Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng giống hoa lily alusta trong vụ xuân hè 2014 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------------------------------

PHẠM THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƢỢNG GIỐNG HOA LILY ALUSTA TRONG
VỤ XUÂN HÈ 2014 TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2015


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNGTrang
ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM
phụ bìa

--------------------------------------------

PHẠM THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ


CHẤT LƢỢNG GIỐNG HOA LILY ALUSTA TRONG
VỤ XUÂN HÈ 2014 TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ TỐ NGA

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bày trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Phạm Thị Dung


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cô, công tác tại Bộ môn Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để bày tỏ lòng biết ơn, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho tôi cơ hội tham gia khoá đào tạo thạc sỹ khoá
K21 Khoa học cây trồng của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đặng Thị Tố Nga đã hướng dẫn tận tình trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Nông học,
phòng Đào tạo đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các anh em, bè bạn và gia đình đã
tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong thời gian học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Dung


iv

MỤC LỤC

Trang phụ bìa .................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Sự cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài ..................................................................................................2

3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................4
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống .......................................................4
1.1.2. Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ .....................................................................4
1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng ...........................................................4
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa Lily ..........5
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá ...................................................5
1.1.6. Sử dụng phân bón lá đối với hoa Lily................................................................6
1.1.7. Phân loại hoa Lily ..............................................................................................7
1.1.7.1. Dựa vào sự ưa thích của các giống Lily .........................................................7
1.1.7.2. Phân loại theo Hội làm vườn Hoàng gia Anh.................................................7
1.1.7.3. Phân loại theo thời gian sinh trưởng, ra hoa ...................................................9
1.1.7.4. Phân loại theo màu sắc của hoa: hoa đỏ, hoa trắng, hoa vàng .....................10
1.2. Tình hình sản xuất hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam ...................................10
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa Lily trên thế giới.........................................................10


v

1.2.2. Tình hình sản xuất hoa ở Việt Nam .................................................................13
1.3. Tình hình nghiên cứu hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam ..............................16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu hoa Lily trên thế giới ....................................................16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa Lily ở Việt Nam.....................................................17
1.3.2.1. Kết quả nghiên cứu về giống hoa Lily..........................................................17
1.3.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất hoa Lily ....................................................18
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................23
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.........................................................................23
2.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .............................................................25
2.3.2.1. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................25
2.3.2.2. Phương pháp theo dõi ...................................................................................26
2.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................28
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng thời điểm trồng tới sự sinh trưởng và phát triển của
giống hoa Lily Alusta tại Thái Nguyên......................................................................28
3.1.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
của hoa Lily Alusta qua các thời điểm .......................................................................28
3.1.2. Khả năng sinh trưởng của hoa Lily qua các thời điểm ....................................29
3.1.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây giống hoa Lily Alusta ........................29
3.1.2.2. Động thái ra lá của hoa Lily Alusta qua các thời điểm ................................31
3.1.2.3. Một số chỉ tiêu về hình thái của hoa Lily Alusta thí nghiệm
qua các thời điểm.........................................................................................................32
3.1.3. Ảnh hưởng của thời điểm đến một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa
Lily Alusta thí nghiệm................................................................................................34


vi

3.1.3.1. Ảnh hưởng của thời điểm đến một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng hoa
Lily Alusta thí nghiệm................................................................................................34
3.1.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm đến độ bền hoa Lily Alusta thí nghiệm ..............35
3.1.4. Phân loại hoa Lily Alusta .................................................................................37

3.1.5. Tình hình sâu bệnh hại hoa Lily Alusta thí nghiệm ở các thời điểm ..............37
3.1.6. Hiệu quả kinh tế với các thời điểm trồng khác nhau .......................................39
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng mật độ trồng tới sự sinh trưởng và phát triển của
giống hoa Lily Alusta tại Thái Nguyên......................................................................39
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng ra lá của giống Alusta thí nghiệm .....39
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng tăng trưởng chiều cao cây của
giống Alusta thí nghiệm .............................................................................................41
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn sinh trưởng của giống Alusta
thí nghiệm ...................................................................................................................42
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng hoa
của giống Alusta thí nghiệm ......................................................................................43
3.2.4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng hoa
của giống Alusta thí nghiệm ......................................................................................43
3.2.4.2. Ảnh hưởng của thời điểm đến độ bền hoa Lily Alusta thí nghiệm ..............45
3.2.5. Ảnh hưởng của mật độ đến phân loại hoa Lily Alusta thí nghiệm .................45
3.2.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới tình hình sâu bệnh hại trên giống Alusta
thí nghiệm ...................................................................................................................46
3.2.7. Hiệu quả kinh tế với các mật độ trồng khác nhau ...........................................47
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá tới sự sinh trưởng
và phát triển của giống hoa Lily Alusta tại Thái Nguyên ..........................................48
3.3.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá trồng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của giống Alusta thí nghiệm ......................................................................48
3.3.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá trồng đến động thái ra lá của giống
Alusta thí nghiệm .......................................................................................................49
3.3.2.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá trồng đến động thái ra lá của
giống Alusta thí nghiệm .............................................................................................49


vii


3.3.2.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá trồng đến một số chỉ tiêu hình
thái của hoa Lily Alusta thí nghiệm ...........................................................................50
3.3.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá trồng đến đến các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển của hoa Lily Alusta thí nghiệm .....................................................52
3.3.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá trồng đến năng suất chất lượng của
hoa Lily Alusta thí nghiệm .........................................................................................54
3.3.4.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá trồng đến năng suất chất lượng
của hoa Lily Alusta thí nghiệm ..................................................................................54
3.3.4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến độ bền hoa Lily Alusta
thí nghiệm ....................................................................................................................55
3.3.5. Phân loại hoa Lily ............................................................................................56
3.3.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá trồng đến tình hình sâu bệnh của
hoa Lily Alusta thí nghiệm .........................................................................................56
3.4.7. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các chế phẩm phân bón lá ................................58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................59
1. Kết luận...................................................................................................................59
2. Đề nghị ...................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
II. Tài liệu nước ngoài
III. Các tài liệu tham khảo từ INTERNET
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự


CTĐ

: Cộng tác viên

NXB

: Nhà xuất bản



: Thời điểm

TGST

: Thời gian sinh trưởng

TR. Đ

: Triệu đồng


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị sản lượng một số mặt hàng nông sản nhập khẩu của Thế giới
năm 2007....................................................................................................11
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2011 ..13
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời điểm đến các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của
hoa Lily Alusta qua các thời điểm ............................................................28

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm đến động thái tăng trưởng chiều cao hoa Lily
Alusta ........................................................................................................30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm đến động thái ra lá hoa Lily Alusta .................31
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời điểm đến một số chỉ tiêu về hình thái của hoa
Lily Alusta ................................................................................................33
Bảng 3.5. Ảnh hưởng thời điểm đến yếu tố cấu thành năng suất hoa Lily Alusta ...34
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời điểm đến độ bền của hoa Lily Alusta thí nghiệm ....36
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời điểm đến số hoa trên cây ..........................................37
Bảng 3.8. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính.................................................38
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế ở các thời điểm trồng của giống Lily Alusta .................39
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đặc điểm hình thái và động thái ra lá
của giống Lily Alusta ................................................................................40
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng ........................41
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các giai đoạn......................................42
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa ......................................43
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến độ bền của hoa Lily Alusta ...............45
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ các loại hoa của Lily...........................46
Bảng 3.16. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính...............................................46
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế ở các mật độ trồng của giống Lily Alusta ...................47
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của hoa Lily ........................................................................48
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến động thái ra lá của ........50


x

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến các chỉ tiêu hình thái của
hoa Lily Alusta thí nghiệm ........................................................................51
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của hoa Lily ...............................................................................52

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến năng suất chất lượng
của Lily ......................................................................................................54
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến độ bền hoa Lily Alusta
thí nghiệm ..................................................................................................55
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến tỷ lệ các loại hoa của Lily
Alusta thí nghiệm.......................................................................................56
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá đến tình hình sâu bệnh của
cây hoa Lily ...............................................................................................57
Bảng 3.26. Sơ bộ hạch toán thu chi các công thức thí nghiệm .................................58


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Từ lâu con người đã gắn bó, gần gũi với thiên nhiên, thiên nhiên là nơi đã
mang đến cho con người nhiều món quà vô giá, một trong những món quà vô giá đó
là hoa. Hoa làm cho cuộc sống của con người thêm phần thi vị và ý nghĩa. Khi đời
sống ngày càng được nâng cao, con người ngày càng hướng tới sự hưởng thụ,
thưởng thức cai đẹp thì nhu cầu về hoa lại càng không thể thiếu.
Hiện nay, khi điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì giá trị của
cây hoa cũng ngày càng tăng theo, thậm chí tăng với cấp số nhân. Đơn giản vì
những giá trị nghệ thuật và sáng tạo luôn được đánh giá cao trong thời đại của tri
thức và công nghệ ngày nay.
Hoa là biểu hiện của khát vọng hướng tới cái đẹp và tình yêu thiên nhiên,
vạn vật của con người. Chúng đem lại cho con người sự thoải mái, thư giãn khi
thưởng thức vẻ đẹp của chúng. Không chỉ vậy, hoa còn mang lại giá tri kinh tế cao
hơn hẳn so với những cây trồng khác. Theo Viện Nghiên Cứu Rau Quả thì hiện nay,
lợi nhuận thu được từ 1 ha trồng hoa cao hơn 10 - 15 lần so với trồng lúa và 7 - 8
lần so với trồng rau.

Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được chú ý
phát triển, diện tích trồng hoa ngày càng tăng nhanh và đã hình thành nên 3 vùng
hoa lớn là: Vùng hoa Đồng bằng Sông Hồng, vùng hoa Đà Lạt, vùng hoa Đồng
bằng Sông Cửu Long. Đây là những vùng cung cấp chủ yếu mặt hàng hoa cho thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.
Đến nay, vấn đề cần quan tâm không chỉ là đảm bảo mục tiêu về diện tích
trồng hoa mà còn là chất lượng và hiệu quả bền vững. Vì vậy, cần phải đa dạng hóa
các loài hoa phục vụ nhu cầu trong nước, mặt khác nên chú trọng các loại hoa chất
lượng cao phục vụ xuất khẩu như: Lay ơn, Hồng Môn, Tuylip, Phong Lan, Địa Lan,
Lily… Trong đó, hoa Lily là một loài hoa đẹp và quý hiếm ở Việt Nam, hiện đang
là 1 trong số 6 loại hoa cắt phổ biến và có giá trị nhất (Hoa Hồng, hoa Cúc, hoa
Phăng, hoa Layon, hoa Đồng Tiền, hoa Lily). Mặc dù là loại hoa mới phát triển gần


2

đây nhưng vì ngoài vẻ đẹp quyến rũ chúng lại có hương thơm thanh nhã nên Lily là
một trong những loại hoa được ưa chuộng nhất trên thế giới.
Lily (Limo Spp) là tên gọi chung tất cả các cây thuộc loài Lilium, họ
Lilyaceae, bộ phụ của thực vật một lá mầm. Đặc trưng của loài này là thân ngầm
dưới đất có rất nhiều vảy bao bọc lại, nên người ta còn gọi đó là loại hoa bách hợp.
Trên thế giới, có trên 300 giống khác nhau chủ yếu phân bố ở vùng ôn đới và
hàn đới - Bắc Bán Cầu, một số ít ở vùng núi cao nhiệt đới.
Hiện nay, ở Việt Nam Lily được xếp vào loại hoa cao cấp, cho thu nhập gấp
10 - 15 lần so với các loại hoa Cúc, hoa Hồng, hoa Cẩm Chướng, hoa Hồng Môn.
Một số giống hoa Lily trồng phổ biến ở nước ta như: Giống Tiber, giống Siberia,
giống Acapulco, giống Stargazer.
Thái Nguyên có khí hậu mát mẻ, phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của
hoa Lily, nghề trồng hoa có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động,
đồng thời tạo nguồn thu nhập không nhỏ cho các hộ gia đình trồng hoa ở Thái

Nguyên. Nhưng trong thời gian qua, chưa có sự quan tâm thoả đáng để nghề trồng
hoa phát triển. Đặc biệt là công tác nghiên cứu thử nghiệm giống mới và các biện
pháp sản xuất hoa phù hợp có giá trị kinh tế cao ở các vùng có điều kiện sinh thái
thuận lợi. Do quá trình đô thị hoá, diện tích đất nông nghiệp ở thành phố ngày càng
giảm; trong khi đó nhu cầu về hoa của người dân không ngừng tăng cao, vì thế nghề
trồng hoa ở Thái Nguyên vẫn có điều kiện phát triển. Hiện nay, hoa Lily được trồng
chủ yếu vào vụ Đông Xuân nên sản phẩm hoa chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoa
quanh năm của thị trường. Để góp phần phát triển sản xuất hoa Lily ở các mùa vụ
khác nhau, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện
pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng giống hoa Lily Alusta trong vụ Xuân
Hè 2014 tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích của đề tài
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trồng hoa Lily Alusta
trong vụ Xuân Hè 2014 tại Thái Nguyên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa của giống hoa Lily Alusta.


3

- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa của giống hoa Lily Alusta.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa của giống hoa Lily Alusta.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ bổ sung số liệu khoa học có giá trị về đặc điểm
sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng giống hoa Lily Alusta
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định ảnh hưởng của các

biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa Lily.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên
cứu cây hoa nói chung và hoa Lily nói riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Bổ sung giống hoa Lily mới vào cơ cấu chủng loại hoa phục vụ sản xuất
hoa vụ Xuân Hè tại Thái Nguyên.
- Bổ sung số liệu cho việc xây dựng quy trình trồng, chăm sóc cho giống
hoa Lily.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu giống
Cây hoa Lily mới được phát triển mạnh ở nước ta những năm gần đây, giống
Lily đưa vào sản xuất chủ yếu là nhập nội từ Hà Lan, Trung Quốc hoặc Đài Loan,
chúng chưa được nghiên cứu khảo nghiệm tại các vùng sinh thái một cách hệ thống
trước khi trồng, nên dẫn đến một số giống có chất lượng hoa kém, mẫu mã xấu, nở
hoa không đúng dịp... gây khó khăn cho người sản xuất, hiệu quả kinh tế thấp, có
khi dẫn đến thất bại. Nghiên cứu giống sẽ giúp chúng ta nắm bắt được đặc điểm
sinh trưởng, phát triển, khả năng phù hợp của chúng với điều kiện ngoại cảnh, từ đó
có thể lựa chọn được những giống phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi
đưa vào sản xuất.
1.1.2. Cơ sở của việc nghiên cứu thời vụ
Ở mỗi một thời vụ có điều kiện ngoại cảnh khác nhau, ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển của cây cũng khác nhau.
Hơn nữa, Lily là cây hoa cao cấp, hoa thường nở tập trung, giá trị kinh tế
cao. Ở những ngày thường, nhu cầu loại hoa này không lớn, khả năng tiêu thụ hoa

khó, giá bán thấp, trong khi đó những dịp lễ, tết như: ngày 8/3, ngày 20/11, tết
Nguyên đán, nhu cầu về hoa Lily là rất lớn, dễ tiêu thụ trên thị trường, giá bán cao.
Nghiên cứu thời điểm trồng Lily ở nước ta chưa nhiều, việc nghiên cứu thời vụ
không những giúp chúng ta xác định được thời gian trồng hợp lý mà còn xác định
được thời điểm trồng có hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3. Cơ sở của việc nghiên cứu mật độ trồng
Mỗi một loại cây trồng, yêu cầu trồng ở một mật độ nhất định mới sinh
trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất và chất lượng cao. Đối với hoa Lily, tuỳ
theo mục đích thương mại làm hoa cắt cành hay hoa chậu mà người ta trồng ở mật
độ khác nhau. Ở nước ta, hoa Lily là một cây mới, nghiên cứu mật độ trồng còn ít,
việc nghiên cứu để xác định mật độ trồng phù hợp sẽ góp phần xây dựng quy trình
kỹ thuật và mức đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.


5

1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa Lily
Đối với hoa Lily là loại hoa cao cấp được nhập từ châu Âu vào Việt Nam và
đã được trồng khá phổ biến tại một số tỉnh. Tuy nhiên, hoa Lily chỉ thích hợp sản
xuất vào khoảng thời gian từ tháng 9 - 12, các tháng còn lại do có nhiệt độ cao cây
sẽ sinh trưởng kém. Nguyên sản của cây Lily là vùng ôn đới, do có giá trị kinh tế
nên cho đến nay đã được phân bố khá rộng rãi tại một số nước trên thế giới, nơi có
điều kiện tự nhiên khác xa nơi nguyên sản. Trong những điều kiện như vậy, muốn
cây sinh trưởng, phát triển tốt cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phân bón lá
Các cơ quan trên mặt đất của cây có khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng
dưới dạng khí: CO2, SO2, O2….đặc biệt là lá cây, các chất này được hấp thu rất
nhiều qua khí khổng, do vậy sự hấp thu các nguyên tố khoáng dưới dạng ion từ
dung dịch qua các cơ quan trên mặt đất là hoàn toàn có thể thực hiện được, tuy

nhiên khả năng hấp thu sẽ khó khăn hơn. Tầng cutin bên ngoài cùng của lá có thể
thay đổi theo loài thực vật và tuổi thọ của cây, ở trên tầng này có nhiều lỗ siêu nhỏ,
mật độ các lỗ trên tầng cutin rất cao (1010 lỗ/cm2). Các lỗ này có đường kính 1nm
do đó rất dễ dàng cho các chất hòa tan có kích thước lớn nhất là Ure (đường kính
0,04nm) đi qua nhưng nó lại không cho các phân tử có đường kính lớn hơn (phân tử
hữu cơ, che lat) đi qua.
Thuật ngữ “Foliar application” đã rất nổi tiếng ở các nước phát triển châu Âu
và châu Mỹ, đó là một phương pháp dùng trong phân khoáng dạng dung dịch để
phun lên lá cung cấp cho cây, một phương pháp đặc biệt có hiệu quả nhanh và nhiều
ưu điểm nổi bật. Phương pháp dinh dưỡng qua lá đặc biệt nổi bật trong các trường
hợp sau:
- Tầng đất mặt nghèo dinh dưỡng
- Đất bị khô hạn không thể dinh dưỡng vào đất
- Dinh dưỡng qua lá là rất phổ biến với các nguyên tố trung lượng như: Mg,
S và vi lượng được yêu cầu với liều lượng nhỏ, phương pháp này hoàn toàn có thể
thỏa mãn nhu cầu của cây khi được sử dụng 2 -3 lần vào thời điểm thích hợp.


6

- Hiệu lực nhanh chỉ sau vài phút cây có thể hấp thu ngay do vậy có hiệu quả
để điều chỉnh sự mất cân bằng dinh dưỡng (ngay cả đối với nguyên tố đa lượng
như: đạm, kali) của cây khi chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai
đoạn sinh trưởng sinh thực. Lúc này các chất dinh dưỡng được tập trung vào hình
thành cơ quan sinh sản như làm giảm sinh trưởng của bộ rễ, giảm hút khoáng dẫn
đến mất cân bằng, nên việc bổ sung qua lá sẽ khắc phục được tình trạng trên.
- Cây sử dụng phân phun trên lá nhanh chóng nên hiệu lực sử dụng cao, có
thể 90%, so với 40 - 50% với đạm khi bón vào đất do đó hạn chế ô nhiễm đất và
nước ngầm.
- Phương pháp dinh dưỡng qua lá còn rất hiệu quả khi trong đất có hiện

tượng đối kháng ion K+ và Mg2+, khi đó dinh dưỡng vào đất không có hiệu quả
thậm chí còn làm cây chết vì mất cân bằng.
1.1.6. Sử dụng phân bón lá đối với hoa Lily
Đối với hoa Lily ngoài việc sử dụng các loại phân đa lượng NPK thì việc bổ
sung dinh dưỡng bằng phân bon lá có vai trò hết sức quan trọng trong thâm canh
năng suất, chất lượng hoa. Các loại phân bon qua lá được nghiên cứu sử dụng trên
hoa và cây cảnh nói chung và trên hoa Lily hiện nay được phối hợp nhiều chất dinh
dưỡng đa, trung, vi lượng và các axit amin được phối hợp với nhiều dinh dưỡng đa,
trung, vi lượng và các axit amin được phối hợp với các chất phức tạp nhằm tăng khả
năng bám dính và khả năng thẩm thấu nhanh chất dinh dưỡng vào cây, bổ sung dinh
dưỡng kịp thời cho cây đặc biệt vào các giai đoạn khủng hoảng về dinh dưỡng, giúp
cho cây cững khỏe, tăng cường sức chống chịu, nhất là giai đoạn cây phân hóa mầm
hoa và phát triển nụ hoa. Sử dụng phân bón lá có ảnh hưởng đến số nụ, số hoa…do
có tỉ lệ N:P:K cân đối, hàm lượng đạm amin và axit amin đầy đủ giúp cây phát triển
mạnh, tăng cường quá trình quang hợp vận chuyển và tích lũy chất hữu cơ, đồng
thời kích thích sự phát triển nụ do vậy rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Điều
này có ý nghĩa quan trọng đối với sự sinh trưởng và điều chỉnh thời gian nở của hao
sao cho đúng vào dịp lễ, tết… Mặt khác, việc sử dụng phân bón lá trên hoa Lily có
tác dụng bón thúc giúp bổ sung cho cây mà không cần bón thêm bất kỳ loại phân
nào khác, điều này giảm một phần chi phí công lao động trong sản xuất.


7

1.1.7. Phân loại hoa Lily
Căn cứ vào đặc điểm hình thái, nguồn gốc, thời gian sinh trưởng, màu sắc
hoa... người ta có thể phân loại hoa Lily thành các nhóm khác nhau.
Dưới đây là một số cách phân loại hoa Lily như sau:
1.1.7.1. Dựa vào sự ưa thích của các giống Lily
Theo tác giả Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2004) [8], Lily được phân

thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1: Nhóm Lily Phương Đông (Oriental Lily): phần lớn có nguồn gốc từ các
chủng L. auratum và L. speciosum, L. japonicum, L. rubellum...
+ Nhóm 2: Nhóm Lily Á Châu (Asiatic Lily), gồm những chủng có nguồn
gốc từ châu Á, như: L.lancifolium, L.lechtlinii, L.maximwiczii, L.pumilum,
L.bulbiferum, L.davidii...
+ Nhóm 3: Nhóm Lily thơm. (Longiflorum Lily) với các chủng loại
L.longiflorum, Lily Đài Loan (L.formosanum), Lily trắng (L.candidum), Lily Vương
(L.regale) là chính.
+ Nhóm 4: Nhóm Lily Tinh Diệp (Martagon Lily), gồm Lily Hán Lâm
(L.hansonii), Lily Tinh Diệp (L.martagon) là chính, cùng với L.chalcedonicum, Lily
ốc đan (L.cernuum, L.davidii, L.lancifolium...) lai tạo chọn lọc ra.
1.1.7.2. Phân loại theo Hội làm vườn Hoàng gia Anh
Hội làm vườn Hoàng gia Anh (1964) dựa vào nguyên sản bố mẹ, đặc trưng
hình thái, màu sắc hoa người ta chia Lily thành 9 nhóm:
** Nhóm Lily lai châu Á (Asiatic hybrids)
Gồm những giống lai có nguồn gốc ở châu Á, hoa nở vào đầu mùa hè, là
nhóm lai giữa các loài: L.lancifolium (syn.L.tigrinum), L. cernuum, L. davidii, L.
maximowiczii, L.maculatum, L.hollandicum, L. amabile, L. pumilum, L. concolor,
và L. bulbiferum... Đây là nhóm dễ trồng và cũng dễ ra hoa nhất.
Nhóm này có đặc điểm là màu hoa rất phong phú: đỏ thẫm, cam, vàng, hồng,
xanh tía, mầu mận và trắng; nhìn chung hoa không có mùi thơm.
Dựa vào hình dáng hoa nhóm này lại được phân ra làm 3 loại: hướng lên
trên, hướng ra ngoài và hướng xuống dưới


8

- Loại hoa hướng lên trên: mọc đơn hoặc trên hoa tự, ra hoa sớm. Các giống
thường thấy như: Angel’s Touch, Aurora Borealis, Peachy Keen, Gold Ballerina...

- Loại hoa hướng ra ngoài: giống thường thấy là Apricot Pixels, Fire
Mountain, Grand Cru, Orange Art, Braudwine...
- Loại hoa chúc xuống: gồm các giống: Ambrosia, King Pete,
Blackbuttylly, Wtonella...
** Nhóm Lily lai Tinh Diệp (Martagon hybrids)
Là nhóm Lily có nguồn gốc từ các loài: L.martagon với L.hansonii, L
medeoloides, and L.tsingtauense. Nhóm Martagons là loại Lily ưa bóng, thân cao,
hoa hơi hướng xuống dưới, nhiều màu sắc: vàng, trắng, hồng, xanh tía, cam, màu
hoa cà... Một số giống như: Black Prince, Blush, Brocade, Cadense, Autumn Color,
Attiwaw, Terrace City...
** Nhóm Lily lai hoa trắng (Candidum hybrids)
Bao gồm giống lai của các loài L.candidum, L.chalcedonicum, L monadelphum
và một số giống khác của châu Âu, bao gồm cả L.martagon. Nhưng nhóm này ít
thấy ở thị trường.
Một số giống thuộc nhóm này như: Beerensiik, Prankfonce, Whito Might,
Smetterling, Baa, Lilylover-UT, Frostweed, John benoot, Mahans 30....
** Nhóm lai Lily châu Mỹ (American hybrids)
Là nhóm Lily bắt nguồn từ phía bắc châu Mỹ, gồm những giống lai của các
loài như: L.pardalinum, L.parryii, L.humboldtii và L.kelloggii.
** Nhóm lai Lily thơm (Longiflorum hybrids)
Nhóm này có mùi thơm, gồm những giống lai bắt nguồn từ Lily thơm
L.longiflorum (Easter Lily) và Lily Đài Loan (L.formosanum) lai tạo ra; hoa có hình
dáng giống loa kèn. Một số giống thuộc nhóm này, như: Gelria, Avita Come, Snow
Queen, Ice Queen, Longistar, Evening Star, Yellow Tullican, Casa Rosa, Ace of
hearts, Dragoon, Bermuda Lily...
** Nhóm Lily lai loa kèn (Trumpet hybrids)
Bắt nguồn từ loài Lily châu Á, như: Lily Vương (L.regale), Lily Thông
Giang (L.sargentiae), Lily Nghi Xương (L.luecanthum)...Hoa hình loa kèn, có thể



9

hoa hướng ra ngoài hoặc hướng xuống dưới, có hương thơm, đặc biệt là ban đêm.
Một số giống thuộc nhóm này: Black Dragon, Copper King, Golden Sunburst,
Midnight, Moonlight, African queen, Pink Perfection,…
** Nhóm lai Phương Đông (Oriental hybrids)
Phần lớn các giống thuộc nhóm này do lai một số chủng L.auratum và
L.speciosum. Đặc điểm là thân có chiều hướng cao, hoa khá to, hướng ra ngoài và
có hương thơm. Hiện nay có rất nhiều giống Lily lai Phương Đông được đưa vào
sản xuất thương phẩm, như: Casa blanca, Angelique, Dizzy, Maru, Souvenir, Rio
regro, Pink expressions, Stargazer, Sorbonne, Starfighter, Acapulco, Tiber,
Collection, Mixed, Miss Lucky, Montezuma, Muscadet...
** Nhóm Lily lai tạo (interdivisional hybrids-Orienpets: OT hybrids, LA hybrids,
AA hybrids…)
Gồm những giống lai khác, như lai giống giữa nhóm Phương Đông và nhóm
Loa kèn, nhóm thơm với nhóm châu Á... Hiện nay nhóm này có nhiều, nhờ lai
giống đã tạo ra các giống mới có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh,
sâu bệnh... Một số giống LA (lai Longiflorum và Asiatic): Aerobic, Ballroom, Best
seller, Canillo, Carmine diamond; giống AA (lai Aurelian và Asiatic): Fiery belles,
Ivory belles, Silky belles; giống OA (lai Oriental x Asiatic): Elegant crown, Fancy
crown, Fuego crown; giống OT (lai Oriental x Trumpet): Yelloween, Altary,
American bandstand, American dream, American jouney...
** Loài hoang dại (The wild species)
Gồm những loài thuộc nội địa của bắc châu Mỹ, châu Âu và châu Á (Nhật
Bản, Trung Quốc, Ấn Độ...) là những loài được trồng trong môi trường tự nhiên,
chưa bị ảnh hưởng bởi sự lai giống, loài L.auratum (gold-banded Lily) là một loài
đẹp nhất trong tự nhiên, loài L.lancifolium (Tiger Lily) nổi tiếng ở Trung Quốc và
Nhật Bản. Đây là nhóm Lily quan trọng trong việc phát triển các giống lai châu Á và
nhóm khác. Một số chủng: L.cernuum có ở Hàn Quốc và Nga; L.davidii, L.henryi,
L.regale có ở Trung Quốc; leichtlinii có ở Nhật Bản; pardalium có ở Tây Nam nước

Mỹ; L.speciosum album, L.speciosum rubrum có ở Nhật Bản và Trung Quốc…
1.1.7.3. Phân loại theo thời gian sinh trưởng, ra hoa
+ Loại ra hoa sớm: từ khi trồng đến khi ra hoa 60-80 ngày.


10

+ Loại ra hoa trung bình: từ khi trồng đến khi ra hoa: 85-100 ngày.
+ Loại ra hoa muộn: từ khi trồng đến khi ra hoa: 105-120 ngày.
+ Loại ra hoa cực muộn: 120-140 ngày.
1.1.7.4. Phân loại theo màu sắc của hoa: hoa đỏ, hoa trắng, hoa vàng
Như vậy, Lily có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích,
yêu cầu của người nghiên cứu.
1.2. Tình hình sản xuất hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa Lily trên thế giới
Lily là loài hoa cắt được trồng rộng rãi trên thế giới (Beers.C.M, 2005)[29].
Hoa có hình dáng đẹp, màu sắc phong phú, quyến rũ, sang trọng, nhất là nhóm Lily
thơm (L.longiflorum Thumb) được coi là biểu tượng của sự thanh khiết và lộng lẫy
(Lê Quang Long và CS, 2006) [14]. Hiện nay, Lily đang là một trong sáu loài hoa
cắt phổ biến, quan trọng nhất trên thế giới (De Hertogh & Le Nard, 1993) [34]. Mặc
dù Lily mới được phát triển trong những năm gần đây, nhưng đã có thị trường tiêu
thụ rộng lớn do đa dạng về chủng loại và số lượng các giống lai thương mại (De
Hertogh, 1993) [34]. Lily có thể trồng làm hoa cắt, hoa trong chậu và hoa ngoài
vườn (De Hertogh, 1993; Grassotti, 1996; Mynett, 1996)) [34], [36], [40]. Tuy
nhiên, hoa Lily được trồng nhiều ở một số nước, như: Hà Lan, Pháp, New Zealand,
Mỹ, Chi Lê, Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc...
Bước vào thế kỷ 21, người tiêu dùng trên thế giới đã có những đòi hỏi mới
về chất lượng cuộc sống: Ngon với thức ăn bổ dưỡng hơn, đẹp với những tiện nghi
vật chất và tinh thần phong phú hơn. Vì yêu cầu ăn ngon, sống đẹp ngày càng được
xem trọng cho nên Hoa - Cây cảnh đã trở nên một nhu cầu không thể thiếu trong

mọi sinh hoạt: hoa sinh nhật, hoa thăm hỏi, hoa tiệc cưới, hoa trang trí văn phòng,
hoa tôn vinh lễ hội, hoa cho ngày Cha Mẹ. Và hoa theo cả con người cho tận đến
khi kết thúc cuộc đời của mỗi người.
Chính vì vậy mà yêu cầu về hoa tăng rất nhanh và có một thị trường rất lớn,
kim ngạch nhập khẩu lên đến gần 102 tỷ USD (2003) với mức tăng trưởng 6% mỗi
năm, cao gấp nhiều lần so với thị trường các loại nông sản khác vốn được xem
trọng như gạo, cà phê, chè (bảng 2.1).


11

Bảng 2.1. Giá trị sản lƣợng một số mặt hàng nông sản nhập khẩu của Thế giới
năm 2007
Loại hàng nhập khẩu

Giá trị sản lƣợng (USD)

Rau & Quả

97.900.226.000

Hoa - Cây cảnh

101.840.000.000

Gạo

9.249.026.000

Cà phê


7.548.041.000

Cao su

7.488.707.000

Chè

3.059.002.000

Hạt điều

1.569.312.000

Hồ tiêu

511.307.000

Tổng cộng

229.165.621.000
(Nguồn: />
Tuy nhiên tình hình sản xuất Hoa - cây cảnh trên thế giới ngày nay đã có
nhiều chuyển biến. Những nước sản xuất hoa - cây cảnh vốn nổi tiếng như Hà Lan,
Pháp nay đã trở thành những nước nhập khẩu và cũng là thị trường tiêu thụ. Thay
vào đấy, những nước đang phát triển, nơi lao động đang còn rẻ và giá trị đất chưa
cao như Trung Quốc, Malaysia, Nam Phi, Do Thái, Ấn Độ, Colombia, Kenya,
Ethiopia và Ecuador lại trở thành những nước sản xuất và xuất khẩu. Về mặt địa lý,
có thể nói Nam Phi, Kenya và Zimbabwe là những đại gia xuất khẩu hoa - cây cảnh

sang châu Âu trong khi Colombia là nước chủ chốt xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Ở châu
Á, Malaysia, Đài Loan, Thái Lan, và gần đây Trung Quốc là những nước xuất khẩu,
phần lớn sang Nhật Bản. Nhìn chung, thị trường nhập khẩu hoa - cây cảnh trên thế
giới được phân phối như sau: Đức với 22 tỷ đô la Mỹ, chiếm 22%; Hoa Kỳ với 15
tỷ đô la Mỹ, chiếm 15%; Pháp và Anh với 10 tỷ đô la, chiếm 10%; Hà Lan với 9 tỷ
đô la, chiếm 9%; Nhật Bản với 6 tỷ đô la, chiếm 6%; Ý và Thụy Sĩ với 5 tỷ đô la,
chiếm 5%.
Năm 1997, Hà Lan có 356 ha Lily, đứng thứ 2 trong tổng diện tích hoa cắt
trồng bằng củ (sau Tuylip). Sở dĩ hoa Lily được phát triển mạnh trong những năm
gần đây là do người Hà Lan đã tạo ra rất nhiều giống mới có hoa đẹp, chống chịu sâu
bệnh tốt, năng suất cao. Ngoài ra còn do kỹ thuật điều khiển hoa phát triển nhanh có


12

thể cho hoa quanh năm. Một nguyên nhân nữa là do có sự đầu tư cơ giới hóa trong
việc trồng và chăm sóc đã làm giảm giá thành, vì vậy đã làm hiệu quả kinh tế việc
trồng hoa Lily cao hơn hẳn trước đây.
Hiện nay, Hà Lan mỗi năm trồng 18.000 ha hoa Lily, trong đó xuất khẩu
70%. Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong những
nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất Châu Á (mỗi năm khoảng 500 triệu
USD). Nhật cũng là nước sản xuất hoa lớn, diện tích sản xuất hoa năm 1992 của
nước này là 4.600 ha với 36.000 hộ, sản lượng đạt 900 tỷ Yên. Trong đó, hoa Lily
đứng ở vị trí thứ 4 sau hoa cúc, hồng và cẩm chướng.
Những năm gần đây Hàn Quốc là một trong những nước phát triển nghề trồng
hoa mạnh, lượng xuất khẩu hoa của Hàn Quốc lớn nhất khu vực Đông Bắc Á. Theo
thống kê năm 2002, Hàn Quốc có 15.000ha trồng hoa với 1,2 vạn người tham gia, giá
trị sản lượng đạt 700 triệu USD, gấp 8 lần năm 1989, trong đó, Lily là loại cây có hiệu
quả kinh tế cao nhất trong các loại hoa ở Hàn Quốc.
Công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành ở Đài Loan rất tiên tiến, trình độ canh

tác còn cao hơn Hàn Quốc, chỉ kém Nhật Bản; năm 2001 nước này đã có 490ha
trồng hoa Lily, trong đó xuất khẩu Lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.
Hà Lan là nước có công nghệ tạo giống và trồng hoa Lily tiên tiến nhất hiện
nay. Mỗi năm Hà Lan tạo ra từ 15 - 20 giống mới, sản xuất 1.315 triệu củ giống
Lily, cung cấp cho 35 nước khác nhau trên toàn thế giới.
Ngoài các nước kể trên còn nhiều nước trồng Lily lớn khác như: Mỹ, Đức,
Mêhico, Côlômbia, Israen… (Đào Thanh Vân và cs, 2007) [25].
* Một số đặc điểm chung của ngành sản xuất hoa trên thế giới
Đặc điểm cơ bản của ngành sản xuất hoa tiên tiến trên thế giới là tạo lập cơ
chế chính sách, đầu tư, hỗ trợ đồng bộ, thoả đáng, để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Có sự hợp tác chặt chẽ giữa các công ty tư nhân và người sản xuất. Bên cạnh
sự đầu tư của nhà nước, các công ty tư nhân cũng đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hoa.
Kỹ thuật sản xuất hoa nói chung, hoa Lily nói riêng ở trình độ cao, sản xuất
trong điều kiện được bảo vệ, nhà kính là chính (ở Israel 100% diện tích trồng hoa


13

được bảo vệ); do đó có khả năng điều khiển chế độ nhiệt, ẩm độ không khí, dinh
dưỡng, ánh sáng theo yêu cầu từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây hoa, nên
chất lượng hoa cao.
Có sự gắn kết giữa nghiên cứu sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, nghề trồng hoa của các nước tiên tiến trên thế giới có tính rủi ro thấp
hơn, hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2. Tình hình sản xuất hoa ở Việt Nam
* Tình hình sản xuất hoa Lily trong nước
Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng được
nhiều loại hoa và cây cảnh. Sản phẩm hoa và cây cảnh có vai trò quan trọng trong
cuộc sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày càng cao. Thị

trường trong nước rộng lớn và phong phú, bên cạnh đó tiềm năng xuất khẩu cũng
đầy hứa hẹn, hoa và cây cảnh Việt Nam nếu được tổ chức tốt từ khâu sản xuất,
quảng bá đến tiêu thụ sẽ tạo tiềm lực kinh tế lớn cho ngành sản xuất nông nghiệp
Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng (Kim et al, 1996) [49]. Nếu
như trước những năm 1995, nước ta chủ yếu sử dụng những loại hoa, cây cảnh
truyền thống như quất, đào, mai, hoa cúc, lay-ơn, thược dược, thì trong những năm
trở lại đây một số chủng loại hoa, cây cảnh mới, cao cấp đã dần được chú trọng và
đang có xu hướng tăng dần về số lượng và giá trị. Có sự thay đổi nói trên là do nhu
cầu của người tiêu dùng luôn hướng đến những chủng loại cây hoa, cây cảnh mới lạ
có chất lượng cao (màu sắc đẹp, độ bền lâu, có hương thơm…), được nhập từ nước
ngoài bằng nhiều con đường khác nhau (Grassotti et al 1996) [48].
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2011
Chỉ tiêu
Tổng diện tích (ha)
Giá trị sản lượng (Tr.đ)

2000

2005

2008

2011

6.800

11.200

12.600


16.200

950.000 1.960.000 4.410.000 6.800.000

Giá trị thu nhập TB (Tr.đ/ha/năm)

140

275

350

420

Mức tăng diện tích so với 2000 (lần)

1,0

2,1

1,9

2,4

Mức tăng giá trị sản lượng so với 2000 (lần)

1,0

2,0


4,6

7,2

(Trịnh Khắc Quang, 2013) [26]


14

Sản xuất hoa cành của Việt Nam tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Lâm Đồng… Thành phố Hà Nội và một số vùng lân cận trồng hoa hồng,
cúc, đào, lay ơn, cẩm chướng; thị trấn Sapa (Lào Cai) là nơi có tiềm năng trồng hoa
xuất khẩu vì có khí hậu lạnh nhưng quy mô nhỏ. Khu vực miền Trung mới bắt đầu
sản xuất hoa cắt nhưng chủ yếu phục vụ thị trường tại chỗ. Các tỉnh Nam Bộ tập
trung sản xuất hoa nhưng chủ yếu là các loại hoa vùng nhiệt đới. Tỉnh Lâm Đồng,
nơi được mệnh danh là xứ sở của các loài hoa, có diện tích trồng hoa 1.100ha với
sản lượng không dưới 800 triệu cành mỗi năm nhưng xuất khẩu vẫn chưa mạnh.
Theo Bộ Công Thương, hiện nay, thị trường xuất khẩu hoa tươi của Việt
Nam chủ yếu là Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Ôxayalia và Arập Xêút. Xuất
khẩu hoa của các nước Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng thường gặp
nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường Bắc Mỹ, Trung Âu vì hai thị trường này
chủ yếu nhập hoa từ các nước Nam Mỹ, Trung Mỹ và các nước Nam Âu. Ngoài
những yếu tố khắt khe về kỹ thuật, vị trí địa lý làm tăng chi phí vận chuyển cũng là
điều bất lợi cho xuất khẩu hoa Việt Nam.
Theo Bộ Công Thương, mục tiêu xuất khẩu hoa của Việt Nam trong thời
gian tiếp theo sẽ là hướng tới mở rộng các thị trường đã có ở Châu Á vì thuận lợi
khi xuất khẩu hoa sang thị trường này là khoảng cách địa lý không xa, chi phí vận
chuyển thấp, bảo quản dễ dàng và tìm kiếm khách hàng dựa vào mối quan hệ
thương mại sẵn có, còn mục tiêu lâu dài là mở rộng thị trường sang các nước Bắc
Mỹ như Canada, Mỹ và các nước Trung Âu.

Ngoài ra, để phát triển thị trường hoa tươi, người trồng hoa nên áp dụng khoa
học - kỹ thuật tiên tiến vào tất cả các khâu sản xuất, xúc tiến thương mại, bán hàng
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng và giảm giá thành sản phẩm. Đồng
thời tiếp tục đa dạng hóa các vùng miền trồng hoa phù hợp với điều kiện về địa lý,
khí hậu, và thị trường của từng loại hoa.
* Tình hình sản xuất hoa ở Thái Nguyên
Nghề trồng hoa ở tỉnh Thái Nguyên chưa phát triển, quy mô nhỏ lẻ, manh
mún. Hoa được trồng ở một số phường, xã của thành phố Thái Nguyên như phường
Túc Duyên. Số lượng và chủng loại ít, chủ yếu là hoa hồng và hoa cúc. Mấy năm


×