Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện các hình thức trả lương thưởng tại công ty Thương mại và Dịch vụ (TRASERCO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.13 KB, 94 trang )

tr ờng đại học kinh tế

quốc dân

khoa kinh tế lao động & dân số

*

*

*

_

_

*

Chuyên đề tốt nghiệp

Đề tài:

hoàn thiện các hình thức trả lơng trả
thởng tại công ty thơng mại và dịch vụ

1


(Traserco)

Giáo viên hớng dẫn: TS Phạm Thuý Hơng


Sinh viên thực hiện: Khúc Hoàng Tùng
Lớp: QTNL K4

Hà nội 7 - 2001

Lời nói đầu
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp đều quan tâm đến ,
nó quyết định sự tồn tại hay diệt vong trong suốt quá trình vận hành. Để đạt
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì phải có đợc những biện pháp , những
gì đúng đắn.
Tiền lơng là công tác cơ bản trong mỗi doanh nghiệp , đặc biệt là giai đoạn
hiện nay khi thị trờng vận hành trong nền kinh tế mở. Nếu biết khai thác sử
dụng tốt công tác tiền lơng thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng đạt đợc mục tiêu cao
nhất của mình.
Việc trả lơng , thởng cho ngời lao động nhằm bù đắp lại cho họ những hao
phí về sức lao động bỏ ra , ngoài ra việc thực hiện các hình thức phân phối tiền

2


lơng thởng hợp lý còn là động lực thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc ,
phát huy sáng kiến quý báu và làm tăng năng suất lao động.
Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo đời sống cho ngời
lao động , doanh nghiệp ơhải có nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức phân phối tiền lơng , tiền
thởng , là sinh viên chuyên nghành QTNL , ngoài việc tiếp thu các bài giảng
trên lớp đi vào thực tiễn công tác tiền lơng thực tế sẽ củng cố đợc kiến thức đã
học thực hiện tốt chuyên môn của mình sau khi tốt nghiệp
Nhờ sự chỉ bao tận tình của các thày cô giáo trong thời gian thực tập tại Công
ty Thơng mại và dịch vụ (TRASERCO) em đã hiểu kỹ hơn về công tác tiền lơng

trong thực tế. Đề tài :Hoàn thiện hình thức trả lơng , trả thởng trong công ty
Thơng mại và dịch vụ (TRASERCO) nhằm đánh giá khái quát thực trạng công
tác trả lơng , trả thởng tại công ty từ đó tìm ra một số giải pháp phù hợp hơn
trong thực tế.

3


Đề tài nay gồm 3 phần chính:
Phần I: Những lý luận chung về tiền lơng , tiền thởng
trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác trả lơng , trả thởng ở
công ty Thơng mại và dịch vụ(TRASERCO)
Phần III: một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ
chức tiền lơng , tiền thởng ở công ty Thơng mại và dịch
vụ(TRSERCO)

4


Phần I :
Những lý luận chung về tiền lơng , tiền thởng
trong doanh nghiệp
*

*

*

I. Tiền lơng.


1.khái niệm về tiền lơng
Theo cách hiểu chung nhất thì tiền lơng là khoản tiền mà ngời hay tổ chức sử
dụng lao động trả cho ngời lao động khi ngời lao động thực hiện một công việc

5


nhất định đợc ngời hay tổ chức sử dụng lao đông giao cho.Ngoài ra ở các thời
kỳ khác nhau thì tiền lơng đợc hiểu theo các cách khác nhau.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất
nh sau:
Tiền lơng dới chế độ xã hội chủ nghĩa là một phần của thu nhập quốc dân,
biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công
nhân viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng của mỗi ngời đã cống hiến.
Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc
phân phối theo lao động.
Nói chung , tiền lơng là nguồn sống chủ yếu của ngời lao động , khái niệm
này biểu hiện lao động làm thớc đo mức độ cống hiến và hởng thụ của ngời lao
động nên tiền lơng đã đợc quy định trớc các thang bảng lơng , không mấy phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khái niệm trên ta
thấy tiền lơngg dới chế độ kế hoạch hoá tập trung mang hai đặc điểm là:
- Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao động của
công nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung ơng đến cơ sở
, mang nặng tính chất phân phối.
- Tiền lơng không phải là giá trị hay giá cả sức lao đông bởi vì trong giai
đoạn này sức lao động không đợc coi là hàng hoá trong khu vực sản xuất kinh
doanh và khu vực quản lý xã hội.
Nh vậy mức trả lơng cho ngời lao động không căn cứ và giá trị ngời lao
động đã tạo ra mà trực tiếp tiêu hao trong quá trình sản xuất , tiền l ơng đợc nhà

nớc phân phối theo kế hoạch. Toàn bộ nền kinh tế lúc đó đợc nhà nớc dự thảo
và tổ chức thực hiện , điều hành cung ứng vật t , xây dựng giá cả , ban hành chế

6


độ lơng. Thang bảng lơng đợc hình thành theo sự tuyệt đối hoá phân phối theo
lao động .
Vì vậy so với các thành phần kinh tế xã hội khác lơng của cán bộ công nhân
viên trang trải cho việc đời sống rất khó khăn , và cho đến nay những quan điểm
cũ về tiền lơng không phù hợp với kinh tế thị trờng.
Chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc thì nền kinh tế t nhân , kinh tế t bản nhà nớc đều tồn tại
bình đẳng trớc pháp luật , giúp cho ngời lao động tự lựa chọn công việc của
mình sao cho phù hợp , cho nên bắt đầu hình thành thị trờng sức lao động.
Trong nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần nh hiện nay đã có sự tách rời
giữa quyền sở hũ và quyền sử dụng t liệu sản xuất với các mức độ khác nhau.
Đối với thành phần kinh tế t nhân ngời lao động là ngời làm thuê , không phải
là ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất. Đối với thành phần kinh tế nhà nớc , t liệu
sản xuất là sở hũ của nhà nớc . Giám đốc , nhân viên trong doanh nghiệp đợc
coi là ngời làm thuê cho nhà nớc và đợc nhà nớc trả lơng . Do vậy ta thấy những
điều kiện tiền đề để sức lao động trở thành hàng hoá khi xuất hiện một loạt các
thị trờng lao động là hàng hoá sức lao động đòi hỏi một cách khách quan yêu
cầu tính đúng , tính đủ theo quy luật giá trị.
Với ý nghĩa đó , tiền lơng đợc hiểu là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động , là giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụnglao động phải trả cho
ngời cung ứng lao động tuân theo nguyên tắc cung - cầu giá cả của thị trờng và
pháp luật nhà nớc.
Vậy ngoài quy luật phân phối theo lao động tiền lơng còn phải tuân thủ theo
các quy luật khác của nền kinh tế thị trờng nhng quy luật phân phối theo lao

động vẫn là quy luật cốt yếu , nó thể hiện làm theo năng lực hởng theo lao

7


động. Cùng với cách biểu hiện về tiền lơng trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần thì tiền công thực chất là tên gọi khác của tiền lơng.
Tiền công gắn trực tiếp với quan hệ của thoả thuận mua bán sức lao động và
đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tiền công cũng có thể đợc hiểu
là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao đông cung ứng , tiền trả cho khối lợng
công việc đợc thực hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê lao động trên thị
trờng tự do và có thể là gọi là giá công lao động.
Tuy nhiên nếu xem xét trên hai lĩnh vực cụ thể thì tiền công và tiền lơng đợc
hiểu theo hai cách khác nhau.
- Trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển từ kế hoạch hoá sang kinh tế thị
trờng nh nớc ta thì tiền lơng thờng đợc gắn với chế độ tuyển dụng suốt đời hoặc
một hợp động sử dụng lao động dài hạn , ổn định trong khu vực nhà nớc. Đi
kèm với tiền lơng thờng là tiêu chuẩn công việc và chức danh ngời thực hiện, đợc sử dụng cho khối hành chính sự nghiệp. Còn tiền công dung để chỉ số tiền
mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động ngoài khu vực nhà nớc hay
những ngời làm theo hợp đồng công việc , nhiệm vụ định mức thời hạn
- Còn trong những nền kinh tế thị trờng ở các nớc phát triển thì khái niệm
tiền công , tiền lơng đợc xem là đông nhất cả về bản chất kinh tế , phạm vi và
đối tợng áp dụng.
- Nói tóm lại tiền lơng có mối quan hệ mật thiết với ba đối tợng: Ngời lao
động , doanh nghiệp và nhà nớc.
- Ngời lao động nhận đợc tiền lơng sau khi đã hoàn thành công việc đảm bảo
về số lợng và chất lợng đã quy định trớc.

8



- Đối với doanh nghiệp thì tiền lơng là yếu tố đầu vào của chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Còn đối với nhà nớc thì bản chất của tiền lơng chính là thông qua sự điều
tiết dựa trên các quy định cụ thể phù hợp.
2.Vai trò chức năng của tiền lơng.
a) Vai trò của tiền lơng:
Tiền lơng là một trong những hình thích kích thích lợi ích vật chất đối với
ngời lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lơng nhằm đảm bảo sản xuất
phát triển , duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với
ý thức kỷ luật vững , đòi hỏi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp phải
đặc biệt coi trọng.
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà
khí cởi mở giữa những ngời lao động , hình thành khối đoàn kết thống nhất ,
trên dới một lòng , một ý chí vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và vì lợi
ích của bản thân họ. Chính vì vậy ngời lao động tích cực làm việc bằng cả nhiệt
tình hăng say và họ có quyền tự bảo vệ mức lơng họ đạt đợc.
Ngợc lại , khi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp thiếu tính công
bằng và hợp lý thì không những nó gây ra những mâu thuẫn trong nội bộ mà
còn khá gay gắt giữa những ngời lao động với nhau, giữa những ngời lao động
với cấp lãnh đạo và là nguyên nhân có thể dẫn đến sự lãng phí lớn trong sản
xuất . Vậy đối với các nhà quản trị doanh nghiệp , một trong những công việc
cần đợc quan tâm hàng đầu là phải theo dõi công tác tổ chức lơng , thờng xuyên
lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn

9


có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lơng hoặc tiền thởng cho ngời lao
đông , qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng và hợp lý.

b) Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng có các chức năng sau:
+ Tiền lơng đảm bảo chức năng tái sản xuất sức lao động , bao gồm cả tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động. Điều này có nghĩa tiền
lơng mà ngời lao động nhận đợc không chỉ nuôi sống bản thân ngời lao động và
gia đình ngời lao động mà còn dành một phần nhằm nâng cao trình độ về mọi
mặt cho ngời lao động và gia đình , một phần dành để tích luỹ. Có nh vậy mới
đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra liên tục.
+ Tiền lơng làm chức năng kích thích ngời lao động. Tiền lơng là một nhân
tố quan trọng để tạo động lực cho ngời lao động. Bởi vì , nó là một phần chính
trong thu nhập của ngời lao động , do đó nó chi phối và quyết định mức sống
của họ.
+ Tiền lơng làm chức năng thanh toán. Tiền lơng đợc ngời lao động dùng
thanh toán cho các t liệu sinh hoạt hàng ngày. Chức năng này giúp cho tính toán
các khoản chi tiêu dựa trên tiền lơng của mình và tự điều chỉnh , cân đối chi tiêu
cho hợp lý.
+ Tiền lơng là thớc đo mức độ cống hiến của ngời lao động. Chức năng này
chính là sự biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động Ai làm nhiều hởng
nhiều , ai làm ít hởng ít

3. Khái niệm quỹ tiền lơng:

10


Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao
động phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp
mình phụ trách. Bao gồm:
+ Tiền lơng cấp bậc ( còn gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền lơng cố
định)

+ Tiền lơng biến đổi : Gồm các khoản phụ cấp , tiền thởng , phụ cấp trách
nhiệm , phụ cấp độc hại , phụ cấp lu động , phần tăng lên về tiền lơng sản
phẩm.
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị lập ra quỹ tiền lơng kế hoạch và cuối năm
có tổng kết để xem quỹ tiền lơng báo cáo chi hết là bao nhiêu.
Quỹ tiền lơng kế hoạch là tổng số tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà công ty ,
cơ quan dùng để trả lơng cho công nhân viên chức theo số lợng và chất lợng lao
động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
Việc xây dựng quỹ tiền lơng năm kế hoạch nhằm hạch toán giá thành sản
phẩm , xây dựng đơn giá tiền lơng trình cấp trên , xác định tiền lơng cần phải
trả cho công nhân sao cho hợp lý. Tránh trờng hợp chi vợt quá sẽ bị lỗ hoặc chi
ít quá không khuyến khích đợc ngời công nhân tăng năng suất làm việc.
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi ra trong đó có những
khoản không đợc tập trung trong kế hoạch nhng phải chi do điều kiện sản xuất
không bình thờng nhng khi lập ra kế hoạch cha tính đến nh tiền lơng cho thời
gian ngng việc do máy móc hỏng , điều kiện bất khả kháng.

11


Quỹ tiền lơng kế hoạch và báo cáo đợc phân thành quỹ tiền lơng của công
nhân sản xuất và quỹ tiền lơng của viên chức khác. Trong đó quỹ tiền lơng của
công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và biến động tuỳ thuộc vào mức độ hoàn
thành kế hoạch sản xuất , còn quỹ tiền lơng của viên chức khác thờng ổn định
trên cơ sở biên chế và kết cấu lơng của viên chức đã đợc cấp trên xét duyệt.
4. Các nguyên tắc và yêu cầu của tổ chức tiền lơng
4.1 Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
Công tác trả lơng trong doanh nghiệp cần đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.

- Sức lao động là năng lực lao động , là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời. Sức lao động thể hiện ở trạng thái thể lực , tinh thần trạng thái tâm lý, sinh lý
, thể hiện ở trình độ nhận thức kỹ năng lao động , phơng pháp lao động. Sức lao
động là một trong ba yếu tố của quá trính sản xuất. Nó là yếu tố quan trọng
nhất vì sức lao động có khả năng phát động và đa các t liệu lao động , đối tợng
lao động vào trong quá trình sản xuất.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động tạo cơ
sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy tổ chức tiền lơng phải đạt
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối
với việc phát triển , nâng cao trình độ và kỹ năng ngời lao động.
-Đảm bảo tính đơn giản rõ ràng dễ hiểu

12


Việc thanh toán phải dựa trên cơ sở khoa học công khai và rõ ràng để cho
ngời lao động có thể tự mình tính toán , chỉ đoán đợc số tiền lơng mà họ có thể
nhận đợc hàng ngày hàng tháng. Từ đó cố gắng nâng cao tay nghề , năng suất ,
cơng độ để tăng tiền lơng của bản thân đồng thời xoá bỏ những yếu tố gây tĩnh
mật mờ trong công việc trả lơng.
4.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lơng
Để đảm bảo việc tổ chức tiền lơng đợc thực hiện tốt và mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cần thực hiện những nguyên tắc cơ bản sau:
4.2.1 Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất lợng
lao động. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau có nghĩa là khi quy định
những chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt giới tính , tuổi tác , dân tộc.
Đây là nguyên tắc cơ bản , quan trọng nhất của tiền lơng. Thực hiện đợc nguyên
tắc này cũng có nghĩa là thực hiện đợc việc trả lơng công bằng và hợp lý. Để
thực hiện đợc nguyên tắc này thì điều cốt yếu là phải xây dựng hệ thống trả lơng dựa trên cơ sở chất lợng và số lợng lao động , dựa vào kết quả thực tế của

ngời kinh doanh để trả lơng.
4.2.2 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lơng , vì có nh vậy muốn tạo
ra cơ sở cho giảm giá thành , hạ giá bán và tăng tích luỹ . Có nhiều yếu tố tác
dụng đến mối quan hệ này , cho phép thực hiện nguyên tắc này.

13


Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng
cao năng suất lao động (nâng cao trình độ lành nghề , giảm bớt thời gian lao
động). Năng suất lao động tăng không phải chỉ có do những nhân tố trên mà
còn trực tiếp phụ thuộc vào những nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật
mới , sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên). Nh vậy tốc độ tăng năng suất lao
động rõ ràng là có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ tăng của lơng bình
quân.
4.2.3 Đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm nghề
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất khác nhau phân phối lao động khác
nhau. Do vậy nó ảnh hơng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sự hao phí lao
động của từng ngời. Bởi vậy cần phải xây dựng các chế độ tiền lơng hợp lý giữa
các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao
động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng có tiềm năng
sản xuất lớn đồng thời nó phải kích thích con ngời trong quá trình sản xuất đáp
ứng yêu cầu của quy luật kinh tế quy luật phân phối lao động , quy luật phát
triển có kế hoạch cân đối nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra do điều kiện sinh hoạt , mức sống ở các khu vực khác nhau của đất
nớc có khác nhau. Điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn ở đồng bằng ,
mức sống ở thành phố cao hơn ở nông thôn vì vậy khi tính lơng phải xét đến sự
ảnh hởng của những yếu tố này .

5.Một số hình thức trả lơng
5.1Chế độ tiền lơng cấp bậc
5.1.1 Khái niệm

14


Tiền lơng cấp bậc là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân. Để trả lơng
cho đúng đắn cần phải căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của công nhân.
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều kiện lao
động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
5.1.2 Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc: bao gồm 3 yếu tố
Thang lơng : Là bảng xác định tỷ lệ tiền lơng giữa những công nhân cùng
nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang
lơng có một số bậc lơng và các hệ số phù hợp các bậc đó.
Mức lơng: Là lợng tiền tệ để trả công lao động cho một đơn vị thời gian
(giờ , ngày , tháng) phù hợp với các bậc lơng trong tháng lơng. Thông thờng
nhà nớc chỉ quy định mức lơng bậc 1 hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng của
bậc tơng ứng.

Mức lơng , hệ số lơng tính theo cấp bậc công việc

15


Đơn vị:1000 đồng
Nhóm

Bậc

III

I

II

Hệ số

1,10

1,55

1,72

1,92

2,33

2,81

3,15

Mức lơng
Nhóm 2

168

186

206,1


230,1

279,6

310,8

414

Hệ số

1,47

1,64

1,83

2,04

2,49

3,05

3,73

Mức lơng
Nhóm 3

176,4
1,57


196,8
1,75

219,6
1,95

244,8
2,17

298,8
2,65

366
3,23

447,6
3,94

Hệ số

188,4

210

234

260,4

318


387,6

472,8

Hệ số

1,62

1,82

2,04

2,30

2,82

3,46

1,24

Mức lơng

194,4

218,4

244,8

276


338,1

415,2

508,8

Mức lơng
Nhóm 1

IV

V

VI

VII

Mức lơng
Nhóm 4

Tiêu chuẩn về cấp bậc kỹ thuật : Là văn bản quy định mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó
phải hiểu biết về mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt thực hành.
Tiêu chuẩn về cấp bậc kỹ thuật là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp bậc
công việc (CBCV) và cấp bậc công nhân.
Ba yếu tố trên có mối liên hê chặt chẽ với nhau mỗi yếu tố có tác dụng riêng
đối với công việc xác định chất lợng lao động và điều kiện lao động của công
nhân. Đó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho các loại lao động khác
nhau trong mọi thành phần kinh tế.

5.2 Chế độ tiền lơng chức vụ

16


Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lơng chức vụ đợc xây
dựng xuất phát từ sự cần thiết và đặc điểm của lao động quản lý.
Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện thông qua các bảng lơng chức vụ mà
nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau , bậc
lơng , hệ số lơng và mức lơng cơ bản.
5.3 Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác
quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở những
bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến
hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác.
Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm 2 chế độ: Theo thời gian đơn giản và
theo thời gian có thởng.
5.3.1 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ này là chế độ mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân do mức lơng
cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Công thức tính: L = S x Ttt
Trong đó:
L: tiền lơng nhận đợc
S: mức lơng cấp bậc
Ttt: thời gian thực tế

17



Đối tợng áp dụng: áp dụng cho những công việc khó xác định mức lơng lao
động chính xác hoặc những công việc mà ngời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất lợng.
Ta có thể áp dụng 3 loại sau đây:
-

Tiền lơng = suất lơng cấp bậc giờ x số giờ làm việc thực tế

-

Tiền lơng ngày = suất lơng cấp bậc ngày x số ngày làm việc trong thực tế

- Tiền lơng tháng = mức lơng cấp bậc tháng
Ưu điểm của hình thức này là trả lơng đơn giản , tính toán nhanh nhng có nhợc
điểm là chế độ trả lơng này mang tính chất bình quân , không khuyến khích đợc
ngời công nhân sử dụng thời gian làm việc hợp lý , tiết kiệm nguyên vật liệu.
5.3.2 Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Theo chế độ trả lơng này ngời công nhân đợc nhận gồm: Một phần thông qua
tiền lơng thời gian đơn giản , phần còn lại là tiền thởng. Chế độ này áp dụng cho
các công nhân phụ làm công việc phục vụ nh sửa chữa , điều chỉnh hoặc công nhân
chính làm chững khâu đòi hỏi trình độ cơ khí hoá cao.
Lơng thời gian có thơng là hình thức chuyển hoá của lơng thời gian và lơng sản
phẩm dể khắc phục dần nhợc điểm của hình thức trả lơng thời gian.
Tính lơng bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn giản nhân với thời làm việc
thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
Chế độ trả lơng này phản ánh đợc trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế , gắn với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
công của mình.
5.4 Hình thức trả lơng theo sản phẩm.

18



Hiện nay phần lớn các nhà máy , xí nghiệp ở nớc ta đều áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm. Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng căn cứ vào số lợng , chất lợng sản xuất ra của mọi ngời và đơn giá lơng sản phẩm để trả lơng cho
cán bộ công nhân viên chức.Đơn giá là số tiền trả cho một đơn vị sản phẩm thì ngời công nhân làm ra đảm bảo chất lợng quy định.
Sở dĩ nh vậy là vì chế độ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp cha kiếm không
giám sát đợc chặt chẽ về sức lao động của mỗi ngời để đãi ngộ về tiền lơng một
cách đúng đắn. Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực
hiện quy luật phân phối theo lao đông. Để quán triệt đầy đủ hơn nữa nguyên nhân ,
nguyên tắc phân phối theo số lơng và chất lơng lao đông nghĩa là căn cứ trực tiếp
vào kết quả lao động của mọi ngời sản xuất.
Tuy nhiên với hình thức trả này nếu khâu kiểm tra chất lợng sản phẩm không
chặt chẽ công nhân dễ phất sinh t tởng khai gian chạy theo số lợng bỏ qua chất lợng không có ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc thiết bị. Để
hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng cần đảm bảo các điều
kiện sau:
Thứ nhất : Xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học tạo điều kiện
xác đinh chính xác đơn giá sản phẩm.
Thứ hai: Phân công bố trí lao động một cách hợp lý phù hợp với cấp bậc công
việc. Đi đôi với định mức lao động phải xét cấp bậc công việc chính xác. Cấp bậc
công việc xác định mức độ phức tạp trong việc làm của công nhân. Trả lơng theo
sản phẩm phải theo đơn giá trả lơng tính theo cấp bậc công việc.
Thứ ba : Tổ chức phục vụ nơi làm việc

19


Kết quả hoàn thành mức lao động trong ca làm việc ngoài sự cố gắng của ngời lao
động còn do tổ chức bà phục tốt nơi làm việc quyết định. Tổ chức phục vụ tốt nơi
làm việc hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo lơng sản phẩm sẽ tạo
điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vọt mức kế hoạch.
Để tiến hành trả lơng theo sản phẩm đợc chính xác cần phải căn cứ vào chất lợng sản phẩm đợc sản xuất ra. Muốn vậy cần phải thực hiện tốt công tác thống kê

nghiệm thu sản phẩm. Do thu nhập của công nhân phụ thuộc vào số lợng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quy định đã sản xuất và đơn giá, vì thế để đảm bảo tính chính xác
công bằng hợp trong công việc trả lơng cần phải tổ chức tốt công tác thông kê
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm thởng xuyên về chất lơng.
Làm tổ công tác giáo dục chính trị , t tởng cho công nhân để họ nhận thức rõ
trách nhiệm khi làm việc hởng lơng theo sản phẩm. Tránh khuynh hơng chỉ chú ý
tới số lợng sản phẩm , lợi ích vật chất mà bỏ qua việc sử dụng tốt nguyên vật liệu ,
máy móc thiết bị và giữ vững chất lợng sản phẩm.
Việc tính lơng theo sản phẩm cho ngời lao đông đợc căn cứ vào đơn giá , số lợng , chất lợng sản phẩm của ngời công nhân làm ra để trả lơng cho họ.

Lsp = ĐG x Mtt (1)
Trong đó:
-

Lsp: Lơng sản phẩm

-

ĐG: Đơn giá

-

Mtt: Số lợng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ tính lơng

Trên thực tế có một số chế độ trả lơng theo sản phẩm đã và đang áp dụng:
5.4.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân

20



Chế độ trả lơng naỳ đợc áp dụng rộng rãi với những ngời trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập t ơng đối có thể
định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá của chế độ trả lơng này cố định và đợc tính theo công thức sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L.T
Trong đó:
+ĐG: Đơn giá sản phẩm
+ L: Lơng theo cấp bậc công việc
+ Q: Mức sản lợng
+ T: Mức thời gian
Tiền lơng của công nhân đợc nhận là:
L = ĐG x QH
QH: là số sản phẩm thực tế mà ngời công nhân làm đợc.
-

Ưu điểm của chế độ tiền lơng này là mối quan hệ giữa tiền lơng công nhân
nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng do đó kích thích công nhân
cố gắng nâng cao trình độ lành nghề , nâng cao năng suất lao động nhằm
tăng thu nhập. Tuy nhiên chế độ này cũng còn nhợc điểm là công nhân ít
quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu ít chăm
lo đến công việc chung của tập thể.

5.4.2 Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể

21


Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản xuất) khi
họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng sản phẩm tập
thể đang đợc áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực

tiễn mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
Đơn giá sản phẩm của chế độ trả lơng này đợc tính nh sau:
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có
ĐG = Lch/Qo
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG = Lcb x To
Trong đó:
+ĐG:Đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ
+Lcb: Tiền lơng cấp bậc của công nhân i
+n: Số công nhân trong tổ
+Qo: Mức sản lợng của cả tổ
+To: Mức thời gian của tổ
Tiền lơng thực tế đợc tính nh sau:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
+ L1: Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
+ Q1: Sản lợng thực tế tổ đã hoàn thành

22


Sau khi đã tính đợc lơng cho cả nhóm và cả tổ điều quan trọng là phân phối cho
các thành viên trong tổ và nhóm phù hợp với bậc lơng và thời gian lao động của
họ. Việc phân phối dùng phơng pháp hệ số điều chỉnh và phơng pháp giờ hệ số.
Đối với phơng pháp hệ số điều chỉnh đợc tính qua 3 bớc:
Bớc 1: Tính tiền lơng cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân
Bớc 2: Xác định hệ số điều chỉnh(h)
Tổng số tiền lơng thực lĩnh
h =
Số tiền lơng vừa tính ở bớc 1

Bớc 3: Tính tiền lơng từng ngời. Lấy tiền lơng tính ở bớc 1 nhân với hệ số điều
chỉnh.
Đối với phơng pháp dùng giờ hệ số cũng cần tính qua 3 bớc
Bớc 1: Tính đổi số giờ làm việc thực tế của các công nhân có bậc khác nhau về
bậc 1
Bớc 2: Tính tiền lơng thực tế của mỗi giờ bậc 1
Bớc 3: Tính tiền lơng thực lĩnh của mỗi công nhân
Hai phơng pháp trên đều đa ra kết quả giống nhau về cơ bản.
Chế độ này có u điểm là khuyến khích công nhân trong tổ nhóm nâng cao trách
nhiệm tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ. Song có nh ợc điểm là sản lơng mỗi cá nhân không quyết định tiền lơng của họ nên không khuyến khích công
nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.

23


5.4.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng
cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ có ảnh hởng trực tiếp đến việc
đạt và vợt mức của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành
tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích của công nhân đứng máy. Tiền lơng của công nhân phục vụ sản xuất đợc tính căn cứ vào số lơng sản phẩm của
công nhân đứng máy sản xuất ra. Nhng công nhân sửa chữa máy nếu áp dụng chế
độ trả lơng sản phẩm gián tiếp cần phải quy định và kiểm tra chặt chẽ việc nghiệm
thu trong định kỳ sửa chữa máy , đề phòng hiện tợng tiêu cực đồng tình với công
nhân dứng máy chạy theo sản lơng cho máy chạy qúa mức làm cho máy hỏng.
Đơn giá sản phẩm tính theo công thức sau:
ĐG = L/M x Q
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ , phụ trợ
+ L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ , phụ trợ
+ M: Mức phục vụ của công nhân phụ , phụ trợ

+ Q: Mức sản lợng của một công nhân chính
Tiền lơng thực lĩnh của công nhân phụ sẽ là:
L1 = ĐG x Q1

Trong đó

24


+L1: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng phục vụ
+ Q1: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Do tiền lơng công nhân phụ phụ thuộc vào sản lợng của công nhân chính nên
ngời công nhân phụ có trách nhiệm phục vụ tốt cho công nhân chính hoàn thành
nhiệm vụ. Tuy nhiên do phụ thuộc vào công nhân chính nên không đánh giá chính
xác công việc của công nhân phụ.
5.4.4 Chế độ trả lơng khoán
Chế độ lơng khoán sản phẩm là chế độ lơng sản phẩm khi giao công việc đã
quy định rõ ràng số tiền để hoàn thàn một khối lợng công việc trong một đơn vị
thời gian nhất định
Đơn giá khoán đợc tính tuỳ theo đặc điểm của công việc. Có thể đợc tính cho
từng đơn vị công việc hoặc cả khối công việc tiền lơng đợc trả theo số lợng mà
công nhân hoàn thành ghi trong phiếu khoán.
Ưu điểm của chế độ tiền lơng này là khuyến khích công nhân hoàn thành
nhiệm trớc thời hạn , đảm bảo chất lơng công việc thông qua hợp đông khoán chặt
chẽ , tuy nhiên nó có nhợc điểm là việc tính toán đơn giá khoán rất khó khăn và thờng thiếu chính xác.
5.4.5 Chế độ lơng khoán sản phẩm có thởng.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng đợc tính theo công thức:
Lth = L + L(m.h)/100
Trong đó:


25


×