Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khảo sát hoạt động lựa chọn và sử dụng thuốc tại bệnh viện lao bệnh phổi tỉnh phú thọ năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.76 KB, 70 trang )





























BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




ĐỖ PHAN THƯ


KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ
SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN LAO &
BỆNH PHỔI TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I





HÀ NỘI, 2014
































BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



ĐỖ PHAN THƯ


KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN VÀ
SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN LAO &
BỆNH PHỔI TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Phú Thọ
Thời gian thực hiện: Tháng 11/2013 - 03/2014


HÀ NỘI, 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Những sự giúp đỡ quý báu ấy đã giúp
tôi hoàn thành luận văn này, đồng thời cũng cho tôi hiểu biết thêm nhiều
điều về tư duy trong công việc và ứng xử trong cuộc sống. Với lòng biết ơn
sâu sắc đó, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Thanh
Hương - Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội,
người đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu,
Phòng Sau đại học, các bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trường Đại học
Dược Hà Nội; Ban giám đốc, các bác sĩ, dược sĩ, cán bộ viên chức bệnh
viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động
viên, khích lệ tôi rất nhiều để tôi có thêm sự nhiệt tình và say mê trong
nghiên cứu khoa học.

Hà nội, tháng 03 năm 2014
Học viên



Đỗ Phan Thư

MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 2
1.1 Một số khái niệm 2
1.1.1. Danh mục thuốc thiết yếu 2
1.1.2. Danh mục thuốc chủ yếu 2
1.1.3. Danh mục thuốc bệnh viện 2
1.1.4. Mô hình bệnh tật 3
1.1.5. Phân tích ABC 3
1.1.6. Phân tích VEN 3
1.2. Hoạt động lựa chọn thuốc 4
1.2.1. Căn cứ lựa chọn thuốc 4
1.2.2. Tình hình lựa chọn thuốc ở các bệnh viện Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay 6
1.3. Hoạt động sử dụng thuốc 7
1.3.1. Quy trình sử dụng thuốc 7
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc ở các bệnh viện Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay 9

1.4. Vài nét về bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ 12
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú
Thọ 12
1.4.2. Mô hình tổ chức của bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ
năm 2012 12
1.4.3. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú
Thọ 13
1.4.4. Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh
Phú Thọ năm 2012 14
1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của khoa Dược bệnh viện Lao và
Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.1.1. Đối tượng 17
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1 .Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 17
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 18
2.3.1. Cỡ mẫu 18
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu 18
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 18
2.5. Một số chỉ tiêu nghiên cứu 19
2.5.1. Đối với đơn thuốc 19
2.5.2. Đối với bệnh án 20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
3.1. Thực trạng hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh
Phú Thọ năm 2012 21
3.1.1. Quy trình xây dựng danh mục bệnh viện 21
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện 23

3.1.3. So sánh sự phù hợp của danh mục thuốc bệnh viện xây dựng với
mô hình bệnh tật và nhu cầu sử dụng 27
3.2. Thực trạng hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh
Phú Thọ năm 2012 29
3.2.1. Tình hình tiêu thụ thuốc năm 2012 29
3.2.2.Hoạt động chẩn đoán, theo dõi 34
3.2.3. Hoạt động kê đơn thuốc 35
3.2.4. Hoạt động cấp phát thuốc 42
3.2.5. Hoạt động giám sát sử dụng thuốc của Hội đồng thuốc và điều trị,
hoạt động của Tổ dược lâm sàng và Tổ thông tin thuốc 44
Chương 4. BÀN LUẬN 47
4.1. Lựa chọn thuốc 47
4.2. Sử dụng thuốc 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

ADR Adverse Drug Reactions
(Phản ứng có hại của thuốc)
AFB Acid Fast Bacillus
(Trực khuẩn kháng acid)
BVL&BP Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu
DLS Dược lâm sàng
GĐBV Giám đốc bệnh viện
HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
HSBA Hồ sơ bệnh án
KHTH Kế hoạch tổng hợp

LS Lâm sàng
TCKT Tài chính kế toán
TGN Thuốc gây nghiện
THTT Thuốc hướng tâm thần
TTT Thông tin thuốc
YHCT Y học cổ truyền
WHO World Healh Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Cơ cấu nhân lực của BVL&BP tỉnh Phú Thọ năm 2012 13
1.2 Số lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại BVL&BP tỉnh
Phú Thọ năm 2012
14
1.3 Cơ cấu nhân lực của khoa Dược BVL&BP Phú Thọ 16
3
.
4 Cơ cấu danh mục hoạt chất theo nhóm tác dụng dược lý 23
3.5 Cơ cấu danh mục hoạt chất theo thành phần của thuốc 24
3.6 Tỷ lệ thuốc chủ yếu trong danh mục hoạt chất 24
3.7 Tỷ lệ thuốc thiết yếu trong danh mục thuốc sử dụng 25
3.8 Tỷ lệ thuốc theo tên gốc, tên biệt dược 25
3.9 Tỷ lệ thuốc thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu 26
3.10 Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm 26
3.11 Mô hình bệnh tật của BVL&BP tỉnh Phú Thọ năm 2012 27
3.12 Tỷ lệ thuốc trong DMTBV không sử dụng 28
3.13 Tỷ lệ tiền thuốc sử dụng trên tổng thu viện phí 29
3.14 Cơ cấu ABC của thuốc tiêu thụ năm 2012 29

3.15 Cơ cấu VE/N trong nhóm A 30
3.16 Cơ cấu thuốc thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập
khẩu trong nhóm A
30
3.17 Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 31
3.18 Tỷ lệ tiêu thụ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu 32
3.19 Tỷ lệ tiêu thụ thuốc mang tên gốc, tên biệt dược 32
3.20 Tỷ lệ tiêu thụ thuốc đơn thành phần và đa thành phần 33
3.21 Tỷ lệ tiêu thụ thuốc uống và thuốc tiêm 33
3.22 Tỷ lệ các chỉ tiêu về chẩn đoán, theo dõi 34

STT Tên bảng Trang

3.23 Tỷ lệ các chỉ tiêu về cách ghi đơn thuốc 35
3.24 Số thuốc trung bình trong một đơn 36
3.25 Tỷ lệ thuốc được kê tên gốc 36
3.26 Tỷ lệ đơn kê có kháng sinh 37
3.27 Tỷ lệ đơn có vitamin 37
3.28 Tỷ lệ thuốc được kê có trong DMTTY 38
3.29 Tỷ lệ các chỉ tiêu về chỉ định thuốc trong HSBA 38
3.30 Số ngày nằm viện trung bình 39
3.31 Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong DMTBV 39
3.32 Số thuốc trung bình cho một bệnh nhân một ngày 40
3.33 Số thuốc kháng sinh trung bình cho một bệnh nhân một
ngày
40
3.34 Số thuốc tiêm trung bình cho một bệnh nhân một ngày 41
3.35 Kết quả hoạt động giám sát sử dụng thuốc của HĐT&ĐT 44
3.36 Kết quả hoạt động của tổ thông tin thuốc 45
3.37 Các thuốc nghi ngờ gây ADR 45


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
1.1 Chu trình sử dụng thuốc 7
1.2
Sơ đồ tổ chức BVL&BP tỉnh Phú Thọ năm 2012
12
1.3 Sơ đồ tổ chức khoa Dược BVL&BP tỉnh Phú Thọ 16
3.4 Quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện 21
3.5 Quy trình cấp phát thuốc nội trú 42
3.6 Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú 43








1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Đảm bảo cung ứng đủ thuốc và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả là nhiệm vụ của Ngành Y tế nói chung và của hệ thống bệnh viện
nói riêng.
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ là một bệnh viện chuyên
khoa tuyến tỉnh, hạng III trực thuộc Sở Y tế Phú Thọ. Với sự phát triển
không ngừng của bệnh viện, trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ
y tế cũng như nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân; bệnh

viện không những phải cung ứng đủ thuốc mà còn phải đảm bảo lựa chọn
và sử dụng thuốc như thế nào cho hiệu quả, an toàn và hợp lý. Hội đồng
thuốc và điều trị bệnh viện được thành lập theo quy định tại Thông tư số
08/BYT-TT ngày 04/7/2007 của Bộ Y tế, có vai trò quyết định trong việc
xây dựng danh mục thuốc bệnh viện và giám sát hoạt động sử dụng thuốc
tại bệnh viện. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một số bệnh viện danh mục
thuốc và hoạt động sử dụng thuốc còn nhiều bất cập. Tại bệnh viện Lao và
Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ cho đến nay chưa có đề tài nghiên cứu về lĩnh vực
này. Vì vậy, để góp phần tìm hiểu sự phù hợp giữa danh mục thuốc bệnh
viện xây dựng với thực tế sử dụng và thực trạng hoạt động sử dụng thuốc
tại bệnh viện; đề tài: "Khảo sát hoạt động lựa chọn và sử dụng thuốc tại
bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ năm 2012" với các mục tiêu
sau:
1. Mô tả thực trạng hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện Lao và
Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ năm 2012.
2. Mô tả thực trạng hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Lao và
Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ năm 2012.



2
Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Danh mục thuốc thiết yếu
Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) là Danh mục thuốc thiết yếu
của Việt Nam được Bộ Y tế Ban hành lần thứ V kèm theo Quyết định số
17/2005/QĐ-BYT ngày 01/7/2005, bao gồm: Danh mục thuốc thiết yếu tân
dược với tổng số 355 tên thuốc của 314 hoạt chất và Danh mục thuốc thiết
yếu y học cổ truyền; gồm có: Danh mục thuốc chế phẩm và Danh mục vị

thuốc dùng cho tất cả các tuyến và các cơ sở khám chữa bệnh Y học cổ
truyền và Danh mục các cây thuốc trồng tại vườn thuốc mẫu sử dụng cho
vườn thuốc nam tại các trạm Y tế xã, bệnh viện Y học cổ truyền các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các Trường đại học Y-Dược, các học
viện ).
1.1.2. Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY) bao gồm:
Danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh được Bộ Y tế Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2010/TT-BYT
ngày 29/4/2010 với 300 vị thuốc và 127 chế phẩm thuốc y học cổ truyền.
Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh được
quỹ bảo hiểm thanh toán được Bộ Y tế Ban hành kèm theo Thông tư số
31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011; gồm có: Danh mục thuốc tân dược với
900 thuốc hay hoạt chất được sắp xếp theo mã ATC (giải phẫu, điều trị, hóa
học); được ghi theo tên chung quốc tế và theo quy định của Dược thư Quốc
gia Việt Nam và Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu với 57
hoạt chất, được ghi theo tên chung quốc tế.


3
1.1.3. Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh mục thuốc của bệnh
viện do Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) xây dựng hàng năm, Giám
đốc bệnh viện ký quyết định ban hành.
1.1.4. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong
khoảng thời gian nhất định (thường theo từng năm) về số bệnh nhân đến
khám và điều trị.
1.1.5. Phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng

thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền;
Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền;
Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10 % tổng giá trị tiền;
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10-20% tổng số sản phẩm,
hạng B chiếm 10-20% và còn lại là hạng C chiếm 60-80%.
1.1.6. Phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các
thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
Thuốc V (Vital drugs): là thuốc dùng trong trường hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.

4
Thuốc E (Essential drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện.
Thuốc N (Non- Essential drugs): là những thuốc dùng trong trường
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương
xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
1.2. Hoạt động lựa chọn thuốc
1.2.1. Căn cứ lựa chọn thuốc
Kết quả của việc lựa chọn thuốc trong cung ứng thuốc bệnh viện thể
hiện ở việc xây dựng được DMTBV hợp lý. HĐT&ĐT phải thống nhất
được tiêu chuẩn các thuốc đưa vào danh mục căn cứ vào tiêu chí sẵn có của
WHO, chính sách thuốc Quốc gia, các văn bản hướng dẫn của Bộ y tế trên

cơ sở các tiêu chuẩn đã được thống nhất, mỗi bệnh viện tuỳ theo nhiệm vụ
điều trị, mô hình bệnh tật, trình độ chuyên môn của cán bộ, nguồn kinh phí,
trang thiết bị, chính sách của nhà nước để xây dựng danh mục thuốc phù
hợp với tình hình thực tế điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật của điều trị [31].
Cơ sở để xây dựng DMTBV bao gồm: Mô hình bệnh tật, hướng dẫn
thực hành điều trị/phác đồ điều trị, chủ trương chính sách của nhà nước,
trình độ chuyên môn, khả năng kinh phí của bệnh viện.
1.2.1.1. Mô hình bệnh tật
Để nghiên cứu mô hình bệnh tật được thống nhất, thuận lợi và chính
xác, Tổ chức y tế thế giới đã ban hành phân loại quốc tế về bệnh tật ICD
(Internation Classification of Disaeses and Health problems). Bảng phân
loại này đã được bổ sung và sửa đổi 10 lần. Bảng phân loại quốc tế bệnh tật

5
ICD lần thứ 10 gồm 21 chương bệnh, mỗi chương bệnh có một hay nhiều
nhóm bệnh, mỗi nhóm bệnh có nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi
tiết theo nguyên nhân gây bệnh hay tính chất đặc thù của bệnh đó. [3], [7].
1.2.1.2. Hướng dẫn thực hành điều trị
Là văn bản chuyên môn mang tính pháp lý, được đúc kết từ kinh
nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi
loại bệnh. Một hướng dẫn điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều
trị khác nhau. Theo Tổ chức y tế thế giới, một hướng dẫn bao gồm đủ 4
tiêu chí: hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế [3].
1.2.1.3. Chính sách quốc gia về thuốc
Chính sách thuốc Quốc gia Việt Nam đã đề ra 2 mục tiêu lớn [16]:
- Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của toàn dân đầy
đủ, kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng thuốc, giá thành hợp lý.
- Việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả.
1.2.1.4. Danh mục thuốc thiết yếu

Việc lựa chọn DMTTY góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
và giúp quản lý tốt hơn các loại thuốc (bao gồm cả cải thiện chất lượng kê đơn
thuốc) đồng thời tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực y tế.
DMTTY là cơ sở để xây dựng DMTCY sử dụng tại cơ sở khám chữa
bệnh. Đối với các bệnh viện, HĐT&ĐT xây dựng danh mục thuốc sử dụng
trong bệnh viện đáp ứng nhu cầu điều trị trình giám đốc phê duyệt [3].
1.2.1.5. Danh mục thuốc chủ yếu
DMTCY được Bộ y tế ban hành trên cơ sở DMTTY của Việt Nam
và Tổ chức y tế thế giới hiện hành, có hiệu quả tốt trong điều trị. Mục đích
của ban hành DMTCY nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đáp

6
ứng nhu cầu điều trị của người bệnh và phù hợp với khả năng kinh tế của
người bệnh và khả năng chi trả của Bảo hiểm y tế [4].
1.2.1.6. Trình độ chuyên môn, khả năng kinh phí của bệnh viện
DMTBV cần được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế điều trị, phù hợp với khả năng kinh phí của bệnh viện và khả năng
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật điều trị [33].
1.2.2. Tình hình lựa chọn thuốc ở các bệnh viện Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
Việc xây dựng một danh mục thuốc phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi
ích cho bệnh viện nói riêng cũng như toàn xã hội nói chung [22]. Trong
hoạt động lựa chọn thuốc, các bệnh viện đã được nghiên cứu đều tiến hành
xây dựng danh mục thuốc mỗi năm một lần. Quy trình xây dựng danh mục
thuốc tại các bệnh viện này đều đầy đủ, rõ ràng theo hướng dẫn của WHO
và các quy định liên quan của Bộ y tế. Tuy nhiên chỉ một số rất ít bệnh viện
áp dụng phương pháp khoa học (ABC/VEN,DDD) để đánh giá tình hình sử
dụng thuốc và tìm ra các thuốc bị lạm dụng, các thuốc cần ưu tiên mua.
Được xây dựng trên một nền tảng tốt và quan điểm nghiêm túc về vai trò
của việc lựa chọn thuốc, danh mục thuốc của các bệnh viện được đánh giá

là đáp ứng nhu cầu điều trị và phù hợp với kinh phí của bệnh viện. Các
bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện căn cứ vào
DMTCY sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tại bệnh viện Thanh
Nhàn - Hà Nội, tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMTBV khá cao: 95,5%. tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá, tỷ lệ thuốc chủ yếu trong DMTBV năm
2009 cũng chiếm tới 91,8% [18], [28]. Tuy nhiên tỷ lệ thuốc thiết yếu trong
danh mục thuốc tại các bệnh viện được nghiên cứu thấp. Bên cạnh đó vẫn
còn một số bất cập như tỷ lệ thuốc nhập khẩu, thuốc theo tên biệt dược
trong danh mục chiếm ưu thế. Trong danh mục thuốc năm 2009 của bệnh

7
viện E, thuốc sản xuất trong nước chiếm 26,2% về số lượng và 25,5% về
giá trị [34]. Tại bệnh viện Da liễu Trung ương, thuốc sản xuất trong nước
trong danh mục thuốc năm 2009 cao hơn 46,8% về số lượng nhưng chỉ
chiếm 17,1% về giá trị [27].
1.3. Hoạt động sử dụng thuốc
1.3.1. Quy trình sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là một trong bốn khâu của chu trình cung ứng thuốc
bệnh viện. Chu trình sử dụng thuốc thể hiện ở sơ đồ sau:







Hình 1.1. Chu trình sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là khâu chủ chốt trong chu trình cung ứng thuốc thể
hiện kết quả của một chuỗi hoạt động đưa thuốc đến người bệnh. Mục tiêu
của bất kỳ một hệ thống quản lý dược phẩm nào cũng là nhằm cung cấp

cho bệnh nhân đúng thuốc mà họ cần. Tất cả các hoạt động lựa chọn, mua
thuốc, cấp phát đều là những tiền đề cần thiết cho sử dụng thuốc hợp lý. Sử
dụng thuốc hợp lý đòi hỏi bệnh nhân phải được nhận thuốc đúng với tình
trạng bệnh, đúng liều, đúng thời gian với chi phí thấp nhất đối với họ và
cộng đồng của họ.
Tuân thủ
điều trị
Chẩn đoán,
Theo dõi
Kê đơn
Cấp phát




SỬ DỤNG
THUỐC

8
1.3.1.1. Chẩn đoán, theo dõi
Thầy thuốc phải khai thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng, liệt kê
các thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong vòng 24 giờ và ghi
diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án để chỉ định sử dụng
thuốc hoặc ngừng sử dụng thuốc [9].
1.3.1.2. Kê đơn thuốc
Kê đơn thuốc là việc làm thường xuyên, có tính chất chuyên nghiệp
của bác sỹ. Mỗi khi khám xong cho một bệnh nhân nào đó, người thầy
thuốc thường có định hướng chẩn đoán xem họ mắc bệnh gì và sau đó là kê
đơn thuốc.
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng Quy chế kê đơn và dựa trên

những nguyên tắc sau: Chỉ kê đơn khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc;
đúng mẫu đơn quy định; thuốc ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất; kê
những thuốc tối thiểu cần thiết và phải có đủ thông tin về thuốc đó; chọn
thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả; chú ý thận
trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh; liều hợp lý; chỉ
định dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc; hạn
chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc hỗn hợp
nhiều thành phần; thận trọng với các phản ứng có hại của thuốc [8], [13].
1.3.1.3 Cấp phát thuốc
Khoa Dược đảm bảo việc cấp phát thuốc đầy đủ và kịp thời theo
phiếu lĩnh thuốc và phát thuốc theo đơn cho bệnh nhân ngoại trú có thẻ bảo
hiểm y tế. Khoa Dược duyệt thuốc trước khi cấp phát. Trưởng khoa Dược
hoặc dược sĩ được ủy quyền duyệt phiếu lĩnh thuốc trong giờ hành chính.
Từ chối phát thuốc nếu phát hiện sai sót trong đơn thuốc hoặc phiếu lĩnh
thuốc, thông báo lại với bác sĩ kê đơn và bác sĩ ký duyệt; phối hợp với bác

9
sĩ lâm sàng (LS) trong việc điều chỉnh đơn thuốc hoặc thay thế thuốc. Tùy
thuộc vào điều kiện nhân lực của đơn vị, khoa Dược đưa thuốc đến các
khoa LS hoặc khoa LS nhận thuốc tại khoa Dược theo quy định của giám
đốc bệnh viện [12].
1.31.4. Tuân thủ điều trị
Là quá trình bệnh nhân hiểu việc điều trị là phải dùng thuốc đúng chỉ
dẫn và thực hiện đúng mệnh lệnh của thầy thuốc.
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc ở các bệnh viện Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay
Nhà nước đã triển khai Chính sách quốc gia về thuốc thiết yếu theo
chủ trương của WHO nhằm đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng,giá cả
phù hợp. Theo kết quả nghiên cứu sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh
giá hiệu quả can thiệp cung ứng thuốc của nhóm tác giả Huỳnh Hiền Trung

và cộng sự tại bệnh viện Nhân Dân 115, sau can thiệp tỷ lệ thuốc nhóm N
(không thiết yếu) giảm 1,4% nhưng vẫn ở mức cao 14,34%[20].
Kê đơn, chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân vẫn còn một số tồn tại ở
các bệnh viện công lập. Nghiên cứu tại khoa khám bệnh, bệnh viện Nhân
dân 115 từ tháng 7/2007 đến tháng 2/2008, số thuốc trung bình trong một
đơn không cao nhưng số thuốc không thiết yếu trong một đơn thuốc lại quá
cao (47,17% tổng số thuốc). Nghiên cứu thực hiện quy chế kê đơn trong
điều trị ngoại trú tại bệnh viện Phổi trung ương năm 2009 cho thấy, chỉ có
35,0% đơn thuốc ghi rõ ràng, chính xác địa chỉ bệnh nhân, 62,0% ghi tên
thuốc theo tên hoạt chất, 83% ghi đầy đủ hàm lượng, nồng độ, số lượng
thuốc. Cũng tại bệnh viện này, kết quả khảo sát hồ sơ bệnh án (HSBA) cho
thấy chỉ có 33,3% bệnh án thực hiện đúng quy chế thuốc gây nghiện và chỉ
có 2 trong số 18 bệnh án khảo sát thực hiện đúng quy chế thuốc hướng tâm

10
thần [26]. Tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2008 - 2010, số thuốc trung bình
trong một đơn là 4,4, số thuốc kê tên gốc chỉ chiếm tỷ lệ 20% tổng số
thuốc. 95% ghi đơn liều dùng, thời gian dùng nhưng chưa có hướng dẫn cụ
thể. Tỷ lệ kê thuốc đúng số ngày chiếm 95%. Quy định kê đơn thuốc gây
nghiện và hướng tâm thần chưa được thực hiện tốt khi 70,4% bệnh án có
ghi số ngày sử dụng thuốc gây nghiện và không có bệnh án nào thực hiện
ghi số lượng thuốc gây nghiện bằng chữ và ghi số 0 trước số lượng thuốc
hướng tâm thần nhỏ hơn 10 [25]. Một số bệnh viện tuyến Trung ương đã
thực hiện kê đơn điện tử để nâng cao chất lượng kê đơn, chỉ định thuốc. Ví
dụ việc kê đơn tại bệnh viện Nhân dân 115 còn nhiều bất cập, các sai sót
trong đơn chiếm tỷ lệ cao như: các đơn thuốc có sai sót thông tin bệnh nhân
chiếm 98%, các đơn thuốc thiếu kê chẩn đoán theo ICD và các hoạt chất là
100%, các đơn thuốc sai sót ghi tên thuốc là 40,4%, đơn thiếu thời điểm
dùng thuốc chiếm tỷ lệ 54%. Để cải thiện bất cập này, can thiệp kê đơn
điện tử được thực hiện. Can thiệp kê đơn điện tử với việc thiết lập quy trình

kê đơn điện tử từ lúc tiếp cận bệnh nhân, bác sĩ khám bệnh kê đơn đến lúc
bệnh nhân nhận thuốc, sử dụng hệ thống cảnh báo, cung cấp hướng dẫn sử
dụng thuốc nhập sẵn, thiết kế mẫu đơn đúng quy định đã cải thiện rõ rệt
chất lượng kê đơn thuốc. Các sai sót thông tin bệnh nhân giảm từ 98%
xuống còn 33,6%; thiếu thông tin về thời điểm dùng giảm từ 54% xuống
33,5% [21]
Đến năm 2008, 100% bệnh viện công lập đã thành lập HĐT&ĐT.
Vai trò của HĐT&ĐT đã được phát huy trong công tác cung ứng thuốc
trong bệnh viện, góp phần đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Tuy
nhiên, hoạt động này mang tính hình thức, chủ yếu tập trung vào mua sắm
và cấp phát trong khi hoạt động giám sát sử dụng thuốc còn hạn chế [10].

11
Công tác dược lâm sàng (DLS) đã được triển khai nhưng phần nhiều
mới dừng lại ở mức thành lập các tổ DLS và tổ thông tin thuốc (TTT).
Nhân lực DLS còn thiếu và yếu. Tại Hà Nội, năm 2010 vẫn còn 20% bệnh
viện công lập không có dược sĩ đại học, số dược sĩ được đào tạo về DLS rất
ít chỉ có 8% số cán bộ dược, trong đó số có chứng chỉ về DLS chỉ là 4,6%
[29].
Các bệnh viện tiếp tục triển khai hoạt động DLS và giám sát sử dụng
thuốc như duy trì hoạt động bình đơn thuốc, thông tin thuốc trong bệnh
viện. Tuy nhiên tần xuất thực hiện rất thấp. Một số bệnh viện chưa có hoạt
động này. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Yên và cộng sự, trong
số các bệnh viện công lập trên địa bàn Hà Nội chỉ có 57,6% có tổ chức bình
đơn thuốc, 25,5% cơ sở tổ chức hội thảo khoa học về DLS [29]. Tại các
bệnh viện ngành như bệnh viện Bộ Công an, việc triển khai DLS thiếu hiệu
quả do chưa quan tâm đầu tư về tổ chức, chưa có dược sĩ lâm sàng và cơ sở
vật chất cho hoạt động này [23]. Tại các bệnh viện Thanh Nhàn, Hữu Nghị,
Saint Paul, đã tổ chức bình đơn thuốc, bình bệnh án 1 tháng/lần. Tuy
nhiên đây là con số khá khiêm tốn so với hàng nghìn đơn thuốc được kê

mỗi ngày. Các dược sĩ lâm sàng mới chỉ thực hiện bước đầu nhiệm vụ của
mình: Mới chỉ giám sát được việc kê đơn thuốc của bác sĩ qua đơn bảo
hiểm y tế và các phiếu lĩnh, chứ chưa thể hiện được vai trò tư vấn thực sự
trong việc lựa chọn thuốc. Công tác TTT còn mang tính chất bị động, chỉ
trả lời thông tin khi có yêu cầu của bác sĩ, điều dưỡng. Việc chủ động cung
cấp TTT cho tuyến dưới còn nhiều hạn chế [25], [26].




12
1. 4. Vài nét về bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú
Thọ
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi (BVL&BP) tỉnh Phú Thọ là bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh, hạng III có quy mô 100 giường bệnh; trực thuộc
Sở Y tế tỉnh Phú Thọ. Bệnh viện có nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân
dân mắc bệnh Lao và Bệnh phổi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Về công tác chỉ
đạo tuyến, BVL&BP tỉnh Phú Thọ giám sát hoạt động chương trình chống
lao tại các Trung tâm Y tế huyện, thị, thành trong toàn tỉnh đồng thời
thường xuyên hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị này.
1.4.2. Mô hình tổ chức của bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ
năm 2012











Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức BVL&BP tỉnh Phú Thọ năm 2012
BAN GIÁM ĐỐC
- 1 Giám đốc
- 2 Phó giám đốc
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
(4 phòng)

Phòng
Tổ
chức
hành
chính

CÁC KHOA
(6 khoa)

Phòng
KHTH

Phòng
Điều
dưỡng

Phòng
TCKT

Khoa

khám
bệnh

Khoa
Cận
lâm
sàng

Các
khoa
lâm
sàng
(3
khoa)
Khoa
Dược

- HĐT&ĐT
- Hội đồng khoa học
- Hội đồng điều dưỡng


- Đảng ủy bệnh viện
- Công đoàn bệnh viện



13
Bộ máy tổ chức của bệnh viện gồm có Ban giám đốc 3 người; 4
phòng chức năng và 6 khoa, trong đó có 3 khoa lâm sàng. Bệnh viện có các

hội đồng chuyên môn tư vấn cho Giám đốc bệnh viện gồm Hội đồng thuốc
và điều trị, Hội đồng khoa học và Hội đồng điều dưỡng. Ngoài ra bệnh
bệnh còn có Đảng ủy bệnh viện lãnh đạo về công tác Đảng nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị của bệnh viện và hoạt động của Công đoàn bệnh viện.
1.4.3. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ
năm 2012
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của BVL&BP tỉnh Phú Thọ năm 2012
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Bác sĩ chuyên khoa cấp I 10
12,3

Bác sĩ 4
4,9

Dược sĩ đại học 1
1,2

Dược sĩ trung học 5
6,2

Y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên 52
64,2

Viên chức khác 9
11,1

Tổng 81
100,0

Tổng số cán bộ, viên chức của bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Phú

Thọ năm 2012 là 81 người. Trong đó có 10 bác sĩ có trình độ chuyên khoa
cấp I, chiếm tỷ lệ 12,3%; có 4 bác sĩ chưa có trình độ sau đại học, chiếm tỷ
lệ 4,9%; chỉ có 1 dược sĩ đại học, chiếm tỷ lệ 1,2% và chưa có dược sĩ có
trình độ sau đại học.


14
1.4.4. Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh
Phú Thọ năm 2012
Bảng 1.2. Số lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh
tại BVL&BP tỉnh Phú Thọ năm 2012
Đối tượng Số lượt Tỷ lệ (%)
Bệnh nhân điều trị nội trú có bảo hiểm y tế 834
20,0

Bệnh nhân điều trị nội trú không có bảo
hiểm y tế
231
5,5

Bệnh nhân có bảo hiểm y tế được kê đơn
cấp thuốc điều trị ngoại trú
1.137
27,2

Bệnh nhân không có bảo hiểm y tế được kê
đơn mua thuốc điều trị ngoại trú
1.122
19,0


Bệnh nhân khác (đến khám chuyển Trung
ương, chuyển về tuyến huyện hoặc chỉ lấy
kết quả không kê đơn)
851
28,3

Tổng 4.175
100,0

Trong năm 2012 tại bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Phú Thọ có hơn
4 nghìn lượt bệnh nhân đến khám bệnh, trong đó có 25,5% lượt bệnh nhân
nằm điều trị nội trú và 27,2% lượt bệnh nhân có bảo hiểm y tế được cấp
thuốc điều trị ngoại trú.
1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của khoa Dược bệnh viện Lao và
Bệnh phổi tỉnh Phú Thọ
Khoa Dược BVL&BP tỉnh Phú Thọ có chức năng, nhiệm vụ được
thực hiện theo Thông tư 22/2011/TT-BYT "Quy định tổ chức và hoạt động
của khoa dược bệnh viện" như sau:

15
1.4.5.1. Chức năng của khoa Dược
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám
đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảo bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát sử dụng
thuốc.
1.4.5.2. Nhiệm vụ của khoa Dược
Lập kế hoạch về nhu cầu sử dụng thuốc hàng năm gửi Sở Y tế để đấu
thầu tập trung và thực hiện cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lượng, chất
lượng khi có kết quả đấu thầu của Sở Y tế.

Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều
trị và các nhu cầu đột xuất khác.
Là đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT&ĐT.
Thực hiện công tác DLS, TTT, tư vấn về sử dụng thuốc, theo dõi,
báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược
tại các khoa trong bệnh viện.
Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường
Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược.
Tham gia chỉ đạo tuyến.
Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
Quản lý hoạt động của Quầy thuốc bệnh viện.

×