Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 5 trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.1 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

LỜI NÓI ĐẦU

hoạch định chiến lược doanh nghiệp là cần thiết. Xuất phát từ lý do đó nên trong
thời Quá
gian trình
thực đổi
tập mới
tại công
ty cổ
phần
- Vinaconex5
sự bao
giúp cấp
đỡ
cơ chế
quản
lý xây
kinh dựng
tế từsốkế5 hoạch
hoá tập với
trung,
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ
của các bác, các cô trong phòng kế toán, cùng với sự định hướng của cô giáo Lưu
nghĩa và sự gia nhập WTO là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển,
hội Duyên
nhập với
tế các


nước“ Hoàn
trong khu
thế giới.
với sự
Thị
em kinh
đã chọn
đề tài:
thiệnvực
phương
phápCùng
kế toán
chiphát
phí triển
xây
chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới
lắp
tại Công
ty cổ
dựng
sô 5 thức
trongquản
điều lý,kiện
vận ngừng
dụng hệ
phương
thức sản
xuấtphần
kinh xây
doanh,

phương
không
phátthông
triển
và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó,
chuẩn mực kế toán Việt Nam”. Làm luận văn tốt nghiệp.
các doanh nghiệp xây lắp hiện nay cũng gặp không ít khó khăn và còn bộc lộ
những yếu kém trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong quá trình
Vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp muốn tồn tại và phát triển cần phải năng
nghiên
cứu tổ
của chức,
em làquản
vận lý,
dụng
pháp động
nghiênsảncứuxuất
tổng
họp,doanh,
phân đặc
tích,biệt
so
động trong
điềuphương
hành hoạt
kinh
cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản
sánh và đối chiếu lý luận với thực tiễn. Để tăng tính thuyết phục, trong luận văn
phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Để có
thực
hiện các
được
đó, biểu.
các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế toán. Qua
em
sử dụng
sơ điều
đồ, bảng
số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được
chi phí từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu
địnhPhạm
mức, vitình
hình cứu:
sử dụng
laonhằm
động,tập
vậttrung
tư, chi
tìmhoạt
nguyên
nghiên
Đề tài
làmphí
rõ dự
đặc toán
điểmđểcủa
độngnhân
xây

chênh lệch, kịp thời ra quyết định đúng đắn điều chính hoạt động sản xuất kinh
lắp
vàtheo
công
doanh
mụctáctiêukếđãtoán
đề ra.tại các doanh nghiệp xây lắp. Từ đó nhằm phân tích quá
trình tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp để đề xuất phương
Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói
hướng
biệnkế phấp
tác kế nói
toánriêng
tập còn
họp bộc
chi lộ
phínhững
sản xuất
tại
chung và
toán nhằm
chi phíhoàn
sản thiện
xuất công
kinh doanh
tồn tại
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và quá trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện
Công ty Cổ phần xây dựng số 5 - Vinaconex5.
công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất kinh doanh nhằm phản ánh
đúng chi phí, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành kiểm tra chi phí và

Cùng với lý thuyết đã được học và thời gian thực tập đi vào thực tế, em đã tìm
hiểu về Công ty cũng như trình tự hạch toán tại đây. Việc kết hợp lý luận với thực
tiễn giúp em thấy được thực trạng kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 5 những mặt mạnh, mặt yếu và đưa ra ý kiến đề xuất. Do năng lực chuyên môn còn
hạn chế, chưa có được nhiều kinh nghiệm nên đề tài chỉ giới hạn ở kế toán chi phí
sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 5. Mặc dù ở phạm vi hẹp nhưng em hi
vọng đề tài sẽ giúp cho các doanh nghiệp quan tâm tới vấn đề này, một lần nữa
nhìn lại những nguyên tắc hạch toán chi phí trong xây dựng cơ bản, có được sự
đúc kết và nhận định mới.
^Jki /ttinii 'dùụnh

Trần Thị Minh Hạnh

2

Lóp K39 D5

Lớp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh
nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kê toán chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần xây dựng sỏ 5 - Vinaconex5
Chương 3: phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tại

Công ty Cổ phần xây dựng sô 5 - Vinaconex5.

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

3

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỂ KÊ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẲN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
NHŨNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VỂ NGHIỆP vụ CHI PHÍ SẢN XUÂT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1.

1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp xây láp
1.1.1.1.

Đặc điểm kinh tê - kỹ thuật của sản phẩm xây lắp trong ngành xây

dựng cơ bản
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng

cơ bản thường do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng như mọi ngành
sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ
bản thực chất là biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Song sản phẩm và
quá trình tạo ra sản phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi phối nhiều
đến công tác hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là
trong hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm. Cụ thể đó là:
*

Hoạt động sản xuất xây lắp không cố định tại một địa điểm ma thường xuyên
di động theo địa điểm đặt sản phẩm. Trong quá trình hoạt động sản xuất phải
thường xuyên di chuyển địa điểm, phát sinh chi phí điều động công nhân, di
chuyển máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm thời,... Do đó kế toán
phải tập hợp và phân bổ hợp lý chi phí phát sinh cho từng đối tượng.

*

Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc tổ chức quản lý và
hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Không dễ gì thấy được

một/ttinii
công 'dùụnh
trình xây dựng thứ hai như bản sao chụp nguyên vẹn nhưLóp
cáiK39
đã D5
tồn tại
Ti ắn ^Jkì
4



Luận văn tốt nghiệp

*

Khoa kế toán - tài chính

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao
động, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.

*

Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu thụ
theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Vì vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.

*

Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn
giao đi và sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau, mà việc thực hiện chủ yếu tiến
hành ngoài trời do vậy chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan.
Từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hang và ảnh
hưởng đến thi công.

*

Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình, các
giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Vì thế phải lập dự toán chi phí theo
từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình.


*

Doanh thu xây lắp luôn xác định trước. Đó là giá trong hợp đồng ký kết cộng
với phần trăm tăng giảm chủ đầu tư chấp chấp nhận. Tuỳ theo điều khoản hợp
đồng mà bên A có thể trả theo tiến độ hợp đồng hay theo giá trị khối lượng thực
hiện. Trong điều kiện hiện nay do cạnh tranh, các doanh nghiệp xây lắp thường
phải ứng trước vốn hoặc chấp nhận cho chủ đầu tư thanh toán chậm. Điều này có
nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và muốn khắc phục được buộc doanh
nghiệp phải lâp dự toán, tập hợp chi phí hợp lý.

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

5

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

đầy đủ, kịp thời những khoản thu chi, từ đó tính đúng, tính đủ chi phí. Nó sẽ cung
cấp những thông tin tài chính đáng tin cậy và là căn cứ cho nhà quản lý đưa ra
phuơng án tối ưu.

1.1.1.2.
khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.2.1.; Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất xây lấp
* Khái niêm:

Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế số 1 (IAS 1) chi phí nói chung là các yếu tố
làm giảm các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản
tiền chi ra hoặc giảm tài sản, hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không liên quan đến các khoản rút vốn.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, quá trình tiêu dùng các nguồn lực để tạo ra
các sản phẩm xây lắp sẽ làm phát sinh các chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp.
Quá trình này là sự kế hợp các yếu tố của quá trình sản xuất đó là: Sức lao động
của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố
vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng.
Chi phí nói chung, chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng là một đại lượng xác
định được trong một khoảng thời gian nhất định. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, với sự hoạt động của quy luật giá trị các chi phí được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ. Như vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao

phí vê lao động sông, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lấp trong một thời kỳ nhất
định.
*

Bản chất chi phí xây lắp:

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

6

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán - tài chính

o Chi phí doanh nghiệp và chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau về mặt
phạm vi và số lượng. Người quản lý trước hết phải quan tâm đến chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra trong kỳ và chi phí này được bù đắp bằng thu nhập trong kỳ.
Mặt khác phải xác định đầy đủ đúng đắn chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm để có quyết định sản xuất kinh doanh sản phẩm có lợi nhất.

o Chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận của chi phí doanh nghiệp
dùng vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nó được bù đắp bằng doanh
thu về bán sản phẩm, hàng hóa.

o Những chi phí phát sinh không liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm thi không được coi là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.

o Xét góc độ doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh luôn có tính chất
cá biệt. Nó phải bao gồm tất cả chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất dinh doanh (chi phí lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác) mà
doanh nghiệp phải bù đắp, phải bồi hoàn, dù chi phí đó là khách quan hay chủ
quan, cần thiết hay không cần thiết.

1.1.1.2.2.; Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lấp
Chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế, công dụng khác nhau
và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán và kiểm soát
chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất kinh doanh của

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh


7

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

*

Khoa kế toán - tài chính

Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các
phương pháp sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi
sử dụng thông tin hạch toán kế toán.

Việc phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của
thông tin là cơ sở cho phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
tăng cường hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp. Sau đây là một số cách
phân loại chi phí sản xuất được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.

a) Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chi thành các yếu tố như sau:
*

Chi phí nguyên vật liệu: xi măng, sắt thép, cát, gạch,... Là toàn bộ chi phí về
các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp mới.

*


Chi phí công cụ, dụng cụ: cuốc, xẻng, cốp pha,...là phần giá trị hao mòn của
những tư liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài chưa đủ tiêu chuẩn ghi nhận là
tài sản cố định không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

*

Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định (giá trị bộ phận tài sản cố định bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp
của doanh nghiệp.

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

8

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

*

Khoa kế toán - tài chính

Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền khác chi cho hoạt động
của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí kể trên, chúng góp phần phục vụ cho hoạt
động quản lý giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng, với các doanh nghiệp
khác và trong nội bộ của doanh nghiệp.


Phân loại chi phí theo yếu tố giúp cho việc xây dựng và lập dự toán chi phí sản
xuất cũng như lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán
nhu cầu vốn lưu động định mức. Đồng thời, giúp doanh nghiệp đánh giá được tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính. Ngoài ra cách phân loại
này còn cho phép cơ quan quản lý cấp trên kiểm tra chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân.

Phân loại chi phí xây lắp theo khoản mục trong giá thành sản phẩm xây
lắp
Theo các phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau
được xếp chung vào cùng một khoản chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chi
phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
*

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển ( ván khuân, đà giáo) cần thiết để
tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí
chung, chi phí thi công.

*

Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài.

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

9

Lóp K39 D5



Luận văn tốt nghiệp

*

Khoa kế toán - tài chính

Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí
trên phát sinh 0 tổ, đội, công trường xây dựng bao gồm: lưong nhân viên quản lý
đội; các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi
công; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí khác liên
quan tới hoạt động của tổ, đội.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của

chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí làm
cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục chi phí.

c) Phân loại chi phí xây láp theo mối quan hệ giữa chi phí vối đối tượng chịu
chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia ra thành hai loại
sau:
*

Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí. Những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí.

*


Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. về
phương diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập
hợp cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho
các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý trong lý thuyết hạch toán giúp cho

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

10

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

*

Khoa kế toán - tài chính

Chi phí bất biến (Định phí): Là các khoản chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về số lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản xuất
trong kỳ.

*

Chi phí khả biến (Biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với mức
độ thay đổi của hoạt động; khối lượng sản phẩm ở trong kỳ như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả lưcmg theo hình thức khoán) ...

*


Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và
biến phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo hình thức này có ý nghĩa quan trọng đối với

công tác quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc
ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tăng hiệu quả
kinh doanh.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối
tượng quản lý và đối tượng sử dụng thông tin cụ thể. Nhưng mục đích cuối cùng
của việc phân loại này đều nhằm đem lại một hiệu quả nhất định cho việc sử
dụng, quản lý chi phí sản xuất. Chính vì vậy lựa chọn tiêu thức phân loại nào sẽ
đóng vai trò quyết định tới công việc hạch toán kế toán chi phí trong doanh
nghiệp.

e) Phân loại chi phí xây lắp theo chuẩn mực “ Hợp Đồng Xây Dựng”
Theo Quyết đính số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính thì chuẩn mực số 15 “ Hợp đồng xây dụng” thì chi phí xây
Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

11

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

o

Chi


phí

nguyên

Khoa kế toán - tài chính

vật

liệu

bao

gồm

cả

thiết

bị

cho

công

trình

o Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực
hiện hợp đồng.


o Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu,
đến và đi khỏi công trình.

o Chi phí thuê nhà xuởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng,
o Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến từng hợp
đồng.

o Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
o Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ đuợc giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm trong doanh thu hợp đồng.
*

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể bao gồm: chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ
thuật không liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung
trong xây dựng và các chi phí đi vay nếu thoả mãn các điều kiện chi phí đi vay
đuợc vốn hoá quy định trong chuẩn mực chi phí đi vay.

*

Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả
lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.

1.1.1.3.

ĐỐỈ tượng và phương pháp tập hựp chi phí sản xuất

rĩvần ^Jki /ttinii 'dùụnh


12

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

*

Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ, đội sản xuất, công trường xây dựng,...

*

Nơi gánh chịu chi phí: công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc
xây lắp,...

Như vậy đối tượng tập họp chi phí thực chất là xác định nơi chi phí phát sinh
và đối tượng chịu chi phí. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở để
kế toán tập hợp chi phí một cách kịp thời, chính xác cho từng đối tượng, từ đó làm
tiền đề kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối
với từng bộ phận. Để xác định đúng cần dựa theo một số tiêu thức sau:

o Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm: sản xuất đơn hay phức tạp,...

o Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thường là
phương thức khoán.


o Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu hạch toán kinh tế
nội bộ của doanh nghiệp,...
Các doanh nghiệp xây lắp do có tính đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản
xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình
sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng,... nên đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình
theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công. Việc tập họp chi phí sản xuất theo
từng bộ phận sản xuất xây lắp giúp Nhà nước biết được chi phí của từng bộ phận,
từ đó kiểm tra quá trình chi phí, đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận và
Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

13

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

Thông thường trong doanh nghiệp sản xuất sử dụng hai phương pháp sau để
tập hợp chi phí sản xuất:

a) Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Do đó phải căn
cứ vào các chứng từ ban đầu như: phiếu xuất nguyên vật liệu, bảng chấm công,
phiếu báo làm thêm giờ để tính trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình.
Khi áp dụng phương pháp này đối với công tác h ạch toán ban đầu phải thực

hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối
tượng chịu chi phí.

b) Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp
Đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không có điều
kiện tổ chức ghi chép ban đầu riêng biệt cho từng đối tượng được thì thực hiện
phân bổ gián tiếp chi phí đó cho từng đối tượng chịu chi phí. Tập hợp chi phí gián
tiếp được tiến hành theo ba bước:
*

Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.

*

Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ họp lý theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng

*

Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất:

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

14

Lóp K39 D5



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

Sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp tính chính xác, họp lý của chi phí
phân bổ cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào việc lựa chon tiêu chuẩn dùng để phân
bổ. Do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình độ, yêu cầu
quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.

1.1.2.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ chi phí sản
xuất

1.1.2.1.

Yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

Với những điểm riêng có của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, do đó việc
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn và phức tạp hơn. Trong quá trình quản
lý đầu tư phải đáp ứng được những yêu cầu sau:

*

Phải tạo ra được sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về giá cả, chất
lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.

*


Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong và ngoài
nước.

*

Xây dựng đúng theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý phẩm mỹ, kỹ thuật
tiên tiến, đúng theo tiến độ đạt chất lượng cao.

Xây dựng cơ bản là một ngành thu hút nhiều vốn đầu tư nhung lượng vốn thất
thoát chiếm tỷ trọng cao nhất. Nguyên nhân xuất phát từ việc quản lý vốn đầu tư
chưa chặt chẽ và khoa học. Phương thức đấu thầu buộc doanh nghiệp phải xây
dựng giá thầu hợp lý cho công trình dựa vào định mức đơn giá do Nhà nước ban
hành, trên cơ sở giá trị thị trường và điều kiện hiện có. Giá trúng thầu không vượt
quá tổng dự toán được duyệt, mặt khác đảm bảo sản xuất có lãi. Để thực hiện
được yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế,

Tiắn ^ĩhi Minh '7òạtih

15

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.2.

Khoa kế toán - tài chính

Nhiệm vụ kê toán chi phí sản xuất


Đối với các tổ chức, xí nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để điều hành,
quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn nhằm bảo đẳm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động tài chính của tổ chức, xí nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh
tế quan trọng phẩn ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sao cho phù hợp với điều kiện hiện
tại của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra là hết sức cần thiết. Nhiệm
vụ cụ thể của kế toán trong việc đáp úng những điều kiện này là:
*

Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất
ỏ doanh nghiệp.

*

Phải xác định chính xác nội dung, phạm vi chi phí xây lắp, phân loại chi phí
thành các yếu tố, các khoản mục phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí.

*

Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân công,
máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp kịp thời

*

Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh cho các nhà quản
lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử dụng nhằm nâng cao hiệu
quả của chi phí, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong quản lý. Từ đó đề ra các

biện pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp một cách liên tục và có hiệu quả.

*

Kiểm tra định kỳ và đánh giá đúng khối lượng thi công dở dang theo nguyên
tắc quy định. Đánh giá đúng kế quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng
công trình, bộ phận thi công... Lập báo cáo về chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

16

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

1.2. NHŨNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VỂ KÊ TOÁN NGHIỆP vụ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.2.1.
Nội dung các chuẩn mực kê toán Việt Nam quy định về kê toán
chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1. Chuẩn mực sô 01 “ Chuẩn mực chung” ban hành theo Quyết định sô
165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính
Theo chuẩn mực này thì kế toán ghi nhận doanh thu, chi phí kinh doanh phải
tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
*


Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương
tiền.

*

Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần.

*

Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

*

Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đên việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng

Tiắn ^ĩhi Minh '7òạtih

17

Lóp K39 D5



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giả trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
*

Thận trọng: Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
doanh thu trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc then trọng đòi hỏi:

o

Phải

lập

các

khoản

dự

phòng

nhưng

không


lập

quá

lớn

o Không đánh giá cao hơn giá trị các tài sản và các khoản thu nhập,
o Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trảvà chi phí...
*

Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính.

I.2.I.2. Chuẩn mực sô 15 “Hợp đồng xây dựng” ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Bộ Tài chính
Chuẩn mực này hướng dẫn kế toán ghi nhân doanh thu và chi phí liên quan
đến hợp đồng xây dựng là cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Theo
chuẩn mực này thì chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
*

Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng.

*

Chi phí chung liên quan đến từng hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có
thể phân bổ cho từng hợp đồng.


Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

18

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

o Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà
hợp

đồng

không

quy

định

khách

hàng

phải

trả


cho

nhà

thầu,

o Chi phí bán hàng
o Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng
xây dựng.

1.2.2.

Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

I.2.2.I.

Kê toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp: Nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu khác... cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi
phí cốp pha, đà giáo đuợc sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần
lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phuong tiện thi
công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình.
Về yêu cầu hạch toán, kế toán tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục
công trình theo giá trị thực tế đối với những chi phí nguyên vật liệu liên quan đến
công trình, hạng mục công trình đó. Chi phí nào liên quan đến nhiều đối tượng thì
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử dụng, định mức
chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành... Cuối kỳ kế toán kiểm tra số nguyên vật
liệu đã xuất cho công trình sử dụng chưa hết và giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) để

loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực
tế

NVLTT

Trị giá NVL
=

xuất

trong kỳ

Ti ắn ^Jkì /ttinii 'dùụnh

đưa

vào

Trị giá NVL
-

sử dụng

còn

lại

cuối


chưa sử dụng

19

Trị giá phế
kỳ

-

liệu

thu

( nếu có)

Lóp K39 D5

hồi


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

Chứns từ kế toán: Phiếu xuất kho, phiếu nhâp kho, hoá đơn bán hàng, bảng

*

phân bổ khấu hao...


Tài khoản sử dim2: TK621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này

*

dùng phản ánh chi phí nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp của doanh nghiệp xây lắp và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập họp
chi phí. Kết cấu tài khoản 621 như sau:
Bên nơ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán.
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu xuất dùng thực tế vào TK154.
TK111,152

TK 152,153

Xuất kho vật liệu cho sản xuất Gía trị NVL không sử dụng hết

TK 111,112,331
VL mua sử dụng ngay
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
ThuếGTGT
TK632
TK 141
Quyết

Trâ/Í T7/7 Minh '7òạtih

toán

giá Chi phí vượt

trịmức

20

khối

lượng

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

I.2.2.2.

Khoa kế toán - tài chính

Kê toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản
trích trên tiền lương theo quy định phát sinh trong kỳ. Trong doanh nghiệp xây
lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích trên lương về
BHXH, BHYT, KPCĐ.
*

Chứng từ kế toán: bảng thanh toán lương, bảng chấm công, phiếu báo làm
thêm giờ, hợp đồng lao động...

*


Tài khoản sử dung: TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng
để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp..
Kết cấu tài khoản 622:

Bẽn nơ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm Bẽn
Bẽn cổ : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334(3341)

TK154(1541)

Tiền lương nghỉ

Trích trước tiền lương nghỉ phép

Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp của DN
K/cchi phíNCTT
TK 3348.1 IU 12
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp thuê ngoài
TK 111,112

TK 141 (1413)

Tạm ứng tiền công cho
T/các toán

GT

nhận


CP
vượt
khoán

mức

Sơ ĐỒ 2: HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRựC TIÊP
Tĩvần '~ĩhi Minh '7òạtih

21

Lóp K39 D5


phí phát sinh ở đội

Kết chuyển chi phí

máy thi công
Giá bán
không thuế

kỳ)
Luận văn(cuối
tốt nghiệp

máy

Khoa kế toán - tài chính


Chi phí sử dụng
máy thi
công
111,112,113
*TK
Trình
tưhach
toán:

I.2.2.3.

33 (3331)

Gía vốn của lao vụ

TK 623 (7)

Kê toán tập hựp chi phí sử dụng máy thi công

TK 154(1)

TK 133 (1331)

o Nếu ThuếGTGT
doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng, có phân cấp
Chi phí sử
dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật tư, lao độngvà chi phí bằng
hạch toán cho đội máy và mở sổ kế toán riêng cho đội máy.
tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị gồm:


Thuế GTGT

được khấu trử

ĐỒ 5:công:
HẠCHLương
TOÁNchính,
CHI PHÍ
SỬDỤNG
THI phải
CÔNG
o liên
Chi quan
phíSơ
nhân
lương
phụ,
phụ cấp
trả cho công
TK có
TK621,622,627
TK
154MÁY
TK623(6238)
( Trường hợp thuê ca máy )
nhân trực tiếp điều khiên xe máy thi công.
Chi phí phát sinh ở đội Kết chuyển chi phí
Phân bổ chi phí sử
dụng
cácmà thực

o bình
Nếu thường
doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy
thiMTC
công cho
riêng
hiện phương
thứcvậtthi liệu:
côngNhiên
hỗn hợp
bằng thi
máycông,
hoặc có tổ chức
o Chi phí
liệu, vừa
vật thủ
liệu công
dùngvừa
chomáy
đội máy thi công riêng nhưng không phân cấp hạch toán .
o Chi phí khấu hao máy thi công.
Chi phí vượt mức
TK 623(6231-6238)
o Chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công,
lương
chính,
lương
phụ, PHÍ
phụ
cấpDỤNG

o Tiền
Chi
phí
dịch TOÁN
vụ mua
ngoài
dùng MÁY
cho THI
máyCÔNG
thi công,

ĐỒ
3: HẠCH
CHI
sử
52( Trườngthực
hợp hiện
cungcung
cấp lao vụ
máy giữa các bộ phận)
Nếuphí
doanh
o -Chi
bằngnghiệp
tiền khác cho
máy thi cấp
cônglao vụ máy giữa các bộ phận
TK có liên quan
TK621,622,627
TK 154

TK632
Vật liệu xuất dùng cho máy thi công
K/c chi phí sử dụng MTC
* Chứng từ kế toán: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng thuê máy, phiếu chi, giấy báo có
(cuối kỳ)
53(1421,242)
Công
cụ,
dụng
cụ
xuất
dùng
cho
của Ngân hàng, Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công,...

CP vượt mức
TK512
623 (6238)
* Tài khoản sử dung: TK623 “ Chi phí sử dụng máy thiTKcông”.
Tài khoản này
Khấu hao máy thi công
dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp
TK 111,112,331
cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu TK623 như sau”
DV mua ngoài dùng cho MTC
Bẽn nơ: Tập hợp chi phí liên quan đến máy thi công
Thuế GTGT được k/trừ
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154(cuối kỳ).
TK 111,112
khác

Tài khoản 623 không cóCác
số dưCPcuối
kỳ.bằng tiền dùng
cho máy thi công
Sơ ĐỒ 4: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬDỤNG MÁY THI CÔNG
bán các
lao vụ
giữacấp
các hai
bộ phận)
Tài khoản này được(Trường
chi tiếthợp
thành
tàimáy
khoản
như sau:
Sơ ĐỒ 6: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬDỤNG MÁY THI CÔNG
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
7«ĩ/í
Trâ/Í 277/7
/Hình
'dùạnh
'(Ịôtưih
7«í«
7Ã/ Mình

22
23
24


Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

I.2.2.4.

Khoa kế toán - tài chính

Kê toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp, phục vụ và quản lý sản xuất ở từng tổ đội xây lắp, ngoài
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy thi
công. Chi phí sản xuất chung bao gồm:

o Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội; các khoản tính BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp; công nhân điều khiển máy;
nhân viên quản lý đội.

o Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công
o Chi phí công cụ đồ dùng ơ đội thi công
o Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở đội thi công không phải là máy thi công,
o

Chi

phí

dịch


vụ

mua

ngoài

sử

dụng

cho

tổ

đội

thi

công

o Chi phí bằng tiền khác phát sinh ở tổ đội thi công
*

Chứng từ kế toán: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng thanh toán lương
của nhân viên đội, bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên,...

*

Tài khoản sử dung: TK 627 “ chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để

phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng. Tài khoản này có kết cấu
như sau:

Bẽn nơ: - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bẽn có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

rTrtĩtĩ '"ĩhi Minh '7òạtih

25

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

o TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
o TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
o

TK

6278:

Chi

phí

bằng


tiền

khác

* Trình tưhaclĩ toán:
TK 334.338
Tiền

TK111,138,152
lương nhân viên QL đội XD
lương CN điều khiển MTC
& trích các khoản theo lương
tiền ăn ca phải trả cho CNV
Các khoản ghi giảm

VL xuất dùng cho đội xây dựng
TK 153,1421,242
CCDC xuất dùng cho đội XD
K/c chi phí SXC(cuối kỳ)
Khấu

hao

TSCĐ

TK 111,112,331

DV mua ngoài và các CPCP
khác

vượt mức
bằng tiền cho đội XD
Thuế GTGT được

Chi phí sửa chữa và ngừng

Trích trước chi phí bảo hành
công trình
Sơ ĐỒ 7: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
7«ĩ/í 7Ã/ Mình 'dùạnh

26

Lóp K39 D5


Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuấtLuận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

* Trình
tưhach Kê
toán:
I.2.2.5.
toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Trong quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp, chi phí sản xuất thực tế
phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán tổng hợp
toàn bộ chi phí K/c
sản xuất

xây NVLTT
lắp phục vụ cho việc Gía
tínhthành
giá thành
sảnhoàn
phẩm.
SPXL
thành chờ
chi phí
tiêu thụ hay chưa bàn giao

(cuối kỳ)

Tài khoản sử dung: Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Tài khoản này có kết cấu như
sau:
chi phí vật
sd máy
côngliệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
Bên nơ: - Chi phíK/cnguyên
liệu,thivật
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan
đến giá
TKthành
627 sản phẩm xây lắp, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
K/c chi phí sản xuất chung
Gía thành SPXL hoàn thành
- Gía thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
TK111,112...

phí thanh
lý hoàn
máy móc,
- Giá thành Chi
sản phẩm
xây lắp
thành bàn giao
thiết bị thi công
Số dư bên nơ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 1331

1.2.3.

Số thu về máy móc, thiết bị
thi công
TK 3331

Sơ ĐỒ 8: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây láp

Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, trong hoạt động thi công
xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại trong quá trình thi công. Xuất phát từ
đặc điểm thời gian thi công công trình tương đối dài và việc sản xuất thi công
thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên
nhiên, thời tiết, sản xuất cũng phần nào đó mang tính chất thời vụ.

7«ĩ/íắn
7Ã/^Jkì
Mình/ttinii

'dùạnh 'dùụnh
Ti

28
27

Lóp K39 D5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán - tài chính

Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc
phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình. Nguyên nhân gây ra có thể
do thiên tai, hoả hoạn, do lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế hay thay đổi
một bộ phận thiết kế công trình, hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản
xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công
nhân,... Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại mà có
biện pháp xử lý thích hợp.

TK 111,152,334 TK 621,622,623,627 TK 154(1541)
Chi

phí

sửa

chữa


TK1388,334

Kết chuyển chi phí phát Gía trị thiệt hại
TK 632

TK 131

1.2.4.

Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất
tại doanh nghiệp xây lắp

Theo quyết định số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc ban
hành Chế độ kế toán doanh nghiệp thì doanh nghiệp được áp dung một trong các
hình thức sổ kế toán sau:

o Hình thức kế toán Nhật ký chung,
o Hình thức kế toán Nhật ký - sổ Cái.
o Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
o Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.
o Hình thức kế toán trên máy vi tính.

7«ĩ/í 7Ã/ Mình 'dùạnh

29

Lóp K39 D5



×