Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21 đến 56 ngày tuổi và thử nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THANH CHIÊM
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN
TỪ 21 ĐẾN 56 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y

Khóa học :

2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THANH CHIÊM


Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN
TỪ 21 ĐẾN 56 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chuyên ngành :
Khoa :
Lớp :
Khóa học :
Giảng viên hướng dẫn :

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
43 Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015
TS. Trần Văn Thăng

Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THANH CHIÊM
Tên đề tài:

TÌNH HÌNH MẮC BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON GIAI ĐOẠN
TỪ 21 ĐẾN 56 NGÀY TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM HAI PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chuyên ngành :
Khoa :
Lớp :
Khóa học :
Giảng viên hướng dẫn :

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
43 Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015
TS. Trần Văn Thăng

Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................ 22


Bảng 4.1:

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể ......... 24

Bảng 4.2:

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo ngày tuổi ....................... 25

Bảng 4.3:

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tính biệt ......................... 27

Bảng 4.4:

Tỷ lệ mắc bệnh lợn con tiêu chảy qua các tháng ........................ 28

Bảng 4.5.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ .......................... 30

Bảng 4.6:

Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh tiêu chảy theo ngày tuổi........... 31

Bảng 4.7:

Triệu chứng lâm sàng của lợn con khi mắc bệnh tiêu chảy ........ 32

Bảng 4.8:


Hiệu lực điều tri bệnh tiêu chảy ở lợn của hai phác đồ điều trị
bệnh đã thử nghiệm ..................................................................... 33

Bảng 4.9:

So sánh chi phí và hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con
của hai phác đồ điều trị đã thử nghiệm ....................................... 34


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

TN

: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng

Du


:Duroc

Lr

:Landrace

Yr

:Yorkshire

NCKH

: Nghiên cứu khoa học


iv
MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. .................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 3
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh tiêu chảy lợn con ............................................ 8

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nuớc .............................................. 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nuớc .......................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. ........................................................ 19
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu ......................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp điều tra và theo dõi lâm sàng .......................................... 21
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 22
3.4.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu. ...................................................... 22
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23


v
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi tại
trại lợn Khánh Lan .......................................................................................... 24
4.1.1. Tỉ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể .................... 24
4.1.2. Tỉ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi ..................................... 25
4.1.3. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tính biệt ................................... 27
4.1.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy qua các tháng theo dõi .................... 28
4.1.5 Tỉ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ ...................................... 30
4.1.6. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh tiêu chảy theo ngày tuổi..................... 30
4.1.7. Một số biểu hiện lâm sàng của lợn con khi mắc bệnh tiêu chảy .......... 32
4.2. So sánh hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy lợn con của hai phác đồ điều trị
đã thử nghiệm .................................................................................................. 33
4.2.1. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy lợn con của hai phác đồ điều trị bệnh . 33
4.2.2. So sánh chi phí và hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy lợn con của hai phác

đồ điều trị đã thử nghiệm ................................................................................ 34
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho
sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng đặc biệt,
làm tăng kim ngạch xuất khẩu đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang
trại và nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là nhu cầu cần thiết.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn
đề, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh xảy
ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượngđàn lợn,
nó làm tăng chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn,
bệnh tiêu chảy ở lợn con sau giai đoạn sau cai sữa thường xuyên xảy ra gây
thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống
và sức sinh trưởng của lợn con giai đoạn này. Tiêu chảy lợn con ở gia đoạn

này do rất nhiều nguyên nhân gây ra và thường được đề cập đến trong cụm từ
”hội chứng tiêu chảy ở lợn”, một hội chứng xảy ra thường xuyên trong các
trang trại chăn nuôi tập trung quy mô công nghiệp và trong các hộ gia đình
chăn nuôi lợn ở nước ta.


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm và trang trại chăn nuôi
lợn của ông bà Khánh Lan. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các
bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS.Trần Văn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện
khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông bà chủ trại Khánh Lan,
cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ bố
trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa
luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp và hoàn thành khóa khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2015
Sinh viên


Đặng Thanh Chiêm


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con giai đoạn bú sữa
* Lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất thông qua trao đổi các
chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận cũng
như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước.
Khi nghiên cứu đời sống của vật nuôi, người ta thấy cùng với sự sinh
trưởng, các cơ quan bộ phận cơ thể ngày càng hoàn thiện chức năng của mình
song chịu sự quy định của tính di truyền và tác động của điều kiện môi
trường. Quá trình tăng thêm, hoàn thiện thêm về chức năng và có tính chất
như thếngười ta gọi là quá trình phát dục.
Sinh trưởng và phát dục là hai mặt của một quá trình đó là quá trình phát
triển cơ thể. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất người ta thấy rằng
lợn con trong giai đoạn này có tốc độ sinh trưởng phát dục rất nhanh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12]: So với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngàygấp 7- 8 lần, lúc 50 ngày
tuổi gấp 10 lần, lúc 60 ngàytuổi gấp 12- 14 lần.
* Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn
Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nhưng không đều
qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm
xuống.Có sự giảm này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa

của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con bị


4
giảm thường kéo dài 2 tuần, đây được gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta có thể hạn chế giai đoạn này bằng cách cho lợn tập ăn sớm và
bổ sung Dextran-Fe cho lợn con vào 3- 7 ngày tuổi
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ chất
dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 914 g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích luỹ được 0,30,4 g protein/kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ trao đổi chất ở
lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Mặt khác ta biết lợn con
trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính. Vì vậy tiêu tốn thức ăn ít hơn so
với lợn trưởng thành.
Theo Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Quang Tuyên (1993) [15] cho biết:
Các thành phần trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ
thể giảm dần theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng
lipit tăng nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein
cũng tăng nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng
khoáng có biến đổi liên quan đến quá trình tạo xương.Từ lúc mới đẻ đến 3
tuần tuổi có hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn 21- 56 ngày tuổi
giảm không đáng kể.
2.1.1.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004 ) [12]: Cơ quan tiêu hóa của lợn con
con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức
năng tiêu hóa, nó có biểu hiện:
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích dạ dày của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, đến lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 14 lần
(dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít ).
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột non của lợn con tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, và lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 10 lần.



5
- Lúc 10 ngày tuổi dung tích ruột già của lợn tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần.
- Trong quá trình phát triển, chức năng tiêu hóa của lợn con mới sinh
chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hóa mới được
hoàn thiện dần. Nếu không cho lợn con tập ăn sớm thì trong khoảng 25 ngày
đầu sau khi đẻ ra men Pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
Protein của thức ăn. Đồng thời trước 3 tuần tuổi thì các loại men: Amylaza,
Maltaza và Saccaraza có hoạt tính thấp, sau 3 tuần tuổi thì các loại men này
mới có hoạt tính mạnh, chính vì vậy mà lợn con không có khả năng tiêu hóa
protein và bột đường của thức ăn trong các tuần đầu.
Dưới 3 tuần có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men Trypsin,
Lactoza, Lipaza, và Chimotripsin các men này giúp cho lợn con tiêu hóa tốt
các chất dinh dưỡng có trong sữa mẹ.
Giai đoạn đầu lợn con rất dễ bị mắc bệnh do chức năng tiêu hóa chưa
hoàn thiện. Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (1995) [3]: Lợn con
dưới 30 ngày tuổi trong dịch vị không có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết
ra ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm mạc dịch, hiện tượng này gọi la
Hypoclohydric là một đặc điểm tiêu hóa quan trọng trong tiêu hoa ở dạ dày
lợn con. Thiếu HCl tự do nên dịch vi không có khả năng sát trùng vi sinh vật
xâm nhập vào dạ dày lợn con, sau đó phát triển và gây ra các bệnh về đường
tiêu hóa ở lợn con như : Bệnh tiêu chảy, phân trắng lơn con …
- Lượng Enzym đã có trong dịch vị của lợn con ngay từ khi bắt đầu sinh
ra. Tuy nhiên theo K.Vannhixki thì ở lợn con trước 20 ngày tuổi không thấy
khả năng tiêu hóa thực tế củadịch vị có Enzym, sức tiêu hóa của dịch vị tăng
theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau ta thấy thức
ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh hơn, dịch vị thu được khi cho ăn thức ăn



6
hạt chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hóa nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa.
Đây là cơ sở bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, đồng thời tiến hành cai sữa
sớm cho lợn con, làm tăng số lứa trên năm của lợn mẹ, nâng cao hiệu quả
kinh tế.
2.1.1.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa
ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa cân bằng. Khả năng điều tiết
nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
- Lông thưa, do lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ glycozen dự trữ
trong cơ thể còn thấp, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể lợn so với khối lượng
chênh lệch tương đối cao nên lợn con đễ mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt
cho lợn con chống rét còn thấp nên lợn con dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản đẻ lợn con
không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc mới sinh.
- Hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh nên năng lực
phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng khi khí hậu bên ngoài thay đổi đột ngột.
Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc
vào nhiệt độ chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp
thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh, tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt hạ
xuống càng nhiều.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
thân nhiệt lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm
lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con ở nước ta là: 56% - 70%.
Do đó nếu chăm sóc không tốt lợn dễ còi cọc và chết đặc biệt là vào mùa
Đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ bị mắc bệnh về đường tiêu hóa, đặc
biệt là bệnh lợn con iêu chảy.


7

2.1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể gần như chưa có kháng thể lượng kháng
thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch
của lợn con hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được nhiều hay ít từ
sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [12].
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18% - 19%, trong đó lượng
γ - globulin chiếm hàm lượng khá lớn (30% - 35%), γ - globulin có tác dụng
tạo sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin từ sữa mẹ bằng ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Phân tử γ - globulin có khả năng thấm qua thành lợn ruột lợn con tốt
trong 24h đầu sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có men Antitripsin làm mất hoạt
lực của men Tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con khá rộng cho nên 24h sau khi được bú sữa đầu hàm lượng γ globulin trong máu lợn con đạt 20,3 mg/100 mg máu, do đó lợn con cần được
bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, tỷ lệ chết cao.Qua đó ta
thấy được rằng những con lợn con đẻ ra không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh và tỷ lệ chết rất cao.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [18]: Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng Albumin
và γ - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có
sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu
đảm bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ.


8
2.1.1.5. Một số đặc điểm của lợn con sau cai sữa
Trong vòng 20 ngày đầu sau khi lợn con cai sữa, từ chỗ lợn con đang
phụ thuộc vào lợn mẹ và thức ăn bổ sung, khi cai sữa lợn con phải sống động
lập và tự lấy dinh dưỡng để nuôi cơ thể. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh,

đặc biệt là các tổ chức như xương, cơ bắp và bộ máy tiêu hóa, cũng như cơ
năng hoạt động của nó. Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy cảm với các
yếu tố của môi trường xung quanh làm cho lợn con dễ nhiễm bệnh tật, đặc
biệt là các bệnh về đường tiêu hóa. Lợn con sống độc lập nên thường xảy ra
hiện tượng nhớ mẹ, nhớ đàn, và có thể cắn xé lẫn nhau để tranh dành thứ bậc
trong đàn.
2.1.2. Những hiểu biết về bệnh tiêu chảy lợn con
2.1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn con
* Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy, nhiều tác giả đã kết
luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của
vi khuẩn. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh
rằngkhi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường
tiêu hóa sẽ tăng độc lực, phát triển với số lượng lớn và trở thành vi khuẩn có
hại và gây bệnh. Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [20], cho rằng một số tác nhân
nào đó, trạng thái cân bằng của hệ sinh vật đường tiêu hóa bị phá vỡ, tất cả
hoặc chỉ một loại nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây nên hiện tượng loạn
khuẩn. Loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở đường tiêu
hóa đặc biệt là ỉa chảy. Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2] cho biết, khi sức
đề kháng giảm E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ
sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng vi sinh vật đường ruột, gây
tiêu chảy.


9
* Do virus:
Ngoài sự góp mặt của vi khuẩn, người ta cũng chứng minh được rằng virus
là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu vàkết luận
một số virus như Rota virus, Parvo virus, Adeno virus, có vai trò nhất định gây
tiêu chảy ở lợn, sự xuất hiện của virus gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa,

suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy thể cấp tính.
Theo Begerland (1980) [23] trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn
trước và sau cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20% lợn bệnh phân
lập được Rota-virus, 11,2% lợn bệnh có virus viêm dạ dày-ruột truyền nhiễm,
2% có Enterovirus.
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây
bệnh tiêu chảy. Khi ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật chủ,
tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như
sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...
Theo Phan Lục, Phạm Văn Khuê (1996) [7] sán lá ruột lợn và giun đũa
lợn ký sinh ở đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
gây viêm ruột ỉa chảy.
* Do các nguyên nhân khác
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức kháng của cơ thể gia
súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn đặc biệt là
lợn con theo mẹ.


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................ 22


Bảng 4.1:

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể ......... 24

Bảng 4.2:

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo ngày tuổi ....................... 25

Bảng 4.3:

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo tính biệt ......................... 27

Bảng 4.4:

Tỷ lệ mắc bệnh lợn con tiêu chảy qua các tháng ........................ 28

Bảng 4.5.

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy theo mùa vụ .......................... 30

Bảng 4.6:

Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh tiêu chảy theo ngày tuổi........... 31

Bảng 4.7:

Triệu chứng lâm sàng của lợn con khi mắc bệnh tiêu chảy ........ 32

Bảng 4.8:


Hiệu lực điều tri bệnh tiêu chảy ở lợn của hai phác đồ điều trị
bệnh đã thử nghiệm ..................................................................... 33

Bảng 4.9:

So sánh chi phí và hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con
của hai phác đồ điều trị đã thử nghiệm ....................................... 34


11
* Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy. (Trích theo
Đoàn Kim Dung, 2005 [1] ).
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [10] Bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp..
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh và hậu quả của bệnh tiêu chảy lợn con
*Cơ chế sinh bệnh:
- Khi tác động của từng nguyên nhân khác nhau thì quá trình sinh bệnh
khác nhau. Tuy nhiên, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh cũng có những nét
đặc trưng. Theo Tạ Thị Vịnh (1996) [22] trong mọi trường hợp, tiêu chảy là
phản ứng tự vệ của cơ thể nhằm loại thải các chất độc ra khỏi đường tiêu hóa
mà đặc điểm nhu động ruột mạnh, làm tăng tiết dịch và các chất điện giải,
đồng thời làm giảm hấp thu các chất.
-Theo Nguyễn Vĩnh Phước và cs (1982) [13] khi sức đề kháng của cơ
thểsuy giảm, khả năng tiêu hóa thức ăn kém làm thức ăn tích đọng lại nhiều
trong ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn thối rữa phát triển. Đặc biệt quá trình
lên men tạo ra nhiều sản phẩm độc (CH4, H2S, SO2) các chất này kích thích

làm tăng tính thấm của thành mạch, nước trong lòng mạch rút vào trong
ruột làm thức ăn nhão ra, đồng thời nhu động ruột tăng lên để đẩy thức ăn
ra ngoài gây hiện tượng ỉa chảy. Sự rối loạn vận chuyển nước và các chất
điện giải ở ruột non gây nên tiêu chảy do 2 cơ chế: tiêu chảy xuất tiết và
tiêu chảy thẩm thấu.
* Hậu quả của bệnh tiêu chảy lợn con:
Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình
bệnh lý sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy


12
xảy ra, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả của nó là làm cho con
vật mất nước, mất chất điện giải, trúng độc và suy giảm sức đề kháng.
Mất nước: Ở cơ thể khỏe mạnh nước chiếm khoảng 75% trọng lượng cơ
thể, được giữ ở dịch nội bào (50% thể trọng) và ở dịch ngoại bào 25%. Khi bị
viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do thức ăn nước
uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác do ruột bị viêm, tính
mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa tổ chức ruột bị tổn
thương, niêm mạc ruột tăng tiết kéo theo một lượng nước và chất điện giải với
hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác. Nếu cơ thể mất 10% nước thì con vật có
thể chết.
2.1.2.3. Triệu chứng của bệnh tiêu chảy lợn con
Trên lợn con bị bệnh, lợn con thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một
góc, da xung quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt có màu
kem và có hiện tượng nôn mửa. Lợn con mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào,
da trở nên khô. Trước khi chết có thể thấy lợn con bơi chèo và sùi bọt mép.
Trên lợn con sau cai sữa, triệu chứng đầu tiên thấy sụt cân, đi phân nước và
mất nước, một vài trường hợp phân có máu hoặc đen như hắc ín hoặc sệt với
nhiều màu sắc như xám, trắng, vàng và xanh lá cây. Do đó màu sắc phân
không có ý nghĩa nhiều trong chẩn đoán lâm sàng. Có thể thấy lợn con chết

với mắt lõm vào và tím xanh ở mõm và móng chân, thỉnh thoảng thấy lợn con
nôn và cũng có thấy lợn con chết mà không có triệu chứng.
2.1.2.4. Các biện pháp phòng
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở lợn nói riêng do rất nhiều
nguyên nhân, để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp,
tác động đến nhiều khâu, nhiều yếu tố như: tác động vào môi trường, đối
tượng lợn con và lợn mẹ dựa trên nguyên tắc 3 nên, 3 chống: Nên cho lợn bú


13
sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trước khi sinh, nên tập ăn sớm cho lợn con;
Chống ẩm, chống bẩn, chống lạnh.
- Phòng tiêu chảy bằng các biện pháp kỹ thuật:
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết,
chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [20] trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
lợn, nếu chuồng trại đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí, khô ráo sẽ làm giảm
tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa ...
- Phòng bệnh bằng thuốc và vắcxin
Ở lợn con giai đoạn bú sữa thường có triệu chứng thiếu sắt, do đó lợn
con thường bị rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy. Hiện nay các công ty thuốc đã sản
xuất ra các chế phẩm như: Dextran-Fe, Ferrumm 10% + B12 ... Để bổ sung
cho lợn con, phòng thiếu máu, suy dinh dưỡng, các bệnh đường ruột, tăng sức
đề kháng cho lợn con. Việc tiêm phòng vắcxin là biện pháp có hiệu quả caođể
phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con tạo miễn dịch chủ động cho chúng.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào đó
khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và
lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa ...

Năm 1992, Vũ Văn Ngữ [9] đã sử dụng chế phẩm vi sinh vật Subcolac
để phòng bệnh tiêu chảy, Subcolac là một hợp gồm 3 loại vi khuẩn sống:
Bacilus subtilis, Colibacterium và Lactobacilus. Chế phẩm subcolac được đưa
vào đường tiêu hóa để cung cấp một số men cần thiết, một số vi khuẩn có ích
để lặp lại sự cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột.


14

Theo Tô Thị Phượng (2006) [14] dùng men vi sinh vật cho lợn uống
hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thứ ăn tốt,
giảm mùi hôi chuồng.
2.1.2.5. Điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con
Đề điều trị bệnh tiêu chảy cần điều trị sớm, kịp thời, thực hiện biện pháp
điều trị tổng hợp như kết hợp điều trị nguyên nhân, điều trị triệu chứng và bổ
sung nước, chất điện giải cho gia súc, đồng thời có chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng hợp lý, bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cần thiết.
- Điều trị bệnh tiêu chảy bằng kháng sinh
Theo Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001) [4] sử dụng các loại
kháng sinh và hóa dược để điều trị chứng tiêu chảy, lập lại sự cân bằng cho
tập đoàn vi khuẩn đường ruột, lập lại sự cân bằng nước và điện giải cho kết
quả tốt.
Theo Bùi Thị Tho (1996) [21] kháng sinh dùng trong điều trị bệnh cho
kết quả rất khác nhau ở các địa phương khác nhau.Tại một địa phương nào đó
nếu một loại kháng sinh nào đó được dùng một thời gian dài thì hiệu lực điều
trị sẽ giảm dần theo thời gian.
- Điều trị tiêu chảy bằng chế phẩm sinh học
Để khắc phục những hạn chế của kháng sinh, hiện nay các nhà khoa học đã
và đang nghiên cứu bào chế ra các chế phẩm sinh học từ các vi sinh vật hữu ích.
Một số chế phẩm sinh học được dùng để điều trị tiêu chảy cho lợn là:

+ Viên sublitis dùng phòng, trị các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột của gia
súc.(Lê Thị Tài và cs, 1968 - 1978) [16].


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

TN

: Thí nghiệm

TT

: Thể trọng

Du

:Duroc

Lr

:Landrace


Yr

:Yorkshire

NCKH

: Nghiên cứu khoa học


16

Thuốc tác dụng kéo dài 72 giờ. nếu cần thiết có thể tiêm nhắc lại mũi 2
sau 3 ngày.
Cách dùng
Tiêm bắp (IM) hoặc dưới da (SC).
Lợn, trâu, bò, bê, nghé: 3 ml/ 40 kg TT.
Nếu cần thiết, tiêm nhắc lại sau 72 giờ.
* Thuốc Dynamutinin:
Thành phần:
Thuốc chất lượng cao.
Trong 100 ml chứa:
Tiamulin LA: 10 g
Dung môi vừa đủ: 100 ml
Công Dụng:
Tiamulin đặc biệt tác dụng mạnh đối với Mycoplasma spp và
Treponema spp.
Đặc trị suyễn, hồng lỵ, CRD ở gia cầm, viêm khớp, viêm vú, tiêu chảy,
viêm xoang mũi ở vịt, viêm khớp, liệt què ở gia cầm nói chung.
Viêm ruột và viêm khớp, hồng lỵ và tiêu chảy mất nước. Khi kết hợp với

Spectilin, Chlor-tylan để trị tiêu chảy, phó thương hàn, tụ huyết trùng… thì
hiệu quả điều trị rất cao.
Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc cho uống:
Lợn: 1-1,5ml/10 kg thể trọng/ngày dùng liên tục 5-7 ngày.
Gà, vịt: (tiêm dưới da hoặc tiêm bắp) 1ml/4-6 kg thể trọng/ngày hoặc 2-4 ml/1
lít nước uống. Dùng liên tục trong 3-5 ngày.


17

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nuớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nuớc
Bệnh tiêu chảy lợn con xuất hiện khắp trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh và
chết cao, đặc biệt là gia súc non, cho nên nhiều nước đã nghiên cứu tìm ra
biện pháp ngăn chăn bệnh tiêu chảy lợn con. Cho đến ngày nay, các nhà khoa
học nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh tiêu chảy lợn con.
Nhìn chung, các tác giả đều khẳng định trong chăn nuôi lợn bệnh phân trắng
là một nan giải và gây thiệt hại kinh tế từ trước đến nay.
Để tìm ra biện pháp phòng và trị bệnh bệnh tiêu chảy phù hợp với điều
kiện trong nước. Từ 1959 đến nay các nhà khoa học nước ta đã có nhiều công
trình nghiên cứu để xác định nguyên nhân gây bệnh và các phương pháp
phòng trị khác nhau. Khi độ ẩm tăng cao và nhiệt độ hạ thấp thì bệnh tiêu
chảy xảy ra nhiều hơn. Do sự điều tiết thân nhiệt kém, lợn con phải có quá
trình hưng phấn thần kinh để chống lại các tác nhân thường xuyên tác động
vào cơ thể, do đó làm cho lợn con suy sụp và sinh bệnh đường tiêu hóa.
Tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs [6], bệnh tiêu chảy (Coli-bacillosis) là một
bệnh hoặc một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, ỉa
chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ yếu ở lợn con là E.coli, nhiều
loại Salmonella và đóng vai trò phụ là Proteus, Streptococeus. Bệnh xuất hiện

vào những ngày đầu sau khi sinh và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
Theo một số nhà nghiên cứu, lợn con do thiếu các nguyên tố khoáng vi
lượng như: Fe, Cu, I, nhất là Fe, Cu nên bị thiếu máu dẫn đến rối loạn chức
năng sinh lý của cơ thể, sức đề kháng giảm, sinh trưởng chậm, dễ mắc bệnh,
nhất là bệnh tiêu chảy ở lợn con.
Cũng có ý kiến cho rằng: Do bộ máy tiêu hóa của lợn con thiếu HCl tự
do làm cho men Tripsin và men Pepsin không được hoạt hóa, do đó làm giảm
quá trình tiêu hóa, Protein còn lại bị vi khuẩn gây thối phân hủy lên men gây
ra bệnh bệnh tiêu chảy.


18
Như vậy tiêu chảy là do môi trường nuôi dưỡng, điều kiện vệ sinh
chuồng trại kém, do các tác nhân stress có hại tác động lên cơ thể lợn con làm
giảm sức đề kháng, khi ấy tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại ở đường tiêu
hóa phát triển gây bội nhiễm.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Ngọc Anh (1977) [5] khuyên nên dùng
Chlorramphenicol, Nitrofuratan và Neomycin để điều trị bệnh, vì các thuốc
này có tác dụng mạnh với E.coli.
Bệnh tiêu chảy ở lợn con khá phổ biến ở nước ta. Bệnh xảy ra ở mọi nơi,
mọi lúc nhưng thường tập trung vào vụ Đông Xuân nhất là sau những trận
mưa lớn, vào những ngày độ ẩm cao và khi thời tiết thay đổi đột ngột, nóng
lạnh thất thường (Trịnh Văn Thịnh, 1977; 1978 [21]; Đoàn Thị Băng Tâm,
1987 [17]; Sử An Ninh, 1981; 1991; 1992[10]; Hồ Văn Nam, 1982 [8]). Bệnh
tiêu chảy xảy ra với mọi hình thức chăn nuôi khác nhau, nhưng nhiều nhất là
chăn nuôi nái tập trung và chăn nuôi lạc hậu. Chú trọng tạo ra tiểu khí hậu
chuồng nuôi phù hợp với đặc điểm sinh lý lợn con, chăm sóc nuôi dưỡng
đúng quy trình kỹ thuật thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy thấp.
Tác giả Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Quang Tuyên (1993) [15], cho
biết: Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ

bệnh của đường ruột và dạ dày là rất yếu. Do đó cần vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống và áp dụng các phương pháp kỹ thuật phòng chống bệnh
đường tiêu hóa cho lợn.
Những ngày đầu trong bộ máy tiêu hóa của lợn con hầu như không có
axit HCl tự do, do đó khả năng tiêu hóa sữa mẹ kém, làm giảm khả năng
phòng chống bệnh tật của lợn con. Vì vậy khi gặp các tác nhân có hại như vi
khuẩn hay yếu tố stress tác động vào cơ thể thì sẽ tác động trực tiếp đến bộ
máy tiêu hóa gây bội nhiễm và kích thích niêm mạc đường tiêu hóa, tăng
cường nhu động làm xuất hiện 3 trạng thái rối loạn:


×