Xét về mặt hình thức, tín dụng ngắn hạn gồm có: Chiết khấu chứng từ có
giá, cầm cố, thế chấp tài sản và cho vay có bảo lãnh.
- Chiết khấu chứng từ có giá: Khi có nhu cầu về vốn ngắn hạn mà doanh
nghiệp lại cha thu đợc tiền hàng, các doanh nghiệp có thể đem thơng phiếu xin
chiết khấu tại các ngân hàng. Các thơng phiếu thờng do các doanh nghiệp lớn,
có uy tín phát hành bởi nó dễ đợc chấp nhận.
- Vay thế chấp: Đây là hình thức cho vay thông dụng hiện nay. Tài sản thế
chấp, cầm cố là những tài sản thuộc sở hữu của ngời thế chấp, cầm cố. Những
tài sản đó không những gồm tài sản thông thờng mà bao gồm cả các chứng từ có
giá. Thông qua hình thức này doanh nghiệp dùng để tài trợ cho vốn lu động bị
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn
thiếu hụt, do kinh doanh có tính thời vụ, do yêu cầu của chu kỳ sản suất kinh
doanh.
- Hình thức cho vay có bảo lãnh: Thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp
không có quan hệ thờng xuyên với ngân hàng, thiếu nhiều điều kiện về tài sản
thế chấp, cầm cố ... do đó cần phải có sự bảo đảm của bên thứ ba. Bên bảo lãnh
phải chịu mọi trách nhiệm về tài sản nếu doanh nghiệp vay vốn không trả đợc
nợ.
3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn
Cũng nh các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan
trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt trong tình trạng hiện nay, khi mà
quan hệ tài chính- tiền tệ đợc mở rộng cả trong và ngoài nớc thì sự tác động của
tín dụng càng bộc lộ rõ ràng và mạnh mẽ. Ta có thể tiếp cận vai trò của tín dụng
ngắn hạn dới các góc độ khác nhau.
3.1. Đối với nền kinh tế

Chức năng quan trọng nhất của ngân hàng là đóng vai trò của một trung
gian tài chính. Nó giúp chuyển vốn từ những đối tợng d thừa vốn tới những đối
tợng cần vốn làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong chức năng này, tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng
giữ một khâu quan trọng. Vai trò nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn tuy quan
trọng nhng đang bị cạnh tranh từ phía các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham
gia vào thị trờng này nh : Công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu t, công ty tài chính...
Bên cạnh đó là sự phát triển của thị trờng chứng khoán - thị trờng tài chính dài
hạn cùng huy động vốn dài hạn cho các doanh nghiệp thông qua việc phát hành
cổ phiếu, trái phiếu. Do đó, vai trò của tín dụng ngắn hạn ngày càng đợc nâng
cao.
3.2. Đối với các doanh nghiệp
Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lu động để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh đợc liên tục.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cụ thể là
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh thờng có sự không ăn khớp về mặt thời
gian giữa các khoản thu và chi, do vậy trong những thời điểm nhất định có
những sự thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Việc thiếu vốn tạm thời thờng gây ra
những thiệt hại cho doanh nghiệp nếu không điều chỉnh đợc lợng vốn thiếu này
doanh nghiệp có thể bị rủi ro, mà tác hại đầu tiên là chu kỳ sản xuất kinh doanh
không đợc liên tục, ảnh hởng tới nhiều khâu khác. Nghiêm trọng có thể dẫn tới
phá sản. Các khoản tín dụng ngắn hạn có thể giúp doanh nghiệp giải quyết khó
khăn này. Đối với các doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ nh các
doanh nghiệp thơng mại bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông
sản, xây dựng... Hoặc những doanh nghiệp có vòng quay vốn lu động chậm thì
các khoản tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng, giúp cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đợc liên tục. Ngoài ra, nó còn giúp
doanh nghiệp chủ động nắm bắt thời cơ và tận dụng cơ hội kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7


8


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh hiệu quả
Do đặc điểm thời hạn ngắn của các khoản tín dụng ngắn hạn đã buộc các
doanh nghiệp phải đẩy nhanh quá trình sản xuất, quá trình đổi mới công nghệ và
cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đa nhanh sản
phẩm vào lu thông, tạo đợc lợi thế và chiếm đợc thị phần.
Đối với doanh nghiệp lớn, công việc kinh doanh đang rất phát triển thì
phần lớn vốn lu động vay từ ngân hàng. Để luôn chủ động đợc nguồn vốn, nhiều
doanh nghiệp đã ký hợp đồng tín dụng trớc. Mà tính chất của tín dụng ứng trớc
là ngân hàng vẫn thu lãi ngay cả trên số tiền vay mà khách hàng vay nhng cha
sử dụng hoặc doanh nghiệp phải trả một khoản phí nhất định trên sổ d tiền vay.
Do vậy, các doanh nghiệp phải bố trí sản xuất kinh doanh hợp lý để đồng vốn
vay hoạt động hiều quả, mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp.
+ Thông qua hoạt động tín dụng, giúp ngân hàng quản lý tốt doanh
nghiệp.
Khi cho một doanh nghiệp vay, cán bộ tín dụng phải thờng xuyên theo sát
hoạt động của doanh nghiệp bảo đảm khoản vay sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả. Mặt khác, ngân hàng cũng luôn phải kiểm tra các báo cáo tài chính do
doanh nghiệp cung cấp, xử lý những thông tin thu thập đợc từ doanh nghiệp.
Qua đó, ngân hàng có thể phát hiện những sai sót, nhắc nhở hoặc cùng doanh
nghiệp sửa chữa kịp thời. Để tăng sự đảm bảo cho tiền vay, tạo mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng, cán bộ tín dụng còn t vấn cho doanh nghiệp về những vấn
đề tài chính, thị trờng, đa ra những lời khuyên hoặc cùng doanh nghiệp khắc
phục những khó khăn. Nh vậy, bên cạnh việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp,
các ngân hàng còn phần nào giúp cho doanh nghiệp hoạt động đợc tốt hơn.
II. Chất lợng tín dụng và tiêu thức đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn.

1. Khái niệm chất lợng tín dụng
Trong các hoạt động của mình, tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho các ngân hàng thơng mại, nhng nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi
ro hơn cả, ngay cả những khoản vay có tài sản bảo đảm cũng không phải là
hoàn toàn không có rủi ro. Theo nh tính toán của một số nhà kinh tế thì hệ số rủi
ro của những khoản vay có tài sản bảo đảm có thể lên đến 50%. ở nớc ta hiện
nay, nhiều cán bộ tín dụng quan niệm rằng các khoản vay có tài sản bảo đảm và
đúng quy chế là an toàn nhng thực ra là không đúng, bởi những rủi ro vẫn xuất
hiện từ nhiều nguyên nhân khác. Vì vậy, khi cho vay cần chú trọng đến tình
hình hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng, còn tài sản
bảo đảm chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu
hồi khi khách hàng không trả đợc nợ.
Có thể hiểu rằng chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, phù hợp với sự phát triển KT-XH và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Chất lợng tín dụng đợc thể hiện:

Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn
- Đối với NHTM : Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng
với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận
tiện, thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo đợc nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển KT-XH: Tín dụng phải góp phần thúc đẩy sản xuất
và lu thông hàng hoá: góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và

tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng
trởng kinh tế.
Qua đó ta có thể rút ra rằng:

Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu có thể tính toán đợc) vừa trừu tợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng bởi các
nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình
nghiệp vụ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trờng kinh tế, do chủ quan của
khách hàng...)

Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trờng hoạt động.

Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố nh: Thu hút đợc
nhiều khách hàng tốt, cho vay đợc nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của
vốn tín dụng...

Chất lợng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một
quy trình kết hợp giữa nhứng con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung: An toàn và hiệu quả đối với các khoản tín dụng.
Nh vậy, chất lợng tín dụng đợc hình thành và bảo đảm từ 2 phía là ngân
hàng và khách hàng. Để tránh rủi ro trong hoạt động tín dụng, không có cách
nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lợng tín dụng của mình.
2. Một số tiêu thức đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn.
Việc đánh giá chất lợng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan
trọng. Bởi chất lợng tín dụng là biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng là
tốt hay xấu, làm cơ sở để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lợng
tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt

động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lợng tín
dụng để nâng cao không những làm tăng thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp
cho ngân hàng đợc an toàn. Do chất lợng tín dụng ngân hàng vừa cụ thể lại vừa
trừu tợng nên để đánh giá chất lợng tín dụng ngời ta xác định dới 2 hệ thống chỉ
tiêu: Chỉ tiêu định lợng và chỉ tiêu định tính.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

10


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1 Nhóm chỉ tiêu định lợng
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả đợc mà không đợc gia hạn. Ngân hàng áp dụng mức lãi
suất quá hạn (cao hơn mức lãi suất thông thờng) đối với những khoản nợ quá
hạn. Đây là những khoản nợ chứa đựng nhiều rủi ro. Trên thực tế, phần lớn nợ
quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn, có nghĩa là tính an
toàn thấp. Để xem xét chất lợng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn ngời ta thờng
thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu t rủi ro.
Tỷ lệ nợ
quá hạn =
ngắn hạn

Tổng d nợ quá hạ n ng ắ n hạ n
Tổng d nợ cho vay ng ắ n hạ n

Tỷ lệ
đầu t =
rủi ro


Tổng d nợ cá c món vay có phá t sinh nợ quá hạ n
tổng d nợ cho vay

Hai tỷ lệ này càng nhỏ thì chất lợng tín dụng càng cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
là khách quan, do đó nợ quá hạn của NHTM là tất yếu, không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên, nếu một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp khó khăn trong
kinh doanh vì có nhiều nguy cơ mất vốn, mà đây là một điều tệ hại dễ dẫn đến
mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan
trọng để đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn.
Cả hai chỉ tiêu trên đều đánh giá mức rủi ro của hoạt động tín dụng ngắn
hạn, có liên quan đến chính sách khoanh nợ và xoá nợ của ngân hàng. Để đề
phòng tốt nhất các rủi ro này, ngân hàng cần phải thiết lập đợc quỹ dự phòng rủi
ro đủ mạnh và có thông báo định kỳ vì những món vay không có khả năng thu
hồi, tránh những biến cố lớn xảy ra làm giảm tài sản của ngân hàng một cách
nghiêm trọng gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, nếu ngân
hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh sẽ làm giảm vốn nhanh chóng, 2 tỷ lệ này sẽ ở
mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa thực tế và không thể đánh giá chính xác
chất lợng tín dụng của ngân hàng.
Nợ quá hạn có thể đợc phân thành nợ quá hạn dới 6 tháng, từ 6 tháng đến
12 tháng và nợ quá hạn trên 12 tháng hay còn gọi là nợ khó đòi. Sự phân chia
này thuận lợi cho việc quản lý chất lợng tín dụng của ngân hàng và thiết lập dự
phòng mất vốn
Tỷ lệ
mất =
vốn

Tổng d nợ quá hạ n d ợc xoá nợ
D nợ b ì nh quâ n


Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn
Những khoản nợ quá hạn, sau một thời gian nhất định mà khách hàng
không có khả năng trả nợ, không có tài sản xử lý để thu hồi khoản nợ thì ngân
hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Món nợ đợc xoá
nhng các nỗ lực thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Xoá nợ
là một phơng pháp tài chính của ngân hàng chứ không phải là sự thừa nhận về
mặt pháp lý rằng ngời vay không còn nợ nữa. Trái lại ngời vay vẫn phải trả nợ
khi có khả năng.
dự phòng mất vốn
Tỷ lệ
Dự phòng mất vốn
dự
=
ỏng d ư nợ
phòng
Tổng d nợ
Tỷ lệ dự phòng đợc xác định dựa trên tỷ lệ d nợ trớc đây, tỷ lệ này chỉ ra
% d nợ đợc dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này có liên quan đến tỷ
lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn.Tỷ lệ dự phòng
mất vốn trích lập theo theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn tạm
thời trong một kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ qúa hạn đợc
xoá nợ trong một thời kỳ.
- Chỉ tiêu hoạt động

Tỷ lệ sinh
lời lời
=
ngắn hạn

Lơi nhuận từ tín dụng ng ắ n hạ n
Tổng d nợ ng ắ n hạ n

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của các khoản cho vay ngắn
hạn. Một khoản tín dụng ngắn hạn không thể coi là có chất lợng cao khi nó
không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn
tốt thị mới có đợc tỷ lệ sinh lời cao. Do vậy tỷ lệ này cao một phần nói lên kết
quả kinh doanh tốt của ngân hàng. Bởi vì doanh thu từ hoạt động tín dụng thờng
chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên việc xác định lợi nhuận này phải xét tới con số thực tế. Có nh vậy
mới đánh giá đợc đầy đủ và chính xác chất lợng tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay
vốn tín dụng =
ngắn hạn

Doanh số thu nợ tín dụng ng ắ n hạ n
D nợ tín dụng ng ắ n hạ n b ì nh quâ n

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đây là một chỉ tiêu thờng đợc các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá
khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lợng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7


12


Chuyên đề tốt nghiệp

dụng ngắn hạn (thờng là 1 năm). Hệ số này cao phản ánh tình hình tổ chức quản
lý vốn tín dụng tốt, chất lợng tín dụng cao.
- Chỉ tiêu sử dụng vốn
Mức độ
sử dụng =
vốn

Vốn sử dụng
x 100%
Vốn huy đ ộng

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đợc hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng. một ngân hàng không thể nói là có chất lợng
tín dụng tốt khi mà vốn huy động vào ứ đọng không cho vay đợc và có 1 tỷ lệ sử
dụng vốn là nhỏ, điều đó đồng nghĩa với lợi nhuận thu đợc là rất nhỏ.
- Chỉ tiêu d nợ, doanh số cho vay
Tỷ lệ d nợ
tín dụng
=
ngắn hạn
Tỷ lệ doanh
số cho vay
=
ngắn hạn


D nợ ng ắ n hạ n
( x 100%)
tổng d nợ
Doah số cho vay ng ắ n hạ n
( x 100%)
tổng doanh số cho vay

Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu d nợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín
dụng ngắn hạn trong tổng d nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so sánh
hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại tín dụng trung-dài hạn.
- Chỉ tiêu xử lý nợ
Tỷ lệ thanh
số tiền thu nợ do khá ch
Toán nợ do
bán tài sản =
hàng bá n tài sả n
Của khách
Tổng doanh số thu nợ
hàng
Khi một ngời vay vì một lý do nào đó không trả đợc nợ cho ngân hàng
khi đến hạn thì ngời vay phải bán tài sản của mình (có thể tự nguyện hoặc bắt
buộc) để trả nợ trong ngắn hạn. Số tiền do bán tài sản của ngời cho vay có thể
đủ trả hết món nợ vay hoặc chỉ có thể trả một phần món vay. Ngân hàng mà có
nhiều khoản nợ phải thanh toán bằng cách tài sản của ngời vay, tức tỷ lệ này lớn
thì không thể đánh giá chất lợng tín dụng đó là cao đợc, kể cả trờng hợp số tiền
bán tài sản của ngời vay đủ để trả hết món nợ.
2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7



Chất lợng tín dụng ngắn hạn
Trong quá trình đánh giá chất lợng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể
lợng hoá bằng những con số tỷ lệ cụ thể. Còn có những chỉ tiêu định tính mà
không thể lợng hoá đợc. Các chỉ tiêu định tính thể hiện qua quy chế, chế độ, thể
lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với ngân hàng, sự thân thiết
của ngân hàng và khách hàng.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngắn hạn
Hoạt động ngân hàng có liên quan đến nhiều ngành kinh tế và các lĩnh
vực khác nhau, mối quan hệ của ngân hàng với các ngành kinh tế là rất phức tạp
và liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhà kinh tế, các ngân hàng là một mắt xích
quan trọng trong sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. mặt khác hoạt động ngân
hàng nó chung và hoạt động tín dụng nói riêng là hết sức nhạy cảm và chứa
đựng nhiều rủi ro. Bất cứ sự thay đổi nào của môi trờng bên ngoài, từ phía khách
hàng hoặc từ chính bản thân ngân hàng cũng có thể gây ảnh hởng tới chất lợng
tín dụng của ngân hàng. Và tín dụng ngắn hạn là 1 bộ phận của tín dụng do vậy
nó không khỏi bị ảnh hởng của các nhân tố này.
3.1 Các nhân tố thuộc về môi trờng
Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với sự phát triển
của nền kinh tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến
hoạt động ngân hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trởng kinh tế, thuế... đều
ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng và qua đó
gián tiếp ảnh hởng tới hoạt động của ngân hàng. Nền kinh tế nớc ta đang trong
giai đoạn đổi mới và đạt đợc nhiều kết quả khích lệ. Tuy nhiên vẫn còn một số
những khó khăn doanh nghiệp chuyển hớng và điều chỉnh phơng án sản xuất
kinh doanh không theo kịp hoặc không phù hợp với sự thau đổi của cơ chế và
chính sách kinh tế vĩ mô. Do vậy các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất
kinh doanh, hàng hoá tồn đọng, thua lỗ kéo dài, mất khả năng thanh toán làm
phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Với những thay đổi này rủi ro với hoạt động

tín dụng là không thể tránh khỏi.
Cùng với môi trờng kinh tế, môi trờng pháp lý cũng có những ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng.
Các năm trớc đây khi phải xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng, ngân
hàng đã gặp không ít khó khăn, mặc dù việc xử lý tài sản bảo đảm đã đợc quy
định trong nghị định 178/ 1999/ NĐ-CP. Mới đây Thông t liên tịch số 03 /2001/
TTLT- NHNN- BTP- BCA- BTC- TCĐC V/v hớng dẫn xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng (gọi tắt là Thông t 03) có hiệu
lực thi hành từ 10/ 05/ 2001 đã giải quyết đợc phần lớn các vớng mắc về xử lý
tài sản bảo đảm. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề xem xét tháo gỡ nh việc xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất, nhất là khi ngời vay thiếu thiện chí trong việc trả nợ. Mỗi khi các
văn bản pháp luật thay đổi, ngân hàng luôn phải điều chỉnh để phù hợp với
những quy định đó. Đôi khi gây ra những tổn thất, những tác động đến chất lợng tín dụng của ngân hàng nh việc: Chính phủ ra quyết định xoá nợ cho các hộ
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

14


Chuyên đề tốt nghiệp

nông dân vay vốn trong trờng hợp họ bị thiên tai không trả đợc nợ hoặc trờng
hợp NHTM thay đổi các quy chế trong quy trình cho vay.
3.2 Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam mới đợc chuyển đổi thành hệ thống ngân
hàng 2 cấp từ năm 1998 và cho đến nay vẫn đang trong giai đoạn đổi mới và cơ
cấu lại ngân hàng để có thể đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. Có
thể nói rằng hệ thống ngân hàng ở Việt Nam cha đợc hoàn thiện cả về tổ chức
quản lý cũng nh cơ sở vật chất, cha đáp ứng đợc các tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy
hiệu quả hoạt động là cha cao, mặt khác trình độ cán bộ tín dụng tuy đã đợc

nâng cao nhng vẫn còn hạn chế. Các yếu tố này có ảnh hởng nhất định đến chất
lợng tín dụng của ngân hàng.
Bên cạnh đó, chính sách, quy chế về tín dụng vẫn còn nhiều điều vớng
mắc. Các quy chế về tài sản bảo đảm, xử lý nợ...vẫn còn nhiều điều phải tranh
cãi... Tất cả những điều đó đã cản trở doanh nghiệp đến với ngân hàng và làm
giảm hiệu quả hoạt động tín dụng.
Trong kinh tế thị trờng cạnh tranh là tất yếu, hoạt động ngân hàng cũng
không loại trừ. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra gây ra gay gắt.
Bên cạnh những hoạt động cạnh tranh lành mạnh đã xuất hiện những cạnh tranh
không lành mạnh nh hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, vi phạm quy chế cho vay...
Điều đó làm giảm sức hút chất lợng tín dụng.
3.3 Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng, ngời sử dụng khoản vay từ ngân hàng, có ảnh hởng rất lớn
tới chất lợng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều kiện
vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ sẽ làm
cho chất lợng tín dụng đợc nâng cao. Và ngợc lại chất lợng tín dụng ngân hàng
sẽ là rất xấu. Trong các nhân tố thuộc về khách hàng thì thực trạng khách hàng
là có nhiều ảnh hởng nhất. Thực trạnh của ngân hàng khi vay vốn, sử dụng vốn
và trả nợ nói lên kết quả của món vay. Nếu tình hình tài chính, trình độ quản lý
của ngân hàng là tốt thì đề nghị vay dễ đợc chấp nhận và khả năng thu hồi vốn
nọ của ngân hàng đối với những món vay này là cao. Hiện nay, ở nớc ta, có rất
nhiều doanh nghiệp không có đủ điều kiện khi vay vốn, nh điều kiện về tài sản
bảo đảm, điều kiện về vốn tự có... điều đó một phần do thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay. Vì vậy làm thế nào để vừa có thể cho các doanh nghiệp vay vừa
đảm bảo khả năng thu hồi, cần phải xem xét cả 2 mặt: Cơ chế, chính sách tín
dụng và tồn tại thực tế khách quan của doanh nghiệp để đa ra đợc giải pháp khả
thi nhằm nâng cao chất lợng tín dụng.
Ngoài ra những yếu tố về năng lực quản lý, đạo đức của khách hàng cũng
có những ảnh hởng nhất định đến chất lợng tín dụng. Mới đây, một số vụ án
kinh tế gây tổn thất lớn cho Nhà nớc và ngành ngân hàng nh vụ án Lã Kim
Oanh,... đã cho thấy hậu quả gây ra bởi đạo đức khách hàng. Rất nhiều đối tợng

hiện nay lập ra các công ty ma để vay vốn ngân hàng nhằm chiếm đoạt, sử dụng
sai mục đích... Vì vậy cần phải thẩm định kỹ lỡng khách hàng.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn
4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn.
4.1 Vì mục tiêu an toàn và hiệu quả tín dụng
Xuất phát từ vai trò của tín dụng và việc cần thiết phải giữ an toàn cho
hoạt động tín dụng, các ngân hàng cần thiết phải đa ra các biện pháp để nâng
cao chất lợng tín dụng của mình. Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng, tuy nhiên hoạt động này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro, một sự
đổ vỡ của ngân hàng thờng có nguyên nhân từ hoạt động tín dụng. Trong khi đó
sự đổ vỡ của một ngân hàng có thể gây xáo trộn cho nền kinh tế, bởi ngân hàng
liên quan đến rất nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế. Do vậy, việc đảm bảo an toàn
tín dụng đợc nâng lên hàng đầu
4.2 Xuất phát từ yêu cầu thức tế hoạt động tín dụng của các NHTM
Trong các năm qua, thực tế từ các NHTM cho thấy tỷ lệ d nợ ngắn hạn
luôn chiếm tỷ trọng cao (trừ Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam)
trong tổng d nợ. Đồng thời với sự ra đời của các công ty tài chính, công ty
Bảo hiểm và đặc biệt là sự ra đời của thị trờng chứng khoán thì vốn trung và
dài hạn cuả ngân hàng không còn là độc tôn trong tỷ lệ vốn trung và dài
hạn của các doanh nghiệp. Mặt khác, trong vốn huy động của các NHTM
hiện nay tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn ngày một tăng chiếm tỷ trọng
lớn do tiền gửi của ngân hàng tăng nhanh. Mà theo quy định của ngân hàng
thì NHTM không đợc dùng quá 20% vốn huy động ngắn hạn để cho vay
trung và dài hạn. Thực tế đó buộc các ngân hàng phải nâng cao chất lợng
tín dụng ngắn hạn để vừa đảm bảo mở rộng đợc quy mô tín dụng ngắn hạn

vừa đảm bảo đợc chất lợng của các khoản tín dụng này.
Nợ quá hạn tại các NHTM ở nớc ta luôn là vấn đề bức xúc đối với
ngành ngân hàng. Theo thống kê của năm 2001, tỷ lệ nợ quá hạn trung bình
là 11%, một con số vợt quá tiêu chuẩn cho phép. Mức d nợ quá hạn cao nh
vậy biểu hiện sự không hiệu quả và thiếu an toàn trong hoạt động tín dụng
của các NHTM Việt Nam. Nó cản trở việc hoà nhập vào thì trờng tài chínhtiền tệ quốc tế của các NHTM Việt Nam. Vì vậy, việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn
xuống mức an toàn là vấn đề cấp bách và cần thiết hiện nay.
Cũng một phần do tỷ lệ nợ quá hạn cao mà ở tại một số NHTM, các
cán bộ tín dụng dè dặt trong xét duyệt cho vay. Điều đó đã gây ra tình trạng
NHTM thì ứ đọng vốn không cho vay đợc, các doanh nghiệp thiếu vốn nhng lại không vay đợc. Điều đó đặt ra yêu cầu phải có những biện pháp tháo
gỡ tình trạng này, tránh những tổn thất cho nền kinh tế. Và trong các biện
pháp đặt ra, giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng luôn đợc đặt lên hàng
đầu.
Lý do khiến cho hoạt động tín dụng của các NHTM nớc ta hiện nay còn
cha phát huy hết hiệu quả một phần do cơ sở vật chất, trình độ nghiệp vụ
của cán bộ tín dụng cha đáp ứng đợc với sự phát triển của nền kinh tế. Vì
vậy, việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng đang đợc từng bớc thực hiện.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng II
Thực trạng Chất lợng tín dụng
ngắnhạn tại Chi Nhánh NHCT Tam Điệp
thời gian qua

I.

Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Tam Điệp.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Tam Điệp trớc đây là phòng giao dịch
của NHCT Ninh Bình sau đó đợc tách ra thành chi nhánh cấp 2 ngày
1/12/2003 theo quyết định của chủ tịch HĐQT NHCT VN cho phép thành lập
chi nhánh NHCT Tam Điệp.
Là chi nhánh cấp 2 của NHCT Việt Nam nên chi nhánh Tam Điệp là đơn vị
hạch toán phụ thuộc , là đại diện uỷ quyền của NHCT Ninh Bình có quyền tự
chủ kinh doanh theo phân cấp , chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối
với NHCT Ninh Bình. Đợc ký kết hợp đồng kinh tế, đợc tự chủ thực hiện hoạt
động kinh doanh , tổ chức nhân sự theo phân cấp và uỷ quyền của NHCT Ninh
Bình.
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi Nhánh NHCT Tam Điệp.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn
Khi thành lập 1/12/2003, chi nhánh Tam Điệp có 2 phòng nghiệp vụ và 2
tổ nh sau:.
Phòng kinh doanh ( tín dụng ) : Là phòng đầu ra của ngân hàng, có
chức năng cho vay vốn đối với nền kinh tế dới các hình thức cho vay khác nhau
và với từng đối tợng riêng nh cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, cho vay
uỷ thác... Đây là phòng chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát và sử dụng
vốn của ngân hàng.

Phòng kiểm toán kiểm soát nội bộ: Có chức năng thực hiện
hạch toán kế toán và giải quyết các nghiệp vụ phát sinh tại ngân hàng, là bộ
phận kê khai và kiểm soát chủ yếu các nguồn ra vào ngân hàng. Phòng có các tổ

công tác chịu trách nhiệm về các chức năng riêng nh: Tổ thanh toán , tổ chức kế
toán nguồn vốn , tổ kế toán cho vay.
Kiểm tra, kiểm soát mọi chứng từ ra vào ngân hàng, bảo đảm tính
chính xác và an toàn cho các chứng từ, tránh những rủi ro sơ suất hay cố ý.
2 phòng và 2 tổ tuy có những chức năng khác nhau, hoạt động tơng đối độc lập
nhng lại có quan hệ thờng xuyên và chặt chẽ với nhau, cùng phối hợp để thực
hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng. Chi nhánh NHCT Tam Điệp luôn chú ý tới
việc nâng cao nghiệp vụ cho các phòng, trang bị cơ sở vật chất hiện đại để hoạt
động của ngân hàng ngày càng có chất lợng cao, tăng sức cạnh tranh cho chi
nhánh.
Tổ hành chính :Thực hiện tổ chức quản lý về nhân sự, tiền thởng , bố chí phòng ban, tổ chức ngân hàng tham mu cho lãnh đạo
cùng quản lý cán bộ ngân hàng.
Tổ quỹ
: Có chức năng bảo quản tiền, giấy tờ có giá trị
và các chứng từ của các ngân hàng khác. Thực hiện thu chi theo
lệnh, thực hiện công tác kiêm kê, những loại tiền và các tài sản
thế chấp tài sản chờ xử lý.
Chi nhánh NHCT Tam Điệp tuy gồm 2 phòng và 2 tổ có những chức năng
khác nhau, hoạt động tơng đối độc lập nhng lại có quan hệ thờng xuyên và chặt
chẽ với nhau, cùng phối hợp để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng. Chi nhánh
NHCT Tam Điệp luôn chú ý tới việc nâng cao nghiệp vụ cho các phòng, các tổ
và trang bị cơ sở vật chất hiện đại dể hoạt động của ngân hàng ngày càng có
chất lợng cao, tăng sức mạnh cạnh tranh cho chi nhánh.
2. Đôi nét về hoạt động của Nhánh NHCT Tam Điệp.
Tuy là chi nhánh tại một tỉnh mới tái lập nhng do có nhiều nghành kinh tế
đang phát triển, có nhiều nhà máy, xí nghiệp và mật độ dân c đông nên vốn huy
động đợc cũng nh doanh số cho vay và d nợ của Chi nhánh luôn ở mức cao. Với
phơng châm hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, phát triển.Chi nhánh Tam
Điệp đã có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm mục đích nâng cao chất
lợng kinh doanh, hạn chế mức thấp nhất những ảnh hởng xấu từ các nhân tố

khách quan, thực hiện đúng chính sách tiền tệ của Chính phủ và NHNN. Chính
vì vậy chi nhánh đã mở rộng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng, ngày
càng đợc nhiều khách hàng biết đến. Kết quả đó thể hiện cụ thể thông qua một
số nghiệp vụ của chi nhánh.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

18


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1 Tình hình huy động vốn
Chi Nhánh NHCT Tam Điệp với lợi thế hoạt động trong khu vực có nhiều
ngành kinh tế, khu công nghiệp, dân c đông đúc và làng nghề truyền thống.
Thêm vào đó là mạng lới các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch và chi nhánh phụ
thuộc đợc phân bố rộng khắp, cùng với u thế về cơ sở vật chất, trình độ cán bộ
và bề dày kinh nghiệm các năm qua đã huy động đợc một lợng vốn khá lớn
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Tam Điệp
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
1. Phân theo vốn huy
động

Năm 2002

Năm 2003


Năm 2004

10.658

15.555

62.554

- Tiền gửi doanh nghiệp
2.145
2.971
9.641
- Tiền gửi dân c
8.513
12.584
18.431
- Kỳ phiếu
34.482
2. Phân theo thời hạn
- Không kỳ hạn
3.784
4.628
19.654
- Có kỳ hạn
6.874
10.927
42.9
Nếu năm 2002 chi nhánh mới chỉ huy động đợc 10.658 triệu đồng thì đến
ngày 31/ 12/ 2003 tổng nguồn vốn huy động đợc đã lên tới 15.555 triệu đồng,
tăng 4.897 triệu đồng. Và đến 31/ 12/ 2004 tổng vốn huy động của năm 2004 đã

là 62.554 triệu đồng, tăng so với năm 2003 là 46. 999 triệu đồng. Nh vậy, có thể
thấy rằng tốc độ huy động vốn của chi nhánh tăng nhanh.
Đạt đợc tốc độ tăng cao nh vậy là do chi nhánh đã biết tận dụng các lợi
thế của mình, áp dụng một cơ chế lãi suất linh hoạt và đa dạng hoá các loại hình
huy động. Ngoài ra, kết hợp với sự năng động sáng tạo và khéo léo của đội ngũ
tiếp thị và sự niềm nở, ân cần, tận tình phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ
giao dịch tại các quỹ tiết kiệm. Sự kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng và có hiệu quả
giữa các phòng ban. Đặc biệt, chi nhánh đã chú trọng tới khách hàng gửi tiền là
doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp thờng rất lớn và có chi
phí thấp (thờng là loại tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn), nh vậy đã
làm tăng thêm lợi nhuận cho chi nhánh. Các năm qua tốc độ tăng tiền gửi doanh
nghiệp là rất cao, điều đó chứng tỏ quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng hết
sức tốt đẹp. Với việc huy động đợc nguồn vốn dồi dào, tăng trởng cao qua các
năm, chi nhánh đã có đủ vốn để cung cấp cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn
2.2 Hoạt động tín dụng:
Cũng nh huy động vốn, hoạt động tín dụng của chi nhánh Tam Điệp trong
các năm qua tăng nhanh cả về số lợng và chất lợng. Tình hình hoạt động tín
dụng đợc cụ thể qua bảng sau:
Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Tam Điệp
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
I. Doanh số cho vay
- Ngắn hạn


Năm 2002
265.254
245.985

Năm 2003
295.154
271.365

Năm 2004
378.121
358.536

- Dài hạn
II. D nợ
- Ngắn hạn
- Dài hạn

19.269
23.789
19.585
72.285
81.287
121.242
65.584
74.222
114.239
6.701
7.065
7.003
(Báo cáo của Chi nhánh NHCT Tam Điệp )

Tính đến ngày 31/12/2003, tổng d nợ của chi nhánh đạt 81.287 triệu
đồng (trong đó DNNH: 74.222 triệu đồng) tăng 9. 002 triệu đồng so với năm
2002. Và tổng d nợ năm 2004 là 121.242 triệu đồng, tăng 39.955 triệu đồng so
với năm 2003. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Tam Điệp đã có
những bớc tăng mạnh.
Kết quả sau đầu t của ngân hàng, các doanh nghiệp, dự án đã phát huy
hiệu quả tốt, sản phẩm sản xuất ra đẹp về mẫu mã, tốt về chất lợng, có sức cạnh
tranh cao trên thị trờng nh: Công ty xi măng Tam Điệp , công ty xuất khẩu thực
phẩm Đồng Giao, nhà máy hoá chất, nhà máy chế biến quặng thép. Qua kết quả
đầu t đã tạo nên vị thế, uy tín ngày càng cao của chi nhánh đối với khách hàng
trên địa bàn.
Có đợc kết quả trên là do chi nhánh chủ động tìm kiếm khách hàng, linh
hoạt trong thủ tục cho vay và áp dụng một mức lãi suất hợp lý cho từng đối tợng
vay. Chi nhánh đã tập trung đầu t vào các dự án lớn, khách hàng lớn với ngành
hàng có xu hớng phát triển và có u thế cạnh tranh cao nh ngành Giao thông cầu
đờng, Dệt may , Xi măng, Xuất Nhập Khẩu.
2.3 Các hoạt động khác
Trong tình hình hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
diễn ra gay gắt, việc cho vay ngày càng khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặt
khác, trên thế giới hiện nay ở rất nhiều ngân hàng, doanh thu từ hoạt động tín
dụng không còn là duy nhất, nguồn lợi nhuận từ các dịch vụ ngân hàng ngày
càng tăng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng lơị nhuận, chẳng hạn nh ở
những thành phố lớn, những nơi đang trên đà phát triển, doanh thu của ngân
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

20


Chuyên đề tốt nghiệp


hàng cũng tập trung nhiều vào các dịch vụ nh : thanh toán thu mua ngoại tệ, chi
trả kiều hối, mở rộng các hoạt động chuyển tiền nhanh.... Việc cung cấp, đa
dạng hoá các dịch vụ ngân hàng một mặt tạo thêm thu nhập, mặt khác còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu hút khách
hàng mới đến với ngân hàng tạo thêm sức cạnh tranh cho ngân hàng.
ý thức đợc điều đó, trong thời gian qua Chi nhánh NHCT Tam Điệp đã và
đang không ngừng mở rộng, phát triển thêm nhiều hoạt động khác không những
với mục đích tìm kiếm thêm lợi nhuận, tăng doanh thu cho Chi nhánh mà còn là
để tạo uy tín, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, giữ chân đợc khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng quy mô của ngân
hàng, cố gắng phục vụ tốt và đáp ứng đợc yêu cầu của mọi thành phần khách
hàng .Từ khách hàng là các cá nhân đơn lẻ, hộ gia đình, các hộ kinh doanh
nhỏ ...cho đến các doanh nghiệp nhỏ và lớn, các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nhìn chung, trong các năm qua, tuy là một Chi nhánh mới đợc thành lập
trong điều kiện nền kinh tế tỉnh nhà đang bắt đầu trên đà phát triển nhng còn
nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ nhân viên còn trẻ, cha thực sự có nhiều kinh
nghiệm trong công việc, bên cạnh đó là sự cạnh tranh với các ngân hàng bạn nhng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Tam Điệp cũng đã đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ nh: Tổng nguồn vốn huy động, chính sách cho vay,
d nợ và lợi nhuận đều tăng.
II.Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thơngTam Điệp .
1.Tình hình huy động vốn.
Bản chất của hoạt động ngân hàng là nhận gửi để cho vay. Đây là hai
hoạt động chủ yếu của NHTM. Huy động và cho vay có liên quan chặt chẽ và
tác động qua lại lẫn nhau. Có huy động đợc vốn thì mới cho vay đợc, mà có cho
vay đợc thì mới huy động vốn. Huy động đợc nhiều vốn, chi phí huy động hợp
lý, cơ cấu vốn huy động phù hợp với nhu cầu tín dụng sẽ thúc đẩy quá trình cho
vay. Mặt khác, cho vay đợc nhiều sẽ kích thích huy động vốn nhiều hơn để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng
Bảng 3:Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Tam Điệp

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền trọng(%)
Số tiền trọng(%)
Số tiền trọng(%)
Tổng NV huy động
10.658
100% 15.555
100% 62.544
100%
I . Phân theo vốn
huy động
- Tiền gửi DN
2.145
20,12
2.971
19,09
9.641
15,41
- Tiền gửi dân c
8.513
79,88 12.584
80,91 18.431
29,46

- Kỳ phiếu
34.482
55,13
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7


Chất lợng tín dụng ngắn hạn
II. Phân theo thời hạn
- Không kỳ hạn
3.784
35,50
4.628
29,75 19.654
31,42
- Có kỳ hạn
6.874
64,50 10.927
70,25 42.900
68,58
III. Phân theo đơn vị
tiền tệ
- Bằng VNĐ
10.658
100
15.555
100 62.544
100
- USD quy ra VNĐ

( Nguồn báo cáo của Chi nhánh NHCT Tam Điệp )
Với những lợi thế và sự nỗ lực của bản thân chi nhánh, năm 2003 tổng
nguồn vốn huy động đợc là 15.555 triệu đồng, tăng 4.897 triệu đồng so với năm
2002, đạt tốc độ tăng là 45,94%, trong đó tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
19,09% trong tổng số vốn huy động. Nh vậy đã có sự tăng lên của tiền gửi doanh
nghiệp, làm thay đổi cơ cấu tiền gửi theo hớng tăng tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp
trong tổng số vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng 87,3% và tỷ trọng
của tiền gửi này giảm xuống. Với một tỷ trọng tiền gửi doanh ngiệp tăng nh vậy đã
chứng tỏ quan hệ giữa ngân hàng và các doanh nghiệp có nhiều tiến triển tốt đẹp.
Bởi doanh nghiệp có tin tởng ở ngân hàng, có quan hệ tín dụng hay sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng mới gửi tiền vào ngân hàng. Mặt khác, cũng cho thấy rằng
số lợng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng ngày càng tăng. Doanh nghiệp gửi
tiền thông thờng không phải để hởng lãi mà là để sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng nh sử dụng uỷ nhiệm chi, UNT, mở L/ C... góp phần làm tăng nguồn thu cho
ngân hàng.
Năm 2004 tổng vốn huy động đợc 62.554 triệu đồng tăng 46.999 triệu
đồng so với năm 2003 trong đó tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 15,41%
giảm so với năm 2003 , còn tiền gửi dân c vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn huy động , chiếm 84,59%
Trong năm qua giá vàng tăng cao đã làm ảnh hởng trực tiếp đến tâm lý
ngời gửi tiền và ngời đầu t đã chuyển sang hình thức đầu t khác có lợi hơn . Mặt
khác trên địa bàn , các NHTM , kho bạc nhà nớc .. đều huy động vốn với mức
lãi suất cao hơn từ đó đã ảnh hởng đến số d huy động vốn của Ngân hàng Công
thơng Tam Điệp.
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động lợng tiền gửi có kỳ hạn có tốc độ tăng
nhanh so với tiền gửi không kỳ hạn. Năm 2003, tiền gửi không kỳ hạn là 4.628
triệu đồng, tăng 844 triệu đồng so với năm 2002 (trong đó tiền gửi có kỳ hạn
tăng 4.053 triệu đồng) và đến năm 2004 thì tiền gửi không kỳ hạn đạt 19.654
triệu đồng, tăng 15.026 triệu đồng so với năm 2003 và chiếm tỷ trọng 31,42%.
Nh vậy với việc huy động đợc nhiều tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi doanh

nghiệp chiếm chủ yếu đã làm cho chi phí huy động của ngân hàng giảm đi rất
nhiều bởi mức lãi suất bình quân huy động giảm xuống. Đồng nghĩa với nó là lợi
nhuận tăng lên, mặt khác làm tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng, bởi ngân hàng có
thể giảm lãi suất cho vay để thu hút đợc nhiều khách hàng hơn. Với cơ cấu vốn huy
động nh vậy và theo quy định của Nhà nớc không đợc dùng quá 20% vốn ngắn hạn
cho vay trung-dài hạn thì Chi nhánh NHCT Tam Điệp cần phải đẩy mạnh cho vay
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

22


Chuyên đề tốt nghiệp

ngắn hạn. Một mặt đảm bảo đúng quy chế, một mặt đảm bảo cho khả năng thanh
toán của ngân hàng, bởi những khoản cho vay ngắn hạn có vòng quay vốn nhanh
và tính thanh khoản cao hơn cho vay trung- dài hạn.
2.Tình hình tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh NHCT Tam Điệp.
2.1. Hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Nằm trong một khu vực có nhiều điều kiện phát triển với các ngành công
nghiệp, dịch vụ đang phát triển vì vậy nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp
trên địa bàn là rất lớn. Trong các năm qua do huy động đợc nguồn vốn dồi dào,
sử dụng vốn hợp lý, điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn kịp thời, thu hút đợc nhiều
khách hàng và đặc biệt là có nhiều đổi mới trong công tác cho vay nên hoạt
động tín dụng của Chi nhánh NHCT Tam Điệp đã không ngừng phát triển.
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và mức d nợ của chi nhánh luôn ở mức cao.
Do nguồn vốn huy động đợc có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi
ngắn hạn luôn ở mức cao mà theo quy định của Nhà nớc thì không đợc dùng
quá 20% nguồn vốn không kỳ hạn và ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn. Vì
vậy việc mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với Chi nhánh NHCT Tam Điệp là cần
thiết và hợp lý tránh đợc rủi ro tín dụng. Mặt khác, trên địa bàn hoạt động của

mình, Chi nhánh NHCT Tam Điệp có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, lắp ráp, xây lắp, đặc biệt là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực và công nghiệp xây dựng. Những doanh
nghiệp này thờng xuyên có nhu cầu về vốn lu động để mua nguyên nhiên vật
liệu, trả lơng công nhân. Đối với các doanh nghiệp thơng nghiệp, do đặc thù của
ngành thơng nghiệp luôn xảy ra sự thiếu vốn tạm thời do vòng quay vốn nhanh,
sự không trùng khớp với nhau về thời gian của các luồng tiền vào, ra. Vì vậy,
nhu cầu tín dụng ngắn hạn trên địa bàn là rất cao. Hiểu biết đợc thị trờng, Chi
nhánh NHCT Tam Điệp bên cạnh việc mở rộng tín dụng trung- dài hạn vào các
dự án lớn, chi nhánh đã kịp thời cung ứng các khoản tín dụng ngắn hạn cho
khách hàng, tạo đợc niềm tin và mối quan hệ thờng xuyên đối với khách hàng.
Bảng4: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Tam Điệp
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
265.254
295.154
378.121
I. Doanh số cho vay
- Ngắn hạn
245.985
271.365
358.536
- DàI hạn
19.269
23.789
19.585
192.969

213.867
256.879
II. Thu nợ
- Ngắn hạn
180.401
197.143
244.297
- DàI hạn
12.568
16.724
15.582
72.285
81.287
121.242
III. D nợ
- Ngắn hạn
65.584
74.222
114.239
- DàI hạn
6.701
7.065
7.003
(Báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHCT Tam Điệp )
Qua những số liệu trên có thể thấy trong các năm qua, doanh số cho vay
ngắn hạn luôn tăng trởng ở mức cao và chiếm tỷ trọng đa số trong tổng doanh
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn

TC6-K7



Chất lợng tín dụng ngắn hạn
số cho vay. Năm 2003, doanh số cho vay ngắn hạn là 271.365 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2002 là 25.380 triệu đồng ( tốc độ tăng 10,32%) và chiếm tỷ
trọng là 91,94% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2003, tốc độ cho vay ngắn
hạn tại Chi nhánh không cao bằng năm 2002, nhng vẫn ở mức cao. Năm 2004,
tổng doanh số cho vay ngắn hạn đạt 358.536 triệu đồng, tăng 87.171 triệu
đồng , tốc độ tăng 32,12% so với năm 2003. Năm qua Chi nhánh NHCT Tam
Điệp đã có đợc một số dự án lớn, có nhiều khả thi. Tuy nhiên doanh số cho vay
ngắn hạn vẫn ở mức cao. Điều đó là bởi do đặc thù của tín dụng ngắn hạn. Tín
dụng ngắn hạn có thời hạn ngắn (dới 12 tháng), mức cho vay không lớn do đó
tốc độ chu chuyển vốn là rất nhanh, cho vay và thu nợ diễn ra liên tục, do đó
làm doanh số cho vay cao hơn nhiều so với nguồn vốn huy động đợc.
Cho vay ngắn hạn của Chi nhánh NHCT Tam Điệp luôn ở mức tăng trởng
cao và chiếm tỷ trọng tơng đối trong tổng d nợ. Năm 2002, d nợ tín dụng ngắn
hạn là 65.584 triệu đồng, năm 2002 là 74.222 triệu đồng và đến năm 2004 là
114.239 triệu đồng. D nợ tín dụng ngắn hạn các năm qua của chi nhánh vẫn tiếp
tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng giảm dần, do đặc thù của tín dụng ngắn hạn
không phải là những khoản tín dụng đầu t mới và có thời hạn daì. Do tín dụng
ngắn hạn cung cấp vốn lu động cho các nhu cầu ngắn hạn, tạm thời, do vậy mức
d nợ thờng ổn định và ít biến động nh tín dụng trung- dài hạn.
Việc phát triển cho vay ngắn hạn một mặt mang lại lợi nhuận cho chi
nhánh, một mặt làm giảm rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Bởi các khoản tín
dụng ngắn hạn thờng có độ an toàn cao, do tính chất ngắn hạn và quy mô khoản
vay không lớn. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động, rủi ro tín dụng
là không thể tránh khỏi nhng do thời hạn cho vay ngắn nên các khoản tín dụng
ngắn hạn sẽ dễ thu hồi hơn các khoản cho vay trung-dài hạn, kể cả các khoản
cho vay bằng ngoại tệ. Hơn nữa, với vòng quay vốn lu động cao, các khoản tiền
sẽ đợc đa vào lu thông nhiều lần, làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng, làm
cho các nguồn lực của nền kinh tế đợc sử dụng hiệu quả.

Hoạt động thơng nghiệp luôn là thế mạnh của các doanh nghiệp trên địa
bàn hoạt động của Chi nhánh NHCT Tam Điệp . Do đặc thù của hoạt động thơng nghiệp là vòng quay vốn nhanh, luôn có sự chiếm dụng vốn lẫn nhau do đó
luôn có sự chênh lệch về thời gian của các dòng tiền ra vào . Kinh doanh, buôn
bán là phải biết tận dụng thời có, nhất là trong tình hình cạnh tranh khốc liệt
hiện nay. Muốn tận dụng thời cơ tốt phải chủ động về nguồn vốn, mà điều này
không dễ gì đối với các doanh nghiệp , kể cả các doanh nghiệp lớn. Chỉ có
những khoản tín dụng ngắn hạn của ngân hàng mới giúp cho doanh nghiệp chủ
động đợc về vốn, do đó tận dụng đợc cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cho
cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng.
Có thể nói tín dụng ngắn hạn rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của
Chi nhánh NHCT Tam Điệp mà lợi ích tín dụng ngắn hạn mang lại cộng với độ
an toàn của nó là lý do để chi nhánh mở rộng và phát triển loại hình tín dụng
này. Hơn thế nữa, việc nâng cao chất lợng các khoản tín dụng ngắn hạn để đảm
bảo duy trì và mở rộng mức d nợ tín dụng hiện nay tại Chi nhánh NHCT Tam
Điệp là rất cần thiết. Nó giúp cho ngân hàng sử dụng tối u nguồn vốn huy động,
Sinh viên: Vũ Anh Tuấn TC6-K7

24


Chuyên đề tốt nghiệp

mang lại lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng tiền tệ,
tín dụng vốn rất khốc liệt.
2.2 Các hình thức tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT Tam Điệp
Là một chi nhánh NHTM tuy mới đợc thành lập nhng trong hoạt động tín
dụng, chi nhánh NHCT Tam Điệp cũng có khá đầy đủ các hình thức cho vay
ngắn hạn.Các hình thức mà Chi nhánh NHCT Tam Điệp áp dụng. Bao gồm:
- Cho vay từng món đối với từng nhu cầu vốn xin vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thờng xuyên hoặc theo hợp đồng thi công

xây lắp.
- Cho vay vốn lu động phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh theo từng chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay hỗ trợ vốn thiếu hụt tài chính tạm thời.
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Chi nhánh NHCT Tam Điệp
* Thuận lợi:
Chi nhánh huy động đợc nguồn vốn dồi dào, tăng trởng ổn định qua các
năm. Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn và ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao, chi phí
huy động vốn thấp (do tiền gửi doanh nghiệp chiếm đa số) thuận lợi cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có thể điều chỉnh đợc lãi suất hợp
lý sao cho khách hàng cảm thấy chấp nhận đợc. Thu hút đợc nhiều khách
hàng đến với ngân hàng.
Nằm trong địa bàn có nhiều ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông, thơng nghiệp, phát triển. Nhu cầu vốn tín dụng nói chung và vốn tín dụng ngắn
hạn nói riêng là rất cao. Trên địa bàn tập trung nhiều NHTM, làm ăn ổn định,
hiệu quả, do đó có thể hạn chế đợc rủi ro.
Là chi nhánh nhiều năm qua luôn đạt mức d nợ cao, có nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động tín dụng có đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ, có năng lực
và đặc biệt là phơng hớng, mục tiêu và giải pháp trong hoạt động đợc ban
lãnh đạo chỉ đạo sát sao, kịp thời, phối hợp đợc với các phòng ban khác hỗ trợ
cho hoạt động tín dụng.
Có mạng lới cơ sở rộng khắp, hoạt động marketing đợc quan tâm. Không
chỉ cán bộ tín dụng mà ngay cả lãnh đạo chi nhánh cũng luôn thực hiện việc
tiếp xúc khách hàng, thu hút khách hàng và tìm giải pháp làm thoả mãn yêu
cầu khách hàng.
Một số vớng mắc về xử lý tài sản bảo đảm, xử lý nợ xấu đã đợc dỡ bỏ do
sự ra đời của thông t liên tịch số 03/ 2001/ TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-

Sinh viên: Vũ Anh Tuấn


TC6-K7


×