Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tương quan chu kỳ kinh tế giữa việt nam và các nước ASEAN các nhân tố tác động và hàm ý cho phối hợp chính sách trong khu vực (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.37 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CÔNG TRÌNH THAM GIA XÉT GIẢI
GIẢI THƯỞNG “ TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM ”
NĂM 2013
----------o0o----------

TÊN CÔNG TRÌNH:
Tương quan chu kỳ kinh tế giữa Việt Nam và Các nước ASEAN - Các
nhân tố tác động và hàm ý cho phối hợp chính sách trong khu vực

Thuộc nhóm ngành khoa học : Kinh doanh và quản lý 3

Hà Nội, 2013


1

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………….2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………….2. 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................2
TÓM TẮT.................................................................................................................3
Hình 1: Tốc độ tăng GDP của Việt Nam và ASEAN-5 giai đoạn 1990-2011
(Nguồn : World Development Indicators (WB, 2012) )............................................6
Bảng 1. Phân tích tương quan các biến số.................................................................9
Bảng 2. Kết quả kiểm định các biến số trong mô hình 1.........................................10


2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ADB

:

The Asian Development Bank
(Ngân hàng Phát triển châu Á)

ASEAN

:

Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc qia Đông Nam Á)

AEC

:

ASEAN Economic Community
(Cộng đồng kinh tế ASEAN)

ACU

:

ASEAN currency units
(Đơn vị tiền tệ chung ASEAN)

AFTA


:

ASEAN Free Trade Area
(Khu vực thương mại tự do ASEAN)

EU

:

European Union
(Liên minh châu Âu)

FDI

:

Foreign Direct Investment
(Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GDP

:

Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)

IMF

:


International Monetary Fund
(Quỹ tiền tệ quốc tế)

OECD

:

Organisation for Economic Co-operation and Development
(Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế)

UN

:

United Nations
(Liên Hiệp Quốc)

WB

:

World Bank
(Ngân hàng Thế giới)

WDI

: World Development Indicators
(Chỉ số phát triển thế giới )



3

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu nhằm phân tích tương quan chu kỳ kinh tế giữa Việt Nam và
các nước thành viên ASEAN , các nhân tố tác động và từ đó đưa ra khuyến nghị
phối hợp chính sách phù hợp hướng tới Cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC)
vào năm 2015. Nhóm nước ASEAN-5 được lựa chọn làm đại diện tiêu biểu cho
các nước thành viên ASEAN khác. Đầu tiên chúng tôi xây dựng mô hình xem xét
sự tác động của các nhân tố tới tương quan chu kỳ kinh tế của Việt Nam và các
nước ASEAN – 5 theo nghiên cứu của Frankel và Rose (1998) và các nghiên cứu
liên quan. Phương pháp hồi quy được sử dụng là hồi quy OLS, IV cho dữ liệu
tổng hợp (pool data). Chúng tôi tiến hành phân tích thực nghiệm dựa trên mô hình
lý thuyết đã xây dựng, sử dụng số liệu về tăng trưởng kinh tế, thương mại, …của
Việt Nam và ASEAN – 5. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy một cái nhìn tổng
quan về tương quan chu kỳ kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN, tìm ra các nhân tố
tác động và đưa ra một số khuyến nghị chính sách phù hợp cho các nước trong tiến
trình hướng tới thành lập cộng đồng kinh tế chung AEC.
Từ khóa: Chu kỳ kinh tế, tương quan chu kỳ kinh tế, nhân tố tác động,cơ cấu
sản xuất, tương tự chính sách, tập trung thương mại, Cộng đồng kinh tế AEC.


4

I.

GIỚI THIỆU CHUNG
Lý do và mục đích nghiên cứu
Tương quan chu kỳ kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng giúp đánh giá được


mối tương quan kinh tế giữa các nước trong bối cảnh hội nhập sâu hơn vào liên kết
trong khu vực và toàn cầu . Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu chính của đề tài này
mới chỉ tập trung vào các nước phát triển,tại các nước đang phát triển, các nghiên
cứu chưa nhiều và chưa đi sâu xem xét. Thực tế chưa có một công trình nghiên cứu
định lượng nào đánh giá tương quan chu kỳ kinh tế giữa Việt Nam và các nước
thành viên khu vực ASEAN.
Trong bối cảnh tiến tới hoàn thiện các điều kiện để thành lập cộng đồng kinh
tế chung AEC vào năm 2015, những cơ hội và thách thức đặt ra trước mắt với Việt
Nam và các nước thành viên khác là rất lớn. Do vậy, một nghiên cứu về mối tương
quan chu kỳ kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN trong bối cảnh hiện nay là
rất cần thiết nhằm đánh giá và mối tương quan kinh tế giữa các nước , các nhân tố
tác động và giúp đưa ra những khuyến nghị chính sách phù hợp với tình hình thực
tế để sớm hoàn thành được các nhiệm vụ mà nhóm các nước trong khu vực đã thỏa
thuận và thống nhất thực hiện.
Phương pháp, phạm vi và số liệu nghiên cứu
Chúng tôi dựa trên khái niệm về chu kỳ kinh tế của Lucas (1977) và áp dụng
là bộ lọc Hodrick-Prescott (HP) được tạo bởi Hodrick và Prescott (1980, 1997) để
tách lấy thành phần chu kỳ của sản lượng đầu ra và các biến số khác sử dụng cho
mô hình kiểm định dựa trên cơ sở nghiên cứu của Frankel và Rose (1998). Phương
pháp chúng tôi lựa chọn đó là hồi quy OLS, IV cho dữ liệu tổng hợp (pool data).
Do hạn chế về các số liệu thống kê cho nhiều biến số kinh tế trong thời gian
dài nên chúng tôi tập trung nghiên cứu tương quan chu kỳ kinh tế giữa Việt Nam


5

và các nước ASEAN-5 (Thái Lan, Singapore, Malaysia, In-đô-nê-xi-a và Phi-líppin) trong giai đoạn 1998-2011.
Số liệu sử dụng cho bài nghiên cứu là dữ liệu tổng hợp về GDP, cơ cấu sản
xuất, xuất nhập khẩu, thâm hụt ngân sách,tốc độ tăng trưởng tiền tệ của các nước
thuộc phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 1998-2011 từ các nguồn số liệu thống kê

đáng tin cậy như WB, IMF, ADB, UN.
Lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Kết quả bài nghiên cứu Understanding Business cycle của Lucas (1977) về
chu kỳ kinh tế đã tạo ra sự thay đổi lớn so với cách tiếp cận của Arthur Burns và
Wesley Mitchell (1946) và được sử dụng làm cơ sở nghiên cứu cho hầu hết các
nghiên cứu thực nghiệm hiện nay. Hai phương pháp chính để tách lấy thành phần
chu kỳ của GDP thực tế đó là bộ lọc BP của Baxter và King (1999) và bộ lọc HP
của Hodrick và Prescott (1980, 1997) đã được áp dụng rộng rãi nhất trong các
nghiên cứu thực nghiệm và chúng tôi ưu tiên lựa chọn cho bài nghiên cứu.
Trong hầu hết các nghiên cứu đến nay, nhiều yếu tố được đưa ra xem xét
như là yếu tố tác động tới tương quan chu kỳ kinh tế giữa các quốc gia, trong đó có
bốn nhân tố chính là: mức độ tập trung thương mại, hội nhập tài chính, sự tương tự
về cơ cấu sản xuất và tương tự về chính sách kinh tế vĩ mô (tài khóa và tiền tệ ).
Tuy vậy, các nghiên cứu lại không có sự thống nhất cao về phương pháp luận trong
các nghiên cứu thực nghiệm. Hầu hết các nghiên cứu sử dụng phương pháp IV
(instrumental variables) sử dụng các biến công cụ (biến điều khiển) ,một số nghiên
cứu khác sử dụng hồi quy OLS hay mô hình hồi quy với bảng điều khiển (panel
data) với các hiệu ứng cố định.
Tổng quan kinh tế các nước ASEAN giai đoạn 1990-2011
Trong hơn 20 năm, nền kinh tế các nước thành viên ASEAN trải qua những
giai đoạn phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, luôn ở mức cao ( từ 5-


6

10%/năm) tuy nhiên cũng có những giai đoạn rơi vào suy thoái trầm trọng như
cuộc khủng hoảng tài chính khu vực(1997-1998).
Hình 1: Tốc độ tăng GDP của Việt Nam và ASEAN-5 giai đoạn 1990-2011
(Nguồn : World Development Indicators (WB, 2012) )


Tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp cũng có sự biến động theo từng thời kì phát
triển và vẫn còn ở mức cao (lạm phát bình quân trên 5,3%/năm và tỷ lệ thất nghiệp
trung bình trên 4,2%/năm xét trong cả giai đoạn 1990-2011) .Cán cân thanh toán
đối với các nước ASEAN-5 có dấu hệu tích cực sau khủng hoang tài chính khu vực
và luôn thặng dư ở mức khá cao. Duy nhất chỉ có Việt Nam thường xuyên trong
tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán xét tổng quát trong giai đoạn 1990-2011.
Hiện nay, Việt Nam và các nước thành viên ASEAN đang cố gắng hoàn
thiện, từng bước xây dựng một khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) nhằm
thúc đẩy hơn nữa quan hệ thương mại hợp tác phát triển trong khu vực, tiến tới
thành lập cộng đồng kinh tế chung AEC vào năm 2015.
II.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

1.

Phương pháp nghiên cứu và số liệu


7

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Chúng tôi ưu tiên sử dụng kỹ thuật ước lượng IV cho dữ liệu tổng hợp (pool
data) và sử dụng các biến công cụ “instrumental variable” cho các biến số thương
mại để tránh hiện tượng tương quan giả có thể có. Trong phần kiểm định thực
nghiệm, chúng tôi sử dụng một loạt các mô hình hồi quy và thực hiện đồng thời
kiểm định OLS và kiể định IV cho dữ liệu tổng hợp (pool data) để so sánh kết quả .
Mô hình 1: Corr(yi, yj )t = β0+ β1.Mức độ tập trung thương mại (i,j)t + s(i,j)t.
Mô hình 2: Corr(yi, yj )t = β0+ β1.Mức độ tập trung thương mại (i,j)t + β2.Tương
tự cơ cấu sản xuất + β3. Tương tự chính sách tài khóa + β4. Tương tự chính sách

tiền tệ + s(i,j)t.
Để hạn chế trường hợp hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra, chúng tôi tăng dần
số biến đưa vào mô hình 2 và cuối cùng kết hợp tất cả các yếu tố vào trong cùng
một mô hình, riêng tương tự chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ được ghép
kiểm định cùng nhau mang tính đại diện cho biến số về chính sách. Kiểm định
Hansen được sử dụng để đánh giá tính hợp lệ của các biến công cụ sử dụng cho
biến số thương mại trong hồi quy IV.
Các biến số và số liệu
- Đo tương quan chu kỳ kinh tế:
Phương pháp đo lường mức độ tương quan chu kỳ kinh tế sử dụng trong
nghiên cứu là hệ số tương quan giữa thành phần chu kỳ của GDP thực tế giữa các
nước. Nguồn số liệu về GDP thực tế được lấy trong báo cáo Chỉ số Phát triển Thế
giới 2012 (WDI 2012).
- Đo mức độ tập trung thương mại
Cường độ thương mại song phương
Chúng tôi sử dụng bốn biến số về cường độ thương mại song phương. Biến
số đầu tiên (BTI1) sử dụng các dữ liệu xuất khẩu, thứ hai (BTI2) chỉ sử dụng dữ


8

liệu nhập khẩu, thứ ba (BTI3) sử dụng cả hai và dữ liệu xuất khẩu, nhập khẩu và
(BTI4) sử dụng số liệu về sản lượng đầu ra.
BTI1(i,j)

BTI2 (i,j) =

BTI3(i,j) =

BTI4(i,j) =


Trong đó :
mij là tổng giá trị nhập khẩu danh nghĩa từ quốc gia j tới quốc gia i.
xi là giá trị xuất khẩu của đất nước i sang tất cả các nước khác.
mi là giá trị nhập khẩu của quốc gia i từ tất cả các quốc gia khác.
Yi là sản lượng đầu ra của quốc gia i.
Dữ liệu xuất khẩu, nhập khẩu và sản lượng đầu ra lấy từ nguồn Direction of
Trade Statistics (DOTS) và World Development Indicators (WDI 2012).
Thương mại nội ngành công nghiệp
Mức độ tập trung thương mại nội ngành được tính toán bằng cách sử dụng
các chỉ số theo như nghiên cứu của Grubel-Index Lloyd (1975).

IIT(i,j) = 1-

Trong đó :
mkij là giá trị nhập khẩu danh nghĩa của sản phẩm k từ nước j tới nước i.
Dữ liệu xuất khẩu, nhập khẩu được lấy từ dữ liệu COMTRADE.


9

- Đo lường sự tương tự cơ cấu sản xuất
Mức độ giống nhau của tỷ trọng các ngành sản xuất trong GDP thể hiện qua
mối tương quan của các yếu tố cấu thành :

SISij =

Trong đó:
là thị phần đầu ra của ngành công nghiệp k trong quốc gia i.
Số liệu lấy từ cơ sở dữ liệu tổng hợp trong Niên giám thống kê Liên Hợp

Quốc -UN Statistical Yearbook.
- Đo lường mức độ tương tự chính sách
Mức độ tương tự về chính sách tiền tệ và tài khóa được xác định thông qua
hệ số tương quan giữa tốc độ tăng trưởng M2, và % thâm hụt/ GDP của các nước
với nhau xét trong từng giai đoạn nghiên cứu.
Các dữ liệu về mức độ thâm hụt/thặng dư ngân sách lấy từ nguồn
Government Financial Statistics (GFS). Riêng số liệu của Việt Nam (1998-2011)
không có sẵn nên sử dụng số liệu thay thế lấy từ báo cáo của ADB . Dữ liệu về tốc
độ tăng trưởng tiền tệ M2 lấy từ báo cáo World Trade Indicators (WDI 2012 ) .
Bảng 1. Phân tích tương quan các biến số
Corr(yi*,yj*) BTI1(i,j)

BTI2 (i,j)

BTI1(i,j)

0.149

BTI2(i,j)

0.197

0.814

BTI3(i,j)

0.175

0.973


0.926

BTI4(i,j)

0.179

0.961

0.798

BTI3(i,j)

0.942

BTI4(i,j)

IIT(i,j)

SIS(i,j)

FPS(i,j)


10
IIT(i,j)

-0.053

0.428


0.583

0.507

0.433

SIS(i,j)

0.262

-0.148

-0.011

-0.010

-0.170

0.132

FPS(i,j)

-0.034

0.087

0.169

0.123


0.114

0.021

0.133

MPS(i,j)

-0.037

-0.017

0.140

0.047

0.019

0.014

-0.039

0.121

Chúng tôi đã chia thời kì nghiên cứu thành 3 giai đoạn gắn với 3 thời kì phát
triển kinh tế nổi bật gồm : giai đoạn 1 :1998-2002 , giai đoạn 2 :2003-2007 và giai
đoạn 3 :2008-2011 như vậy mô hình kiểm định thực hiện với 45 quan sát. Nhìn
một cách tổng thể thì cường độ thương mại song phương và sự tương tự về cơ cấu
sản xuất có mối quan hệ với tương quan chu kỳ kinh tế giữa các nước là lớn hơn
hẳn so với các biến số còn lại.

2.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
- Giai đoạn 1
Dựa trên sự sẵn có của các biến ở Việt Nam và các nước ASEAN-5, chúng

tôi chỉ chọn bốn biến sử dụng trong mô hình trọng lực “gravity” để sử dụng là i)
logarit tự nhiên khoảng cách giữa 2 quốc gia , ii) biến giả cho ranh giới địa lí giữa
các nước, iii) biến giả cho ngôn ngữ chung, iv) logarit tự nhiên GDP thực tế tương
quan giữa 2 quốc gia. Kết quả kiểm định giai đoạn 1 cho thấy các biến công cụ cho
biến số thương mại được lựa chọn phù hợp với lý thuyết thương mại trọng lực
“gravity” đã chứng minh giá trị và chất lượng của các biến công cụ được lựa chọn
cho kỹ thuật IV trong bài nghiên cứu.
Bảng 2. Kết quả kiểm định các biến số trong mô hình 1
Biến
thương
mại

BTI1

BTI2

BTI3

BTI4

OLS

IV


OLS

IV

OLS

IV

OLS

IV

OLS

IV

Hệ số
của BTI

2.77*

5.21**

5.4

7.88*

4.00*

6.41**


1.74**

2.69**

-0.13

0.66

(0.1)

(0.04)

(0.11)

(0.07)

(0.08)

(0.05)

(0.04)

(0.04)

(0.62)

(0.25)

Ghi chú: ***, **, * biểu thị có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5%, 10%.


IIT


11

Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số của các biến cường độ thương mại song
phương ( ngoại trừ BTI 2 ) trong mô hình 1 là tích cực trong cả hai dạng hồi quy
OLS và IV nhưng các biến số này chỉ có ý nghĩa thống kê trong kiểm định IV,
biến số thương mại nội ngành là tích cực trong hồi quy IV tuy nhiên tất cả kết quả
OLS và IV không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: Kết quả kiểm định mô hình 2
Biến
thương
mại

BTI1

BTI2

BTI3

BTI4

OLS

IV(poo OLS
l data)

IV(poo OLS

l data)

IV(poo OLS
l data)

Hệ số
của
BTI

3.75** 5.22**

6.12**

6.53

4.97** 6.03**

2.37*** 2.82**

-0.21

(0.04) (0.03)

(0.06)

(0.11)

(0.04) (0.04)

(0.01)


(0.02)

(0.36)

(0.44)

Hệ số
của SIS

0.56 *

0.59**

0.51*

0.51**

0.55*

0.56**

0.59**

0.60**

0.52*

0.46


(0.06)

(0.03)

(0.07)

(0.05)

(0.06)

(0.03)

(0.05)

(0.02)

(0.1)

0.11

Hệ số
của
MPS
Hệ số
của
FPS

IIT
IV(poo OLS
l data)


IV(poo
l data)
0.41

-0.01

-0.01

-0.03

-0.03

-0.01

-0.01

-0.01

-0.01

-0.01

-0.01

(0.94)

(0.96)

(0.77)


(0.75)

(0.88)

(0.86)

(0.91)

(0.91)

(0.91)

(0.89)

-0.06

-0.07

-0.07

-0.08

-0.07

-0.07

-0.07

-0.08


-0.05

-0.05

(0.48)

(0.4)

(0.41)

(0.37)

(0.44)

(0.38)

(0.41)

(0.35)

(0.59)

(0.56)

Ghi chú: ***, **, * biểu thị có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5%, 10%.

Trong hồi quy IV –pool data, hệ số của các biến cường độ thương mại song
phương ( ngoại trừ BTI2) là tích cực và có ý nghĩa thống kê ở tất cả các kiểm định.
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Otto và cộng sự (2001), Clark và

van Wincoop (2001) , Gruben và cộng sự (2002) và Cortinhas (2005) về các nước
ASEAN-5 . Tuy nhiên với biến cường độ thương mại nội ngành IIT không có ý
nghĩa thống kê ở tất cả các kiểm định, kết quả phù hợp với nghiên cứu của
Cortinhas (2005) về các nước ASEAN-5 và khác với các nghiên cứu đối với các
nước phát triển như Kirdmuc (2004), Inklaar và cộng sự (2005). Như vậy kết quả
của bài nghiên cứu là khá phù hợp với kết quả của nhiều bài nghiên cứu trước như


12

Otto và cộng sự (2001), Clark và van Wincoop (2001) , Gruben và cộng sự (2002).
Hệ số của các biến tương tự cơ cấu sản xuất là tích cực và có ý nghĩa thống kê ở tất
cả các kiểm định trong khi tất cả các kiểm định OLS đều không có ý nghĩa thống
kê và các giá trị đều nhỏ hơn so với kiểm định IV. Kết quả là phù hợp với các
nghiên cứu của Clark và van Wincoop (2001, Calderon và cộng sự (2002), và
Crosby (2003) , Imbs (2004) và Tao Xing và Andrew Abbott (2007) , AliciaGarcia-Herrero (2008) . Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy xét trong mọi kiểm
định OLS hay IV thì các biến số tương tự chính sách tài khóa (FPS) hay tương tự
chính sách tiền tệ (MPS) đều là tiêu cực, tuy nhiên tất cả đều không có ý nghĩa
thống kê và phù hợp với kết quả nghiên cứu của Clark và van Wincoop (2001),
Shin và Wang (2004).
Tóm lại, kết quả kiểm định ở mô hình 1 và mô hình 2 (với sự tham gia đầy
đủ các nhân tố được coi là tác động tới tương quan chu kỳ kinh tế) cho biết cường
độ thương mại song phương và mức độ tương tự về cơ cấu sản xuất có tác động
tích cực tới tương quan chu kỳ kinh tế giữa Việt Nam và các nước ASEAN-5 và
cường độ thương mại nội ngành cũng như sự tương tự chính sách vĩ mô không có
tác động tới tương quan chu kỳ kinh tế giữa các nước.
III.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Các kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng có sự tương quan mạnh mẽ về chu


kỳ kinh tế giữa các nước. Các yếu tố gồm cường độ thương mại song phương và sự
tương tự về cơ cấu sản xuất có tác động tích cực, đáng kể và cường độ thương mại
nội ngành cũng như sự tương tự về chính sách ( tài khóa và tiền tệ) là không có ý
nghĩa thống kê khi xem xét trong mối liên hệ với tương quan chu kỳ kinh tế giữa
Việt Nam và các nước ASEAN-5.


13

Căn cứ vào những kết quả của bài nghiên cứu, chúng tôi xin đưaa ra một số
khuyến nghị chính sách cho Việt Nam và các nước thành viên ASEAN trong bối
cảnh hiện nay như sau:
Thứ nhất, cường độ thương mại song phương là một trong những nhân tố
then chốt ảnh hưởng đến sự tương quan chu kỳ kinh tế trong khu vực. Vì vậy dựa
trên nền tảng thương mại đã có, các nước trong ASEAN nên có các chương trình,
chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển, hướng tới thị trường thương mại tự do trong
khu vực, thúc đẩy thương mại song phương, đa phương.
Thứ hai, các nước cần có sự liên kết, hợp tác trong định hướng chuyển dịch
cơ cấu ngành, sản phẩm chặt chẽ hơn để có sự tương đồng trong cơ cấu sản xuất.
Thứ ba, các nước ASEAN nên tập trung chuyên môn hóa sản xuất hơn là
cùng tập trung sản xuất một mặt hàng nào đó, khuyến khích phát triển sản xuất
theo chuỗi.
Thứ tư, tương quan chu kỳ kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn, sự ổn
định của các nền kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hạn chế được
nguy cơ xảy ra khủng hoảng. Điều này đòi hỏi tất cả các quốc gia cần phải có
những chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp như: kiểm soát thâm hụt ngân sách ở mức
chấp nhận được, kết hợp chính sách tài khóa và tiền tệ để điều tiết nền kinh tế theo
định hướng chung giữa các quốc gia.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng còn một số hạn chế có thể đó là bộ số liệu

chúng tôi sử dụng để thiết lập tính toán các biến số được lấy từ nhiều nguồn khác
nhau và bỏ qua xem xét cụ thể hơn các biến số khác biến thương mại do vậy sẽ có
thể có sự sai lệch dẫn tới kết quả kiểm định mô hình chưa hoàn toàn chuẩn xác.


14

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burns, A. and W. C. Mitchell. 1946. Measuring Business Cycles. NBER.
2. Robert E. Lucas, Jr. 1977 . Understanding Business cycle. University of Chicago.
3. Frankel, J. and Rose, A. 1998. "The Endogeneity of the Optimum Currency Area
Criteria." The Economic Journal.
4. Baum, C., Schaffer, M. and Stillman, S. 2003. "Instrumental Variables and GMM:
Estimation and Testing." The Stata Journal.
5. Cortinhas, Carlos. 2005. "Intra-Industry Trade and Business Cycles in
ASEAN." NIPE Working Paper No.7/2005.
6. Imbs, Jean. 2004. "Trade, Finance, Specialization, and Synchronization." The
Review of Economics and Statistics.
7. Inklaar, Robert, Richard Jong-A-Pin and Jakob de Haan. 2005. "Trade and
Business Cycle Synchronization in OECD Countries: A Re-examination." CESIFO
Working Paper No. 546.
8. Kumakura, Masanaga. 2005. "Trade and Business Cycle Correlations in ASiaPacific." Institute of Developing Economies, JETRO, Discussion Paper No. 44.
2005.12.
9. Otto, Glenn, Graham Voss, and Luke Willard. 2001. "Understanding OECD
Output Correlations." Reserve Bank of Australia Research Paper No. 2001-05.
10.Shin, Kwanho and Yunjong Wang. 2004. "Trade Integration and Business Cycle
Synchronization in East Asia." Asian Economics Paper.
11. “Determinants of Business Cycle Synchronization in East Asia: An Extreme
Bound Analysis” ,ToanNguyen (2007).
12.“Financial Integration and Business Cycle Synchronization”, Sebnem KalemliOzcan Elias PapaioannouJosé LuisPeydro(2009).




×