ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
ĐÀO VĂN LỘC
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở ĐÀN LỢN THỊT
VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN TRẦN ĐỨC
HÙNG XÃ MINH LẬP, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Chăn ni Thú y
Lớp
: K43-CNTY
Khoa
: CHĂN NI THÚ Y
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Thị Ngân
2. TS. Nguyễn Quang Tính
Thái Nguyên, 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 5 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của
bản thân và sự giúp đỡ của các thầy cơ, gia đình, bận bè tơi đã hồn thành tốt
đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Ngân, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài và hồn thành bản khóa luận này.
Cũng qua đây, tơi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ông Trần Đức
Hùng – chủ trang trại chăn nuôi lợn đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ủy ban Nhân dân xã Trại Cài đã tạo điều kiện
thuận lợi để tơi có thể hồn thành đợt thực tập tốt nhất. Xin cảm ơn gia đình,
bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt
q trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên,ngày 24 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đào Văn Lộc
ii
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, ‘‘lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các
trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nơng Lâm nói riêng. Thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại kiến
thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó
nâng cao trình độ chun mơn, nắm bắt được các phương pháp tổ chức và tiến
hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo
cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo.
Từ những mục tiêu đó, được sự quan tâm nhất trí của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y-Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sự tiếp nhận giúp đỡ tận tình của trại chăn nuôi Trần Đức
Hùng. Tôi đã tiến hành thực tập tại trại với đề tài: “Tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy ở đàn lợn thịt và phương pháp điều trị bệnh tại trại lợn Trần
Đức Hùng, xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa, đặc biệt là cô giáo hướng
dẫn TS. Nguyễn Thị Ngân đã giúp đỡ tơi hồn thành bản khóa luận này.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu nên q trình thực tập khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì
vậy, kính mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cùng
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận này hồn chỉnh hơn.
Thái Ngun, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đào Văn Lộc
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại Trần Đức Hùng.........29
Bảng 4.2: Tình hình mắc bệnh chung của đàn lợn thịt.......................................30
Bảng 4.3: Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt trong tháng 12
và 4 tháng đầu năm 2015..................................................................31
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa
tuổi.....................................................................................................34
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ........................35
Bảng 4.6: Những biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy
(n=258) ..............................................................................................36
Bảng 4.7. Bệnh tích chủ yếu của lợn mắc hội chứng tiêu chảy .........................38
Bảng 4.8. Kết quả điều trị lợn mắc Hội chứng tiêu chảy ...................................39
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt trong tháng 12 và
4 tháng đầu năm 2015 .........................................................................32
Hình 4.2: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi .........................34
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cl.perfringens : Clostridium perfringens
Cs
: Cộng sự
PED
: Pressure Equipment Directive (Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm)
TGE
: Transmissible Gastro Enteritis (Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm)
HCTC
: Hội chứng tiêu chảy
vi
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ..................................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................. 3
2.1.1. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ................................................................... 3
2.1.2. Những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy .............................................. 4
2.1.2.1. Nhóm nguyên nhân nội tại .......................................................................... 4
2.1.2.2. Nhóm nguyên nhân do ngoại cảnh ............................................................. 7
2.1.2.3. Các nguyên nhân gây Hội chứng tiêu chảy là vi khuẩn ............................ 8
2.1.2.4. Các nguyên nhân gây Hội chứng tiêu chảy là virus ................................ 12
2.1.2.5. Các nguyên nhân do kí sinh trùng ............................................................ 15
2.1.3. Cơ chế gây hội chứng tiêu chảy và bệnh lý lâm sàng ................................ 16
2.1.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy................................................................. 17
2.1.5. Triệu chứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy ..................................... 19
2.1.5.1. Triệu chứng ................................................................................................ 19
2.1.5.2. Bệnh tích .................................................................................................... 20
2.1.5.3. Các biện pháp phịng bệnh ........................................................................ 20
2.1.5.4. Vệ sinh phòng bệnh ................................................................................... 21
2.1.5.5. Phòng bệnh bằng vaccine.......................................................................... 21
2.1.5.6. Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học ....................................................... 21
vii
2.1.5.7. Điều trị Hội chứng tiêu chảy..................................................................... 22
2.1.5.8. Đặc điểm sinh lí của lợn con..................................................................... 23
2.1.5.9. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn .............................................. 23
2.1.5.10. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa..................................................... 23
2.1.5.11. Đặc điểm về khả năng điều hòa thân nhiệt ............................................ 24
2.1.5.12. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ........................................................... 24
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước. ............................................ 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 27
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 27
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .............................................................................. 29
4.1.1. Cơng tác phịng bệnh .................................................................................... 29
4.1.2. Cơng tác điều trị bệnh .................................................................................. 30
4.1.2.1. Tình hình mắc bệnh chung của đàn lợn thịt............................................. 30
4.2. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 31
4.2.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt trong tháng 12 và 4
tháng đầu năm 2015 ................................................................................................ 31
4.2.2. Kết quả điều tra tình hình lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi 34
4.2.3. Kết quả điều tra tình hình lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt. .... 35
viii
4.2.4. Những biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy ............. 36
4.2.5. Bệnh tích chủ yếu của lợn mắc hội chứng tiêu chảy .................................. 38
4.2.6. Quy trình phịng bệnh và điều trị tại trại Trần Đức Hùng.......................... 38
4.2.7. Phác đồ điều trị Hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt.............................. 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 40
5.1. KẾT LUẬN...................................................................................................... 40
5.2. TỒN TẠI .......................................................................................................... 40
5.3 ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà
nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hành hóa thực sự
nhằm tạo ra sản phẩm chăn ni có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu
thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong những năm gần đây ngành chăn ni nước ta có nhiều chuyển
biến rõ rệt tăng cả về số lượng và chất lượng. Song việc chăn nuôi đang gặp
nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu
quả kinh tế của chăn nuôi đó là tình hình dịch bệnh.
Để chăn ni lợn có hiệu quả, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc
biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng
đến chi phí chăn ni và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn thịt, ngồi
các bệnh của lợn thịt thì bệnh tiêu chảy ở lợn cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh
hưởng đáng kể tới tỉ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn. Trong đó bệnh
tiêu chảy ở lợn là một bệnh thường xuyên xảy ra trong nhiều trại lợn thịt và
các hộ gia đình ni lợn thịt ở nước ta.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu phịng trị bệnh nhưng vì tính chất
phức tạp của ngun nhân gây bệnh đã có nhiều loại kháng sinh và hóa dược
được sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như
ii
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, ‘‘lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học của các
trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nơng Lâm nói riêng. Thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống lại kiến
thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó
nâng cao trình độ chun mơn, nắm bắt được các phương pháp tổ chức và tiến
hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo
cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, sáng tạo.
Từ những mục tiêu đó, được sự quan tâm nhất trí của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y-Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sự tiếp nhận giúp đỡ tận tình của trại chăn nuôi Trần Đức
Hùng. Tôi đã tiến hành thực tập tại trại với đề tài: “Tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy ở đàn lợn thịt và phương pháp điều trị bệnh tại trại lợn Trần
Đức Hùng, xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa, đặc biệt là cô giáo hướng
dẫn TS. Nguyễn Thị Ngân đã giúp đỡ tơi hồn thành bản khóa luận này.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu nên q trình thực tập khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì
vậy, kính mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cùng
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận này hồn chỉnh hơn.
Thái Ngun, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đào Văn Lộc
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là một thuật ngữ để chỉ một hiện tượng đại tiện phân lỏng,
được mơ tả phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [17]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời
của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi
trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó khơng phải
là bệnh đặc thù (Arche. H, 2000) [1].
Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc lồi gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà Hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng... còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hóa, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hóa... Nếu xét về ngun
nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn
E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis
gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra...
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể như khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở
lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng
thời nên gọi là Hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn
đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt
sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi
4
gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương, tổn thương
thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỉ lệ, gây hại lớn về
kinh tế.
2.1.2. Những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
2.1.2.1. Nhóm nguyên nhân nội tại
Lợn con theo mẹ có 5 điểm yếu khiến chúng thích ứng kém với mơi
trường: Hệ thống enzym tiêu hóa chưa hồn chỉnh, điều hòa thân nhiệt kém,
dự trữ năng lượng của cơ thể ít, thiếu sắt, đặc biệt là hệ thống miễn dịch và
hormone chưa phát triển.
* Hệ thống enzym tiêu hóa chưa hoàn chỉnh
Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cở thể
nhất là cơ quan tiêu hóa chưa hồn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa
chưa đảm nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất,
hậu quả dễ nhận biết là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu và
chậm lớn. Trong dịch vị của gia súc non chưa có đủ acid HCl tự do nên khơng
hoạt hóa được men pepsin vì vậy khơng tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa
mẹ lại là môi trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn.
Trong dịch vị của lợn con dưới 1 tháng tuổi khơng có HCl tự do, vì lúc
này acid tiết ra ít và nhanh chóng tiết ra dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều
kiện phát triển và gây bệnh viêm dạ dày, viêm ruột ở lợn con.
Ở lợn có giai đoạn khơng có HCl trong dạ dày, đây được gọi là giai đoạn
thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn con mới
có khả năng hấp thu được kháng thể miễn dịch qua sữa đầu. Trong gai đoạn
này thì dịch vị lại khơng có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính
làm vón sữa đầu và sữa nên albumin và globulin được chuyển xuống ruột và
thấm thấu vào máu, nhưng khi lợn trên 15 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ
dày khơng cịn là sự cần thiết sinh lý bình thường nữa. Việc tâp ăn cho lợn
5
con sớm và cai sữa sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, hoạt hóa hoạt
động tiết dịch, giúp tăng khả năng tạo các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Giai đoạn sau cai sữa sẽ là giai đoạn khó khăn đối với lợn con khi
chuyển từ sữa mẹ sang thức ăn tổng hợp (dạng rắn). Điều đó có thể gây mất
cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát
triển và cũng là nguyên nhân gây ra bệnh, dẫn đến kết quả là lợn con chậm
lớn và có thể chết.
Việc chuyển đổi thức ăn từ sữa mẹ (lỏng, dễ tiêu hóa, giàu chất dinh
dưỡng) sang thức ăn thơ (khơ cứng, khó tiêu hóa) sẽ gây ra các vấn đề sau:
- Cơ thể bị mất kháng thể: Do trong sữa mẹ có chứa hàm lượng kháng
thể cao. Sau cai sữa, kháng thể khơng cịn được cung cấp, đường tiêu hóa vẫn
cịn mẫn cảm với bệnh dẫn đến hệ thống miễn dịch trở nên kém hơn.
- Thức ăn thô cứng làm hệ thống ruột bị tổn thương: Dinh dưỡng được
hấp thu tại ruột non qua nhung mao dài. Tuyến tụy và các đầu của nhung mao
trong ruột non cũng sinh ra các enzyme tiêu hóa. Khi cai sữa, thức ăn thơ,
cứng làm các nhung mao ngắn lại, diện tích hấp thu và khả năng tiêu hóa của
nhung mao ruột giảm đi sẽ làm sự tiêu hóa thức ăn giảm.
Ngồi ra, lợn con cịn chịu nhiều tác động của lợn mẹ, sự thay đổi
ngoại cảnh cũng góp phần làm tăng stress của lợn con.
Khi lợn trưởng thành tỉ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ít do có sức đề
kháng, chủ yếu lợn trưởng thành bị bệnh là do thay đổi thành phần hức ăn đột
ngột, chăm sóc và thời tiết.
* Điều hịa thân nhiệt kém
Lúc mới sinh, thân nhiệt của lợn con là 38,5-39,50C, thân nhiệt trung
bình là 33-350C. Khi ra khỏi cơ thể mẹ, thân nhiệt lợn con tạm thời tụt xuống
tùy thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi. Ở giai đoạn này năng lực điều hịa nhiệt
kém: Nhiệt đơ trực tràng giảm 20C khi nhiệt độ chuồng nuôi 180C, nhưng sẽ
6
giảm 50C khi nhiệt độ chuồng nuôi là 110C (sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại
bình thường sau 24 giờ. Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn
̣ kém do
nhiều nguyên nhân:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
lợn con thấp, trên thân lợn lơng cịn thưa khả năng giữ nhiệt kém làm giảm
khả năng chống rét của lợn.
- Diện tích của bề mặt cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương
đối nên lợn con mất nhiệt nhiều khi bị lạnh.
Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con cịn kém. Mặt khác phản
xạ có điều kiện của lợn con chưa ổn định, thích ứng kém với những thay đổi
của ngoại cảnh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm lạnh dẫn đến tiêu chảy, đặc biệt
vào những tháng mưa, lạnh và độ ẩm cao. Đối với lợn trưởng thành ít bị hơn
do khả năng điều tiết nhiệt tốt hơn và khả năng chịu đựng tốt hơn lợn con.
Nhưng khi gặp điều kiện xấu mà không chăm sóc thì tỷ lệ lợn trưởng thành bị
bệnh cũng rất cao và có thể chết.
* Năng lượng dự trữ trong cơ thể ít
Lúc lợn con mới sinh, cơ thể chứa 80% nước và chỉ có 20% lipid (ở 3
tuần có 65% là nước và 12% lipit). Khi lợn con cai cai sữa được đưa về các
trại chăn nuôi trong quá trình vận chuyển làm năng lượng lợn con giảm và có
thể gây stress. Vì vậy, khi vận chuyển về chuồng úm ta cần phải có các biện
pháp giữ nhiệt cho lợn con và cung cấp đầy đủ các chất cần thiết để lợn có thể
phát triển bình thường.
Giai đoạn sau cai sữa lợn con phát triển mạnh cần nhiều chất dinh dưỡng
để phát triển và giai đoạn này lợn cũng ăn khỏe để bù đắp năng lượng.
Nhờ quá trình oxy hóa mỡ mà gia súc non điều chỉnh được thân nhiệt, do
đó lượng mỡ thích lũy khác nhau sẽ làm cho khả năng điều hịa thân nhiệt
khác nhau. Vì vậy mà lợn trưởng thành ít bị bệnh hơn lợn con.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại Trần Đức Hùng.........29
Bảng 4.2: Tình hình mắc bệnh chung của đàn lợn thịt.......................................30
Bảng 4.3: Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt trong tháng 12
và 4 tháng đầu năm 2015..................................................................31
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa
tuổi.....................................................................................................34
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn thịt mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ........................35
Bảng 4.6: Những biểu hiện lâm sàng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy
(n=258) ..............................................................................................36
Bảng 4.7. Bệnh tích chủ yếu của lợn mắc hội chứng tiêu chảy .........................38
Bảng 4.8. Kết quả điều trị lợn mắc Hội chứng tiêu chảy ...................................39
8
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh. Khẩu
phần ăn cho vật ni thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức ăn kém
chất lượng như mốc, thối và nhiễm tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn
đến rối loạn tiêu hóa kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc.
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không phù hợp, thay đổi đột ngột về thức
ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển... làm giảm sức đề kháng của con vật,
vi khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2013) [8].
Như vậy, nguyên nhân mơi trường ngoại cảnh gây bệnh khơng mang
tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều
hòa trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hóa
có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.
2.1.2.3. Các nguyên nhân gây Hội chứng tiêu chảy là vi khuẩn
Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên heo con ở hầu hết các
lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở tuần tuổi thứ 3 và khoảng 1 tuần sau
khi cai sữa. Hội chứng này không những làm giảm tăng trọng, giảm tỉ lệ nuôi
sống, dễ dàng làm xuất hiện các bệnh kế phát và làm giảm hiệu quả kinh tế
của người chăn ni.
Vi khuẩn ở ống tiêu hóa cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh
thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khỏe vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một
vai trị sinh lý rất lớn, chúng tham gia vào q trình tiêu hóa và chuyển hóa
tinh bột, chất xơ, góp phần vào chuyển hóa nước, dị hóa protid, làm giảm
bilirubin ở ruột và thủy phân ure.
Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi khuẩn đường ruột và vật chủ ở
trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có tác
nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hóa tác động thì
9
sức đề kháng của lợn con giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường
ruột bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng,
tăng lên về độc lực và gây bệnh.
* Nguyên nhân do E. coli:
Trong đường tiêu hóa của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là vi khuẩn đường
ruột, được chia làm hai loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải các
chất dinh dưỡng, giúp cho qúa trình tiêu hóa được thuận lợi và vi khuẩn có
hại, khi có điều kiện thuận lợi thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ.
Họ vi khuẩn đường ruột gồm những vi khuẩn cộng sinh thường trực
trong đường ruột. Những vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành
gây bệnh gồm có 3 điều kiện:
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức
năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản
sinh các độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mơ của niêm mạc ruột, từ
đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là: E. coli, Salmonella
spp, Shigella, Klebsiella, Cl. perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây
rối loạn tiêu hóa, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật.
Theo Nguyễn Anh Tuấn và cs (2013) [21] cho biết, tỷ lệ phân lập E. coli
từ mẫu phân của lợn con theo mẹ là 86,2%; từ mẫu phân lợn sau cai sữa là
78,0% trên mơ hình trang trại ni cơng nghiệp.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [4] cho biết, chiếm tỉ lệ cao nhất trong
số các vi khuẩnđường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45%). Cũng theo tác giả,
vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi
nó trở thành vai trị chính.
10
Vi khuẩn đường ruột có vai trị khơng thể thiếu được trong Hội chứng
tiêu chảy Arche. H, 2000) [1].
Theo Nguyễn Như Pho (2013) [14], khả năng gây bệnh của các loại vi
khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn đầu
nuôi thịt thì tỉ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ lúc sơ sinh
đến sau cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6-12 tuần thì thường do xoắn khuẩn
Treponema hyodysenterriae; cịn vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens thường gây
bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa.
Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E. coli.
- Bệnh do hồng lỵ do Treponema hyodysenterriae.
- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Cl. Perfringens.
Theo Trần Thị Hương Giang và cs (2012) [5] cho biết, tỷ lệ mẫu thịt bị và
thịt lợn khơng đạt TCVS ở chỉ tiêu E. coli là 53,33%, cao nhất là thịt gà 60,0%.
* Nguyên nhân chính làm tăng độ nhiễm E. coli ở lợn con:
- Ở giai đoạn sơ sinh:
+ Lợn con không được bú nhiều sữa đầu, sữa của lợn mẹ có chất
lượng khơng tốt.
+ Lợn con bị lạnh: do khơng được úm hoặc bị gió lùa, độ ẩm cao.
+Chăm sóc lợn mẹ khơng tốt, khâu đỡ đẻ không tốt, thức ăn không tốt,
hoặc thay đổi thức ăn liên tục dẫn đến lợn mẹ bị viêm vú.
+ Chuồng nuôi ô nhiễm, áp lực mầm bệnh cao.
- Ở giai đoạn tập ăn
+ Chọn thức ăn không phù hợp, thức ăn không đúng chủng loại dẫn tơi
rối loạn tiêu hóa.
11
+ Cho lợn tập ăn không đúng phương pháp: không bổ sung men sống
hỗ trợ, đổ quá nhiều thưc ăn, thức ăn lưu quá lâu dẫn tới ôi thui, nhiễm khuẩn.
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là
một loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu trịn, khơng hình thành nha bào,
giáp mơ. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu gram âm, vừa hiếu
khí vừa kị khí bắt buộc.
- Yếu tố gây bệnh của Salmonella:
+ Yếu tố bám dính: giúp Salmonella bám dính được trên lớp tế bào bề
mặt niêm mạc ruột của lợn rồi tiết độc tố và gây tiêu chảy.
+ Độc tố đường ruột: đây là yếu tố quyết định khả năng gây bệnh và
mức độ tiêu chảy ở lợn khi bị bệnh.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [15], nghiên cứu trên đàn lợn
nuôi tại trang trại chăn ni quy mơ lớn với quy trình hiện đại đáp ứng các
tiêu chuẩn của chăn nuôi công nghiệp nhằm bước đầu đưa ra nhận xét về mối
quan hệ giữa tuổi của lợn con mắc HCTC với tỷ lệ phân lập vi khuẩn
Salmonella và E.coli cũng như các đặc điểm sinh học ảnh hưởng đến độc lực
của các chủng vi khuẩn phân lập từ lợn mắc bệnh.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [15], nghiên cứu Salmonella
spp phân lập từ phân và cơ quan nội tạng lợn con sau cai sữa bị tiêu chảy từ 9
trang trại chăn nuôi công nghiệp tại 6 tỉnh miền Bắc được xác định thuộc 5
serotyp. Trong các chủng phân lập được, S. typhimurium chiếm tỷ lệ cao nhất
(51,61%) tiếp theo là S. anatum (19,35%), S. agona (16,14%), S. meleagridis
và S. ruzizi (cùng có tỷ lệ 6,45%).
Ở lợn con bị tiêu chảy, vi khuẩn Salmonella spp. có mặt trong hầu hết
các cơ quan phủ tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất là ở hạch màng treo ruột
(95,23%), tiếp đến là chất chứa ruột già (80,95%), ruột non (57,14%), ở gan
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt trong tháng 12 và
4 tháng đầu năm 2015 .........................................................................32
Hình 4.2: Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi .........................34
13
giảm con vật ỉa chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc
mắt mũi. Đồng thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết
như đầu đinh ghim. Về sau những điểm này thường thường tập hợp thành
từng đám.
* Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm
- Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm Coronavirus,
họ Coronaviridiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987 (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [3].
- Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2 – 3 ngày.
Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn. Lợn lớn chỉ gây
tiêu chảy nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại ở lợn con
bệnh lại xảy ra trầm trọng. Tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
* Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng ngun của loại virus này hồn tồn khác
kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể bệnh
TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21
ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [3].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nơn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá hủy lơng nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn uống nước nhiều, thích nằm chíu đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
Theo Nguyễn Tất Toàn (2012) [20], kết quả chẩn đốn cho thấy tỷ lệ
mẫu dương tính với PEDV ở ruột (58,14%) cao hơn mẫu phân (16,96%).
14
* Bệnh do Rotavirus
Arche. H, 2000) [1] cho biết, Rotavirus và Coronavirus là những virus
gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn
con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá hủy màng
ruột và gây tiêu chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nước của Nguyễn Như Pho (2003) [14], cũng cho
thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong
giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nơn mửa, mất nước
với tỷ lệ mắc bệnh và chết cao.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2006) [13], bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus
thường xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1-3 tuần lễ và lợn con sau cai
sữa khảng 6 tuần lễ bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên trầm trọng,
nếu lợn con bị nhiễm kế phát các chủng E. coli có độc lực và các loài cầu
trùng gây bệnh.
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần
tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
Nguyên nhân có thể là do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa mới tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc
bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn
và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lơng xù. Sau khi khỏi bệnh lợn cịi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, cịn lợn lớn khơng có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt
và cs, 1995) [3].
Theo Lâm Thị Thu Hương và cs (2011) [9] cho biết, Rotavirusvà
Escherichia coli là hai tác nhân quan trọng gây tiêu chảy nghiêm trọng ở heo
con. Bệnh tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể do chi phí điều trị, lợn con giảm
tăng trọng, lợn bệnh, lợn chết.
15
2.1.2.5. Các ngun nhân do kí sinh trùng
Có nhiều loại kí sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng:
Eimeria, Isospora, Crytosporidium... hoặc một số lồi giun trịn lớp
Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus,
Mecistocirrus...).
Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn
con từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [14].
Cầu trùng, một số loại giun trịn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa nuôi trong các
hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [11]. Giun
sán ở đường tiêu hóa có vai trị rõ rệt trong Hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau
cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa,
giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn
và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [12]. Cầu trùng và một số
loại giun tròn là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa
ni trong các hộ gia đình tại Hà Nội (Thân Thị Đang, 2010) [2]. Qua nghiên
cứu tác giả nhận xét lợn ni bình thường so với lợn tiêu chảy nhiễm cầu
trùng ở lợn bình thường là: giun lươn 41,32%, giun đũa 31,82%, giun tóc
23,14%; lợn bị mắc Hội chứng tiêu chảy với tỷ lệ: giun lươn 35,77%, giun
đũa 56,93%, giun tóc 60,58%.
Qua đó tỷ lệ lợn bình thường chủ yếu nhiễm nhẹ, khơng có con nào
nhiễm nặng. Tỷ lệ lợn tiêu chảy nhiễm nặng biến động từ 7,83-13,46%
Đặc điểm chủ yếu của triêu chảy do kí sinh trùng là con vật mắc bệnh bị
tiêu chảy nhưng khơng liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình
thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sút.
16
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, dù nguyên
nhân nào gây tiêu chảy cho lợn thì cuối cùng cũng là quá trình nhiễm khuẩn,
vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến chết
hoặc viêm ruột mãn tính.
2.1.3. Cơ chế gây hội chứng tiêu chảy và bệnh lý lâm sàng
* Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của Hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
năng bộ máy tiêu hóa và nhiễm khuẩn. Hai qua trình này có thể diễn ra đồng
thời hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại, song
khơng thể phân biệt được từng q trình.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [19], cơ chế chung của Hội chứng tiêu
chảy do 4 yếu tố:
+ Tiêu chảy do giảm tính thẩm thấu (do giảm hấp thu nước), đây là cơ
chế thường thấy nhất trong tiêu chảy. Sự tồn tại của các chất có hoạt tính
thẩm thấu trong kết tràng dẫn đến sự kém hấp thu nước như: Những chất
khơng tiêu hóa được (chẳng hạn như thuốc), thức ăn khơng tiêu hóa đươc,
thành ruột bị viêm. Đối với dạng tiêu chảy này thì việc ăn kiêng có thể cải
thiện tình hình bệnh.
+ Tiêu chảy do thẩm xuất (tăng sức thẩm thấu ngược) là việc thải vào
lòng ruột máu, huyết tương, niêm dịch sau khi thành ruột bị tổn thương (do
loét, viêm). Trong trường hợp này phân có màu đỏ, đỏ sẫm và có nhiều chất
nhầy trong phân.
+ Tiêu chảy do tăng bài tiết dịch, do thoát nhiều nước và chất điện giải
vào lòng ruột qua niêm mạc thành ruột, đặc biệt là ở ruột non. Trường hợp
này là do tác động của độc tố của vi sinh vật gây bệnh. Thức ăn có quá nhiều
chất béo cũng có thể là nguyên nhân gây ỉa chảy.