Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến 28 ngày tuổi và đưa ra nột số phác đồ điều trị tại xã Lam Hạ Thành phố Phủ Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.54 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết tôi xin cảm ơn sâu sắc
đến các thầy cô trong bộ môn cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Thú Y
– Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo TS.
Chu Đức Thắng, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thú y xó, cỏc hộ gia đình chăn nuôi
lợn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập này.
Cuối cùng tôi xin chúc toàn thể các thầy cô giáo trong khoa thú y –
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, cán bộ trong ban thú y xó cựng gia đình
và bạn bè sức khẻo và hạnh phúc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thu Hằng
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
MỤC LỤC
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37


PHẦN I
KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ
I.VÀI NẫT CƠ BẢN VỀ ĐỊA PHƯƠNG THỰC TẬP
1.1. Điều kiện tự nhiên của xã
1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Lam Hạ thuộc vùng đồng bằng của tỉnh Hà Nam, cách trung tâm thành
phố 20km.
Phía Bắc giỏp xó Tiờn Hải – Duy Tiên
Phía Nam giáp phường Lương Khánh Thiện – Phủ Lý
Phía Đông giỏp xó Liêm Chính
Phía Tây giáp phường Quang Trung.
1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của gió mùa đông
bắc vào mùa đông và gió mùa đông nam về mùa hè, mang khí hậu lục địa rõ rệt
được chia 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. Thời tiết khí hậu của xã thích hợp
cho nhiều loại cây trồng nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của
nhân dân.
1.1.3. Đất đai
Đất đai là tư liệu đặc biệt đóng vai trò quan trọng nhất trong sản xuất
nông nghiệp của xã Lam Hạ. Hiệ nay xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 540 ha,
trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 295,4ha, chiếm 54,7%, là điều kiện
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và trồng trọt,đất phi nông nghiệp là 199,6 ha,
chiếm 36,97%.
Bên cạnh đú, xó vẫn còn đất chưa sử dụng (45 ha) chiếm 8,33% diện tích
đất tự nhiên. Đây là nguồn lợi thế xã có thể khai thác để đưa vào sử dụng phát

triển các gia trại, trang trại chăn nuôi gia cầm.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1. Điều kiện kinh tế
Xã Lam Hạ có cơ cấu kinh tế phát triển theo xu hướng tích cực, tất cả các
ngành sản xuất như thương mại dịch vụ, xây dựng hạ tầng đều có những bước
phát triển đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Kinh tế của xó đó
chuyển từ kinh tế tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, xu hướng chuyển dịch
kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng
của ngành công nghiệp và dịch vụ. Sử dụng ngày càng hiệu quả tiềm năng sẵn
có của địa phương.Song bên cạnh đó cũng còn gặp nhiều khó khăn vì trình độ
dân trí còn thấp, ảnh hưởng của các tập tục lạc hậu đã cản trở lớn việc tiếp thu
khoa học kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình phát triển của xã.
Đòi hỏi các cấp lãnh đạo, các nhà khoa học tập trung đầu tư, nghiên cứu toàn
diện, cụ thể để khơi dậy và phát huy các thế mạnh và tiềm năng của xã nhằm
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của xã.
1.2.2.Điều kiện xã hội
Lam Hạ có tổng dân số là 6352 người, gồm 1871 hộ, dân cư phân bố
không đồng đều giữa cỏc thụn trong xã.
Trong toàn xã có nhiều trường học, thuộc các cấp học khác nhau đây là
điều kiện nâng cao dân trí của xã. Hệ thống điện đang được nâng cấp nhằm cung
cấp đầy đủ điện đến từng hộ dân, đường giao thông liờn xúm cũn gặp nhiều khó
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
khăn, việc dân cư phân bố không đồng đều gây ra không ít khó khăn cho phát
triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Chính vì vậy đòi hỏi hoạt động của các
ban ngành phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ đưa nếp sống văn
hóa mới phổ biến trên toàn xã, nâng cao ý thức trách nhiệm, đẩy mạnh hoạt

động sản xuất, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
1.3. Tình hình chăn nuôi và dịch bệnh của xã
1.3.1. Tình hình chăn nuôi
Lam Hạ là một xó cú diện tích nông nghiệp trên đầu người thấp, tập quán
chăn nuôi mang tính chất nhỏ lẻ, tận dụng. Mặt khác, lao động chính dư thừa,
điều này rất thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi. Trong 2 năm vừa qua, tình
hình chăn nuôi của các hộ trong xã có nhiều sự chuyển biến, số lượng đàn gia
súc, gia cầm thay đổi từng năm. Điều này được chúng tôi trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Số lượng gia súc, gia cầm qua các năm từ 2009 – 2011
của xã Lam Hạ Thành phố Phủ Lý
Năm
Loài vật nuôi
Lợn (Con) Trõu, Bò (Con) Gia cầm (Con)
2009
2010
10034
9965
805
838
62243
60500
2011 7300 780 60200
(Nguồn: Số liệu thống kê xã)
Qua bảng1 cho thấy: Số lượng vật nuôi giảm dần qua các năm cả về gia
súc và gia cầm.
Đối với chăn nuôi lợn: Năm 2009 có 10034 con nhưng đến năm 2010 có
9965 con nhưng đến năm 2011 giảm mạnh chỉ còn 7300 con. Đó là do số hộ
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
chăn nuôi nhỏ lẻ giảm. Ngoài ra, do dịch “tai xanh”, dịch lở mồm long móng
cũng ảnh hưởng đến số lượng đàn vật nuôi.
Đối với chăn nuôi trâu bò: Qua 3 năm chúng tôi nhận thấy số trõu, bò
tăng từ 805 con(năm 2009) lên 838 con(năm 2010), nhưng đến năm 2011 lại
giảm xuống còn 780 con. Điều này là hệ quả của việc chuyển đổi công cụ lao
động là trõu, bũ sang máy móc (máy cày, máy kéo) nên số lượng trõu, bũ ngày
càng giảm dần. Mặt khác, do diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm dẫn đến
trõu, bũ không có chỗ chăn thả nên số lượng trâu bò giảm.
Đối với chăn nuôi gia cầm: Do dịch cúm gia cầm xảy ra trong những năm
vừa qua cũng làm ảnh hưởng đến đàn gia cầm của xã, số lượng giảm dần từ
62243 con (2009) xuống còn 60200 con (năm 2011). Hiện nay, cùng với sự giúp
đỡ của các cấp, các ngành nên số lượng gia cầm cũng dần được nâng lên.
1.3.2. Tình hình dịch bệnh
Đi đôi với việc phát triển chăn nuôi là vấn đề dịch bệnh. Trong những
năm gần đây, tuy công tác phòng bệnh đã được quan tâm nhiều hơn song tình
hình dịch bệnh vẫn diễn biến hết sức phức tạp. Đặc biệt mấy năm trở lại đây
bệnh hay xảy ra là: Bệnh lợn con phân trắng, bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú,
phó thương hàn lợn, gây thiệt hại đáng kể cho các hộ chăn nuôi.
1.4. Công tác thú y của xã Lam Hạ
Mặc dù là một tỉnh đồng bằng, dọc đường quốc lộ lớn kinh tế có phần
phát triển nhưng bên cạnh đú cũn một số huyện và xã vẫn còn khó khăn, trong
đó cú xó Lam Hạ, trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành kinh tế chủ đạo của xã,
song một số bệnh vẫn thường xảy ra gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho các hộ
chăn nuôi làm giảm thu nhập của người dân, từ đó nhận thức được tầm quan
trọng của công tác thú y trong chăn nuôi, trong phòng chống dịch bệnh.
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
Được Đảng và Nhà nước quan tâm mạng lưới thú y của xã tương đối hoàn
chỉnh. Đội ngũ thú y của trạm từ huyện đến cơ sở là 21 người trong đó cán bộ
thú y của trạm là 5 người còn lại 16 người là thú y cỏc xó, trong đó Lam Hạ
chiếm 3 người. Có trình độ trung cấp trở lên, các cán bộ thú y xã thường xuyên
được cử đi học, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm
đội ngũ cán bộ thú y xã đều tổ chức tiêm phòng một số bệnh truyền nhiễm, đặc
biệt là bệnh cúm gia cầm.
II. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY (HCTC) Ở
LỢN
2.1. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
Qua nhiều quá trình nghiên cứu cho thấy hội chứng tiêu chảy ở gia súc
xảy ra do các nguyên nhân sau đây:
2.1.1. Do vi sinh vật
+ Do vi khuẩn: Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
nhiều tác giả đã kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai
trò tác động của vi khuẩn.
Nhiều tác giả khi nghiên cứu về HCTC đã chứng minh rằng khi gặp
những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng
độc lực, phát triển với số lượng lớn và trở thành vi khuẩn có hại và gây bệnh.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1964), Vũ Văn Ngữ (1979), Trương Quang
(2005) cho rằng: Do tác nhân nào đó làm trạng thái cân bằng của hệ sinh vật
đường tiêu hóa bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loại vi khuẩn sinh sản lên quá
nhiều sẽ gây nên hiện tượng loạn khuẩn. Loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân
chủ yếu gây bệnh ở đường tiêu hóa biểu hiện làm con vật bị tiêu chảy.
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phạm Thị Hải Yến TY – K37
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) cho biết, khi sức đề kháng giảm, vi
khuẩn E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất
nhanh và gây nên sự mất cân bằng vi sinh vật đường ruột, gây tiêu chảy.
+ Do virus: Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh
được rằng virus là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên
cứu và kết luận một số virus như Rota virus, Parvo virus, Adeno virus, có vai trò
nhất định gây tiêu chảy ở lợn, sự xuất hiện của virus gây tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy thể cấp tính.
Theo Begerland (1980) trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước
và sau cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20% lợn bệnh phân lập được
Rota virus, 11.2% lợn bệnh có virus viêm dạ dày – ruột truyền nhiễm, 2% có
Enterovirus.
2.1.2. Do ký sinh trùng
Ký sinh trừng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây
hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật
chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chỳng cũn gõy tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra HCTC như sán lá ruột lợn,
giun đũa lợn
Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) sán lá ruột lợn và giun đũa lợn
ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
gây viêm ruột ỉa chảy.
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
2.1.3. Do các nguyên nhân khác
+ Do thời tiết, khí hậu

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng của cơ thể gia
súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: núng quỏ, lạnh quá, mưa,
gió, độ ẩm không khí đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn đặc biệt là lợn con
theo mẹ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004), các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng
thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến
cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích
nghi của cơ thể còn yếu.
Theo tác giả Niconki V.V.(1986), Sử Anh Ninh (1993), Hồ Văn Nam và
cs (1997) khi gia súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm
tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong chăn nuôi. Việc
thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của con vật.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mộc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên
nhân làm lợn con dễ mắc bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo
quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.
Thức ăn lợn mẹ kém chất lượng, ụi thiờu, cũng là nguyên nhân làm cho
lợn con theo mẹ bị tiêu chảy. Theo Caberera J.F, Gonzalez M (1989) phương
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý sẽ hạn chế bệnh viêm ruột
cho lợn con.
2.2.Cơ chế và hậu quả của HCTC

2.2.1. Cơ chế
Khi tác động của từng nguyên nhân khác nhau thì quá trình sinh bệnh
khác nhau. Tuy nhiên, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh cũng có những nét
đặc trưng.
Theo Tạ Vị Thịnh (1996) trong mọi trường hợp, tiêu chảy là phản ứng tự
vệ của cơ thể nhằm loại thải các chất độc ra khỏi đường tiêu hóa mà đặc điểm
nhu động ruột mạnh, làm tăng tiết dịch và các chất điện giải, đồng thời làm giảm
hấp thu các chất.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs (1978) khi sức đề kháng của cơ thể suy
giảm, khả năng tiêu hóa thức ăn kém làm thức ăn tích đọng lại nhiều trong ruột,
tạo điều kiện cho vi khuẩn thối rữa phát triển. Đặc biệt quá trình lên men tạo ra
nhiều sản phẩm độc (CH
2
, H
2
S, SO
2
, ) các chất này kích thích làm tăng tính
thấm của thành mạch, nước trong lòng mạch rút vào trong lòng ruột làm thức ăn
nhão ra, đồng thời nhu động ruột tăng lên để đẩy thức ăn ra ngoài gây hiện
tượng ỉa chảy.
Sự rối loạn vận chuyển nước và các chất điện giải ở ruột non gây nên tiêu
chảy do 2 cơ chế: tiêu chảy xuất tiết và tiêu chảy thẩm thấu.
2.2.2. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy
Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình bệnh
lý sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy xảy ra,
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phạm Thị Hải Yến TY – K37
cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả của nó là làm cho con vật mất
nước, mất chất điện giải, trúng độc và suy giảm sức đề kháng.
Mất nước: Ở cơ thể khỏe mạnh nước chiếm khoảng 75% trọng lượng cơ
thể, được giữ ở dịch nội bào (50% thể trọng) và ở dịch ngoại bào 25%. Khi bị
viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do thức ăn nước uống
đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác do ruột bị viờm, tớnh mẫn cảm
tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa tổ chức ruột bị tổn thương,
niêm mạc ruột tăng tiết kéo theo một lượng nước và chất điện giải với hàng loạt
các biến đổi bệnh lý khác. Nếu cơ thể mất 10% nước thì con vật có thể chết.
2.3. Các biện pháp phòng và trị tiêu chảy ở lợn
2.3.1. Các biện pháp phòng
HCTC ở gia súc nói chung và ở lợn nói riêng do rất nhiều nguyên nhân,
để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp, tác động đến
nhiều khâu, nhiều yếu tố như: tác động vào môi trường, đối tượng lợn con và
lợn mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống: Nên cho lợn bú sữa đầu, nên chăm
sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con; Chống ẩm, chống bẩn,
chống lạnh.
• Phòng tiêu chảy bằng các biện pháp kỹ thuật:
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống
đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trịnh Văn Vịnh (1985) trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
lợn,nếu chuồng trại đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo sẽ làm giảm tỷ
lệ bệnh đường tiêu hóa
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37

• Phòng bệnh bằng thuốc và vacxin
Ở lợn con giai đoạn bú sữa thường có triệu chứng thiếu sắt, do đó lợn con
thường bị rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy. Hiện nay các công ty thuốc đã sản xuất ra
các chế phẩm như: Dextram-Fe, Ferrumm 10% + B
12
Để bổ sung cho lợn con,
phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng, các bệnh đường ruột, tăng sức đề kháng cho
lợn con.
Việc tiêm phòng vacxin là biện pháp có hiệu quả cao để phòng bệnh tiêu
chảy cho lợn con tạo miễn dịch chủ động cho chúng.
• Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và
lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa
Năm 1976, Nguyễn Như Viờn đó sử dụng chế phẩm vi sinh vật Subcolac
để phòng hội chứng tiêu chảy, Subcolac là một hợp gồm 3 loại vi khuẩn sống:
Bacilus subtilis, Colibacterium và Lactobacilus. Chế phẩm subcolac được đưa
vào đường tiêu hóa để cung cấp một số men cần thiết, một số vi khuẩn có ích để
lặp lại sự cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột.
Theo Tô Thị Phương (2006) dùng men vi sinh vật cho lợn uống hoặc ăn
có tác dụng giảm tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt, giảm mùi
hôi chuồng.
2.3.2. Các biện pháp trị tiêu chảy
Đề điều trị hội chứng tiêu chảy cần điều trị sớm, kịp thời, thực hiện biện
pháp điều trị tổng hợp như kết hợp điều trị nguyên nhân, điều trị triệu chứng và
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37

bổ sung nước, chất điện giải cho gia súc, đồng thời có chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng hợp lý, bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cần thiết.
• Điều trị hội chứng tiêu chảy bằng kháng sinh
Theo Nguyễn Bỏ Hiờn, Trần Thị Lan Hương (2001) sử dụng các loại
kháng sinh và hóa dược để điều trị chứng tiêu chảy, lập lại sự cân bằng cho tập
đoàn vi khuẩn đường ruột, lập lại sự cân bằng nước và điện giải cho kết quả tốt.
Theo Bùi Thị Tho (1996) kháng sinh dùng trong điều trị bệnh cho kết quả
rất khác nhau ở các địa phương khác nhau. Tại một địa phương nào đó nếu một
loại kháng sinh nào đó được dùng một thời gian dài thì hiệu lực điều trị sẽ giảm
dần theo thời gian.
• Điều trị tiêu chảy bằng chế phẩm sinh học
Để khắc phục những hạn chế của kháng sinh, hiện nay các nhà khoa học
đã và đang nghiên cứu bào chế ra các chế phẩm sinh học từ các vi sinh vật hữu
ích. Một số chế phẩm sinh học được dùng để điều trị tiêu chảy cho lợn là:
+ Viên sublitis dựng phũng, trị các hội chứng nhiễm khuẩn đường ruột
của gia sỳc.(Lờ Thị Tài và cs, 1968 - 1978).
+ Chế phẩm EM của giáo sư Terruo Higa (Nhật Bản) bào chế để phòng và
điều trị tiêu chảy ở lợn.
+ Chế phẩm Subcolac dùng để trị bệnh phân trắng ở lợn con (Vũ Văn
Ngữ và cs (1976)).
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
PHẦN II
KẾT QUẢ THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
I. MỞ ĐẦU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nông nghiệp ngành chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng, cung cấp sức

kéo và phân bón cho cây trồng, cung cấp thực phẩm cho xã hội.Đặc biệt ngành
chăn nuôi lợn hiện nay đóng vai trò cung cấp thực phẩm hàng đầu. Chăn nuôi
lợn nước ta đang là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao, vừa đáp ứng nhu cầu
thực phẩm trong nước, vừa mang về cho đất nước nhiều ngoại tệ thông qua xuất
khẩu.
Trong những năm gần đây phòng trào chăn nuôi lợn nái đang phát triển
mạnh mẽ, nhưng vấn đề đáng quan tâm là thường xuyên xảy ra dịch bệnh đặc
biệt là bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ. Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân
như: chất lượng sữa mẹ không tốt, thời tiết khớ hõuh thay đổi đột ngột, vệ sinh
chuồng trại kém, cơ thể lợn con thiếu vi lượng sắt. Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ
tẻ tùy thuộc vào thay đổi ít, nhiều của yếu tố chăm sóc, nuôi nưỡng, sự thay đổi
thời tiết khí hậu, với tỷ lệ mắc bệnh cao 70 – 80%, có nơi lên đến 100%, tỷ lệ
chết 18 – 20% ( Đào Trọng Đạt, (1979)). Khi lợn bị bệnh lâu ngày sẽ ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng, phát triển của lợn con sau này, làm giảm khối lượng cai sữa
của đàn lợn giống, chi phí thú y cho điều trị tăng, làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thuốc điều trị, nên lựa chọn thuốc
để điều trị iệu quả cao là vấn đề nan giải. Xuất phát từ thực trạng trên, để hạn
chế được thiệt hại do dịch bệnh gây ra đặc biệt là hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
theo mẹ và góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu thực tiễn
sản xuất chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Điều tra tình hình mắc hội
chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến 28 ngày tuổi và đưa ra nột
số phác đồ điều trị tại xã Lam Hạ Thành phố Phủ Lý”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu hiện trạng chăn nuôi lợn ở xã Lam Hạ
Thực trạng công tác thú y, rèn luyện nâng cao tay nghề

Tìm hiểu về hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, xác định tỷ lệ mắc
bệnh, tỷ lệ chết ở lợn con theo mẹ bị mắc tiêu chảy qua các tuần tuổi.
So sánh hiệu quả điều trị thực tế của một số phác đồ điều trị tiêu chảy, từ
đó tìm ra phác đồ điều trị tối ưu nhất.
II. ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đàn lợn con theo mẹ trong giai đoạn từ sơ sinh đến 28 ngày tuổi
2.2. Nội dung
- Điều tra tình hình chăn nuôi lợn tại các hộ gia đình trên địa bàn nghiên
cứu.
- Điều tra tình hình mắc HCTC trên đàn lợn theo các tuần tuổi khác nhau.
- Tổng hợp một số triệu chứng chính của lợn mắc HCTC.
- Các biện pháp điều trị và phòng lợn mắc HCTC.
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra hội chứng tiêu chảy
Theo dõi trực tiếp dựa vào triệu chứng lâm sàng, lập bảng theo dõi, ghi
chép hàng ngày số lợn con bị tiêu chảy, bị chết.
* Thử nghiệm một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy: Chọn những
đàn cú cựng khối lượng, cùng thời gian đẻ, cùng giống, có chế độ chăm sóc và
điều kiện ngoại cảnh như nhau để bố trí thí nghiệm.
- Phác đồ 1:
Dùng kháng sinh COLI – 200 cho uống với liều 1gram/10kg TT/ngày.
Cho uống thuốc điện giải, 1gram/1kgTT; hòa nước cho uống
-Phác đồ 2:
Dùng kháng sinh Genta – Costrim, cho uống với liều 1gram/10kgTT/ngày

Cho uống thuốc điện giải,1gram/1kgTT; hòa nước cho uống
-Phác đồ 3:
Dùng kháng sinh Mafluquyl tiêm bắp với liều lượng 1ml/8kgTT/ngày.
Cho uống thuốc điện giải, 1gram/1kgTT; hòa nước cho uống.
*Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu sau khi tổng kết sơ bộ đã được xử
lý bằng phương pháp thống kê sinh học, với sự hỗ trợ của các phần mềm Excell.
* Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ mắc HCTC (%) =
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con theo dõi
x 100
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
Tỷ lệ chết (%) =
Tổng số con chết
Tổng số con theo dõi
x 100
Thời gian điều trị trung bình:
n
nixi
X
n
i


=
1

.
i
x
: số ngày điều trị (i = 1, 2, 3, 4)
i
n
: Số con điều trị khỏi
n: Tổng số con điều trị khỏi
Sai số bình quân:
1

±=
n
S
Xm
x
(với n<30)
1

±=
n
S
Xm
x
(với n>30)
Độ lệch chuẩn:
1
)(
2



=

n
XX
S
i
x
(với n<30)
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
Tỷ lệ điều trị khỏi (%) =
Tổng số con điều trị khỏi
Tổng số con điều trị
x 100
Tỷ lệ tái phát (%) =
Tổng số con tái phát
Tổng số con điều trị khỏi
x 100
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
Giá thành điều trị khỏi: a x b
a: Số tiền mỗi liều diều trị (đồng)
b: Thời gian điều trị trung bình (ngày)
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy (HCTC) trên đàn
lợn con theo mẹ tại các hộ gia đình trên địa bàn xã.
3.1.1. Tình hình mắc HCTC qua cỏc thỏng trong năm 2011
Trong các lứa tuổi thì giai đoạn theo mẹ lag giai đoạn Lợn con dễ mắc

HCTC nhất và cũng là giai đoạn gây ra nhiều thiệt hại nhất. Do đặc điểm sinh lí
của lợn con chưa hoàn chỉnh, dễ chịu tác động của các yếu tố bên ngoài đặc biệt
là khí hậu bất lợi.
Các hộ gia đình chăn nuôi chủ yếu nhỏ lẻ, chuồng trại chưa được hợp lý
nên vẫn chịu các yếu tố ngoại cảnh bên ngoài, do đó tình hình mắc hội chứng
tiêu chảy ở lợn con theo mẹ giữa cỏc thỏng cú sự khác nhau. Để xác định rõ nội
dung này tôi tiến hành điều tra tỷ lệ mắc HCTC qua cỏc thỏng trong năm 2011
kết quả được trình bày bảng 2.
Bảng 2: Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy qua cỏc thỏng trong năm 2011.
Tháng Tổng số con đẻ ra Số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%)
2 52 14 26,92
3 57 18 31,57
4 51 10 19,60
Qua bảng 2 ta nhận thấy: Trên đàn lợn con theo mẹ tại các nông hộ trong
xã, hội chứng tiêu chảy xảy ra thường xuyên. Tỷ lệ lợn con mắc HCTC cao nhất
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
là tháng 3 (31,57%), sau đó đến tháng 2 (26.92%), thấp nhất trong 3 tháng là
tháng 4 (19,60%). Có thể giải thích như sau:
+ Vào tháng 3 là giai đoạn chuyển mùa từ mùa đông sang mùa xuân, nhiệt
độ trung bình thấp, chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và đêm lớn, ẩm độ không
khí cao. Khi nhiệt độ thấp, độ ẩm cao làm trở ngại quá trình điều hòa thân nhiệt
ở lợn con. Trong khi đó cơ thể điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh,
lượng Glycogen ít, lớp mỡ dưới da mỏng, lông thưa thớt, bộ máy tiêu hóa chưa
hoàn thiện. Có thể rơi vào trạng thái stress nhiệt độ, quá trình tỏa nhiệt nhiều
hơn quá trỉnh sản nhiệt. Do đó sức đề kháng của vật bị giảm sút, làm giảm sức
đề kháng. Mặt khác, khi độ ẩm cao tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, do đó

lợn con càng dễ mắc bệnh, đõy chớnh là nguyên nhân trực tiếp làm tỷ lệ mắc
tiêu chảy cao trong tháng 3.
+ Tháng 2 tỷ lệ lợn bị tiêu chảy thấp hơn tháng 3 nhưng cao hơn tháng 4
là do tháng này mặc dù thời tiết lạnh hơn tháng 3 nhưng ổn định, độ ẩm không
khí không cao.
+ Tháng 4 tỷ lệ lợn hậu bị tiêu chảy thấp nhất trong 3 tháng, là do trong
tháng 4 nhiệt độ đã tăng dần lên, độ ẩm không khí cao, chênh lệch nhiệt độ trong
ngày thấp, nên lợn con ít bị tác động của ngoại cảnh nên nâng cao được sức đề
kháng.
3.1.2. Tỷ lệ lợn con mắc HCTC theo lứa tuổi
Nhằm tìm hiểu, đánh giá về mức độ mắc tiêu chảy ở từng độ tuổi tại nơi
thực tập. Chúng tôi đã tiến hành theo dõi tỷ lệ mắc tiêu chảy trên từng độ tuổi
của lợn con theo mẹ tại các hộ chăn nuôi trong xã. Chúng tôi tiến hành theo dõi
3 lợn mẹ (33 lợn con) cú cựng lứa tuổi đẻ là 3 hoặc 4, cú cựng chế độ chăm sóc
nuôi dưỡng, sau đó theo dõi số con mắc tiêu chảy ở 1, 2, 3, 4 tuần tuổi. Kết quả
thu được trình bày ở bảng 3.
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
Bảng 3: Tỷ lệ mắc HCTC theo lứa tuổi
Ngày tuổi Số lợn theo dõi (con) Số lợn mắc bệnh (con) Tỷ lệ mắc (%)
1 – 7 33 4 12,12
8 – 14 31 5 16,12
15 – 21 31 3 9,67
22 – 28 29 2 6,89
Qua bảng 3 ta nhận thấy: Lợn ở các tuần tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc
HCTC là khác nhau. Cụ thể ở tuần tuổi thứ 2 có tỉ lệ mắc tiêu chảy là cao nhất
(16,12%), sau đó đến lợn con 1 tuần tuổi (12,12 %), và 3 tuần tuổi (9,67%), thấp

nhất là 4 tuần tuổi (6,89%). Có thể giải thích điều này là do:
Ở tuần tuổi thứ nhất (1 – 7 ngày tuổi) đây là giai đoạn lợn con phụ thuộc
hoàn toàn vào mẹ, nờn cỏc tác động xấu của lợn con lúc này không phải là các
nhân tố gây bệnh (vi sinh vật ) mà do yếu tố khí hậu, thời tiết, các điều kiện.
Do những ngày đầu đàn lợn con và cả lợn mẹ ở các hộ được chăm sóc tốt. Lợn
con được giữ ấm tốt, được bú sữa đầy đủ, kịp thời. Trong sữa đầu lại có một số
kháng thể đặc hiệu giúp lợn con chống bệnh tật tốt hơn. Hợn nữa, làm lượng Fe
tích lũy trong cơ thể từ thời kỳ bào thai, cộng với hàm lượng Fe được tiêm bổ
sung đã cung cấp cho nhu cầu của cơ thể lợn con thời kỳ này. Vì vậy, lợn con có
sức đề kháng nhất định trong thời kỳ này.
Đối với lợn con từ 7 – 14 ngày tuổi, tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy là cao
nhất do một số nguyên nhân sau:
+ Sữa mẹ ở tuần tuổi thứ 2 đã giảm dần đi về chất lượng và hàm lượng
kháng thể cũng giảm đi rất nhiều so với sữa đầu. Lúc này lợn con không được
sữa mẹ cung cấp lượng kháng thể như sữa đầu nữa nên cơ thể dần mất đi yếu tố
miễn dịch tiếp thu bị động do sữa mẹ truyền cho. Mặt khác hệ miễn dịch của lợn
con lúc này chưa hoàn thiện, chưa đủ khả năng sinh ra kháng thể để chống lại
các tác nhân gây bệnh từ môi trường ngoài. Điều này làm cho sức đề kháng của
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
lợn kém, làm lợn dễ mắc tiêu chảy.
+ Đặc biệt giai đoạn này lợn con sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trọng cao,
nhu cầu sữa càng nhiều trong khi lượng sữa tiết ra từ mẹ lại giảm cả về số lượng
và chất lượng (lượng kháng thể giảm, hàm lượng sắt ít ). Từ tuần thứ 2 trở đi,
do tốc độ sinh trưởng và phát triển của cơ thể lợn tăng nhanh một cách đột ngột,
hàm lượng Fe trong sữa mẹ và hàm lượng Fe bổ sung không đủ đáp ứng nhu cầu
của cơ thể nữa. Kết quả là lợn con trong độ tuổi này lâm vào tình trạng thiếu Fe,

gây thiếu máu đồng thời do thiếu hụt dinh dưỡng dẫn đến lợn bị giảm đề kháng,
dễ bị nhiễm khuẩn đặc biệt là ở đường tiêu hóa gây tiêu chảy.
+ Một nguyên nhân nữa là ở giai đoạn này lợn con hoạt động nhanh nhẹn,
bắt đầu liếm láp thức ăn bổ sung (khi 7 ngày tuổi). Đây là điều kiện thuận lợi để
vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể nhất là vi khuẩn E.coli luôn xuất hiện trong môi
trường . E.coli xâm nhập vào cơ thể lên men thức ăn chưa kịp tiêu hóa sinh axit
làm viêm ruột gây ỉa chảy. E.coli không độc xâm nhập vào cơ thể lợn con với số
lượng lớn gây hiện tượng loạn khuẩn dẫn đến rối loạn tiêu hóa gây ỉa chảy.
Đối với lợn con từ 15 – 21 ngày tuổi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy giảm
thấp hơn tuần thứ 2 và tuần đầu tiên. Ở giai đoạn này, lợn con đã dần dần làm
quen được với thức ăn mới, do vậy sự thiếu hụt dinh dưỡng dần được bù đắp, hệ
vi sinh vật phát triển hơn, chức năng điều hòa thân nhiệt được năng cao dần, khả
năng chống chịu với stress và môi trường tốt hơn. Vì vậy bản thân lợn đã hạn
chế được phần nào nguyên nhân gây tiêu chảy.
Giai đoạn 22 – 28 ngày tuổi, ở giai đoạn này tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy là
thấp nhất trong 4 giai đoạn đó: ở giai đoạn này năng lượng tích lũy của cơ thể đã
tương đối, sức đề kháng của cơ thể đảm bảo cho lợn một trạng thái sinh lý
thuận lợi để chống đỡ bệnh tật.
Như vậy qua theo dõi chúng tôi nhận thấy: ở 4 độ tuổi khác nhau tỷ lệ
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
mắc HCTC đều khác nhau. Điều này liên quan đến những biến đổi sinh lý của
cơ thể lợn con và những tác động của môi trường bên ngoài. Mặc dù tỷ lệ mắc
tiêu chảy của mỗi độ tuổi là khác nhau nhưng tỷ lệ mắc tiêu chảy trung bình của
các giai đoạn là khá cao 11,2% (14/124). Trong thời gian thực tập tại xó tụi thấy
rằng nguyên nhân chính dãn đến hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ là do tác
động tổng hợp của các yếu tố ngoại cảnh, nuôi dưỡng chăm sóc con chưa được

tốt đôi khi lợn còn phải chịu lạnh, ẩm vì yếu tố ngoại cảnh tác động lớn đến
vật nuôi. Bên cạnh đó, sự thay đổi thức ăn mới cũng làm lợn con bị tiêu chảy. Vì
vậy biện pháp hiệu quả nhất vẫn là tạo bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi thuận lợi,
đặc biệt đảm bảo được nhiệt độ, độ ẩm chuồng nuôi thích hợp.
3.1.3. Tỷ lệ lợn con theo mẹ bị chết do HCTC theo các giai đoạn phát triển
Để xác định được tỷ lệ lợn con chết do HCTC theo các giai đoạn phát
triển triển tại nơi thực tập, tôi tiến hành theo dõi trực tiếp trên đàn lợn theo mẹ,
tiến hành theo dõi trên 3 lợn mẹ (33 lợn con) cú cựng lứa tuổi đẻ 3 hoặc 4 và
cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Kết quả thu được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4: Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy theo các giai đoạn phát
triển.
Ngày tuổi Số lợn theo dõi (con) Số lợn chết (con) Tỷ lệ chết (%)
1 – 7 33 3 9,09
8 – 14 31 1 3,22
15 – 21 31 1 3,22
22 – 28 29 0 0
Qua bảng 4 ta nhận thấy tỷ lệ chết do HCTC giảm dần theo độ tuổi của
lợn con. Tỷ lệ chết cao nhất là giai đoạn 1 – 7 ngày tuổi (9,09%) và giảm dần
đến giai đoạn 22 – 28 ngày tuổi. Tính trung bình tỷ lệ chết do tiêu chảy của lợn
con theo mẹ là 3,88% (5/124).
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
Kết quả trờn đó phản ánh đúng tình trạng thực tế của lợn con theo mẹ.
Khi tuổi càng tăng thì cấu tạo và chức năng của các cơ quan hệ thống trong cơ
thể sẽ càng hoàn thiện, làm tăng đề kháng với các tác động của vi sinh vật gây
bệnh và ngoại cảnh bất lợi. Từ đó giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết, trong đó có
HCTC.

3.2. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con tiêu chảy
Để chẩn đoán chính xác, từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả cao dựa
vào triệu chứng lâm sàng, đây là phương pháp hay dùng trong thực tế. Trong
thời gian thực tập tụi đó tiến hành theo dõi triệu chứng lâm sàng đặc trưng của
lợn mắc tiêu chảy. Kết quả được trình bày ở bảng sau:
Bảng 5: Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn con tiêu chảy
STT Triệu chứng Số con theo
dõi (con)
Số con có
biểu hiện
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 Thân nhiệt bình thường 10 8 80
2 Ủ rũ, mệt mỏi, chậm chạp 10 9 90
3 Ỉa phõn loóng, vàng trắng,
tanh khắm, nhiều lần trong
ngày
10 10 100
4 Thở nhanh, yếu 10 5 50
5 Giảm ăn, bỏ ăn (bú) 10 8 80
6 Da khô, niêm mạc nhợt nhạt 10 5 50
7 Gầy, sút cân 10 10 100
8 Lụng xù 10 6 60
9 Mắt lõm sâu 10 5 50
Qua bảng 5 ta thấy lợn con theo mẹ mắc tiêu chảy có những triệu chứng
điển hình sau: Lợn con ủ rũ, mệt mỏi, chậm chạp (90%); tiờu chảy phõn loóng,
vàng, trắng, tanh khắm, nhiều lần trong ngày (100%); Gầy, sút cân (100%); thân
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phạm Thị Hải Yến TY – K37
nhiệt bình thường hoặc không sốt (80%); Giảm ăn, bỏ ăn (80%); Thở nhanh, yếu
(50%). Ngoài ra còn một số triệu chứng thường thấy như sau: Da khô, niem mạc
nhợt nhạt (50%); lụng xự (60%); mắt lõm sâu (50%);
3.3. Kết quả điều trị HCTC trên đàn lợn con theo mẹ
Để góp phần vào việc tìm ra các biện pháp phòng, trị HCTC có hiệu quả,
trong thời gian thực tập ở xó tụi đó thử nghiệm 3 phác đồ điều trị tiêu chảy cho
lợn con theo mẹ, qua đó tìm ra phác đồ điều trị hiệu quả nhất:
+ Phác đồ 1:
Dùng kháng sinh COLI – 200 cho uống với liều 1gram/10kgTT.
Cho uống thuốc điện giải, 1gram/1kgTT; hòa nước cho uống.
+ Phác đồ 2:
Dùng kháng sinh Genta-costrim, cho uống với liều 1gram/10kgTT.
Cho uống thuốc điện giải, 1gram/1kgTT; hòa nước cho uống.
+ Phác đồ 3:
Dùng kháng sinh Mafluquyl tiêm bắp với liều 1ml/8kgTT/ngày.
Cho uống thuốc điện giải, 1gram/kgTT; hòa nước cho uống.
Trong 3 phác đồ trờn, riờng phỏc đồ 3 chúng tôi dùng điều trị lợn con
theo mẹ ở độ tuổi 15 đến 28 ngày tuổi, phác đồ 1 và 2 dùng điều trị lợn con theo
mẹ từ sơ sinh đến 15 ngày tuổi. Sở dĩ chúng tôi dựng phỏc đồ 3 để điều trị cho
lợn từ 15 – 28 ngày tuổi vì đây là thuốc tiêm, nên dễ gây sốc cho lợn con cũn
quỏ nhỏ, mặt khác lợn con dưới 15 ngày tuổi có khối lượng nhỏ nên đưa thuốc
vào cơ thể là rất nhỏ nên khó khăn, lợn dễ chảy máu dẫn đến mất thuốc ảnh
hưởng đến kết quả điều trị. Cũn phỏc đồ 1 và 2 là dùng thuốc uống dạng bột liều
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phạm Thị Hải Yến TY – K37
lượng thuốc đưa vào cơ thể lớn nên dễ đưa, hầu như không gây sốc cho lợn con
nên có thể dùng cho lợn con từ sơ sinh đến 15 ngày tuổi.
Chúng tôi phát hiện và chọn được 16 lợn con mắc tiêu chảy đồng đều về
lứa tuổi và trọng lượng, chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng, tiến hành phân làm 2
lô thí nghiệm mỗi lô 8 con cho thử phác đồ điều trị 1 và 2. Đồng thời chúng tôi
cũng chọn ra được 8 con có độ tuổi từ 15 – 28 ngày tuổi và cũng tương đối đồng
đều về lứa tuổi và thể trọng, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và cho thử phác đồ 3.
Cả 3 phác đồ đều được sử dụng liệu trình là 4 ngày. Sau 4 ngày điều trị,
những lợn không khỏi bệnh được thay thuốc khác để tránh hiện tượng kháng
thuốc và dảm bảo kinh tế khi điều trị.
Trong quá trình điều trị thử nghiệm 3 phác đồ trên chúng tôi tiến hành
theo dõi các chỉ tiêu: tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian khỏi bệnh trung bình, tỷ lệ tái
phát, chi phí cho phác đồ điều trị và ảnh hưởng của thuốc đến khả năng sinh
trưởng, phát triển của lợn. Kết quả được trình bày ở bảng sau:
Bảng 6. Tỷ lệ khỏi bệnh và thời gian khỏi bệnh của 3 phác đồ điều trị
Tên thuốc Đường đưa
thuốc
Liều lượng Số
con
điều
trị
(con)
Số con khỏi triệu
chứng sau các
ngày điều trị
Tỷ lệ
khỏi
bệnh
(%)

Thời gian điều
trị trung bình
(ngày)
XmX
±
1 2 3 4
COLI - 200 Uống 1g/10kgTT 8 2 2 1 0 62.5 1.28 ± 0.24
Genta-Costrim Uống 1g/10kgTT 8 3 2 1 0 75 1.24 ± 0.22
Marfluquyl Tiêm bắp 1ml/8kgTT 8 4 2 1 0 87.5 1 ± 0.19
Qua bảng 6 chúng ta nhân thấy cả 3 phác đồ dùng điều trị tiêu chảy của
lợn con đều cho tỷ lệ khỏi bệnh tương đối cao. Tuy nhiên có sự khác nhau về tỷ
lệ khỏi bệnh, và thời gian khỏi bệnh trung bình giữa 3 phác đồ điều trị. Phác đồ
3 cho tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất (87.5%) và thời gian điều trị khỏi trung bình ngắn
Trường ĐHNN Hà Nội Khoa Thó
Y
23

×