Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số vấn đề về hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.98 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vấn đề hợp đồng trong thương mại quốc tế là một vấn đề quan trọng và
mang tính cấp thiết nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi mà nước ta đang
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trước mặt là rất nhiều những cơ hội
và thách thức lớn. Trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến
chuyển, xu thế toàn cầu hoá kinh tế và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế
đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng với xu thế đó mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam và các nước ngày càng mở rộng và phát triển.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mang một ý nghĩa đặc biệt trong hoạt
động kinh doanh quốc tế bởi lẽ nó là sự biểu hiện về mặt hình thức của sự
giao kết của hai đối tác: Việt Nam và nước ngoài. Nếu càng nhiều hợp đồng
được thực hiện thì chứng tỏ nước ta ngày càng dấn sâu vào thị trường thế
giới, các hợp đồng được thực hiện một cách xuất sắc cũng có thể chứng tỏ
được bản lĩnh của doanh nghiệp Việt Nam trên thương trường quốc tế, nhất là
khi môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng trở nên khốc liệt.
Xuất phát từ những thực tế trên em xin lựa chọn đề tài “Một số vấn đề về
hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX”
Việc nghiên cứu sau đây tuy có tìm hiểu nhiều về các quy định về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế qua Luật pháp của nhiều nước và các công
Ước quốc tế nhưng chủ yếu vẫn là dưới góc nhìn của Luật Việt Nam và thông
qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật
Technimex
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế.

Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT




Báo cáo thực tập

Phân tích thực trạng về tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật Technimex
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp
đồng mua bán thương mại quốc tế trong thời gian tới tại Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu kỹ thuật Technimex
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo thực tập là những vấn đề liên qua đến
hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật Technimex.
Phạm vi nghiên cứu đó là những hoạt động của Công ty từ khâu đàm phám
ký kết hợp đồng rồi đến quá trình thực tế thực hiện hợp đồng và những yếu tố
ảnh hưởng tới chuỗi hoạt động này của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp phương pháp thống kê, tổng hợp với phương pháp duy vật biện
chứng, bài cáo cáo đã sử dụng những thông tin, số liệu thực tế thu thập được
rồi đó nghiên cứu, phân tích để nắm được tình hình thực trạng của công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu kỹ thuật Technimex ; sau đó đưa ra những đánh giá và
hướng tới một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty. Đó chính là mấu chốt của đề tài cần nghiên cứu trong bài báo cáo
này.
5. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Chương II: Thực trạng hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế của công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật Technimex


Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

Chương III: Phương hướng nâng cao hoạt động ký kết và thực hiện hợp
đồng mua bán thương mại quốc tế tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ
thuật Technimex

Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

NỘI DUNG
Chương I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
I.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ

1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được hiểu là hợp đồng mua bán hàng
hóa có tính chất quốc tế. Để hiểu khái niệm về loại hợp đồng này thì trước hết
cần phải hiểu rõ thế nào là một hợp đồng mua bán hàng hóa.
Bộ luật Dân sự năm 2005 có đưa ra khái niệm về hợp đồng dân sự tại Điều
388: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Hợp đồng mua bán hàng hóa là

một trong những loại hình của hợp đồng thương mại, so với hợp đồng mua
bán tài sản trong lĩnh vực dân sự thì hợp đồng mua bán hàng hóa trong lĩnh
vực thương mại được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn, đặc biệt là về quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của người bán và người mua (quy định tại Chương 2
– Luật Thương mại năm Việt Nam 2005 – Chương về mua bán hàng hóa với
50 điều khoản từ Điều 24 đến Điều 73). Vì thế, để hiểu sâu sắc hơn thì cần
phải hiểu hợp đồng này dưới khía cạnh là một hợp đồng thương mại.
Tuy cả Luật Dân sự và Luật Thương mại đều không đưa ra định nghĩa
chính xác về hợp đồng thương mại, nhưng dựa vào khái niệm về hợp đồng thì
có thể hiểu hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ thương mại giữa các bên với nhau. Mà theo
Luật Thương mại Việt Nam 2005 có quy định về hoạt động thương mại tại
điều 3 khoản 1: “ hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi

Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

khác”. Từ đó có thể rút ra được khái niệm về hợp đồng thương mại như sau:
“Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ với nhau trong việc thực hiện các hoạt động
thương mại nhằm mục đích sinh lợi.”
Trong đó, hoạt động thương mại cần nghiên cứu ở đây là hoạt động mua
bán hàng hóa cũng được giải thích rõ ràng trong Luật Thương mại: “mua bán
hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo
thỏa thuận.”

Về tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, tùy theo
quan điểm của luật pháp các nước khác nhau lại có một cách hiểu không
giống nhau. Ví dụ như theo quan điểm của Công ước Viên năm 1980 của
Liên hợp quốc và Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa quốc tế: Công ước
Viên năm 1980 chỉ đưa ra một tiêu chuẩn để khẳng định tính chất quốc tế của
hợp đồng mua bán quốc tế, đó la các bên ký kết có trụ sở thương mại đặt ở
các nước khác nhau (Điều 1 Công ước Viên 1980). Công ước Viên 1980
không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định yếu tố nước
ngoài của hợp đồng mua bán quốc tế. Ở Việt Nam Luật Thương mại năm
2005 không quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà chỉ quy định
về mua bán hàng hóa quốc tế. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 cũng
không đưa ra tiêu chí để xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế mà chỉ liệt kê những hoạt động được coi là mua bán hàng
hóa quốc tế. Điều 27 khoản 1 nêu rõ: “Mua bán quốc tế được thực hiện dưới
các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và
chuyển khẩu.”
Tóm lại hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là tất cả các hợp đồng
mua bán được ký kết giữa các thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp của
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

Việt Nam với các thương nhân nước ngoài nhằm thực hiện việc xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu.
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Là một phần của hợp đồng thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế có mang đầy đủ đặc điểm của một hợp đồng thương mại, nhưng so với hợp
đồng mua bán hàng hóa trong nước thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
lại có những đặc điểm khác biệt nhất định. Tính chất quốc tế của hợp đồng đã

làm nên đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
2.1.

Về chủ thể:

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một hợp đồng được coi là hợp
pháp khi chủ thể của hợp đồng hợp pháp, tức là có năng lực pháp luật và
người ký kết có năng lực hành vi thẩm quyền ký kết hợp đồng. Chủ thể hợp
đồng thương mại là các cá nhân, pháp nhân tham gia vào các hoạt động
thương mại. Họ thường là các thương nhân, các doanh nghiệp, các công ty...
được thành lập hợp pháp ở Việt Nam, theo quy định của pháp luật Việt Nam,
và có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là những bên có trụ sở
thương mại đặt ở các nước khác nhau.
Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp nhân của họ được
xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch.
Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương
mại trực tiếp với nước ngoài.
2.2.

Đối tượng của hợp đồng

Đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm: mua bán hàng hóa
vật hữu hình; mua bán, chuyển giao kết quả của sở hữu công nghiệp, thông
tin; thực hiện công việc; cung cấp dịch vụ thương mại không bị Pháp luật Việt
Nam cấm.
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập


Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hàng có
thể được chuyển qua biên giới của một nước, tức là có thể chuyển từ nước
này sang nước khác, hoặc được chuyển từ khu chế xuất…
2.3.

Nội dung của hợp đồng

Luật Dân sự Việt Nam 2005 có quy định về nội dung của một hợp đồng
dân sự tại điều 402:
“Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội
dung sau đây:
1.

Đối tượng của hợp đồng là tài sản hải giao, công việc phải làm hoặc
không được làm;

2.

Số lượng, chất lượng;

3.

Giá, phương thức thanh toán;

4.

Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

5.


Quyền, nghĩa vụ của các bên;

6.

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

7.

Phạt vi phạm hợp đồng;

8.

Các nội dung khác.”

Các điều khoản liên quan đến đối tượng của hợp đồng:
- Về tên hàng: Vì tên hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
thường được thể hiện qua ngôn ngữ thông dụng (chủ yếu bằng tiếng Anh)
nên hai bên cần ghi rõ cả tên thương mại, tên khoa học và tên thông dụng
của nó để tránh sự hiểu lầm.
- Về phẩm chất hàng: Có rất nhiều cách xác định phẩm chất hàng và
mỗi cách xác định đó, khi không tuân thủ, có thể sẽ phải gánh chịu những
hậu quả pháp lý khác nhau. Ví dụ, nếu hợp đồng quy định mua bán hàng
theo mẫu thì người bán phải giao hàng cho người mua đúng như mẫu. Chỉ
cần sai sót nhỏ với mẫu, người mua có quyền không nhận hàng đó, và do
đó, người bán sẽ không bán được hàng như mình mong muốn.
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập


- Về số lượng: Có rất nhiều cách xác định số lượng hàng, trọng lượng
hàng. Ở mỗi nước cũng đều có đơn vị đo lường tiêng của mình, ví dụ ở
Anh, khi xác định đơn vị đo lường cho hàng hóa thuộc dạng lỏng, người ta
hay dùng đơn vị Gallong = 4,546 lít; còn ở Hoa Kỳ, Gallon = 3,4231 lít. Do
đó, để tránh sự nhầm lẫn, cần ghi rõ trong hợp đồng.
Thông thường, trong thực tiễn thương mại quốc tế người ta thường có hai
cách xác định số lượng hàng. Có thể xác định người bán phải giao một số
lượng hàng chính xác hoặc một số lượng hàng có dung sai. Hai cách xác định
này sẽ làm cho người bán gánh chịu những hậu quả pháp lý khác nhau nếu
người bán vi phạm.
Điều khoản về giá cả và phương thức thanh toán:
Điều khoản về giá cả và phương thức thanh toán là điều khoản chủ yếu,
đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Luật pháp của đa số nước quy định rằng, về nguyên tắc, giá hàng
phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Song, thực tế, nếu hợp đồng
không có quy định giá cụ thể thì phai quy định cách xác định giá, cách tính
giá. Ví dụ các bên có thể quy định trong hợp đồng rằng giá cả sẽ được xác
định theo thỏa thuận của hai bên một tháng trước khi giao hàng; hoặc giá cả
sẽ được xác định trên cơ sở giá công bố ở một sở giao dịch nào đó vào thời
điểm giao hàng…
- Điều 52 Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định “ trường hợp
không có thỏa thuận về giá hàng, không có thỏa thuận về phương pháp xác
định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác, thì giá của hàng được
xác định theo giá của hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương
thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hóa, thị trường địa lý, phương thức
thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá”.

Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT



Báo cáo thực tập

- Khi quy định điều khoản giá cả, các bên nên quy định đồng tiền tính
giá, đồng tiền thanh toán và cách tính, thời điểm tính tỷ giá giữa hai đồng
tiền này.
- Ý nghĩa của điều khoản giá cả là ở chỗ nếu trong trường hợp có quy
định điều khoản này thì hai bên có quyền điều chỉnh giá cả cho phù hợp với
sự tăng giảm đột ngột đó. Nếu không thì các bên phải tự chịu mọi rủi ro
phát sinh.
- Khi quy định điều khoản về giá cả trong hợp đồng mua bán quốc tế,
các bên cần chú ý đến các điều kiện cơ sở của giá cả để tính toán, xác định
giá. Ví dụ, nếu điều kiện cơ sở là
- Về phương thức thanh toán, các bên có thể quy định trong hợp đồng
các phương thức thanh toàn bằng tiền mặt, bằng phương thức nhờ thu hoặc
bằng phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
Tiền tệ dùng để thanh toán giữa hai bên, người mua và người bán, có thể là
ngoại tệ đối với một trong hai bên.
Điêu khoản về thời hạn và điều kiện giao hàng:
- Về thời hạn giao hàng, trong hợp đồng mua bán quốc tế các bên có
thể quy định người bán phải giao hàng vào một ngày cụ thể hoặc phải giao
hàng trong một khoảng thời hạn nhất định như giao theo quý, theo năm…
Mỗi cách quy định về thời hạn giao hàng này đều đưa lại những hậu quả
pháp lý khác nhau. Luật pháp của hầu hết các nước phát triển như Anh,
Pháp, Hoa Kỳ quy định rằng nếu người bán vi phạm thời hạn giao hàng là
một ngày cụ thể được quy định trong hợp đồng thì bị coi là sự vi phạm cơ
bản và người mua có quyền trả lại hàng.
- Điều kiện giao hàng cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua
bán quốc tế. Điều kiện giao hàng thường chỉ rõ ràng rằng sẽ được giao ở
đâu, ai thuê tàu, ai mua bảo hiểm,… Điều kiện giao hàng có thể được hai

bên quy định rõ trong hợp đồng, hoặc có thể được hai bên dẫn chiếu đến
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

các điều kiện thương mại quốc tế như các điều kiện FOB, CIF, CIP,…
Incoterms năm 2000…
Tranh chấp phát sinh giữa các bên xung quanh việc ký kết và thực hiện
hợp đồng có thể do Tòa án của một nước hoặc do một tổ chức trong tài có
thẩm quyền xét xử.
Luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng) mang tính chất
phức tạp, đa dạng: nếu là hợp đồng trong nước thì nó chỉ chịu sự điều chỉnh
của luật pháp nước đó, còn nếu là hợp đồng mua bán quốc tế thì có thể sẽ phải
áp dụng luật nước ngoài, tập quán quốc tế hoặc điều ước quốc tế và thậm chí
cả án lệ (tiền lệ pháp).
Những đặc điểm này cũng đồng thời nói lên tính chất quốc tế của hợp
đồng mua bán hàng hóa mà dựa vào đó để phân biệt nó với hợp đồng mua bán
hàng hóa trong nước nói riêng và với hợp đồng thương mại nói chung.
II.

Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Một hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại quốc tế trong giao dịch buôn
bán (bỏ qua hàng tặng và các vấn đề khác) chỉ đơn giản là một bên đưa ra lời
chào hàng và bên kia chấp nhận lời chào hàng ấy. Chào hàng làm phát sinh
trách nhiệm ngay khi nó rời tay bên chào hàng đồng thời nó cũng có thể hủy
ngang bất cứ lúc nào trước khi được chấp nhận.
Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua,
trong đơn đặt hàng, người mua liệt kê với người bán cụ thể với các hàng hóa

mà mình định mua, cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối
với một lời chào hàng cố định. Khi người bán xác định (bằng văn bản) đơn
đặt hàng của người mua thì cũng phát sịnh một hợp đồng. Trong trường hợp
này, hợp đồng được thể hiện bằng hai văn bản là đơn đặt hàng của người mua
và văn bản xác nhận của người bán. Như vậy, khi một lời chào hàng hoặc đặt
hàng được chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả năng ký kết một hợp

Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

đồng là có thực và các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp đồng cụ thể
hơn.
1. Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng mua bán hàng hóa thương
mại quốc tế theo pháp luật Việt Nam
Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thường
chỉ hiểu biết về luật của nước mình nhưng ít khi biết tới luật của nước khác.
Điều này thực sự nguy hiểm như có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị
pháp lý hoặc chưa đầy các rủi ro được tính trước mà bên kia không ngờ tới.
Theo các điều luật, giá trị của một hợp đồng phụ thuộc vào một điều kiện nhất
định liên quan đến: Các bên tham gia ký kết, địa vị pháp lý của các bên, sự
thỏa thuận giữa các bên về các nghĩa vụ. Hợp đồng mua bán quốc tế muốn có
hiệu lực phải thỏa mãn 4 điều kiện hiệu lực mà luật dân sự đã quy định chung
cho mọi loại hợp đồng. 4 điều kiện đó là: chủ thể phải hợp pháp, nội dung của
hợp đồng phải hợp pháp, hình thức của hợp đồng phải hợp pháp và hợp đồng
phải được ký kết trên cơ sở của nguyên tắc tự nguyện.
+ Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật
pháp Việt Nam quy định (nêu ở phần hợp đồng).
+ Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng mua bán hàng hóa thương mại quốc

tế phải ký kết bằng hình thức văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung
cũng phải làm bằng văn bản. Mọi hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có
giá trị pháp lý.
+ Nội dung phải hợp pháp
+ Đối tượng – hàng hóa mua bán theo hợp đồng mua bán quốc tế – phải
hợp pháp.
+ Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho
phép các bên được hoàn toàn tự do thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các
bên trong khuôn khổ pháp luật và loại bỏ tát cả các hợp đồng được ký kết trên
cơ sở dùng bạo lực, do bị đe dọa, bị lừa đảo hoặc do sự nhầm lẫn.
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

2. Thủ tục ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Ai là người có quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Nếu hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân, các thương nhân cá thể hay
các doanh nghiệp tư nhân với nhau thì người có thẩm quyền ký các hợp đồng
mua bán quốc tế là người chủ các doanh nghiệp đó. Họ là các cá nhân có tên
trong đăng ký kinh doanh (ở Việt Nam) hoặc có tên trong sổ đăng ký thương
nhân, trong sổ đăng ký thương mại (ở các nước phương Tây) hoặc những
người được các chủ doanh nghiệp, các cá nhân đăng ký kinh doanh ủy quyền.
- Nếu hợp đồng được ký kết giữa các doanh nghiệp dưới dạnh công ty,
hãng, hiệp hội, tập đoàn, tổng công ty… luật pháp sẽ quy định rõ ai là người
có quyền ký hợp đồng đó. Thông thường, đó là những người đại diện theo
pháp luật cho các công ty, cho các pháp nhân… Ví dụ, đó là Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc các công ty, Chủ tịch các hãng, các tập đoàn… Những người
này là những người đại diện theo luật định cho pháp nhân trong giao dịch đối
nội cũng như đối ngoại. Song trong thực tế, không phải lúc nào những người

này cũng tự mình đàm phán và ký kết mọi hợp đồng, do đó họ lại ủy quyền ký
kết hợp đồng lại cho những người khác. Việc ủy quyền ký kết như vậy rất
thường xuyên xảy ra đặc biệt trong mua bán quốc tế.
Những người được ủy quyền ký kết hợp đồng mua bán quốc tế, dù trên cơ
sở giấy ủy nhiệm hay trên cơ sở hợp đồng ủy thác, cũng có thể ký hợp đồng
vượt ngoài phạm vi đã được ủy quyền. Những trường hợp này, về mặt pháp
lý, sẽ không có giá trị. Do đó, khi ký kết hợp đồng với mình là người như thế
nào, đặc biệt là kiểm tra giấy ủy quyền.
2.1. Trình tự ký hợp đồng mua bán
Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là:
+ Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thồng nhất hoàn toàn về các
vấn đề đã nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự
thảo hợp đồng thì hợp đồng được coi là ký kết để từ lúc các bên cùng ký vào
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

hợp đồng. Trong trường hợp này, này và nơi ký kết hợp đồng được xác định
theo ngày và nới các bên cùng ký vào hợp đồng đó.
+ Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng được ký với những khác hàng ở xa,
không có điều kiện trực tiếp đàm phán, hợp đồng được ký bằng cách gửi, trao
đổi đề nghị ký kết hợp đồng thông qua việc chào hàng hoặc đặt hàng và chấp
nhận ký kết hợp đồng bằng cách chấp nhận những chào hàng hoặc đặt hàng
đó. Những hợp đồng này thường phải trải qua hai giai đoạn.
Giai đoạn đề nghị ký kết hợp đồng: ở giai đoạn này, người đề nghị ký hợp
đồng phải tuân theo một số quy định của pháp luật như điều kiện hiệu lực của
đơn đề nghị ký hợp đồng; thời hạn hiệu lực của đề nghị ký hợp đồng và điều
kiện để đơn phương tuyên bố hủy bỏ đề nghị ký kết hợp đồng (đã được gửi
đi) có hiệu lực.

Giai đoạn chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng: khi một đề nghị ký kết hợp
đồng được đưa ra thì bên được đề nghị có thể chấp nhận hoặc từ chối hợp
đồng. Nhưng cần lưu ý rằng nếu bên được đề nghị không hoàn toàn chấp nhận
hợp đồng một cách vô điều kiện mà lại có yêu cầu bổ sung sửa đổi một số
điểm vào đề nghị ký kết hợp đồng thì theo luật pháp của hầu hết các nước cho
đó là việc từ chối hợp đồng. Việc từ chối ký kết này sẽ đưa lại những hậu quả
pháp lý nhất định: hợp đồng chỉ được coi là ký kết nếu người đê nghị chấp
nhận mọi sửa đổi bổ sung mà người được đề nghị đã đưa ra.
Sau khi đề nghị ký kết đã được chấp nhận thì cần xác định ngày và nơi ký
kết đối với trường hợp hợp đồng được ký kết giữa những người ở xa, không
có điều kiện gặp gỡ để đàm phán trực tiếp này.
Cũng như nhiều vấn đề khác, các nước khác nhau lại có những quy định
khác nhau trong vấn đề này. Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế coi ngày mà người đề nghị ký kết hợp đồng nhận được chấp
nhận vô điều kiện đề nghị ký kết hợp đồng là ngày hợp đồng được ký kết.
Đồng thời, nơi nhận được chấp nhận vô điều kiện đó cũng như là nơi ký kết
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

hợp đồng (Điều 18 và 23). Tương đương với quan điểm này có Pháp và một
số nước thuộc Civcil Law được gọi là thuyết tiếp thu, trong đó có Việt Nam
(Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005 cũng có quy định về thuyết này).
Còn với những nước theo hệ thống luật Common Law như Anh, Hoa
Kỳ…, thời điểm ký kết hợp đồng được coi là ngày gửi đi chấp nhận ký kết
hợp đồng (thuyết tống phát). Và nơi ký kết hợp đồng cũng là nơi gửi đi chấp
nhận ký kết hợp đồng.
2.2. Thủ tục đăng ký hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Mặc dù các doanh nghiệp kinh doanh XNK có quyền chủ động và chịu

trách nhiệm chính trong việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng, nhưng
Bộ Thương mại vẫn có quyền kiểm tra giám sát và có trách nhiệm hướng dẫn
việc giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương.
Theo Điều 9 Quy định 299/TMDL: chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày ký
hợp đồng XNK các doanh nghiệp phải gửi một bản chính (Nếu bản sao phải
có công chứng), về Bộ Thương mại: Sau 7 ngày kể từ ngày nhận hợp đồng,
nếu phòng cấp giấy phép của Bộ Thương mại không có ý kiến gì khác, thì
doanh nghiệp có quyền yêu cầu được nhận giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên
thời gian gần đây, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường XNK
hàng hóa từng chuyến
3. Nguyên tắc chấp hành hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Nếu các bên chấp hành tốt mọi nghĩa vụ quy định trong hợp đồng thì
quyền lợi của các bên sẽ được bảo đảm. Nhưng mếu một trong hai bên không
chấp hành, hoặc chấp hành không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết thì không
những quyền lợi của các bên bị ảnh hưởng mà việc vi phạm hợp đồng sẽ có
tác động không tốt tới lưu thông dân sự của mỗi nước nói riêng tới thương
mại quốc tế nói chung. Vì vậy, ngay sau khi ký kết hợp đồng mua bán quốc
tế, các bên đương sự cần lưu ý một số quy định của pháp luật đối với việc
chấp hành hợp đồng mua bán quốc tế.
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

Luật pháp các nước đều quy định rằng cũng như đối với hợp đồng dân sự
thông thường, hợp đồng mua bán quốc tế phải được chấp hành theo 3 nguyên
tắc là: chấp hành hiện thực; chấp hành đúng và chấp hành trên tinh thần hợp
tác, hai bên cùng có lợi.
Nếu thụ trái không tuân thủ một trong 3 nguyên tắc chấp hành trên thì bị
coi là vi phạm hợp đồng và sẽ phải chịu trách nhiệm trước trái chủ.

4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
4.1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
Để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng (tức là cho thụ trái), cần căn
cứ vào 4 yếu tố sau:
∗ Thụ trái có hành vi trái pháp luật. Trong hợp đồng mua bán quốc tế,
hành vi trái pháp luật được coi là việc không thực hiện hoặc thực hiện
không tốt hợp đồng.
∗ Trái chủ có lỗi. Lỗi của thụ trái khi vi phạm hợp đồng mua bán quốc tế
là lỗi suy đoán. Điều này có ý nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc
“suy đoán lỗi” để quy trách nhiệm cho thụ trái chứ không dựa vào lỗi
cố ý hay lỗi khinh suất.
∗ Trái chủ có thiệt hại về tài sản. thiệt hại mà trái chủ gánh chịu có thể là
thiệt hại về vật chất hoặc thiệt hại về tinh thần (như mất uy tín kinh
doanh). Thiệt hại đó phải mang tính chất thực tế, nghĩa là phải có thể
tính toán được một cách cụ thể. Muốn đòi bồi thường thiệt hại, trái chủ
phải chứng minh được là họ đã có thiệt hại thực tế đó.
∗ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của thụ trái với
thiệt hại thực tế mà trái chủ gánh chịu.
4.2. Căn cứ miễn trách của thụ trái
Khi vi phạm hợp đồng mua bán quốc tế thụ trái sẽ được miễn trách nếu họ
chứng minh được là họ đã gặp được một trong các căn cứ miễn trách sau:
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

- Lỗi của trái chủ.
- Lỗi của người thứ 3
- Gặp trường hợp bất ngờ

- Gặp bất khả kháng.
Điều 294 Luật Thương mại Việt Nam 2005 quy định 4 căn cứ miễn trách
Luật các nước quy định khác nhau về bất khả kháng cho nên, để được
hưởng căn cứ miễn trách này, trong thực tế ký kết hợp đồng mua bán quốc tế,
các bên thường liệt kê về các trường hợp được coi là bất khả kháng trong hợp
đồng. Ngoài ra muốn được miễn trách nhiệm do bất khả kháng, thụ trái phải
thông báo cho trái chủ biết về bất khả kháng, và chứng minh về bất khả
kháng.
4.3. Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế
Khi vi phạm hợp đồng mua bán quốc tế, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân
sự trước trái chủ. Trách nhiệm dân sự được biểu hiện thông qua sáu chế tài
dân sự, là phạt vi phạm, buộc thực hiện đúng hợp đồng, buộc bồi thường thiệt
hại và hủy bỏ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng và đình chỉ thực hiện
hợp đồng (Điều 292 Luật Thương mại năm 2005)
Chế tài phạt vi phạm: Luật pháp của tất cả các nước đều cho phép trái chủ
có quyền yêu cầu thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp
đồng nếu như trong hợp đồng mua bán, hoặc trong các văn bản liên quan, có
quy định mức phạt. Đó là chế tàu phạt vi phạm. Điều 300 Luật Thương mại
Việt Nam 2005 quy định: “ Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên
vi phạm trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng, nếu trong
hợp đồng có thỏa thuận”.
Chế tài buộc bồi thường thiệt hại: Nếu như các bên không ấn định mức
phạt trong hợp đồng thì khi thụt rái vi phạm hợp đồng, trái chủ có quyền yêu
cầu thụ trái bồi thường thiệt hại.
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập


Điều 302 có quy định: “1) Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi
thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho các bên bị vi
phạm; 2) Giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp và
khoản lợi đáng lẽ được hưởng mà bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu do
bên vi phạm hợp đồng gây ra”. Muốn áp dụng chế tài này, trái chủ phải chứng
minh được những thiệt hại thực tế mà mình gánh chịu.
Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng: Buộc thực hiện đúng hợp đồng là
việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng được thực
hiện và bên vi phạm phải chịu phí tổn phát sinh. (Điều 297 Luật Thương Mại
2005)
Thực hiện đúng hợp đồng là làm đúng nghĩa vụ hợp đồng, nhằm vào đối
thượng của hợp đồng. Chế tài này được áp dụng trong hai trường hợp. Thứ
nhất, khi người bán không giao hàng, người mua có quyền tìm mua hàng của
người bán khác và bắt người bán cũ bù chênh lệch. Thứ hai, khi người bán
giao hàng kém phẩm chất, người mua có quyền yêu cầu người bán sửa chữa
khuyết tật của hàng hoặc thay thế hàng xấu bằng hàng có phẩm chất tốt.
Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Điều 308 Luật Thương mại năm
2005 quy định tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không
thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng khi gặp một trong các trường hợp sau đây:
a.

Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm

ngừng thực hiện hợp đồng;
b.

Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Khi hợp đồng bị tạm nhừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực và Bên bị
vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh.

Chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng: Điều 310 Luật Thương mại năm
2005 quy định đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1/ Xảy ra

Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
2/ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Chế tài hủy bỏ hợp đồng: Đây là chế tài nặng nhất mà trái chủ có quyền
áp dụng khi thụ trái vi phạm hợp đồng mua bán quốc tế.
Tùy từng pháp luật các nước mà điều kiện áp dụng chế tài này khác nhau.
Ví dụ như Công ước Viên 1980 đưa ra điều kiện thụ trái có sự vi phạm cơ bản
hợp đồng để làm cơ sở cho việc áp dụng chế tài hủy hợp đồng (Điều 25 và
Điều 49 khoản 1 mục a); Còn Luật Anh quy định rằng trái chủ có quyền hủy
hợp đồng khi thụ trái vi phạm các điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Luật
Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định rằng một bên có quyền hủy bỏ hợp
đồng nếu việc vi phạm của bên kia là điều kiện để hủy hợp đồng mà các bên
đã thỏa thuận (Điều 312 khoản 4 mục a) hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa
vụ hợp đồng (Điều 312 khoản 4 mục b). Trong đó “vi phạm cơ bản” là sự vi
phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên
kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng (Điều 3, khoản 13).
5. Cưỡng chế thi hành chế tài trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Nếu thụ trái không chịu trả tiền phạt hoặc không chịu bồi thường thiệt hại,
trái chủ có quyền áp dụng các biện pháp có tính chất cưỡng chế, cưỡng bức
buộc thụ trái thi hành trạch nhiệm của họ. Để áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành chế tài nói trên, trái chủ cần bảo đảm một số điều kiện nhất định
do pháp luật quy định.

Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng bức thi hành chế tài, luật pháp các
nước quy định hai điều kiện:
Thứ nhất, trái chủ phải chứng minh được thời hạn thực hiện nghĩa vụ của
thụ trái đã hết.
Thứ hai, trái chủ phải thông báo cho thụ trái biết là thời hạn thực hiện
nghĩa vụ của thụ trái đã hết. Theo quy định của luật pháp hầu hết các nước
trên thế giới, việc thông báo này là cơ sở pháp lý để trái chủ áp dụng cac biện
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

pháp cưỡng chế và là điều kiện bắt buộc theo luật định (trừ một số trường hợp
không phải thông báo do chính pháp luật quy định).
Các biện pháp cưỡng chế thi hành chế tài trong Ngoại thương
Biện pháp sai áp tài sản của thụ trái. Nếu thụ trái không trả tiền phạt,
không bồi thường thiệt hại… thì trái chủ có quyền sai áp vào tài sản của thụ
trái. Sai áp tức là nắm giữ tài sản của thụ trái để lấy nợ từ tài sản đó.
Có hai loại sai áp là sai áp trực tiếp và sai áp gián tiếp. Sai áp trực tiếp là
sai áp vào những tài sản mà thụ trái đã có, đang có hoặc sẽ có trong tương lai,
còn sai áp gián tiếp là sai áp và những món nợ mà người thứ ba nợ thụ trái.
Biện pháp tuyên bố phá sản
Đây cũng là một biện pháp có tính chất cưỡng chế được áp dụng để bảo vệ
quyền lợi cho trái chủ trong trường hợp thụ trái không trả được nợ cho trái
chủ vì lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách trong kinh doanh, thương mại.
Tuyên bố phá sản là một quy chế pháp lý có trong hầu hết luật pháp của
các nước có nên kinh tế thị trường phát triển. Thực chất tuyên bố phá sản là
thủ trục thanh toán tài sản của con nợ bị phá sản để trang trải cho các chủ nợ
bị liên quan.


Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

Chương II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX
i. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ
THUẬT TECHNIMEX

1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật – TECHNIMEX được thành
lập theo Quyết định số 2625/QĐ-BKHCNMT ngày 20/11/2001 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là Doanh nghiệp được chuyển đổi
pháp nhân từ việc cổ phần hóa Công ty Xuất nhập khẩu Kỹ thuật.
Tiền thân Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật – TECNIMEX là
Công ty Xuất nhập khẩu Kỹ thuật được thành lập từ tháng 10 – 1982 thuộc ủy
ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật – TECHNIMEX là pháp
nhân thừa kế toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất
nhập khẩu Kỹ thuật.
- Tên gọi:
- Tên giao dịch quốc tế:

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬTTECHNIMEX
TECHNIQUE IMPORT EXPORT JOINT STOCK
COMPANY
TECHNIMEX JSC


- Tên viết tắt:
- Trụ sở chính: 70 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà nội
- Điện thoại: 9.423 751 - Fax: 8.220 377
- Tài khoản số: + VND: 002.1.00.0000408 – Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
+ USD: 002.1.37.0020269 – Ngân hàng Ngoại thương Hà nội.
- Mã số thuế: 0 1 0 1 1 9 2 8 5 1
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000693, do phòng đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hà nội cấp ngày 19/12/2001.
Quá trình hình thành và phát triển
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

Từ năm 1982-1992:
Thực hiện ủy quyền thương mại về hợp tác khoa học kỹ thuật với nước
ngoài của Hội đồng Bộ trưởng cho ủy ban KH & KTNN, ngày 6-10-1982
Giáo sư Đặng Hữu Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước đã có
quyết định số 212/QĐ về việc thành lập công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật
TECHNIMEX – là một trong hai doanh nghiệp nhà nước đầu tiên trực thuộc
Ủy ban KH&KTNN.
Chức năng, nhiệm vụ được giao là: trực tiếp quan hệ, giao dịch, ký kết và
triển khai thực hiện các hợp đồng về hợp tác KHKT đã được thỏa thuận trong
các Hiệp định, Nghị định thư mà Nhà nước đã ký với nước ngoài; Từng bước
tìm kiếm bạn hàng, tạo thị trường triển khai các hoạt động dịch vụ KHKT,
chuyển giao công nghệ, kinh doanh XNK vật tư thiết bị KHKT đáp ứng nhu
cầu cho công tác nghiên cứu KHKT và sản xuất.
Thành tựu trong 10 năm: đã thực hiện các hợp đồng trao đổi hợp tác trong
lĩnh vực KHKT, phối hợp tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học, chuyển

giao công nghệ, trao đổi chuyên gia, thực tập sinh, trao đổi tài liệu khoa học
với Liên Xô và các nước thuộc khối XHCN trước đây; Thực hiện các hoạt
động xuất và nhập chuyên gia trong lĩnh vực văn hóa và giáo dục; Thực hiện
các dịch vụ chuyển giao hàng trăm bản tài liệu nghiên cứu, kết quả nghiên
cứu, trao đổi thông tin, tư liệu khoa học, công nghệ giữa Việt Nam với các
nước bạn.
Từ năm 1993 – 2001:
Tháng 2-1993 Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ra
quyết định thành lập lại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật theo Nghị
định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và đến tháng 5-1996 thực hiện chu
trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường đã ra quyết định sáp nhập Công ty ứng dụng và Phát triển
Năng lượng hạt nhân vào Công ty TECHNIMEX cùng với việc phê duyệt lại
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty. Bộ đã tạo cho Công ty một cơ sở
pháp lý được mở rộng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, tạo điều kiện thuận
lợi cho Công ty đa dạng hóa các hoạt động như: chuyển giao công nghệ, dịch
vụ KHKT, sản xuất, thương mại, tư vấn, xây lắp.
Tổ chức của Công ty bao gồm các phòng nghiệp vụ, hai Trung tâm triển
khai các hoạt động chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học kỹ thuật và sản
xuất là Trung tâm ứng dụng và phát triển năng lượng hạt nhân, Trung tâm
Triển khai công nghệ mới và Chi nhánh của Công ty tại TP.HCM
Tháng 12 năm 2001 – nay:
Ngày 20/11/2001, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra
định số 2625/QĐ-BKHCNMT chuyển đổi tư cách pháp nhân của Công ty từ
loại hình doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.

Đáp ứng nhu cầu cấp thiết về công nghệ trong nghiên cứu thí nghiệm và
sản xuất, Công ty đã chuyên biệt hóa các mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ do
Công ty cung cấp thành 3 mảng chính: Cung cấp các thiết bị, dụng cụ thí
nghiệm có chất lượng cao, trong nước chưa sản xuất được; hợp tác kinh
doanh với các đối tác trong các lĩnh vực cung cấp thiết bị Y tế, thiết bị Tin
học, Viễn thông, thiết bị Giảng dạy,…và duy trì nghiệp vụ xuất nhập khẩu ủy
thác với tiêu chí là “giúp khách hàng nhập khẩu các sản phẩm từ nước ngoài
trong một thời gian ngắn nhất”.
Vị thế của công ty so với doanh nghiệp cùng ngành
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Kỹ thuật với hơn 20 năm kinh nghiệm
trong các lĩnh vực hoạt động như tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch
hợp tác khoa học, Công nghệ và Môi trường giao cho Công ty thực hiện, thực
hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị trong
lĩnh vực khoa học kỹ thuật,chuyển giao công nghệ…
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Công ty đã và đang có những bước phát
triển mạnh mẽ, vững chắc. Với bề dày kinh nghiệm trong quá trình hoạt động
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên xuất sắc, công ty đã và đang khẳng
định là doanh nghiệp có uy tín trên thương trường và được nhiều bạn hàng,
đối tác tin cậy, là một trong những công ty có thế mạnh so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
2. Cơ cấu tổ chức

∗ Chức năng của bộ máy quản lý công ty:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi
vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.

ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong
việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty.

Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

Hội đồng quả trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch
định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị hiện có 3 người,
gồm 1 chủ tịch và 2 thành viên.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt
cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công
ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hoành hoạt động kinh doanh, báo
cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và bộ máy điều hành của Tổng Giám Đốc. Ban kiểm soát Công ty
hiện có 3 người, 1 Trưởng ban và 2 thành viên.
Ban điều hành Công ty: Ban Điều hành Công ty gồm có Giám đốc và các
phó giám đốc.
Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, là người điều hành và có quyết định cao
nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những
công việc đã được Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính

sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Giám đốc, HĐQT và Điều lệ của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, HĐQT và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Các phòng ban:
Các phòng ban: Công ty hiện có 7 phòng, ban, trung tâm và 2 văn phòng
đại diện.

Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


Báo cáo thực tập

Phòng Hành chính Tổ chức: Phòng hành chính tổ chức giữ nhiệm vụ
quản lý chung về mặt nhân sự đối với toàn Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán: là nơi tiến hành mọi hoạt động về kế toán, tài
chính, là cơ quan tham mưu cho Ban Điều Hành về các hoạt động san xuất
kinh doanh của công ty.
Phòng Dự án Khao học Kỹ thuật: là phòng chuyên cung cấp các thiết bị
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu chuyên sâu
trong các lĩnh vực như: Công nghệ sinh học, Đo lường, kiểm chuẩn đối với
các vật liệu, các hóa chất tinh khiết phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm…
Phòng Kinh doanh và xuất nhập khẩu: là phòng ban nghiệp vụ được
thành lập từ thời đầu, ngoài chức năng thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu,
phòng Kinh doanh và Xuất nhập khẩu giữ vau trò khai thác các mảng sản
phẩm và dịch vụ mới trong toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Trung tâm Công nghệ Sinh học: Nhằm hỗ trợ các dự án về thiết bị công
nghệ sinh học, Trung tâm được thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu các sản
phẩm mới, các phương pháp nghiên cứu mới trong lĩnh vực này.
Trung tâm lắp đặt bảo hành thiết bị: được thành lập với nhiệm vụ theo

dõi, bảo dưỡng, bảo trì và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng đối với các thiết
bị do Công ty cung cấp.
Phòng hóa chất và vật tư tiêu hao: Phòng chuyên cung cấp các hóa chất
phục vụ thí nghiệm và vật tư tiêu hao.
Văn phòng Đại diện phía Nam: là đại diện pháp lý của Công ty đối với
các hợp đồng cung cấp thiết bị tại miền Nam. Ngoài chức năng này, Văn
phòng còn là cơ sở liên lạc của Công ty, là cơ quan thực hiện các công tác
như triển khai thực hiện hợp đồng, theo dõi, cung ứng sản phẩm hàng hóa kịp
thời, hướng dẫn sử dụng, bảo hành, bảo trì và thực hiện các dịch vụ sau bán
hàng.
Bùi Hạnh Ly - Anh 3 - Luật KDQT


×