Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

ỨNG DỤNG CỦA ENZYME TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.59 KB, 6 trang )

NG D NG C A ENZYME TRONG I UỨ Ụ Ủ Đ Ề
TR B NHỊ Ệ

Ứng dụng của enzyme trong điều trị bệnh:
Enzyme như chất cho thêm vào cơ thể để chữa bệnh kém tiêu hóa đối
với một số người.
Enzym được sử dụng như chất làm sạch vết thương và làm lành vết
thương.
Enzym được sử dụng trong các phản ứng miễn dịch.
1 Enzyme cố định:
Enzym cố định (Enzym không tan) là enzym được cố định trên chất
mang không có khả năng hoà tan.
Trong y tế: Enzym cố định dưới dạng Microcapsule được dùng để
chữa bệnh thiếu enzym, không gây phản ứng miễn dịch: Urease cố định để
chạy thận nhân tạo; Catalase cố định để chuyển hoá H
2
O
2
trong cơ thể;
Asparaginase cố định ức chế khả năng STPT của một số u ác tính.
Ngày nay người ta đã tìm ra hơn 120 bệnh về rối loạn chuyển hóa ở người,
đa số các bệnh này là do thiếu một loại enzyme đặc biệt nào đó.
Ví dụ: bệnh phenylcetone niệu (phenylketonuria) do một khuyết tật
bẩm sinh về chuyển hóa protein, tạo ra quá mức amino acid phenylamine
trong máu, làm tổn hại hệ thần kinh và đưa đến chậm phát triển trí tuệ
nghiêm trọng. Những người bị mắc bệnh này thường thiếu enzyme chuyển
đổi phenylalanine.
Một enzyme có chức năng tương tự không có nguồn gốc từ cơ thể
người không thể đưa một cách trực tiếp vào cơ thể bởi vì nó sẽ gây ra một
đáp ứng miễn nhiễm có hại cho cơ thể. Để giải quyết vấn đề này người ta
cô lập enzyme trong các vi hạt, sợi hay gel. Khi đó, enzyme có thể không


gây ra đáp ứng miễn nhiễm có hại nào trong khi cơ chất của nó có kích
thước nhỏ có thể đi xuyên qua gel, các lỗ trên sợi hay màng của các vi hạt.
Cũng theo nguyên tắc này người ta có ý tưởng làm thận nhân tạo.
Trong thiết bị nhân tạo này, urease (EC.3.5.1.5) và hạt resin hấp thụ hay
than chì được kết thành nang với nhau. Khi đó urea sẽ bị urease phân hủy
tạo thành ammoniac, ammoniac sẽ được hấp thụ trong các vi nang.
Trong số các thử nghiệm lâm sàng quy mô nhỏ về enzyme cố định,
người ta đã tiến hành thử nghiệm trên quá trình chuyển đổi steroid. Cortisol
là một loại thuốc hữu dụng dung trong điều trị bệnh viêm khớp, cortisol có
thể được sản xuất từ một loại tiền chất rất rẻ tiền là 11 - deoxycortisol nhờ
cột enzyme cố định 11 - β – hydroxylase. Trong một tương lai gần enzym
sẽ được sử dụng rộng rãi trong ngành y tế để làm đầu dò cho các thiết bị
phân tích y tế và để chữa bệnh.
Ngoài ra còn có một số ứng dụng:
- Vi tiểu cầu chứa catalaza đã có thể thay thế một cách hiệu quả các
catalaza còn thiếu ở trong cơ.
- Đưa vi tiểu cầu có gắn enzyme L - asparaginaza vào cơ thhể, có khả
năng ức chế sự phát triển của một số u ác tính bởi sự phát triển của các u
này phụ thuộc vào sự có mặt của L - asparagin.
2 Enzyme từ nguồn động vật:
a/ Pepsin:
Cơ chế tác dụng:
- Pepsin là một enzyme phân hủy Protein,phân bố trên các phần khác
nhau của dạ dày. Họat động trong dịch vị của động vật có vú, chim, bò sát
và cá. Ở heo enzyme tập trung ở những tế bào của phần đáy bao tử. Được
ứng dụng để chữa bệnh kém tiiêu hóa.
- Pepsin phân hủy cơ chất, làm giảm độ acid trong dạ dày. Nhờ họat
động phân hủy protein, khối lượng thức ăn giảm và khả năng tiêu hóa
protein tăng lên.
Sản phẩm: chế phẩm enzyme tồn tại ở dạng bột vô định hình, trắng

hay vàng nhạt, hay mảnh nhỏ, trong hay hơi đặc, mùi đặc biệt giống mùi
nước thịt, vị hơi chua.
b Trypsin va Chymotrypsin:
- Trypsin và Chymotripsin là những protease kiềm tiết từ tuyến tụy
của đông vật máu nóng. Các enzyme này khi mới được tiết ra đều ở dạng
tiền enzyme (proenzyme) bất hoạt (trypsinogen và chymotrypsinogen), sau
đó chúng được hoạt hóa và trở thành dạng hoạt động là trypsin và
chymochypsin ở trong tá tràng. Các enzyme này thuộc nhóm enzyme phân
cắt các liên kết amide, liên kết peptide. Ngoài ra chúng cũng có thể cắt cả
liên kết carbon – carbon.
- Tuy nhiên vai trò chính của enzyme này trong cơ thể là thủy phân
liên kết peptide trong suốt quá trình tiêu hóa protein ở ruột non.
- Trypsin cũng được ứng dụng để chữa bệnh kém tiêu hóa.
3 Enzyme từ nguồn thực vật:
a/ Bromelin: EC: 3.4.22.33
Bromelain là nhóm endoprotease có khả năng phân cắt các
liên kết peptid nội phân tử protein để chuyển phân tử protein thành các đoạn
nhỏ gọi là các peptide (Dương Thị Hương Giang, 2005).
Bromelain có 3 hoạt tính khác nhau: peptidase, amidase và esterase,
hoạt tính esterase ở bromelain hơn papain và ficin
(Nguyễn Đức Lượng, 2004).
Tác dụng:
- Vai trò hỗ trợ tiêu hóa.
- Giảm đau và phù nề sau phẩu thuật, sau chấn thương.
- Làm lành vết thương.
- Giảm đau nhức cơ.
- Chống rối loạn tim mạch.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác
b/ Papain và Chymopapain:
Trong nhựa quả đu đủ có chứa Papain và Chymopapain. Papain gần

giống với Chymopapain nhưng có họat tính mạnh hơn gấp nhiều lần.
Tác dụng:
- Papain giúp kìm hãm một số vi trùng gây bệnh như gram và tiêu
diệt nhiều vi trùng khác như: staphilooccus, thương hàn.
- Có khả năng giảm độc đối với toxin và toxanpunin.
- Nhựa papain thô dùng để điều trị rối loạn tiêu hóa do thiếu men,
giúp tiêu hóa tốt chất đạm trong thức ăn, làm thuốc tẩy nhiều loại giun.
- Có tác dụng ngừa thai và gây sẩy thai do hoạt tính của nó đối với
progesteron của thai phụ.
- Chiết xuất papain được dùng trong phẫu thuật cột sống như là một
loại “dao phẫu thuật tự nhiên” để mở đĩa đệm cột sống.
- Được dùng để điều trị lở loét, làm tiêu giải trong bệnh bạch hầu,
chống kết dính sau phẫu thuật.
- Khi tinh chế dầu gan cá thường bổ sung papain để tăng hàm lượng
vitamin A và D.
Uch - L1 EC: 3.1.2.15
(Ubiquitin carboxy-terminal hydrolase L1)
Các nhà khoa học Mỹ vừa phát hiện một enzyme có thể chữa lành các
tế bào não bị bệnh Alzheimer - một chứng bệnh mất trí nhớ.
Nhóm nghiên cứu tại Trường ĐH Columbia đặt tên cho enzyme này là Uch-
L1. Alzheimer là căn bệnh ăn mòn trí nhớ con người. Theo nhóm nghiên
cứu, não người bị tác động bởi bệnh này có khuynh hướng giảm Uch - L1.
Vị trí phân tử trên nhiễm sắc thể 4: cặp cơ sở đến
41.270.445 41.258.897
Các gen UCHL1 nằm trên cánh tay (p) ngắn của nhiễm sắc thể 4 tại
vị trí 14. Chính xác hơn, các gen UCHL1 nằm từ 41.258.897 cặp cơ sở để
cơ sở cặp 41.270.445 trên nhiễm sắc thể 4.
Trong nghiên cứu của mình, nhóm đã tiêm Uch - L1 vào não của
chuột thí nghiệm bị bệnh Alzheimer. Kết quả họ phát hiện enzyme này đã
giúp trí nhớ của loài gặm nhấm này phục hồi.

Điều đặc biệt là enzyme này không tiêu diệt các protein amyloid beta
bám ở não - được cho là nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer - mà làm cho
nó trở nên bình thường và không có hại cho trí nhớ. Theo nhà nghiên cứu
Ottavio Arancio, điều này rất quan trọng bởi protein amyloid beta giữ một
vai trò quan trọng trong cơ thể.
Lumbrokinase:
- Enzyme lumbrokinase có tác dụng trực tiếp thuỷ phân fibrin (tiêu
cục máu đông) trong khi đó các chất hoạt hoá khác vẫn thường dùng như
tPA (tisuse plasminogen activator), để có tác dụng phải hoạt hoá
plasminogen thành plasmin, từ đó plasmin mới thuỷ phân được fibrin.
Ngoài tác dụng trực tiếp thuỷ phân fibrin, lumbrokinase còn có tác dụng
hoạt hoá giống như tPA. Với tác dụng kép như vậy dùng lumbrokinase cho
hiệu quả cao mà giá thành lại thấp, mang lại lợi ích rất lớn cho người bệnh.
- Lumbrokinase được dùng trong:
* Hỗ trợ điều trị và phục hồi cho bệnh nhân bị tai biến mạch máu não
(đột quỵ), nhồi máu cơ tim và các bệnh lý liên quan đến cục máu đông, cải
thiện các di chứng như liệt, teo cơ, nói ngọng, tê bì chân tay....
* Dự phòng tai biến mạch máu não (đột quỵ), nhồi máu cơ tim ở bệnh
nhân có nguy cơ cao như tăng huyết áp và các bệnh lý liên quan đến mạch
vành...
* Hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt là bệnh nhân có
hoại tử đầu chi do tai biến của bệnh tiểu đường và các bệnh lý liên quan đến
mạch máu như viêm tắc mạch.
Lumbricus rubellus là tên khoa học của một loài giun đất (trùn đất)
hay còn gọi là địa long. Chúng sống chủ yếu ở vùng ôn đới như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Ở VN có chỉ có loài gần giống như vậy mang
tên Peryonix escavatus , có màu đỏ huyết dụ và nhỏ bé (chỉ dài chừng 8-
12cm), gọi là giun quế.
Từ nguồn nguyên liệu trên, nhóm nghiên cứu do PGS.TS Nguyễn Thị
Ngọc Dao đứng đầu đã bắt tay vào sản xuất chế phẩm dưới dạng bột uống

được, không độc hại. Họ loại bỏ tạp chất và sấy khô giun ở nhiệt độ thấp.
Tiếp đến, giun được nghiền thành bột rồi phối chế với một số phụ gia. Mặc
dù là enzym nhưng lumbrokinase không bị phân huỷ trong đường tiêu hoá,
vẫn giữ được hoạt tính khi ngấm vào máu.
Sau khi thử nghiệm trên động vật, chế phẩm đã được thử nghiệm trên
30 người tình nguyện tại Hà Nội và cho kết quả tốt. Đó là những bệnh nhân
bị tai biến mạch máu do viêm tắc động mạch. Sức khoẻ của những bệnh
nhân uống thuốc, kết hợp với châm cứu, tiến triển tốt hơn so với những
bệnh nhân chỉ dùng phương pháp châm cứu.
- Trên thế giới lumbrokinase đã được sử dụng từ năm 1980 cho đến
nay, cũng như tại Việt Nam chưa ghi nhận tác dụng phụ nào của
lumbrokinase, do đó người bệnh có thể sử dụng lâu dài.

×