PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Mỹ Lộc là một trong 9 huyện của tỉnh Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh
Hà Nam, phía Nam giáp Thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản và phía
Tây giáp huyện Vụ Bản, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình.
Huyện Mỹ Lộc gồm có 10 xã và một thị trấn, huyện nằm ở nơi giao cắt
giữa tỉnh Hà Nam, Thái Bình và thành phố Nam Định, đõy là điều kiện thuận
lợi ban đầu, tạo cho huyện khả năng phát triển và giao lưu kinh tế, văn hoá, xã
hội từng bước hoà nhập với nền kinh tế của tỉnh và khu vực.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Mỹ Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia làm hai mùa
rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,5
0
C. Nhiệt độ cao nhất trong năm
nằm ở tháng 6 và tháng 7 là 36
0
C, thấp nhất là tháng 11 và 12 chỉ có 9
0
C-
10
0
C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1700-1800mm. Độ ẩm không khí
trung bình từ 85%- 87%.
1.1.1.3. Điều kiện địa hình đất đai
Mỹ Lộc là một huyện thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng địa
hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu màu mỡ.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 72,7 km
2
.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp: đặc biệt là
ngành chăn nuôi và trồng trọt.
1.1.1.4.Giao thông thuỷ lợi
1
* Giao thông
Trên địa bàn huyện có đường quốc lộ 21A, tuyến đường 10 và đường
sắt Bắc Nam chạy qua. Giúp cho việc giao thông thuận tiện, góp phần cho sự
phát triển nền kinh tế của huyện Mỹ Lộc.
Những năm gần đõy, huyện đã cải tạo nõng cấp các tuyến đường liên
xã, trong các xã và bê tông hoá toàn bộ đường liên thôn, đã đầu tư hàng chục
tỷ đồng cho phát triển giao thông.
* Thuỷ lợi
Mỹ Lộc là một huyện đồng bằng chõu thổ sông Hồng, được bao bọc bởi
3 con sông lớn: sông Hồng, sông Đào và sông Chõu Giang đã là cơ sở cho
việc trồng lúa và màu. Trên địa bàn huyện có rất nhiều hệ thống sông ngòi,
mương máng chằng chịt rất thuận tiện cho việc giao thông vận tải và phục vụ
tưới tiêu sản xuất nông nghiệp. Hiện nay các kênh mương đang được bê tông
hoá và trong những năm tới xõy thêm các trạm bơm đảm bảo tưới tiêu cho
nông nghiệp ngày càng tốt hơn.
1.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội
- Dõn cư: Huyện Mỹ Lộc với diện tích tự nhiên là 72,7km
2
, dân số
khoảng 66.000 người, là huyện có diện tích tự nhiên và đơn vị hành chớnh
thấp nhất trong tỉnh.
- Kinh tế: Mỹ Lộc là một huyện giáp thành phố Nam Định, giáp tỉnh
Thái Bình và Hà Nam, là đầu mút giao thông quan trọng của tỉnh, việc phát
triển kinh tế của huyện có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển kinh tế của
tỉnh Nam Định. Do đó huyện đang từng bước đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới,
phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, nâng cao năng lực lãnh đạo và hiệu quả
công tác quản lý. Tập trung khai thác mọi nguồn lực xã hội, phát triển mạnh
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, giữ vững truyền thống thâm canh,
đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, tạo sự chuyển biến tích cực
về cơ cấu kinh tế theo hướng: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Phát triển
văn hóa – xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng giáo dục
2
và đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng huyện Mỹ
Lộc trở thành huyện vững mạnh từng bước trở thành đô thị phía bắc của tỉnh
Nam Định.
Về nông nghiệp, huyện tập trung đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng cỏc vựng sản xuất nông sản
hàng hóa chuyên canh phù hợp với tiềm năng lợi thế về đất đai, khí hậu, lao
động của địa phương, giữ vững truyền thống thâm canh, năng suất lúa đạt
bình quân 120 tạ/ha/năm trở lên, đảm bảo an ninh lương thực. Tích cực ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ tiên tiến vào sản xuất, gắn sản
xuất với thị trường tiêu thụ, hình thành sự liên kết nông nghiệp – công nghiệp
- dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo
hướng sản xuất hàng hóa, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại theo mô
hình chăn nuôi tổng hợp.
Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Huyện Mỹ Lộc đang
tập trung chỉ đạo phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị và dịch vụ.
- Về y tế: Việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhõn dõn được quan tõm
tốt, chương trình tiêm phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, chăm
sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em đạt kết quả tốt. Cơ sở vật chất được đầu tư
nâng cấp, bổ sung trang thiết bị khám chữa bệnh, đội ngũ cán bộ y tế được
bồi dưỡng đào tạo đáp ứng việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, 100%
trạm y tế đó cú bỏc sỹ.
1.1.3. Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn.
Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn nằm trên địa bàn xã Mỹ Tõn
huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định là trại chăn nuôi tư nhân với quy mô nhỏ, chăn
nuôi theo hướng công nghiệp. Trại nằm ở vị trí gần đường 10, rất thuận lợi
cho việc vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản phẩm. Trại nằm gần các kênh
mương thoát nước của cánh đồng. Khu vực xung quanh trại Mỹ Tõnlà đất
trồng màu và lúa của nhân dân trong xã nên có điều kiện khí hậu
3
thuận lợi. Nghề chính của nông dõn là trồng màu và trồng lúa nước kết hợp
với chăn nuôi gia súc gia cầm với quy mô nhỏ lẻ. Tuy nhiên trong những năm
gần đây được sự quan tâm của đảng bộ huyện, xã, ngành chăn nuôi đang từng
bước phát triển, xuất hiện các trại chăn nuôi với quy mô vừa và nhỏ tập trung
theo hướng công nghiệp.
Trại chăn nuôi lợn ngoại với tổng diện tích là 2 ha trong đó đất dành
cho chăn nuôi lợn là 1,4 ha, còn lại là diện tích dành cho trồng trọt.
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định
được thành lập từ năm 2003 là trại chăn nuôi tư nhân với quy mô nhỏ, chăn
nuôi theo hướng công nghiệp, số lượng lao động trực tiếp có 3 người với trình
độ trung cấp, ngoài ra chủ trại thường xuyên theo dõi quản lý tình hình sản
xuất của trại.
1.1.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Trại chăn nuôi lợn ngoại với tổng diện tích là 2 ha với hệ thống chuồng trại
như sau:
Gồm 4 khu chuồng nuôi, 1 nhà kho và 1 nhà ở cho công nhân, xung quanh
có tường bao, trước cửa ra vào có 1 phòng tiếp khách và hố sát trùng.
Tất cả hệ thống chuồng trại được xây dựng theo hướng công nghiệp có đầy
đủ các trang thiết bị trong chăn nuôi lợn như: máng ăn, máng uống tự động,
có hệ thống thoỏt phõn và nước thải đảm bảo sạch sẽ cho lợn, nền chuồng
thoáng mát, có hệ thống thông gió, hệ thống làm mát, hệ thống che chắn và
mái nhà đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
Nước dùng trong trại chủ yếu được lấy từ nguồn nước ngầm thông qua
hệ thống giếng khoan. Nước uống cho lợn được lọc sau đó mới được đưa vào
hệ thống ống dẫn, còn nước tắm cho lợn và rửa chuồng được lấy trực tiếp.
Các công trình phụ trợ: nhà kho chứa cám, kho chứa phõn, hệ thống
giếng khoan, bể chứa nước…Hệ thống hầm bioga để xử lý phân.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất
4
∗ Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi.
Hiện tại trại chăn nuôi có 30 con nái sinh sản, 2 đực giống. Toàn bộ lợn
nái là Landrace và đực giống Yorshire, giống được nhập về từ công ty trách
nhiệm hữu hạn CP.
Toàn bộ lợn con đẻ ra được nuôi thành lợn thương phẩm.
Trại chăn nuôi lợn chủ yếu xuất lợn thịt cung cấp cho khu vực, một phần
rất ít cho xuất khẩu.
∗Tình hình sản xuất ngành trồng trọt.
Ngoài chăn nuôi lợn ra trại lợn xã Mỹ Tõn còn dành một diện tích khá
lớn để trồng các loại cây ăn quả như chuối, cây lấy củ như sắn và một số cây
bóng mát khác.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng có vị trí, địa hình và giao thông thuận lợi cho
việc giao lưu, buôn bán. Có hệ thống chuồng trại, trang thiết bị hiện đại thuận
lợi cho đàn lợn sinh trưởng và phát triển.
+ Đội ngũ công nhân nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, lao động
sáng tạo.
+ Đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển trồng trọt.
+ Nằm gần khu vực đông dân cư thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Được sự quan tâm của uỷ ban nhõn xó tạo điều kiện cho sự phát triển
của trại.
1.1.4.2. Khó khăn
+ Khí hậu mang tính nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao, lượng mưa lớn,
độ ẩm không khí luôn cao, sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mùa khá lớn, là điều
kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển.
+ Đây là trại chăn nuôi tư nhân nên huy động nguồn vốn là hết sức
khó khăn.
5
+ Giá thành sản phẩm luôn biến động, dịch bệnh diễn biến phức tạp
ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi.
1.2.NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.1.Nội dung thực tập tốt nghiệp
* Nội dung phục vụ sản xuất
Sau khi tiếp cận với cơ sở thực tập, căn cứ vào tình hình sản xuất của
trại, vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế sản xuất, kết hợp
học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước nhằm góp phần vào sự phát
triển của ngành chăn nuôi cũng như củng cố, trang bị thêm kiến thức cho bản
thân. Xuất phát từ thực tế trờn tụi thực hiện một số công việc như sau:
- Công tác chăn nuôi:
+ Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: lợn nái, lợn con theo
mẹ, lợn đực, lợn thịt.
+ Tham gia các công tác chăn nuôi các loại lợn: lợn nái, lợn con theo
mẹ, lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi.
- Công tác thú y:
+ Tiờm phũng vácxin cho đàn lợn theo định kì.
+ Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn.
+ Vệ sinh sát trùng chuồng trại theo định kì.
* Đề tài nghiên cứu khoa học
Kết hợp với việc thực hiện những công việc trong nội dung phục vụ sản
xuất chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học: " Nghiên cứu ảnh
hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả
năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi”
6
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội
dung trên bản thân tụi đó đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
+ Tuân thủ nội quy của khoa, trường, trại và yêu cầu của giáo viên
hướng dẫn.
+ Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại các cơ sở.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của các cán bộ
chuyên ngành thú y cơ sở, ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân tụi đó được học ở
trường để đưa vào thực tiễn sản xuất.
+ Thực hiện đúng kĩ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra, tìm hiểu
nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y.
+ Phỏng vấn điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên
môn mà mình quan tâm.
+ Hàng ngày ghi chép nội dung và kết quả công việc.
1.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự quan tâm tạo điều
kiện và sự giúp đỡ của trường trại cũng như các công nhân trong trại cộng với
sự nỗ lực của bản thõn, lũng say mê nghề nghiệp, trong thời gian thực tập vừa
qua tôi đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy chưa nhiều song nú đó giỳp
tụi phần nào khẳng định được mình và nâng cao chuyên môn nghề nghiệp của
bản thân, vững bước trên con đường mỡnh đó chọn sau này.
1.3.1. Công tác chăn nuôi
- Chăm sóc quản lý lợn nái chửa:
Chăm sóc lợn nái mang thai hết sức quan trọng: Yêu cầu là phải đảm
bảo đầy đủ dinh dưỡng cho bào thai phát triển bình thường đồng thời nó ảnh
7
hưởng trực tiếp đến kết quả phối giống, sức khoẻ cũng như khối lượng con sơ
sinh sau này.
Thức ăn sử dụng cho lợn nái mang thai là thức ăn Anco S51 do công
ty liên doanh dinh dinh dưỡng nông nghiệp quốc tế sản xuất. Cho ăn 2
bữa một ngày.
Hàng ngày tắm rửa, cọ chuồng cho lợn theo dõi phát hiện lợn bị bệnh
và điều trị.
- Chăm sóc lợn nái nuôi con.
Trước khi đưa lợn lên chuồng đẻ tắm rửa lợn sạch sẽ. Trước khi đẻ 1-2
ngày giảm 50% lượng thức ăn/ ngày và hôm đẻ cho lợn nhịn ăn.
Trước khi lợn đẻ phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, đồ dùng có liên quan
như: dụng cụ thú y, khăn mềm khô sạch, đốn tớm, lồng úm lợn con.
Khi lợn nái đẻ xong cho uống nước ấm có pha muối vì khi đẻ lợn tiêu
hao năng lượng làm mất nước và muối khoáng. Tiêm kháng sinh chống viêm
Clamoxcin và tiêm Oxytoxin đẩy nhau thai ra.
Lợn con sau khi đẻ ra cần tiến hành lau khô sạch sẽ, cắt rốn, bấm nanh và
cắt đuôi và được sát trùng cẩn thận, sau đó cho lợn con bú càng sớm càng tốt.
Nên cố định đầu vú cho lợn con bú, với lợn nhỏ, yếu thì cho bú vú trước và
giữa ngực.
7 ngày tuổi tập cho lợn con ăn sớm thức ăn Anco U21. Thức ăn dành cho
lợn 7 ngày tuổi đến 15kg do công ty liên doanh dinh dưỡng nông nghiệp quốc
tế sản xuất.
Khi lợn được 21 ngày tuổi chuyển lợn từ trên sàn xuống chuồng trệt nền
bê tông. Khi chuyển xuống chuồng trệt cho ăn thức ăn Anco U21 đến 15kg thì
chuyển sang chuồng nuôi thịt. Giai đoạn này do thay đổi điều kiện chuồng
trại, thức ăn nhiều lần nên lợn thường mắc bệnh tiờu hoỏ do vậy cần thay đổi
từ từ cho lợn thích nghi dần, chăm sóc theo dõi lợn cẩn thận.
8
Bảng 1.1.Lịch tiêm phòng cho lợn con
Tuổi(ng
ày)
Vacxin
Phòng bệnh/công
dụng
Cách dùng
7 Suyễn lần 1 Suyễn 2ml/con/tiêm
18 Dịch tả lần 1 Dịch tả 2ml/con
21 Suyễn lần 2+ PTH lần 1 Suyễn + PTH 2ml/con
28 PTH lần 2 PTH 2ml/con
35 Dịch tả lần 2 Dịch tả 2ml/con
60 Dịch tả lần 3 Dịch tả 2ml/con
- Chăm sóc lợn thịt: Lợn con đến 30 kg thì chuyển sang chuồng nuôi lợn
thịt. Chăm sóc lợn thịt tuy không đòi hỏi khắt khe như lợn con và lợn nái song
quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và
phát triển của lợn.
Lợn thịt sử dụng thức ăn Anco U41 do công ty liên doanh dinh dưỡng
nông nghiệp quốc tế sản xuất.
1.3.2. Công tác thú y
- Cụng tỏctiêm phòng: Trong chăn nuôi với phương châm “Phòng bệnh hơn
chữa bệnh” cho ta thấy phòng bệnh là khâu rất quan trọng trong quy trình kĩ
thuật nó quyết định hiệu quả chăn nuôi. Trong thời gian thực tập tụi đó cựng
cán bộ kĩ thuật và công nhân của trại tham gia công tác tiêm phòng cho đàn
lợn của trại.
+ Đối với đàn lợn con được tiêm phòng định kỡ cỏc loại vácxin cụ thể
như trên.
+ Đối với đàn lợn nái sinh sản tiến hành tiêm phòng định kỡ cỏc loạivac
xin: Dịch tả, E.coli, LMLM, khô thai, viêm teo mũi…
+ Đối với đực giống tiêm định kỡ cỏc loại vácxin: Dịch tả, LMLM…
9
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh: Trong quá trình chăm sóc hàng
ngày chúng tôi theo dõi phát hiện bệnh kịp thời và có phương pháp điều trị
đúng đắn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực tập tụi đó gặp
một số bệnh sau:
+ Bệnh lợn con phân trắng.
Nguyên nhân: Do đặc điểm sinh lý của lợn con trong thời kì 3 tuần tuổi
luôn luôn biến đổi nhất là hệ thống men tiờu hoỏ do vậy dễ bị nhiễm bệnh
đường tiờu hoỏ gõy ỉa chảy. Do thời tiết thay đổi đột ngột đang nắng chuyển
sang mưa nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, do chăm sóc nuôi dưỡng không tốt cho
lợn mẹ và lợn con…đều là nguyên nhân dẫn đến lợn con bị phân trắng.
Triệu chứng: Lợn con ỉa phân trắng sệt hoặc lỏng như sữa, mùi tanh, ở
hậu môn những con tiêu chảy cú dớnh phõn. Nhỡn nền chuồng thấy nhiều bói
phõn trắng: đối với những con tiêu chảy 3-4 ngày thấy xù lông, có con ỉa chảy
quá sẽ bị chết, hoặc còi cọc.
Điều trị: Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, giữ ấm cho lợn con, chăm
sóc lợn mẹ đầy đủ…
Dùng thuốc Baytril 0,5% cho uống 1ml/8-10kg TT kết hợp tiêm B.complex 2ml/5-10kgTT hoặc tiờ m
Enrofloxacin 1ml/20kg TT kết hợp tiêm B.complex 2ml/5-10kgTT.
Thời gian điều trị 3-5 ngày liên tục.
+ Bệnh tiêu chảy lợn con.
Nguyên nhân: Do vi khuẩn đường tiờu hoỏ gây nên, do thay đổi thời
tiết, thay đổi thức ăn đột ngột…
Triệu chứng : Lợn con bỏ ăn, hoặc ăn kém, mệt mỏi, cơ thể gầy yếu, lợn
ỉa phân lỏng có khi toàn nước…
Điều trị: Dùng No.TST 1ml/5-10kg TT.
Kết hợp B.Complex liều 1ml/5-10kgTT.
Điều trị liên tục trong 3-5 ngày.
+ Bệnh viêm phổi
10
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma gây nên kết hợp với một số vi
khuẩn khác như Pasteurella, Streptococcus, Staphylococcus.
Triệu chứng: Ho và thở từng cơn kéo dài vào sáng sớm hay chiều tối,
nhất là ban đêm khi thời tiết lạnh hoặc sau khi ăn, sau khi vận động. Ăn ít, xù
lông ra và niêm mạc xanh xao.
Điều trị: Dùng Tylosin liều 1ml/5-10kg TT
Kết hợp Vitamin ADE: 1ml/con.
Điều trị liên tục 3-5 ngày.
+ Bệnh tụ huyết trùng
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Pasteurella suiseptica gây ra.
Triệu chứng: Lợn bỏ ăn đột ngột, sốt cao 41
0
C-42
0
C, thở nhiều thóp
bụng lại thở, mắt đỏ ngầu, sờ da thấy nóng.
Điều trị:
Halagin C tiêm với liều 2ml/10kgTT.
Gentamycin: 10mg/1kgTT ngày tiêm 1 lần liên tục 2-3 ngày.
+ Bệnh viêm khớp
Nguyên nhân: Do liên cầu khuẩn Streptococcus gây nên. Thông thường ở
lợn khoẻ vi khuẩn này cư trú ở hạch Amidal hạch đường mũi của lợn, khi thời
tiết lạnh làm cho sức đề kháng của lợn giảm thì bệnh dễ phát.
Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp mắt cá và khớp đầu gối sưng to,
đỏ tấy lợn đau, ít di chuyển hoặc không di chuyển được.
Điều trị: Dùng Clamoxcin với liều 1ml/10kgTT. Một mũi cho 72h, tiêm bắp.
1.3.3 Công tác khác
+ Trực đỡ đẻ cho lợn
+ Thiến lợn đực
11
Bảng 1.1.Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT Nội dung côngviệc
Số lượng
(con)
Kết quả
(an toàn/ khỏi)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ(%)
1 Công tác tiêm phòng An toàn
- Dịch tả lợn
- Suyễn lợn
- Phó thương hàn
- LMLM
250
210
227
32
250
210
227
32
100
100
100
100
2 Công tác điều trị bệnh Khỏi
- Bệnh tiêu chảy lợn con
- Bệnh viêm khớpở lợn
- Bệnh viêm phổi ở lợn
- Bệnh tụ huyết trùng lợn
109
4
15
7
109
4
13
6
100
100
86,66
85,7
3 Công tác khác An toàn
- Trực lợn đẻ
- Thiến lợn đực
9
100
9
100
100
100
1.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.4.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện
Mỹ Lộc tỉnh Nam Định tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của
nhà trường, của cô giáo hướng dẫn với sự giúp đỡ tận tình của chủ trại, công
nhân trong trại, tụi đó học hỏi được nhiều kinh nghiệm bổ ích đồng thời qua
quá trình thực tập tụi đó có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào
12
thực tiễn sản xuất,nhờ đú tụi đó hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và
rèn luyện cho mình tác phong của người lao động.
Tuy thời gian thực tập rèn luyện chưa được nhiều nhưng qua đõy tụi thấy
mình trưởng thành hơn về mọi mặt, giỳp tụi mạnh dạn, tự tin hơn vào khả
năng của mình để hoàn thành công việc được giao, tăng thêm lòng yêu ngành,
yêu nghề, cũng qua quá trình thực tập tôi nhận thấy bản thân mình cần phải cố
gắng học hỏi kinh nghiệm của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp đi trước
nhiều hơn nữa. Kết hợp giữa lý thuyết đã học ở trường tôi thấy rằng việc thực
tập tại cơ sở sản xuất là rất cần thiết với bản thân tôi cũng như tất cả các sinh
viên trước khi ra trường.
1.4.2. Đề nghị
Trong quá trình thực tập tại trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện
Mỹ Lộc tỉnh Nam Định tụi cú một số ý kiến đề suất như sau:
- Cần tiếp tục tiêm phòng đều đặn như hiện nay cho toàn bộ lợn của trại
- Tiếp tục áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Cán bộ công nhân viên trong trại cần thực hiện đúng quy trình vệ sinh
thú y hơn nữa để tăng cường sức đề kháng cho đàn lợn.
- Mở rộng quy mô chuồng trại để chăn nuôi đạt hiệu quả hơn nữa.
13
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiờn cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến
sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con
giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi”
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế,
ngành chăn nuôi thú y đang từng bước phát triển và áp dụng những tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm
chăn nuôi của xã hội, góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển.
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng vì nó là một nguồn cung
cấp thực phẩm với sản lượng cao và chất lượng tốt cho người tiêu dùng, là
nguồn cung cấp phõn bún lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như
da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Tuy nhiên hiện nay, chăn nuôi lợn ở nước ta vẫn đứng trước nhiều
khó khăn như: những thông tin khoa học, kỹ thuật về chăn nuôi lợn
chưa nhanh chóng, kịp thời đến được với người dõn ở mọi vùng đất
nước. Những hiểu biết của người dõn về phương pháp chăn nuôi cũng
như phòng chống dịch bệnh cho lợn cũn nhiều hạn chế, vì vậy lợn
chậm lớn, mắc nhiều dịch bệnh, đặc biệt là sự xuất hiện của dịch bệnh
truyền nhiễm như tai xanh ở lợn, LMLM… Bệnh phát ra hàng loạt và
lây lan thành những ổ dịch lớn trên cả nước, dẫn đến thiệt hại rất lớn
cho ngành chăn nuôi lợn.
Để tăng nhanh sự phát triển của đàn lợn cả về số lượng và chất lượng,
nhằm đáp ứng nhu cầu thịt trong nước và xuất khẩu, cần áp dụng những biện
pháp kĩ thuật mới vào chăn nuôi lợn để đạt kết quả cao.
14
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu và đã tỡm ra được một số
chế phẩm bổ sung vào khẩu phần thức ăn cho lợn để nhằm đạt được những
kết quả trong đó chế phẩm Bio là loại chế phẩm với thành phần: vitamin A,
Vitamin D3,Vitamin E, Lactobacilus, Lysin. Nó kích thích tiêu hoá, tăng
trọng nhanh, tăng tớnh thốm ăn, hấp thụ thức ăn tốt, phòng ngừa tiêu chảy…
Do công ty cổ phần Đất Việt sản xuất.
Để đánh giá vai trò và tác dụng của chế phẩm Bio đến quá trình sinh
trưởng của lợn cũng như trong phòng bệnh tiêu chảy chỳng tụi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiờn cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần
thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con từ
giai đoạn 21-56 ngày tuổi”
2.2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1.Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con theo mẹ
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý sinh hoá phức tạp, duy trì từ khi
phôi thai được hình thành đến khi thành thục về tính.
Theo Trần Đỡnh Miờn (1975) [8] đã khái quát : Sinh trưởng là quá
trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều
cao, bề ngang, chiều dài và khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể trên
cơ sở tính chất di truyền từ đời trước.
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức cơ thể luôn hoàn thiện các
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Sinh trưởng, phát dục có mối
quan hệ mật thiết không tách rời nhau và ảnh hưởng hỗ trợ nhau. Đó là 2 quá
trình diễn ra trên cùng một cơ thể gia súc làm cho con vật hoàn chỉnh. Sinh
trưởng và phát dục của gia súc tuân theo quy luật nhất định, đó là quy luật
sinh trưởng phát dục theo giai đoạn, quy luật sinh trưởng không đồng đều.
Thời gian của các giai đoạn dài hay ngắn, số lượng và sự đột biến trong sinh
trưởng của từng giống, từng cơ thể có sự khác nhau. Sinh trưởng và phát dục
không đều được biểu hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ sinh trưởng và cường
15
độ tăng trọng của cơ thể con vật ở từng lứa tuổi, sinh trưởng không đều còn
thể hiện ở từng bộ phận cơ quan (mô, cơ xương) có thời kỳ phát triển nhanh,
có thời kỳ phát triển chậm. Dựa vào quy luật này mà các nhà chăn nuôi căn cứ
vào mục đích chăn nuôi để quyết định quy trình chăm sóc, thời điểm giết mổ
cho phù hợp để có thể đạt được tỷ lệ nạc cao nhất.
Theo Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị
Hảo (2004) [11] lợn là loài gia súc có khả năng sinh trưởng nhanh cho
năng suất thịt cao và phẩm chất thịt mỡ tốt. Nếu lấy khối lượng lúc mới
sinh là 1kg thỡ lỳc 7 - 8 tháng tuổi đã có thể đạt 100kg, tức là tăng trọng
lên 100 lần. Tuy nhiên tốc độ tăng theo từng giai đoạn: sau cai sữa tăng
trung bình 400 g/con/ngày, tiếp theo là 500 g/con/ngày, đến lúc khối
lượng đạt 30kg là 600 g/con/ngày Đặc biệt trong giai đoạn bú sữa lợn
sinh trưởng phát triển rất nhanh, lợn con 8 ngày tuổi khối lượng tăng gấp
2 lần khối lượng sơ sinh. Do lợn có tốc độ sinh trưởng phát triển rất
nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con ở 21
ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9 - 14g protein/1kg khối lượng
cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 - 0,4kg
protein.
Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng lợn là loài gia súc có khả
năng sinh trưởng phát triển nhanh, nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất
thịt của chúng người chăn nuôi cần nắm vững đặc điểm sinh lý tiờu hoỏ của
lợn để tác động đúng lúc và thu được hiệu quả kinh tế cao.
2.2.1.2. Đặc điểm tiờu hoá ở lợn con
Cùng với sự tăng lên của khối lượng cơ thể có sự phát triển các cơ quan
trong cơ thể, trong đó cơ quan tiờu hóa của lợn con phát triển nhanh và hoàn
thiện dần về chức năng. Có sự phát triển theo tuổi một cách rõ rệt nhưng vẫn
chưa hoàn thiện. Khi còn trong bào thai cơ quan tiờu hoá của lợn đã hình
thành đầy đủ nhưng mang dung tích cũn bộ. Trong thời gian bú sữa cơ quan
tiờu hoỏ phỏt triển và phát dục nhanh. Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp
16
3 lần lúc mới sinh, 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
50 lần lúc sơ sinh. Mặc dù vậy ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức
năng, đặc biệt là hệ thần kinh do đó lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với
các yếu tố tác động lờn chỳng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của
lợn con cũng rất dễ bị mắc bệnh và dễ bị rối loạn tiờu hoá.
Theo tác giả Từ Quang Hiển và TS Trần Văn Phùng (1995) [5] thì lợn
con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị không có HCl tự do vì lúc này lượng axít
tiết ra rất ít và nó nhanh chóng liờn kết với dịch nhầy của dạ dày. Hiện tượng
này gọi là hypochlohydric. Đây là một đặc điểm quan trọng trong tiờu hoá dạ
dày ở lợn con, vì thiếu HCl tự do nên dạ dày không có tính sát trùng, vi sinh
vật xâm nhập vào dạ dày dễ sinh sôi nảy nở và phát triển gây ra các bệnh
đường tiờu hoá cho lợn con.
Bộ máy tiờu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng khả năng chống đỡ
bệnh tật của đường ruột dạ dày rất yếu. Do đó cần vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống…và áp dụng các biện pháp kĩ thuật để phòng chống bệnh tiờu
hoá cho lợn con (Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Quang Tuyên, 1993) [15].
Theo Nguyễn Thiện và Cs (1998) [18] thì dịch vị lợn có chứa enzim
Pepsin và Chymosin. Pepsin có hoạt tính phân giải mạnh, Chymosin làm
ngưng kết sữa nhanh loại enzim này có ở lợn trưởng thành và lợn con.Trong
dạ dày lợn được cấu tạo trung gian giữa dạ dầy đơn và dạ dày kộp. Chớnh vì
vậy lợn được liệt vào loại động vật ăn tạp.
Quá trình tiờu hoá tinh bột nhờ enzim Amilaza của nước bọt và enzim
có trong thức ăn thực vật. Dạ dày lợn có quá trình lên men vi sinh vật để tạo
ra axớt bộo nhưng với số lượng không đáng kể.
Khi nghiờn cứu về sự phân tiết của hệ thống men tiờu hoá, chúng ta
thấy chức năng men tiờu hoá của lợn con mới sinh chưa có hàm lượng cao,
chức năng tiờu hoá của lợn con được hoàn thiện dần (Trần Văn Phùng và Cs,
2004) [11].
17
-Men Pepsin là men chủ yếu của dịch vị khi mới tiết ở dạng không hoạt
động gọi là men Pepsinogen. Dưới tác dụng của HCl nó chuyển thành Pepsin
hoạt động, có tác dụng phân giải protein của thức ăn thành Albumo và Pepton
( trong điều kiện lâu dài nó có thể phân giải Proteinoit đến axit amin để cơ thể
hấp thu). Pepsin chỉ hoạt động trong môi trường axớt (pH= 1,5-2.5). Trong
khoảng 25 ngày đầu đẻ ra, men Pepsin trong dạ dày chưa có khả năng tiờu
hoá protein của thức ăn do vậy cần tập ăn sớm cho lợn con.
- Men Amilaza và Maltaza: Có trong nước bọt và dịch tuỵ của lợn con từ
lúc mới đẻ ra nhưng hoạt lực cũn kộm, chỉ tiờu hoá được 50% lượng tinh bột
ăn vào.
- Men Saccharaza: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi men này hoạt tính
còn thấp, nếu cho ăn đường Saccharose trong thời gian này rất dễ bị ỉa chảy.
- Men Tripsin: Khi lợn con mới đẻ ra men Tripsin của dịch tuỵ rất cao
để bù đắp lại cho khả năng tiờu hoá protein của men Pepsin dạ dày. Men này
giúp quá trình phân giải protein một cách triệt để ở ruột non.
- Men Catepsin: Có tác dụng tiờu hoá protein trong sữa đối với lợn con
3 tuầntuổi, men này đầu tiờn cú hoạttớnh mạnh sau đó giảm dần.
- Men Lactaza: Có tác dụng tiờu hoá lượng Lactose trong sữa, hoạt lực
cao nhất ở tuần tuổi thứ 2 sau đó lại giảm dần.
- Men Lipaza và Chymosin: Hai men này có hoạt tớnh mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó hoạt tớnh giảm dần.
Nói chung lợn con bú sữa chỉ có khả năng tiêu hoá tốt các chất dinh
dưỡng trong sữa lợn mẹ, cũn khả năng tiêu hoá thức ăn kém. Trong khõu nuôi
dưỡng chúng ta cần chú ý chế biến thức ăn tốt để nõng cao khả năng tiêu hoá
thức ăn của lợn con.
2.2.1.3. Những hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ở lợn con
Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của triệu chứng bệnh lý đặc thù của
đường tiờu hoá. Hiện tượng lâm sàng này xuất phát từ nguyên nhân triệu
chứng, đặc điểm và tính chất của bệnh mà được gọi với nhiều tên khác nhau.
18
+ Tên chung nhất: Hội chứng tiêu chảy (Dyspepsia)
+ Bệnh tiêu chảy không nhiễm trùng.
+ Bệnh phân sữa: (Milk- Scours)
Hoặc tiêu chảy là triệu chứng của bệnh truyền nhiễm như: Phó thương
hàn, E.coli, viêm dạ dày ruột truyền nhiễm, dịch tả, Rotavirus.
Tiêu chảy gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuụi lợn, bệnh xuất hiện
ở 3 giai đoạn chính.
+ Giai đoạn 1: Ở lợn con sơ sinh vài ngày tuổi.
+ Giai đoạn 2: Ở lợn con theo mẹ.
+ Giai đoạn 3: Ở lợn con sau cai sữa.
( Hoàng Văn Tuấn, 1998) [20]
Ở nước ta hội chứng tiêu chảy xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ đụng
xuõn khi thời tiết thay đổi đột ngột và vào những giai đoạn chuyển mùa trong
năm, hoặc do thay đổi thức ăn đột ngột (Lê Văn Tạo và cs, 1996) [16]
* Nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy:
- Ảnh hưởng của môi trường quản lý chăm sóc:
Thời tiết không thuận lợi thay đổi bất thường có thể lợn con phản ứng
thích nghi với sự thay đổi của ngoại cảnh còn chậm do vỏ đại não của lợn con
phát triển nhưng chưa hoàn thiện ( Từ Quang Hiển và Cs, 1995) [5].
Khi cơ thể gia súc bị lạnh kéo dài sẽ làm giảm khả năng miễn dịch, giảm
tác dụng thực bào. Nếu thức ăn, nước uống, chất dinh dưỡng không đảm bảo
và vệ sinh gia sỳc khụng sạch sẽ thì khả năng gia súc bị nhiễm cường độc của
vi khuẩn gây nên tiêu chảy rất cao. Do vậy việc đảm bảo độ ấm cho gia súc
khi trời lạnh là vô cùng quan trọng và cần thiết
Môi trường chuồng trại hầu như là nguồn lõy quan trọng nhất, chuồng
trại ẩm ướt, phõn và nước tiểu không được quét dọn sạch sẽ là môi trường tốt
để mầm bệnh khu trú. Lợn con sơ sinh có thể bị nhiễm bệnh từ trong chuồng
đẻ và mang mầm bệnh sang chuồng nuôi cai sữa. Quỏ trình tẩy uế sát trùng
19
không đủ cắt đứt chu kì lõy bệnh (Hampsen và cs) trích dẫn theo Nguyễn
Xuõn Bình và Cs (2002) [2].
- Do chế độ chăm sóc nuụi dưỡng:
Trong trường hợp phẩm chất thức ăn kém khẩu phần không phù hợp và
thức ăn không được tiờu hoá hết sẽ bị vi sinh vật trong đường ruột phân giải
tạo ra nhiều yếu tố như: Indol, H
2
S các chất độc này trực tiếp tác động đến hệ
thống thụ cảm trên niêm mạc ruột gây xung huyết tăng tính mẫn cảm và nhu
động đường ruột dẫn đến tiêu chảy. Thức ăn là một trong các yếu tố chính
kích thích vi khuẩn đường ruột phát triển mạnh dẫn đến tiêu chảy ở lợn như
lợn ăn quá nhiều thức ăn ôi thiu, nấm mốc hay trong thức ăn có tỷ lệ protein
quá cao…
Trong rất nhiều trường hợp tiêu chảy ở gia sỳc núi chung và ở lợn nói
riờng, phát sinh do hàng loạt những thiếu sót trong quá trình chăm sóc nuụi
dưỡng như:
+ Nước uống bị bẩn, lợn con gặm mút lung tung trong đó có những chỗ
bị nhiễm E.coli.
+ Thay đổi khẩu phần ăn đột ngột làm cho khả năng tiết men của lợn
không kịp.
+ Thiếu Vitamin nhóm B như B
1
, B
12
cũng dẫn đến rối loạn tiờu hoá
và ỉa chảy .
+ Thiếu VitaminA, Cu, Selen…dẫn đến rối loạn tiờu hoá và ỉa chảy.
+ Lợn con thiếu sắt cũng dẫn đến thiếu máu, ỉa chảy phân trắng.
Như vậy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến triệu chứng tiêu chảy mà
chúng ta phải xem xét chẩn đoán chính xác để đề phòng và điều trị đúng
thuốc đúng bệnh (Nguyễn Hữu Vũ và Cs, 1999) [22]
- Do Virut:
Bệnh do virút thuộc nhóm Coronavirus gây ra. Bệnh xảy ra ở mọi lứa
tuổi của lợn và có tính chất lây lan cao. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là nôn
mửa, tiêu chảy mạnh, tỷ lệ chết cao đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi.
20
Bệnh tích chủ yếu là ruột non căng phồng, chứa đầy dịch, có nhiều bọt,
thành ruột mỏng và trong suốt do lông nhung bị teo.
+ Bệnh dịch tả:
Bệnh do Pestisvirus gây ra. Đây là bệnh có tính chất truyền nhiễm và
lây lan mạnh và xảy ra quanh năm trên tất cả các giống lợn và lứa tuổi. Nhưng
nặng hơn là các giống lợn choai, lợn lai, tỷ lệ chết cao (100%).
Bệnh có biểu hiện đặc trưng là nhiễm trùng huyết và xuất huyết. Bệnh
thường bị bội nhiễm với phó thương hàn và tụ huyết trùng. Triệu chứng điển
hình của bệnh là sốt cao, phân lúc đầu táo sau đó phân lỏng vọt cần câu, mùi
thối khắm.
Ngoài ra cũn cú một số virus khác như: Adenovirus, Rotavirus…
- Nguyên nhân do ký sinh trùng đường tiờu hoỏ
Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường tiờu hoỏ có thể gây tiêu chảy như:
+ Cầu trùng gồm 2 giống: Eimeria và Isospora
+ Giun đũa (Ascaris suum)
+ Giun lươn (Strongyloides)
+ Giun tóc (Trichocephalus)
+ Sán lá ruột lợn (Pascidoisbuski)
Bệnh tiêu chảy do ký sinh trùng xảy ra quanh năm nhưng thường xuất
hiện nhiều hơn vào cỏc thỏng khí hậu ẩm ướt, mưa phùn (nhiệt độ từ 18-
35
0
C). Lợn mắc ký sinh trùng làm giảm khả năng tích luỹ sinh trưởng, làm
con vật còi cọc, không những thế chỳng cũn làm tổn thương các tổ chức hoạt
động của cơ thể làm giảm sức đề kháng của con vật tạo điều kiện để phát sinh
bệnh khác.
- Do vi khuẩn
Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đường tiờu hoỏ chỳng sẽ
xâm nhập vào ruột non, chúng phát triển rất nhanh trong tế bào biểu mô ruột,
ở đó chỳng gõy viờm, sưng phù các tế bào, ngăn cản sự hấp thu chất dinh
dưỡng ở ruột non làm cho lợn bị tiêu chảy. Ngoài ra chỳng cũn xâm nhập vào
21
các hạch Lympho gõy viờm, sưng phù các hạch, sau đó vi khuẩn xâm nhập
vào máu, tiết độc tố làm cho cơ thể nhiễm độc và chết.
Theo kết quả của Trương Quang, Trương Hà Thái (ĐHNNI - Hà Nội) [13]
khi lợn bị tiêu chảy số lượng của một số loại vi khuẩn hiếu khí thường gặp có biến
động nghiêm trọng. Tuỳ theo lứa tuổi E.coli tăng gấp 1,94 - 2,54 lần, Samonella
tăng gấp 1,25 - 1,8 lần, Staphylococus giảm 1,13 - 1,69 lần, Bacillus subtilis giảm
1,25-1,84 lần.
Các kết quả trên trùng với kết quả của Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3]:
E.coli tăng gấp 2,13 - 2,46 lần, Salmonella tăng gấp 1,79-2,69 lần và theo Lưu
Thị Uyên (1999) [23]: E.coli tăng gấp 1,86-2,68 lần, Salmonella tăng gấp 1,7 -
2,68 lần, Bacillus subtilis giảm 1,18 – 1,43 lần.
Chính những kết quả trên cho thấy trong điều trị tiêu chảy ở lợn, nhất là
lợn con thì việc chăm sóc đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi, chọn kháng sinh
thích hợp để tiêu diệt, ức chế những vi khuẩn có hại, bổ xung chất điện giải,
bù lại lượng nước đã mất do ỉa chảy và cho ăn các chế phẩm sinh học để lập
lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột là những biện pháp
không thể thiếu được cho hiệu quả điều trị cao (Trương Quang, Trương Hà
Thái – 2007) [13].
- Do kí sinh trùng:
Kí sinh trựng núi chung và kí sinh trùng đường tiờu hoỏ núi riờng là
một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy ở lợn cũng như các gia
sỳc khỏc. Kớ sinh trựng gõy ỉa chảy tồn tại trong phân, nước tiểu, thức ăn khi
vào cơ thể gặp điều kiện thuận lợi chúng trưởng thành phát triển thành kí sinh
trùng gây bệnh. Tác hại của chúng là cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết ra
độc tố (nội ngoại độc tố). Ngoài ra trong quá trình di hành, sinh trưởng và
phát triển chúng gây tổn thương niêm mạc ruột gây viêm ruột ỉa chảy. Các
loại kí sinh trựng gõy viêm ruột ỉa chảy ở lợn:
+ Eimeria.spp: Cầu trùng
+ Ascaris: Giun đũa
22
+ Pasciotopisbusky: Sán lá
- Tiêu chảy ở lợn còn do người chăn nuôi lạm dụng thuốc kháng sinh
làm tăng cường tớnh khỏng kháng sinh của vi khuẩn.
Theo Phan Thanh Phượng, Trần Thị Hạnh, Phạm Công Hoạt (2004)
[12] cho rằng: sai sót về chế độ dinh dưỡng, sự thay đổi đột ngột về chế độ
thức ăn, sự sai sót về sử dụng thuốc điều trị, dùng kháng sinh điều trị quá dài
hoặc bị một số bệnh đường tiờu hoỏ dẫn đến mất cân bằng hệ vi sinh vật
đường tiờu hoỏ, lúc đó vi sinh vật có hại sẽ phát triển áp đảo các vi sinh vật
có lợi gây ra hội chứng tiêu chảy hay còn gọi là hội chứng loạn khuẩn.
∗ Biểu hiện lâm sàng của hội chứng tiêu chảy:
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng tiêu chảy biểu hiện rất rõ ràng
và điển hình.
- Phân lúc đầu có thể táo bón sau đó lỏng tình trạng này kéo dài vài
ngày cho đến hàng tháng.
- Nhìn chung lợn bị tiêu chảy sẽ mất nhiều nước, mất các chất điện giải,
rối loạn enzim gây suy nhược, gầy yếu lông dựng và xù.
- Lợn biếng ăn có khi nôn mửa, thân nhiệt tăng nhẹ.
- Tiêu chảy nặng kéo dài làm con vật kiệt quệ, lông dựng đứng, niêm
mạc miệng, niêm mạc mắt nhợt nhạt, đi lại siêu vẹo. Trường hợp cấp tính con
vật có thể chết do mất máu, mất nước, rối loạn điện giải dẫn đến hạ huyết áp,
trụy tim mạch thường ở bệnh truyền nhiễm, viêm ruột cấp, dịch tả.
- Khi lợn bị mắc bệnh tiêu chảy cũng cú cỏc triệu chứng điển hình cho
từng loại nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy:
+ Bệnh phó thương hàn phân màu vàng nhạt.
+ Bệnh dịch tả phân lỏng vọt cần câu cú mựi thối khắm.
Đồng thời màu sắc phân cũng khác nhau như:
+ Phân bệnh hồng lỵ có lẫn máu tươi (Đào Trọng Đạt và Cs, 1995) [4]
Theo Lê Văn Năm (1998) [9] cho biết phân lợn bị tiêu chảy do cầu
trựng cú lẫn máu, thậm chí máu chiếm phần lớn của phân. Bệnh ỉa chảy phân
23
trắng con vật sốt, phân màu trắng chuyển sang màu vàng nhạt, mùi thối. Bệnh
giun sỏn phõn tỏo xen lẫn lỏng, con vật còi cọc chậm lớn.
* Phòng và trị bệnh
- Phòng bệnh.
Phòng bệnh không đặc hiệu.
+ Vệ sinh chuồng trại khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, vệ sinh sạch sẽ khử trùng tiêu độc.
+ Không vận chuyển nhập lợn từ nơi khác vào khi chưa được kiểm tra
và điều trị triệt để, phải có thời gian trống chuồng thích hợp trước khi nhập
đàn mới.
+ Thức ăn nước uống phải sạch sẽ kết hợp chăm sóc quản lý tốt để tạo
sức đề kháng vật nuụi.
+ Khống chế côn trùng và loài gặm nhấm.
+ Lợn bệnh phải được cách ly.
+ Tẩy giun sán định kì bằng Tayzu, Mebendzol, Levazol…
+ Khi lợn con mới sinh ra phải được bú sữa đầu. Tập cho lợn con ăn
sớm, khi cho lợn con ăn thức ăn đảm bảo đủ số lượng và chất lượng.
- Phòng bệnh đặc hiệu.
+ Tiờm phũng vỏcxin dịch tả lợn, phó thương hàn, đóng dấu lợn, tiêm
vácxin E.coli, Farvovirus cho lợn mẹ trước khi sinh.
+ Bổ sung sắt cho lợn con phòng bệnh phân trắng.
+ Bổ sung các chế phẩm sinh học như: EM, Orgacids, Bio …để phòng
và chống bệnh tiêu chảy rất hiệu quả.
* Trị bệnh
Hội chứng tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây ra nên việc điều trị
khá phức tạp. Căn cứ vào từng nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng khác nhau
mà ta tiến hành điều trị một cách có hiệu quả nhất. Nguyên tắc chung trong
điều trị bệnh là loại trừ ngay nguyên nhân gây tiêu chảy và phải đồng thời
điều trị triệu chứng.
24
- Điều trị theo triệu chứng:
Tiêu chảy bao giờ cũng dẫn đến sự mất nước và rối loạn điện giải ở con
vật như HCO
-
3
, K
+
, Na
+
, Cl
+
…Nếu hiện tượng mất nước quá nhiều gây nôn
mửa, tiêu chảy ra mồ hôi nhiều, chảy máu làm con vật có thể chết. Vì vậy
điều trị phải bổ sung chất điện giải để cân bằng chất điện giải và chống mất
nước, có thể dùng:
+ Glucose 5%: 100ml-250ml/con tiêm bắp hay tĩnh mạch.
+ Sử dụng Orezol cho uống.
+ Bổ sung Vitamin B, Vitamin C, Vitamin K để tăng cường sức đề
kháng cho con vật.
- Điều trị theo nguyên nhân.
Khi mà ta xác định được nguyên nhân gây tiêu chảy ta có thể điều trị
theo phương pháp sau:
+ Nếu do cầu trựng: Dựng Hancoc…
+ Nếu do vi khuẩn: Dựng khỏng sinh phổ tác dụng rộng Norfloxacin,
Coli - Tialin…
+ Nếu do cầu trùng và vi khuẩn: Có thể dùng Hancoc và kháng sinh
Oxytetracylin để điều trị.
+ Nếu do kí sinh trựng: Dựng Hanmectin, Mebendazol.
+ Nếu do virút phải nâng cao sức đề kháng cho con vật bằng các thuốc
trợ lực và tiêm tối miễn dịch cho từng loại bệnh, phòng bội nhiễm kế phát
bằng kháng sinh Tetramycin, Streptomycin, Ampicillin và Sulfamid điều trị
tiêu chảy.
- Điều trị cụ thể: Điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng các thuốc
kháng sinh đặc hiệu với vi khuẩn đường tiờu hoá và các thuốc điều trị kí sinh
trùng kết hợp với thuốc trợ sức, trợ lực, cân bằng điện giải chống nôn, mất
nước và chăm sóc nuụi dưỡng tốt. Dùng:
+No.TST:1ml/10kg TT
+ Viaquyl: 2ml/10kg TT
25