Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khảo sát một số hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc tại bệnh xá công an tình kontum năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.2 KB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HUỲNH THANH SƠN

KHẢO SÁT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH XÁ CÔNG AN TỈNH KON TUM
NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Hà Nội 2013


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HUỲNH THANH SƠN

KHẢO SÁT MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH XÁ CÔNG AN TỈNH KON TUM
NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: CK 60 73 20

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình.
Nơi thực hiện:


Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2013 đến tháng 04/2013

Hà Nội - 2013


LỜI CẢM ƠN
Để tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trường, Bộ môn Quản lý và
Kinh tế dược, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Dược Hà Nội.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi
đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của Quý thầy cô,
gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn, là thầy
PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình, phó Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà
Nôi, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh đạo Bệnh xá Công an tỉnh
Kon Tum, đã tạo điều kiện cho tôi triển khai thực hiện và hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cám ơn gia đình, người thân, đồng
nghiệp và bạn bè là những người luôn gần gũi, giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội ngày 27 tháng 09 năm 2013
Huỳnh Thanh Sơn


MỤC LỤC
Nội dung


TT

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương I

TỔNG QUAN

3

1.1

Hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện

3

1.1.1

Hoạt động lựa chọn thuốc

4

1.1.2

Mô hình bệnh tật (MHBT)


5

1.1.2.1

MHBT ở Việt Nam

5

1.1.2.2

Mô hình bệnh tật của hệ thống Bệnh viện

6

1.1.2.3

Mô hình bệnh tật của tỉnh Kon Tum

7

1.1.2.4

Mô hình bệnh tật của Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum

7

1.1.3

Hướng dẫn thực hành điều trị chuẩn (STG)


8

1.1.4

Danh mục thuốc thiết yếu (TTY)

8

1.1.4.1

Khái niệm của danh mục TTY

8

1.1.4.2

Các tiêu chí lựa chọn TTY của WHO

8

1.1.4.3

Danh mục TTY ở Việt Nam

9

1.1.5

Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh


10

1.1.6

Thuốc gốc quốc tế, thuốc biệt dược và thuốc generic

10

1.2

Hội đồng thuốc và điều trị (DTC)

11

1.3

Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV)

12

1.4

Vài nét về cơ cấu Danh mục thuốc của các Bệnh viện

13

nước ta trong những năm gần đây
1.5

Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum


16

1.5.1

Chức năng, nhiệm vụ

16

1.5.2

Mô hình tổ chức

18

1.5.3

Cơ cấu nhân lực của bệnh xá

19

1.5.4

Chức năng và nhiệm vụ của Tổ dược bệnh xá

20


Chương II


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

2.1

Đối tượng nghiên cứu

23

2.1.1

Đối tượng nghiên cứu

23

2.1.2

Thời gian địa điểm nghiên cứu

23

2.2

Phương pháp nghiên cứu

23

2.3


Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

24

2.4

Các chỉ tiêu nghiên cứu

24

2.4.1

Đối với bệnh án

24

2.4.1.1

Thực hiện đúng quy chế chuyên môn

24

2.4.1.2

Số ngày nằm viện trung bình/bệnh nhân và tổng

24

số thuốc sử dụng trung bình/bệnh nhân/đợt điều trị
2.4.1.3


Tỷ lệ bệnh án kế thuốc kháng sinh, corticoid

25

2.4.1.4

Tỷ lệ bệnh án kê thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện

25

2.4.2

Đối với đơn thuốc

25

2.4.2.1

Số thuốc trung bình trong một đơn và tỷ lệ thuốc

25

kê tên gốc
2.4.2.2

Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh và corticoid

25


2.4.2.3

Tỷ lệ đơn thuốc thực hiện đúng các quy định của

26

quy chế kê đơn
2.4.3

Phân tích ABC

26

Chương III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

28

3.1

Phân tích thực trạng hoạt động lựa chọn, mua, tồn trữ,

28

bảo quản và cấp phát thuốc thuốc tại Bệnh xá Công an
tỉnh Kon Tum năm 2012
3.1.1

Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc tại Bệnh xá


28

3.1.1.1

Lựa chọn xây dựng DMT của Bệnh xá Công an tỉnh

29

Kon Tum năm 2012
3.1.1.2

Cơ cấu thuốc trong danh mục thuốc sử dụng tại

29


Bệnh xá công an tỉnh Kon Tum
3.1.2

Phân tích hoạt động đấu thầu và mua sắm

32

3.1.3

Phân tích hoạt động tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc 33

3.1.3.1


Tồn trữ

34

3.1.3.2

Bảo quản

35

3.1.3.3

Cấp phát thuốc

36

3.2

Phân tích thực trạng hoạt động sử dụng thuốc tại

37

Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum năm 2012
3.2.1

Phân tích giá trị sử dụng của mười nhóm thuốc chính

38

có tỷ lệ giá trị sử dụng cao năm 2012

3.2.2

Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trong DMT của Bệnh xá

40

3.2.2.1

Cơ cấu thuốc nội - thuốc ngoại

40

3.2.2.2

Cơ cấu thuốc ngoại nhập

41

3.2.3

Tỷ lệ thuốc theo tên gốc (generic) và thuốc biệt

42

dược trong DMT
3.2.4

Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMT Bệnh xá Công an tỉnh

42


3.2.5

Tỷ lệ thuốc thiết yếu trong DMT của Bệnh xá

43

Công an tỉnh
3.2.6

Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần

44

trong DMT
3.2.7

Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn

45

3.2.8

Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm trong DMT của Bệnh xá 45

3.2.9

Sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội trú

47


3.2.10

Sử dụng thuốc cho bệnh nhân ngoại trú

49

3.2.11

Phân tích sự phù hợp của DMT sử dụng tại

51

Bệnh xá năm 2012 từ kết quả phân tích ABC
Chương IV

BÀN LUẬN

55

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

59


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

MHBT chung ở Việt Nam từ năm 2006 – 2010


6

Bảng 1.2

Tỷ lệ sử dụng thuốc ở Việt Nam

14

Bảng 1.3

Cơ cấu nhân lực của Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum.

19

Bảng 3.1

Một số bệnh chiếm tỷ lệ cao tại Bệnh xá năm 2012

29

Bảng 3.2

Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý

Bảng 3.3

Trang thiết bị bảo quản thuốc tại các kho dược.

35


Bảng 3.4

Mười nhóm thuốc chính có giá trị sử dụng cao.

Bảng 3.5

Cơ cấu thuốc nội - thuốc ngoại trong DMT.

38-39
40

Bảng 3.6

Cơ cấu thuốc ngoại nhập trong DMT.

41

Bảng 3.7

Tỷ lệ thuốc theo tên gốc - tên biệt dược trong DMT.

42

Bảng 3.8

Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong danh mục thuốc của Bệnh xá.

43

Bảng 3.9


30-31

Tỷ lệ thuốc thiết yếu trong DMT của Bệnh xá
Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần có trong MT
Bảng 3.10
của Bệnh xá
Bảng 3.11 Cơ cấu DMT theo quy chế chuyên môn của Bệnh xá.

43

Bảng 3.12 Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm trong DMT của Bệnh xá.

46

Bảng 3.13 Chỉ tiêu sử dụng thuốc trong năm 2012

47

Bảng 3.14

Số ngày nằm viện trung bình, tổng số thuốc sử dụng trung
bình/ bệnh nhân trong năm 2012.

Bảng 3.15 Tỷ lệ bệnh án kê thuốc kháng sinh, corticoid năm 2012.

44
45

48

48

Bảng 3.16

Số thuốc trung bình trong một đơn, tỷ lệ thuốc kê tên gốc,
kháng sinh, corticoid, vitamin và thuốc tiêm.

50

Bảng 3.17

Tỷ lệ đơn thuốc thực hiện đúng quy chế kê đơn tại bệnh xá
công an tỉnh Kon Tum trong năm 2012

51

Bảng 3.18 Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng tại Bệnh xá

52

Bảng 3.19 Phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A

53


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1

Chu trình cung ứng thuốc trong Bệnh viên.


4

Hình 1.2

Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc.

5

Hình 1.3.

Mô hình bệnh tật của hệ thống Bệnh viện

7

Hình 1.4.

Các yếu tố quyết định đến việc xây dựng DMTBV

13

Hình 1.5

Mô hình tổ chức của Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum.

19

Hình 3.1

Quy trình mua thuốc


33

Hình 3.2

Quy trình kiểm nhập thuốc

34

Hình 3.3

Quy trình cấp phát thuốc.

37

Hình 3.4

Mười nhóm thuốc chính có giá trị sử dụng cao.

39

Hình 3.5

Tỷ lệ giá trị thuốc nội - thuốc ngoại

40

Hình 3.6

Tỷ lệ giá trị thuốc nhập từ các nước phát triển và các nước
đang phát triển


41

Hình 3.7

Tỷ lệ thuốc thiết yếu trong danh mục

44

Hình 3.8

Tỷ lệ thuốc uống - thuốc tiêm trong danh mục

46

Hình 3.9

Tỷ lệ bệnh án kê thuốc kháng sinh, corticoid

49

Hình 3.10 Phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A

53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DMT


Danh mục thuốc

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTBV

Danh mục thuốc Bệnh viện

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

GMP

Good Manufactory Practices (Thực hành tốt sản xuất thuốc)

GSP

Good Storage Practices(Thực hành tốt bảo quản thuốc)

ICD

Iternational Classification Diseases (Phân loại bệnh tật Quốc tế)


ADR

Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

MHBT

Mô hình bệnh tật

CAND

Công an nhân dân


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội. Thuốc giữ một vai trò quan trọng, trong việc chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân
cũng như của xã hội loài người. Ở nhiều quốc gia, chi phí cho thuốc chiếm
một tỷ lệ lớn trong ngân sách Quốc gia.
Ở Việt Nam, tiền thuốc bình quân đầu người đã tăng dần từ 11,23
USD năm 2006, năm 2007 là 13,39 USD/người, năm 2008 là 16,45
USD/người, năm 2009 là 19,77 USD/người và đến năm 2010 là 22,25
USD/người. Có thể nói thuốc giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời
sống xã hội loài người. Ngay từ khi xã hội ở trình độ văn minh thấp và cả
khi xã hội phát triển, với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại,
thì nhu cầu sử dụng thuốc của con người cũng ngày càng tăng cao, Vấn đề

cung ứng và sử dụng thuốc có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng khám chữa bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng
người bệnh.
Trong hệ thống khám chữa bệnh của y tế Công an nhân dân (CAND),
mỗi đơn vị thực hiện việc cung ứng thuốc theo một cách khác nhau.
Tình trạng lạm dụng thuốc trong điều trị, tư tưởng sinh thuốc ngoại,
thuốc biệt dược đắt tiền. Do đó làm ảnh hưởng đến định mức tiền thuốc
giường bệnh.
- Căn cứ thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày
10/08/2007 của Liên Bộ Y tế - Tài chính về việc hướng dẫn đấu thầu mua
thuốc trong các cơ sở Y tế công lập.
- Căn cứ thông tư số 18/2008/TT-BCA ngày 22/09/2008 của Bộ
trưởng Bộ Công an. Hướng dẫn thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa trong
Công an nhân dân.

1


- Để tổ chức thực hiện việc cung ứng thuốc thống nhất, hiệu quả và
đúng quy định của Nhà nước và Bộ Công an. Tổng cục Hậu cần - Bộ Công
an có công văn số 2815/H11-H17 hướng dẫn quy trình cung ứng thuốc tại
các cơ sở Y tế trong lực lượng Công an Nhân dân.
- Hạn chế những tiêu cực do mặt trái của cơ chế thị trường gây ra, kê
đơn không đúng quy định theo Quy chế kê đơn, kê đơn thuốc theo quảng
cáo, hạn chế việc lạm dụng thuốc trong điều trị. Để từng bước thống nhất
về những nội dung cơ bản của quy chế đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu
cung ứng thuốc cho các bệnh viện, bệnh xá trong lực lượng Công an Nhân
dân (CAND).
Xuất phát từ thực tế yêu cầu và dựa trên lý thuyết của khoa học quản
lý. Do đó tôi đã chon đề tài “Khảo sát một số hoạt động cung ứng và sử

dụng thuốc tại Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum trong năm 2012” để làm
luận văn của mình với hai mục tiêu:
1. Phân tích hoạt động lựa chọn, mua, tồn trữ, cấp phát thuốc tại
Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum năm 2012.
2. Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại Bệnh xá Công an tỉnh Kon
Tum trong năm 2012.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng
hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc tại bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum.

2


Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
nhân dân, Hiện nay trong cơ chế kinh tế thị trường, giá cả của thuốc đã
phán ánh đúng giá trị của nó. Tuy vậy vẫn cần phải nhấn mạnh tính chất
đặc biệt của thuốc, vì thuốc là một loại hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe và tính mạng của con người. Vì vậy thuốc cần phải được sử dụng
an toàn, hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm, thuốc phải luôn luôn đảm bảo chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người bệnh.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, ngành Dược cũng có những bước phát triển đáng kể. Thị trường
dược phẩm thế giới và trong nước ngày càng lớn mạnh, đa dạng và phong
phú cả về chủng loại và số lượng. Bên cạnh đó thì hệ thống cung ứng thuốc
cũng thay đổi theo. Theo báo cáo của Cục quản lý Dược Việt Nam trong
năm 2006, ngành Dược về cơ bản, đã cung ứng đủ thuốc và kịp thời cho
các cơ sở điều trị trên toàn quốc.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường, ngành Dược nước ta cũng như các ngành khác, đã có những bước

phát triển vượt bậc, chi phí ngân sách hàng năm dành cho thuốc chữa bệnh,
được tăng lên theo sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân. Thuốc sản xuất trong nước, ngày càng đáp ứng được
nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân. Mạng lưới cung ứng thuốc cũng phát
triển rộng khắp, vươn ra hầu hết các địa bàn trên toàn quốc, đảm bảo cung
ứng thuốc đầy đủ và kịp thời phục vụ công tác phòng và chữa bệnh. Đặc
biệt trong cung ứng thuốc phải đảm bảo chất lượng, sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, có hiệu quả trong công tác phòng và chữa bệnh. Vì vậy việc quản lý
hoạt đông cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện, là một nhiệm vụ
quan trọng trong công tác quản lý bệnh viện. Thực hiện tốt công tác quản lý

3


dược bệnh viện là hướng tới mục tiêu đáp ứng đầy đủ thuốc, đảm bảo chất
lượng, kịp thời nhu cầu dùng của người bệnh và sử dụng thuốc một cách
hợp lý, an toàn, hiệu quả. Để quản lý tốt công tác dược trong bệnh viện, là
quản lý tốt 2 vấn đề chủ yếu, đó là:
- Quản lý việc cung ứng, xuất nhập, tồn trữ, bảo quản và cấp phát
thuốc.
- Quản lý theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng thuốc.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt
động cung ứng và sử dụng thuốc của bệnh viện. Các đề tài chủ yếu tập
trung nghiên cứu về 4 nội dung của chu trình cung thuốc trong bệnh viện
như: Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân
đội năm 2007. Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn - Hà Nội, giai đoạn 2006 - 2008. Phân tích, đánh giá hoạt động
cung ứng thuốc tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, giai đoạn 2002 - 2006.
Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam
Định, giai đoạn 2005 - 2007. Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại

bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội, giai đoạn 2006 - 2008. Phân tích hoạt
động cung ứng thuốc của bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2011. . . đã sơ bộ
cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực hoạt động cung ứng thuốc
bệnh viện đã được cũng cố, quản lý và chấn chỉnh ngày một tốt hơn.
Nhưng các đề tài đều tập trung nghiên cứu về hoạt đông cung ứng thuốc
của các bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, chưa có đề tài nào khảo
sát, phân tích hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc tại tuyến cơ sở như
Bệnh xá Công an tỉnh.
Công tác dược của Bệnh xá đã được Ban lãnh đạo Bệnh xá quan tâm,
chú trọng và tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất để hoạt động theo đúng qui
chế, công tác cung ứng thuốc của Bệnh xá đã đáp ứng được yêu cầu phòng
- chữa bệnh cho cán bộ, chiến sỹ và vấn đề giám sát, theo dõi việc sử dụng

4


thuốc đã từng bước đi vào nề nếp. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của
công tác dược vẫn còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, tôi thực hiện đề tài này với mong muốn có được những đánh
giá chính xác về công tác cung ứng và sử dụng thuốc trong Bệnh xá. Từ đó
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc, phục
vụ công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sỹ
trong đơn vị.
Vì vậy cung ứng thuốc bệnh viện là nhiệm vụ quạn trọng nhất trong
công tác dược bệnh viện.
Theo WHO, Quy trình cung ứng thuốc được khái quát theo hình 1.1.
Lựa chọn

Sử dụng


Các lĩnh vực quản lý:
Tổ chức
Tài chính
Quản lý thông tin
Nguồn nhân lực

Mua thuốc

Cấp phát

Chính sách và hệ thống luật
Dòng lưu chuyển các hoạt động cung ứng
th ố
Đường phối hợp
Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong Bệnh viên.

5


1.1.1. Hoạt động lựa chọn thuốc
Trong chu trình cung ứng thuốc Bệnh viện, thì hoạt động lựa chọn
xây dựng DMT là hoạt động đầu tiên, nhằm tăng cường công tác quản lý
được tốt và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, tiết kiêm và tránh lãng
phí về kinh tế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lựa chọn xây dựng DMT. Được
khái quát theo Hình 1.2
Mô hình bệnh tật
Bệnh viện

Hướng dẫn điều trị

(Phác đồ điều trị)

Danh mục TTY

Trình độ chuyên môn,
kỹ thuật, kinh phí
Khả năng chi trả của
người bệnh; quỹ bảo
hiểm y tế.

DMT chữa bệnh chủ
yếu tại các cơ sở khám
chữa bệnh

Hội đồng thuốc và
điều trị

Danh mục thuốc
Bệnh viện
Hình 1.2 Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc.
1.1.2. Mô hình bệnh tật (MHBT)
Mô hình bệnh tật (MHBT) của một xã hội, một cộng đồng, một quốc
gia nào đó là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh
thần dưới tác động của các yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó,
xã hội đó trong một khoảng thời gian nhất định.

6


1.1.2.1. MHBT ở Việt Nam

Việt Nam có vị trí địa lý của một nước khí hậu nhiệt đới, đồng thời
cũng là một quốc gia đang phát triển. Vì thế Việt Nam có một mô hình
bệnh tật đặc trưng của quốc gia nhiệt đới đang phát triển. Đến nay MHBT
đã có nhiều thay đổi. Bảng thống kê MHBT chung ở Việt Nam đã có nhiều
thay đổi. Thể hiện qua bảng 1.1. như sau:
Bảng 1.1. MHBT chung ở Việt Nam từ năm 2006 – 2010
Đơn vị: Tỉ lệ %
Chương
TT
1
2

Năm 1976

Năm 1986

Năm 1996

Năm 2006

Năm 2010

bệnh

Mắc

Chết

Mắc


Chết

Mắc

Chết

Mắc

Chết

Mắc

Chết

Bệnh lây

55,50

53,06

59,20

52,10

37,63

33,13

24,94


13,23

19,82

30,08

42,65

44,71

39,00

41,80

50,02

43,68

62,40

61,62

71,56

45,50

1,84

2,23


1,80

6,10

12,35

23,20

12,66

25,15

8,63

24,42

Bệnh
không lây
Tai nạn,

3

ngộ độc,
chân
thương

“Ở Việt Nam, về mặt MHBT, các bệnh nhiễm khuẩn là những phổ
biến nhất kể cả trong quá khứ, hiện tại và trong tương lai” [11].
Tại hội nghị chuyên đề về công tác dự phòng, Bộ y tế cho biết “Nếu
như trước kia chủ yếu là các bệnh nhiễm trùng thì nay MHBT đã hoàn toàn

thay đổi. Các bệnh không phải do vi trùng (các bệnh lây nhiễm do Siêu vi
trùng), số ca bệnh ở Việt Nam thuộc loại bệnh không có khả năng lây
nhiễm như: huyết áp, tâm thần, tim mạch, tiểu đường, dạ dày - ruột, suy
dinh dưỡng, tai nạn, chấn thương (trong đó có tai nạn giao thông). . . đang
có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân của sự thay đổi MHBT này là do sự
biến đổi của khí hậu, ô nhiễm môi trường, quá trình công nghiệp hóa đất
nước… và có một bệnh truyền nhiễm mới đã xuất hiện ở nước ta như bệnh
SARS; cúm A/H5N1; cúm A/H1N1, bệnh nhiễm trùng chân tay miệng, sốt
phát ban…

7


1.1.2.2. Mô hình bệnh tật của hệ thống Bệnh viện
Mô hình bệnh tật của hệ thống Bệnh viện là nơi chữa bệnh cho người
mắc bệnh trong cộng đồng. Mỗi bệnh viện có một tổ chức, nhiệm vụ khác
nhau, đặt trên địa bàn khác nhau, từ đó dẫn đến mô hình bệnh tật của mỗi
Bệnh viện cũng khác nhau. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới có hai loại
mô hình bệnh tật Bệnh viện: Một là mô hình bệnh tật của Bệnh viện chuyên
khoa và một là mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa. Thể hiện qua hình
1.3

Mô hình bệnh tật
bệnh viện

Mô hình bệnh tật
của bệnh viện đa
khoa
(Gồm các bệnh
thông thường và

bệnh chuyên khoa)

Mô hình bệnh tật
của bệnh viện
chuyên khoa, viện
có giường bệnh
(Gồm các bệnh chủ
yếu là bệnh chuyên
khoa và bệnh thông
thường)

Hình 1.3. Mô hình bệnh tật của hệ thống Bệnh viện
1.1.2.3. Mô hình bệnh tật của tỉnh Kon Tum:
Tỉnh Kon Tum cũng không nằm ngoài mô hình bệnh tật chung của cả
nước. Tuy chưa có số liệu điều tra, thống kê đầy đủ chính thức về MHBT
trên địa bàn tỉnh, nhưng nhìn chung bệnh nhiểm khuẩn chiếm hàng đầu và
các bệnh như: tiểu đường, tăng huyết áp, goute, viêm gan, bệnh về tim
mạch, bệnh về đường hô hấp. . . ngày càng tăng cao.

8


1.1.2.4. Mô hình bệnh tật của Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum:
Bệnh xá công an tỉnh Kon Tum chưa tiến hành điều tra MHBT nên
chưa có số liệu thống kê chính thức về MHBT. Tuy nhiên, do đặc thù công
việc của lực lượng công an, một số bệnh xã hội, bệnh mãn tính chiếm tỷ lệ
cao như: Bệnh về thần kinh, tiểu đường, tăng huyết áp, viêm gan, goute,
bệnh về tim mạch...
Để nghiên cứu mô hình được thuận lợi và chính xác, WTO đã ban
hành bảng phân loại quốc tế bệnh tật ICD lần thứ X [14] gồm nhiều nhóm

bệnh, mỗi nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết
theo nguyên nhân gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh.
MHBT tại Bệnh xá Công an tỉnh Kon Tum, được phân loại theo bảng
phân loại Quốc tế về bệnh tật ICD - 10 [14] (International Calassification
Diseases) qua phần mềm.
1.1.3. Hướng dẫn thực hành điều trị chuẩn (STG)
Hướng dẫn thực hành điều trị (STG) với tên gọi trước kia là “Phác
đồ điều trị chuẩn”. Năm 1993, Bộ y tế ban hành các văn bản quy định về
“Hướng dẫn thực hành điều trị”. Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng,
các hướng dẫn thực hành điều trị bệnh được hình thành và ngày càng hoàn
thiện đặc biệt với các bệnh phổ biến hay gặp trong MHBT.
Theo tổ chức y tế thế giới (WTO): Một hướng dẫn thực hành điều trị
về thuốc bao gồm đủ 4 thông số: Hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế.
- Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử
dụng.
- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm và
không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu.
- Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất, tránh chi phí không cần thiết cho
thuốc đắt tiền mà kết quả điều trị cũng tương tự.

9


1.1.4. Danh mục thuốc thiết yếu (TTY)
1.1.4.1. Khái niệm của danh mục TTY
''Danh mục TTY là danh mục những thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm
sóc sức khỏe cho đa số nhân dân, những loại thuốc này luôn sẵn có với số
lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý".
1.1.4.2. Các tiêu chí lựa chọn TTY của WHO

Năm 1999 WHO đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc như sau
[22]:
- Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều
trị, độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng
rộng rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được chọn phải sẵn có, dạng bào chế đảm bảo sinh khả
dụng, cũng như ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng
nhất định.
- Khi có từ hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì cần
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ an
toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí
cho toàn bộ quá trình điều trị, chứ không tính theo đơn vị của từng thuốc.
Khi các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải phân tích
hiệu quả - chi phí.
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số
yếu tố khác như đặc tính động dược học hay những đặc điểm tại địa
phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho hay nhà sản xuất, nhà
cung ứng.
- Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất, những thuốc ở
dạng đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất
đáp ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt

10


trội về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với các thuốc ở dạng đơn
chất.
- Thuốc nên được ghi theo tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN),
tránh đề cập đến tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.

1.1.4.3. Danh mục TTY ở Việt Nam
Năm 1985 Bộ Y tế ban hành DMTTY lần thứ I gồm 225 thuốc tân
dược. [31]
Năm 1989 DMT tối cần và chủ yếu được ban hành lần thứ II gồm
116 TTY và 64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có 58 TTY và 27 thuốc tối
cần. [32]
Danh mục TTY đúng theo thông lệ quốc tế, được ban hành lần thứ
III năm 1995 gồm có 225 TTY được phân theo trình độ chuyên môn. [33]
Để phát triển và sử dụng thuốc y học cổ truyền, Bộ Y tế đã ban hành
danh mục TTY lần thứ IV, Quyết định số 2285/1999/QĐ-BYT ngày
28/07/1999, với 346 thuốc tân dược, 81 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc
nam, 185 vị thuốc nam, bắc.
Danh mục thuốc TTY lần thứ V được ban hành kèm theo quyết định
số 17/2005/QĐ-BYT ngày 1/7/2005 của Bộ Y tế gồm có 355 tên thuốc của
314 hoạt chất tân dược, 94 DMT chế phẩm y học cổ truyền, danh mục cây
thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng
danh mục TTY Việt Nam lần thứ V.
1.1.5. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay là danh mục được ban hành kèm
theo quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y
tế. Danh mục này bao gồm 750 DMT tân dược, 57 DMT phóng xạ và hợp
chất đánh dấu, 95 DMT chế phẩm y học cổ truyền, 237 vị thuốc y học cổ
truyền và kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng [10]. Những thuốc trong DMT

11


này không ghi nồng độ, hàm lượng, thể tích, khối lượng gói, dạng đóng gói
của từng thuốc và được hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối

lượng đóng gói, dạng đóng gói nào cũng được BHYT thanh toán cho bệnh
nhân. Đây là cơ sở pháp lý để cho các cơ sở khám, chữa bệnh lựa chọn, xây
dựng DMT cho đơn vị mình.
1.1.6. Thuốc gốc quốc tế, thuốc biệt dược và thuốc generic
Tên gốc quốc tế (gọi tắt là INN: International Nonproprietary Name–
INN) giúp chúng ta gọi tên hay nhận dạng được các dược chất hay sản
phẩm dược. Mỗi một tên quốc tế không được đăng ký bản quyền là tên
thống nhất được cả thế giới công nhận là thành quả của nhân loại. Tên quốc
tế không được đăng ký bản quyền cũng được biết như là tên gốc (Generic
Name - GN) đây là những thuốc mang tên cội nguồn dược chất đã được
phát minh hoặc tên hóa học của nó.
Thuốc mang tên biệt dược hay tên thương mại (Specialties, Brand
names) là loại thuốc đặc biệt những loại thuốc ban đầu được phát minh và
độc quyền sản xuất. Tên của biệt dược là do các nhà sản xuất đặt và nó
không phụ thuộc gì vào tên hóa học của hoạt chất chính có trong thuốc đó.
Thuốc generic (còn gọi là thuốc theo tên gốc) là loại dược phẩm
được bào chế theo một công thức đã có sẵn, của một thuốc đã hết hạn bảo
vệ bản quyền. Năm 2006 thế giới có khoảng 400 DMT generic đang được
sử dụng mang lại cơ hội điều trị cho người dân ở những nước nghèo trong
đó có Việt Nam.
1.2. Hội đồng thuốc và điều trị (DTC)
Để góp phần chấn chỉnh công tác cung ứng, quản lý và sử dụng
thuốc tại Bệnh viện, Bộ Y tế đã ra chỉ thị 03/BYT-CT ngày 25/03/1997 để
hướng dẫn việc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều
trị ở Bệnh viện, Bộ Y tế đã ra Thông tư số 08/BYT-TT Ngày 04/07/1997.

12


Hướng dẫn tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và điều trị. Theo

Thông tư thì Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng và nhiệm vụ sau:
a. Chức năng:
Tư vấn cho bác sỹ, dược sỹ và các nhà quản lý về sử dụng thuốc,
nhằm mục đích sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả. Cụ thể hóa các
phát đồ điều trị phù hợp với điều kiện của bệnh viện.
b. Nhiệm vụ:
- Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật, chi phí về
thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao điều trị của bệnh viện.
- Giám sát việc thực hiện Quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh
án và điều trị, Quy chế sử dụng thuốc và Quy chế công tác khoa dược.
- Theo dõi hiệu quả sử dụng thuốc và phản ứng có hại.
- Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng thuốc mới trong điều trị.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và
điều dưỡng, trong đó dược sỹ là tư vấn, bác sỹ chịu trách nhiệm về chỉ
định, điều dưỡng là người thực hiện y lệnh.
1.3. Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV)
Căn cứ vào danh mục TTY, danh mục TCY và các quy định về sử
dụng DMT của Bộ y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và
kinh phí của Bệnh viện (gồm Ngân Sách Nhà nước, thu một phần viện phí
và bảo hiểm y tế) Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ giúp Giám đốc
Bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện.
Xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên: thuốc
sản xuất trong nước, sử dụng tên chung quốc tế (tên generic), thuốc đơn
chất...
DMT bệnh viện được xây dựng hàng năm có thể bổ sung hoặc loại
bỏ thuốc trong DMT thông qua DTC bệnh viện.

13



“Danh mục thuốc Bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thỏa
mãn nhu cầu khám, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện,
phù hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài
chính của từng Bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại
thuốc này trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa
học kỹ thuật nhất định luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết,
chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”.
Giám đốc

Hội đồng thuốc và điều trị

Nhóm lâm
sàn xây
dựng pháp
đồ điều trị

Nhóm
dược thống

DMTTY
DMTCY
Thông tin
thuốc

Phòng kế
hoạch tổng
hợp xây
dựng mô
hình bệnh
tật


Phòng tài
vụ kinh phí
từ ngân
sách, viện
phí, BHYT

Các khoa
phòng nhu
cầu

Danh mục thuốc Bệnh viện
Hình 1.4. Các yếu tố quyết định đến việc xây dựng DMTBV
1.4. Vài nét về cơ cấu Danh mục thuốc của các Bệnh viện nước ta
trong những năm gần đây.
Theo đánh giá của Bộ Y tế thì năm 2008, thị trường dược phẩm Việt
Nam có khoảng 1.500 hoạt chất với khoảng 18.000 sản phẩm, năm 2009 đã
lên đến 22.000 sản phẩm. Ngành dược đã có những thành tích nổi bật là

14


đảm bảo nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục tình trạng
thiếu thuốc trước đây. Theo số liệu báo cáo tổng kết năm 2008 ngày
23/06/2009 của Bộ y tế cho thấy tình hình sử dụng thuốc hàng năm trên
toàn quốc có sự tăng trưởng đáng kể [25 ]. Thể hiện qua bảng (1.2)
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc ở Việt Nam
Tổng giá trị tền
Năm


thuốc sử dụng
(1.000 USD)

Giá trị thuốc
sản xuất trong
nước
(1.000USD)

Giá trị thuốc
nhập khẩu
(1.000 USD)

Bình quân
tiền thuốc
đầu người
(USD)

2008

1.425.657

715.435

923.288

16,45

2009

1.696.000


831.250

864.750

19,77

2010

1.900.000

900.000

1.000.000

22,25

Qua báo cáo tổng kết Dược năm 2008, triển khai kế hoach năm 2009
của Cục Quản lý dược, về công tác chuyên môn, đa số các Bệnh viện đã
xây dựng DMT căn cứ theo DMTCY, được sử dụng tại cơ sở khám chữa
bệnh hiện hành. Năm 2008, tổng giá trị mua thuốc tại các Bệnh viện trên
toàn quốc là 12.332 tỷ đồng chiếm khoảng 50% tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng. [25]
Theo kết quả kiểm tra bệnh viện năm 2008 của Cục Quản lý khám
chữa bệnh trong các bệnh viện ở Hà Nội là 1383,6 tỷ đồng (chiếm 11%), ở
thành phố Hồ Chí Minh là 2127,2 tỷ đồng (chiếm 17%), ở các địa phương
còn lại là 8.811,9 tỷ đồng (chiếm 72%). [34] Việc sử dụng thuốc ngoại
nhập, thuốc biệt dược còn chiếm tỷ lệ cao.
Trong báo cáo tại hội nghị: “Định hướng đầu tư trong lĩnh vực dược
đến năm 2020” ngày 26/7/2010 tại Hà Nội. Dưới sự chủ trì của Phó thủ

tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc
Triệu, đã báo cáo tổng kết công tác dược, theo thống kê của Cục Quản lý
15


dược – Bộ Y tế năm 2009: Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng 1,696 tỉ USD
tăng 18,97% so với năm 2008, tiền thuốc bình quân trên đầu người đạt
19,77USD, tăng 20,18% so với năm 2008. Việt Nam đã sản xuất được
234/314 hoạt chất trong danh mục TTY, đủ các nhóm tác dụng dược lý
theo phân nhóm của WHO.
Năm 2010, Bộ Y tế đã tổ chức Hội nghị “Chuyên đề về công tác
quản lý dược và trang thiết bị y tế” ngày 21/02/2011. Hội nghị tổng kết,
đánh giá công tác dược, trang thiết bị y tế năm 2010 và triển khai nhiệm vụ
công tác năm 2011. Cục Quản lý Dược báo cáo tổng kết công tác dược năm
2010: Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2010 là hơn 1,9 tỉ USD,
trong đó tiền thuốc sản xuất trong nước hơn 900 triệu USD, tiền thuốc bình
quân đầu người năm 2010 đạt mức 22,25 USD tăng 2,48 USD so với năm
2009.
Khảo sát tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2006 cho thấy
thuốc ngoại chiếm tỷ lệ 78,9%, thuốc nội chiếm 21,1%. Thuốc biệt dược
chiếm 74%, thuốc kháng sinh chiếm 18,1%. [30]
Để đảm bảo cung ứng đủ thuốc, đảm bảo chất lượng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của công tác dược bệnh viện. Trong những
năm qua tại các cơ sở khám, chữa bệnh đã có những đóng góp tích cực
trong quá trình phục vụ người bệnh, là một nhiệm vụ quan trọng trong sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên từ sự chuyển đổi
sang nền kinh tế cơ chế thị trường, đã tác động đến công tác dược bệnh
viện, trong đó có hoạt động cung ứng thuốc, do ảnh hưởng tiêu cực của một
số hoạt động marketing không lành mạnh, dẫn đến trong danh mục thuốc
của các Bệnh viện thường có quá nhiều tên thuốc khác nhau có cùng một

hoạt chất, đặc biệt là các thuốc kháng sinh, thuốc tăng tuần hoàn não, thuốc
bổ Vitamin ở dạng phối hợp, thuốc bổ gan…

16


×