Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (AC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.76 KB, 78 trang )

CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU (ACB)

1.1 Quá trình thành lập
1.2 Hoạt ñộng và các dịch vụ chính
1.3 Bộ máy, cơ cấu tổ chức chung của ngân hàng thương mại Á Châu
(ACB)
1.4 Những thành tựu ñạt ñược
1.5 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh trong thời gian vừa qua
1.6 ðịnh hướng phát triển trong tương lai

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 1


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

1.1. Quá trình thành lập
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là một ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam ñăng ký tại nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân
hàng ñược Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt ñộng số 0032/NHGP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Giấy phép hoạt ñộng ñược cấp cho thời gian hoạt
ñộng là 50 năm với vốn ñiều lệ ban ñầu là 20 tỷ ñồng Việt Nam. Ngân hàng bắt ñầu
hoạt ñộng từ ngày 4 tháng 6 năm 1993.
Hội sở chính của ngân hàng ñược ñặt tại 442, ñường Nguyễn Thị Minh Khai,
quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Tel: 84-8-929 0999 Fax: 84-8-839 9885.


Email: , Trang web: />Từ khi hoạt ñộng, ngân hàng ñã nhiều lần tăng vốn ñiều lệ ñể mở rộng quy
mô và cải tiến, ña dạng hoá sản phẩm.
Năm 1993: vốn ñiều lệ 20 tỷ ñồng với 18 cổ ñông
Năm 1994: vốn ñiều lệ 70 tỷ ñồng với 38 cổ ñông
Năm 1997: vốn ñiều lệ 341 tỷ ñồng với 557 cổ ñông
Năm 1998: vốn ñiều lệ 481 tỷ ñồng với 759 cổ ñông
Tháng 2 năm 2005: vốn ñiều lệ 600 tỷ ñồng với 756 cổ ñông
Tháng 7 năm 2005: vốn ñiều lệ 656 tỷ ñồng với 756 cổ ñông
Tháng 8 năm 2005: vốn ñiều lệ 948,32 tỷ ñồng với 780 cổ ñông
Tháng 2 năm 2006: ACB tăng vốn ñiều lệ cho ñến ngày 31/12/2006 là
1.100,047 tỷ ñồng Việt Nam.
Tháng 12/2007: vốn ñiều lệ 2.630,06 tỷ ñồng với 263.005.996 cổ phiếu.
Ngoài ra, ngân hàng Á Châu là ngân hàng ñược ñầu tư nước ngoài, có cổ
ñông nước ngoài với tỷ lệ nắm giữ cổ phần là 30% của các nhà ñầu tư Connaught
Investors (Jardine Matheson Group), Dragon Financial Holdings Ltd., Công ty Tài

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 2


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
chính Quốc tế (IFC) của Ngân hàng Thế Giới (World Bank), Ngân hàng Standard
Chartered, HSBC (Hong Kong Shanghai Corporation).
ACB bắt ñầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông
qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS - The Complete Banking
Solution), có cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực. ACB là
thành

viên


của

SWIFT

(Society

for

Worldwide

Interbank

Financial

Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn
Thế giới, bảo ñảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi
ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung cấp
mọi thông tin tài chính và Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán ngoại tệ.
Hiện nay, ACB có hệ thống mạng lưới với hơn 113 chi nhánh và phòng giao
dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. Cụ thể như:
Tại TP Hồ Chí Minh: 26 chi nhánh và 19 phòng giao dịch
Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng
Ninh): 6 chi nhánh và 11 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Trung (ðà Nẵng, Daklak, Khánh Hòa, Hội An, Huế): 6
chi nhánh và 2 phòng giao dịch
Tại khu vực miền Tây (Long An, Cần Thơ, An Giang, và Cà Mau): 4 chi
nhánh .
Tại khu vực miền ðông (ðồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu): 3 chi nhánh
và 3 phòng giao dịch.

5.900 ñại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB
392 ñại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
Khi mới thành lập, ngân hàng Á Châu chỉ có 27 nhân viên. ðến nay tổng số
nhân viên của Ngân hàng Á Châu là hơn 4.600 người. Cán bộ có trình ñộ ñại học và
trên ñại học chiếm hơn 87%, thường xuyên ñược ñào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại
trung tâm ñào tạo riêng của ngân hàng.

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 3


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
Với nguyên tắc hướng dẫn hành ñộng là “Chỉ có một ACB, liên tục cách

tân và hài hòa lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan” nên ACB tham
gia các chương trình tín dụng của các ñịnh chế nước ngoài và quốc tế và là thành
viên của các tổ chức thẻ quốc tế: Visa, MasterCard, liên kết với công ty bảo hiểm
Prudential, AIA ñể ña dạng hóa sản phẩm, ñó là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ qua
ngân hàng.
Ngoài ra, ACB còn liên kết và liên doanh với nhiều công ty ñể hoạt ñộng có
hiệu quả nhất, tạo sự gắn kết, giúp ñỡ lẫn nhau, ñiển hình như liên kết với Công ty
Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD) và Công ty Cổ phần ðịa ốc
ACB (ACBR); góp vốn liên doanh thành lập Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn
ACB- SJC. Và ñể có thể giao dịch trên sàn chứng khoán và có một ngân hàng Á
Châu minh bạch như hiện nay thì cũng phải kể ñến công ty kiểm toán, ñó là công ty
kiểm toán Ernst & Young trước ñây và hiện nay là Pricewaterhouse Coopers (PWC)
ACB còn ñược dành một sự ưu ái về hỗ trợ kỹ thuật, ñó là IFC ñã dành một
ngân khoản trị giá 575.000 ñô-la Mỹ trong chương trình Hỗ trợ kỹ thuật nhằm mục
ñích nâng cao năng lực quản trị ñiều hành của ACB, ñược thực hiện trong năm 2003

và 2004. Ngân hàng Standard Chartered cũng ñang thực hiện một chương trình hỗ
trợ kỹ thuật toàn diện cho ACB, ñược triển khai trong khoảng thời gian năm năm
(bắt ñầu từ năm 2005). Không chỉ liên kết, liên doanh mà ngân hàng Á Châu còn
thành lập thêm các công ty con, tính ñến 31/12/2007 Ngân hàng có các công ty con
sau: Công ty Chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Ngân hàng Á Châu (ACBA), Công ty cho thuê tài chính (ACBL).
Các quy trình nghiệp vụ chính ñược chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 cũng là nhân tố giúp cho ngân hàng ñạt ñược kết quả hoạt ñộng như hiện
nay.

1.2. Hoạt ñộng và các dịch vụ chính
Các hoạt ñộng chính của Ngân hàng và các công ty con là huy ñộng vốn
ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,
chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác ñầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 4


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công
trái và các giấy tờ có giá; ñầu tư vào các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán
giữa khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế, ñầu tư chứng
khoán; cung cấp các dịch vụ về ñầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài
sảnq và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

Các sản phẩm dịch vụ chính
Huy ñộng vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng ñồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng .
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, ñầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng ñồng

Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân
thọ qua ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

1.3. Bộ máy, cơ cấu tổ chức chung của ngân hàng thương mại Á
Châu (ACB)
Ngân hàng Á Châu ñược chia thành bảy khối, bốn ban và hai phòng. Cụ thể:
Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ,
Phát triển kinh doanh, Giám sát ñiều hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông
tin.
Bốn ban: Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, ðảm bảo chất lượng,
Chính sách và Quản lý tín dụng.
Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm ñịnh tài sản (trực thuộc Tổng giám
ñốc).
Và ñể có thể hoạt ñộng tốt như hiện nay, ngân hàng Á Châu ñã thiết lập một
cơ cấu quản trị ñiều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt ñộng của
ngân hàng thương mại (Nghị ñịnh 49/2000/Nð-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ)
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 5


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt ñộng của Hội ñồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám ñốc Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước và nhân dân (Quyết
ñịnh 1087/Qð-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước).


a. Hội ñồng quản trị
Hội ñồng Quản trị của ACB gồm tám thành viên và không tham gia ñiều
hành trực tiếp. Hội ñồng họp ñịnh kỳ hàng quý ñể thảo luận các vấn ñề liên quan
ñến hoạt ñộng của ngân hàng. Hội ñồng có vai trò xây dựng ñịnh hướng chiến lược
tổng thể và ñịnh hướng hoạt ñộng lâu dài cho ngân hàng, ấn ñịnh mục tiêu tài chính
giao cho Ban ñiều hành. Hội ñồng chỉ ñạo và giám sát hoạt ñộng của Ban ñiều hành
thông qua một số hội ñồng và ban chuyên môn do Hội ñồng thành lập như Ban
Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ, Hội ñồng Tín dụng, Hội ñồng Quản lý Tài sản Nợ và
Tài sản Có, và Hội ñồng ðầu tư, v.v.

b. Ban ñiều hành
Ban ñiều hành gồm có Tổng giám ñốc ñiều hành chung và tám Phó Tổng
giám ñốc phụ tá cho Tổng Giám ñốc. Ban ñiều hành có chức năng cụ thể hóa chiến
lược tổng thể và các mục tiêu do Hội ñồng Quản trị ñề ra, bằng các kế hoạch và
phương án kinh doanh, tham mưu cho Hội ñồng Quản trị các vấn ñề về chiến lược,
chính sách và trực tiếp ñiều hành mọi hoạt ñộng của Ngân hàng.

c. Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ
Ban Kiểm soát nội bộ ñược chính thức thành lập ngày 13/03/1996, nay ñổi
tên là Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ. Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình
hình hoạt ñộng của các ñơn vị thuộc hệ thống ACB về sự tuân thủ pháp luật, các
quy ñịnh pháp lý của ngành ngân hàng và các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ
của ACB. Qua ñó, Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ ñánh giá chất lượng ñiều hành
và hoạt ñộng của từng ñơn vị, tham mưu cho Ban ñiều hành, cũng như ñề xuất khắc
phục yếu kém, ñề phòng rủi ro, nếu có.

d. Hội ñồng Tín dụng
Hội ñồng Tín dụng ñược thành lập từ năm 1995. Hội ñồng là cơ quan cấp
cao nhất về quản lý hoạt ñộng tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối nguồn
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC


Trang 6


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
vốn tín dụng cho khu vực kinh tế, ấn ñịnh hạn mức tín dụng cho các Ban tín dụng
chi nhánh, quyết ñịnh việc cho vay của Ngân hàng ñối với các ñịnh chế tài chính
trong và ngoài nước, quyết ñịnh về chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín
dụng và xem xét các vấn ñề khác liên quan ñến hoạt ñộng tín dụng. Hội ñồng tín
dụng ra quyết ñịnh theo nguyên tắc nhất trí.

e. Hội ñồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có
Hội ñồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO) ñược chính thức thành
lập vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội ñồng gồm có 11 người là thành viên Hội
ñồng Quản trị, Tổng giám ñốc, Giám ñốc khối. Hội ñồng có nhiệm vụ xây dựng các
chỉ tiêu tài chính ñể quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý
khả năng thanh toán và chênh lệch thời gian ñáo hạn của từng loại tiền tệ; quy ñịnh
mức dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết ñịnh về cấu trúc vốn và
nguồn vốn, chính sách lãi suất; và phân tích hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh.

f. Hội ñồng ðầu tư
Hội ñồng ðầu tư ñược chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện nay, Hội
ñồng có mười người là thành viên Hội ñồng Quản trị, Ban ñiều hành, trưởng Ban
pháp chế và Giám ñốc ñầu tư. Nhiệm vụ của Hội ñồng là xem xét tính hiệu quả của
dự án ñầu tư mà ACB quan tâm, ra quyết ñịnh ñầu tư, xem xét và quyết ñịnh các
vấn ñề khác liên quan ñến hoạt ñộng ñầu tư.

1.4. Những thành tựu ñạt ñược
Giải thưởng “ Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam” năm 2006 do tổ
chức The Asian Banker trao tặng.

Giải thưởng “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” năm 2006 do Tạp chí
Euromoney trao tặng.
Giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2005 do tạp chí The banker,
thuộc tập ñoàn Financial Times, Anh trao tặng.
Năm 2006, ACB là Ngân hàng Thương mại cổ phần duy nhất nhận Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ trong việc ñẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 7


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
thông tin, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Cũng trong năm 2006 này, ACB vinh dự ñược Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
trao tặng Huân chương lao ñộng hạng 3.
Năm 2003, ACB ñón nhận Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình
Dương, hạng xuất sắc do Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương – APQO
trao.
Năm 2002, ACB rất vinh dự nhận ñược bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
năm 2002 về thành tích kinh doanh ổn ñịnh, nâng cao chất lượng hoạt ñộng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ trong nhiều năm, và ñạt Giải thưởng Chất lượng Việt Nam
do Hội ñồng Xét duyệt Quốc gia trao.
Với nhiều bằng khen như vậy ngân hàng Á Châu ñã chứng tỏ ñược sự ñoàn
kết, hợp tác và tinh thần làm việc hăng say của tập thể nhân viên. Và qua ñó cũng
minh chứng chính sách ñãi ngộ nhân viên của ngân hàng rất tốt, Ban giám ñốc ñã có
sự quan tâm ñến nhân viên, cùng với nhân viên tạo nên những thành quả như hiện
nay.

1.5. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh trong thời gian vừa qua

Bảng 1. Tổng hợp các chỉ số (ðVT: tỷ ñồng)
Chỉ số
Tổng tài sản
Vốn huy ñộng
Dư nợ cho vay
Lợi nhuận trước thuế

2004

2005

2006

2007

15.420
14.354
6.760
282

24.273
22.341
9.563
392

44.650
39.736
17.365
687


85.392
74.943
31.774
2.127

Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo tài chính qua các năm của ACB
Dựa vào bảng 1 Tổng kết tình hình hoạt ñộng, chúng ta nhận thấy rằng hoạt
ñộng của ACB tăng trưởng tốt qua các năm. ðặc biệt năm 2007 là năm hoạt ñộng
kinh doanh rất thành công của ngân hàng, khi lợi nhuận trước thuế năm 2007 của
Tập ñoàn ACB ñạt 2.127 tỷ ñồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2006, ñạt mức tăng
trưởng lợi nhuận cao nhất trong 15 năm hoạt ñộng, ñã cho phép chỉ số ROA bình
quân tăng 1,3% so với năm 2006, ñạt 3,3%.
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 8


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
Trong bối cảnh nền kinh tế có những dấu hiệu bất ổn, lạm phát tăng cao,
cùng với sự nóng lạnh bất thường của thị trường bất ñộng sản và thị trường chứng
khoán. Nhưng ACB ñã vượt qua các thách thức ñể huy ñộng ñược 74.943 tỷ ñồng,
tăng 88,6% so với năm 2006. Vốn chủ sở hữu tính ñến 31/12/2007 là 6.258 tỷ ñồng,
năm 2007 là năm có tốc ñộ tăng kỷ lục về vốn chủ sở hữu, ROE ñạt 53,8%, cao nhất
kể từ ngày thành lập ACB. Việc quản lý rủi ro thực hiện tốt hơn rất nhiều so với các
năm trước nhất là rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 0,08%
tổng dư nợ, thấp xa so với tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành là 2%.
Thành công lớn trong năm 2007 khẳng ñịnh vị thế của ACB là ngân hàng có
tổng tài sản và lợi nhuận cao nhất trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần
của Việt Nam; rút ngắn một cách ñáng kể khoảng cách giữa tổng tài sản của ACB
và các ngân hàng thương mại nhà nước. Thành công này không chỉ mang lại cho

ACB thế và lực mới, nhất là về tài chính, công nghệ ngân hàng và nguồn nhân lực
có chất lượng, mà quan trọng hơn là ñể lại những bài học quý báu về quản trị ngân
hàng, giúp ACB tiến nhanh hơn trong những năm tiếp theo.

1.6. ðịnh hướng phát triển trong tương lai
Với tốc ñộ tăng trưởng nhanh, trên gấp ñôi tốc ñộ tăng trưởng của ngành
ngân hàng hiện nay, ACB sẽ duy trì vị thế hàng ñầu của mình trong hệ thống ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam, thu hẹp khoảng cách về quy mô so với các
ngân hàng thương mại nhà nước. ACB từ năm 2008 tiếp tục thực hiện chiến lược
“tăng trưởng nhanh, quản lý tốt, lợi nhuận cao” trong ñó ưu tiên cho mục
tiêu tăng trưởng. ACB chủ trương tăng trưởng trong tầm kiểm soát, và chỉ tăng
trưởng nếu kiểm soát ñược rủi ro. Cụ thể hóa là các mục tiêu ñược ñề ra như trong
bảng 2.

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 9


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
Bảng 2. Các mục tiêu chủ yếu năm 2008
Các mục tiêu

Giá trị

Lợi nhuận trước thuế của Tập ñoàn
Tổng tài sản ñạt

2500 tỷ ñồng
145.000 tỷ ñồng


Dư nợ cho vay khách hàng ñạt (*)

59.000 tỷ ñồng

Huy ñộng tiền gửi khách hàng ñạt

94.500 tỷ ñồng

Thu dịch vụ ñạt

465 tỷ ñồng

Số lượng nhân viên tăng thêm

3.263

Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch mới
93
(*) Dư nợ thực hiện thực tế có thể sẽ ñược ñiều chỉnh giảm theo chỉ ñạo của Ngân
hàng Nhà nước
Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007 của ACB
Trong năm 2008, ACB tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xoay quanh
5 mục tiêu chủ chốt:
Tăng trưởng nhanh và bền vững.
Kiểm soát rủi ro tốt ñể ñảm bảo an toàn.
Duy trì cấu trúc tài chính lành mạnh và lợi nhuận cao.
Chuẩn bị nhân lực kế thừa.
Hoàn thiện văn hóa công ty.
Năm 2008 còn là năm tạo tiền ñề cho việc thực hiện kế hoạch 2008 – 2010

của ACB: Dự kiến năm 2010 tổng tài sản và dư nợ cho vay sẽ tăng gấp 3,6 lần; vốn
chủ sở hữu tăng gấp 2,5 lần và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3 lần so với năm 2007.
ðể thực thi chiến lược này, năm 2008 ACB phấn ñấu nâng chỉ tiêu hoạt ñộng
(bao gồm tổng tài sản, dư nợ cho vay, huy ñộng tiền gửi khách hàng, và lợi nhuận)
lên gấp 1,6 – 2 lần so với năm 2007. Các chỉ số tài chính chủ yếu như ROE sẽ ñược
duy trì ở mức trên 30%; thu nhập ròng từ lãi/ tổng tài sản bình quân 2,3%; thu nhập
dịch vụ tăng gấp ñôi. Vốn chủ sở hữu sẽ tiếp tục tăng thông qua việc dùng toàn bộ
lợi nhuận chia cổ tức năm 2007 và thặng dư vốn 1.704 tỷ ñồng ñể nâng vốn ñiều lệ;
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 10


CHƯƠNG 1:Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)
chuyển ñổi 550 tỷ ñồng trái phiếu ñổi thành cổ phiếu ñổi thành cổ phiếu; và phát
hành thêm 1.350 tỷ ñồng trái phiếu chuyển ñổi (ñã thực hiện trong tháng 02/2008).

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 11


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG TÍN
DỤNG ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á

CHÂU (ACB)

2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp nhỏ
và vừa
2.2 Tình hình tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3 Tình hình hoạt ñộng tín dụng trong những năm gần ñây của ngành
ngân hàng
2.4 Phân tích thực trạng hoạt ñộng tín dụng phục vụ doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ACB

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 12


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB

2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại,
phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, ñể thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ
các doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài
sản, dựa vào mục ñích kinh doanh, dựa vào lĩnh vực hoạt ñộng, quy mô kinh doanh
ñể phân loại các doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy mô kinh doanh người ta phân thành doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy ñịnh tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp nhỏ và vừa là tuỳ thuộc vào ñiều kiện kinh tế, xã hội của từng nước, trong
từng giai ñoạn cụ thể.
Qua tham khảo kinh nghiệm của một số nước, tiêu chí xác ñịnh doanh

nghiệp nhỏ và vừa thường dựa vào các yếu tố : Vốn, lao ñộng và doanh thu. Tuy
nhiên việc sử dụng một, hai hoặc ba tiêu chí là tuỳ thuộc vào ñiều kiện, trình ñộ
phát triển và biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của từng nước cụ thể ñược
thể hiện qua số liệu ở bảng 3 như sau :
Bảng 3. Quy mô và giá trị doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số nước
Nước

Số lao ñộng ( người)

Autralia
Canada
Indonesia
Philipine
Singapore
Thái Lan
Mỹ

<500
<500
<100
<2500
<100
<100
<500

Tổng giá trị tài
sản

Doanh thu


<20 triệu CAD
0,6 tỷ rupi < 2 tỷ Rupi
<100 triệu Peso
<499 triệu SGD
<20 triệu bath

Nguồn : Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp nhỏ và vừa - NXB Trường ðại
học Kinh tế Quốc Dân 2006.
Ở nước ta, tiêu chí phân loại doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược
quy ñịnh tạm thời tại công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Thủ Tướng
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 13


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
Chính phủ là: vốn ñiều lệ dưới 5 tỷ ñồng và số lao ñộng trung bình hàng năm dưới
200 người. Tiếp theo ñó, ñể tạo ñiều kiện thuận lợi và khuyến khích loại hình
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, Chính phủ ban hành nghị ñịnh số

90/2001/Nð-CP ngày 23/11/2001 ñịnh nghĩa chính thức doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở nước ta là : Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh ñộc

lập, ñã ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật hiện hành, có
vốn ñăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng trung
bình hàng năm không quá 300 người. Theo ñịnh nghĩa này, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa bao gồm : các doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ và vừa ñăng ký
kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước; các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và vừa ñăng ký theo Luật
doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ kinh doanh cá thể

ñược ñiều chỉnh bởi quy ñịnh của Chính phủ. Như vậy Việt Nam ñã chọn tiêu chí
vốn hoặc số lao ñộng ñể ñịnh nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa, không phân biệt
ngành nghề. Nhờ có ñịnh nghĩa cụ thể về doanh nghiệp nhỏ và vừa ñã giúp cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ sở pháp lý, có ñịnh hướng pháp triển cụ thể cũng
như hưởng các chính sách ưu ñãi của Chính phủ.

2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ñối với nền kinh tế
Mặc dù còn có các quy ñịnh khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng
sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này ở nhiều nước trên thế giới khiến cho
các nhà kinh tế và Chính phủ các nước nhận thức ñầy ñủ hơn về vai trò của chúng
trong nền kinh tế. Hiện nay ở hầu hết các nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa ñóng vai
trò quan trọng, chi phối rất lớn ñến công cuộc phát triển kinh tế, cụ thể :
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ñóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công
ăn việc làm, góp phần ổn ñịnh xã hội : Vì ñược dễ dàng tạo lập với một lượng vốn
không lớn, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu thay ñổi của thị trường, mặc dù số lượng
lao ñộng trong mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa không nhiều, nhưng với số lượng rất
lớn doanh nghiệp trong nền kinh tế, nên ñã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã
hội

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 14


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
Doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm và lao
vụ, ña dạng và phong phú về chủng loại, góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế :
Với một số lượng ñông ñảo trong nền kinh tế ñã tạo ra sản lượng, thu nhập ñáng kể
cho xã hội. Mặt khác, do ñặc tính linh hoạt, mềm dẻo, doanh nghiệp có khả năng
ñáp ứng những nhu cầu ngày càng ña dạng, phong phú và ñộc ñáo của người tiêu

dùng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát
triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Thông thường các
doanh nghiệp lớn tập trung ở vùng ñô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, nhưng lại
không ñáp ứng ñược tất cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hóa, dịch vụ,
phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao ñộng, ổn
ñịnh ñời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng ñó sẽ gây tình trạng mất cân
ñối nghiêm trọng về trình ñộ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng miền. Chính sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân ñối trong phát triển giữa các vùng. Nó
giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác ñược tiềm năng
của vùng, của ñịa phương ñể phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. ðây cũng là vấn ñề rất có ý nghĩa ñể
thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn ñầu
tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại ñịa phương. Việc tạo lập doanh
nghiệp nhỏ và vừa không cần quá nhiều vốn ñã tạo cơ hội cho ñông ñảo dân cư có
thể tham gia ñầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt ñộng, doanh nghiệp có thể dễ
dàng huy ñộng vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc. Vì vậy, doanh
nghiệp nhỏ và vừa ñược coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy ñộng, sử
dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn ñầu tư.
Với quy mô nhỏ và vừa, lại ñược phân bố phân tán ở hầu khắp các ñịa phương, các
vùng lãnh thổ nên loại hình doanh nghiệp này có khả năng tận dụng các tiềm năng
về lao ñộng, nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế, không ñáp ứng nhu cầu sản xuất

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 15



CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
quy mô lớn, nhưng sẵn có ở ñịa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu,
phế phẩm của các doanh nghiệp lớn.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Ngày nay, mối quan hệ giao lưu kinh tế, văn
hóa giữa các quốc gia phát triển rộng rãi ñã làm cho các sản phẩm truyền thống trở
thành một nguồn xuất khẩu quan trọng. Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ñã
tạo ra khả năng thúc ñẩy, khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở
các ñịa phương như các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ….Bên cạnh ñó, sự phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Mặc dù số ñóng góp của một doanh nghiệp là không lớn nhưng với số lượng ñông
ñảo, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ñóng góp một phần ñáng kể cho ngân sách.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hỗ trợ ñắc lực cho doanh nghiệp quy mô lớn, là
cơ sở ñể hình thành những doanh nghiệp, tập ñoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình
phát triển kinh tế thị trường.
Với các ñặc trưng nhỏ, lẻ và năng ñộng, doanh nghiệp nhỏ và vừa tập
trung vào thị trường ngõ ngách, hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị
trường, cân ñối khả năng cung cầu trong xã hội. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm ñầu vào hay tham gia
chế tác, sản xuất, kinh doanh trong chu kỳ hoạt ñộng của các doanh nghiệp lớn,
chính ñiều này ñã tăng khả năng hoạt ñộng của các doanh nghiệp trên thị trường,
tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Tại Việt Nam hiện nay, theo số liệu thống kê thì số lượng doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm khoảng trên 90% trong tổng số khoảng 300.000 doanh nghiệp ñã
thành lập trên toàn quốc. Các doanh nghiệp này ñang ñóng góp khoảng 26% GDP,
31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao ñộng trong cả nước. Các con số thống kê
cho thấy sự ñóng góp to lớn của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào nền kinh tế nước ta,
sự ñóng góp này sẽ ngày càng nhiều hơn khi thành phần kinh tế này phát triển lớn

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 16


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
mạnh trong tương lai, như mục tiêu của Chính phủ ñề ra là mở rộng thành phần
doanh nghiệp nhỏ và vừa ñến 500.000 doanh nghiệp vào năm 2010.

2.1.3. ðặc ñiểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.3.1. Ưu thế
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu thế và
hạn chế riêng. Có thể thấy, doanh nghiệp nhỏ và vừa có những ưu thế chủ yếu sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa năng ñộng, nhạy bén và dễ thích ứng với sự
thay ñổi của thị trường: Với quy mô nhỏ gọn, bộ máy quản lý gọn nhẹ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng tìm kiếm và ñáp ứng những nhu cầu có hạn trong những
thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có mối liên
hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự
biến ñộng của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ sở vật chất kỹ thuật
không lớn nên ñổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển ñổi sản xuất hoặc thu hẹp quy
mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược tạo lập dễ dàng, hoạt ñộng có hiệu quả
với chi phí cố ñịnh thấp : Với ưu thế nhỏ gọn, năng ñộng, dễ quản lý, không cần
nhiều vốn như vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát
triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác ñộng lên. Mặt
khác, do một số doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược thành lập mang tính gia ñình, bè
bạn nên mỗi khi gặp hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ doanh nghiệp dễ dàng
tự hạ thấp tiền lương, có tinh thần nỗ lực vượt bậc ñể vượt qua khó khăn. ðiều ñó
khiến cho doanh nghiệp giảm ñược chi phí cố ñịnh, tận dụng lao ñộng ñể thay thế
vốn bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy móc thiết bị.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ñiều kiện duy trì tự do cạnh tranh : Doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt ñộng với số lượng ñông ñảo, thường không có tình trạng
ñộc quyền, chấp nhận tự do cạnh tranh. So với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
nhỏ và vừa có tính tự chủ cao hơn. Doanh nghiệp không ỷ lại vì sự giúp ñỡ của nhà
nước, sẵn sàng khai thác các cơ hội ñể phát triển mà không ngại rủi ro.

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 17


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy ñược tiềm lực trong nước :
Thành công của doanh nghiệp nhỏ và vừa là nắm bắt ñược những ñiều kiện cụ thể
của ñất nước về tài nguyên, lao ñộng, doanh nghiệp rất có lợi thế trong việc tuyển
dụng lao ñộng tại ñịa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có,
phát huy cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hóa và
hiện ñại hóa ñất nước, sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở giai ñoạn
ñầu là cách thức tốt nhất ñể sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Từ ñó góp phần
ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững không
phụ thuộc và nhập khẩu, khắc phục tình trạng nhập siêu của ñất nước.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa
các vùng trong một quốc gia: Với sự tạo lập dễ dàng, doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, ña
dạng, ñồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong mỗi nước, kể cả ở
nông thôn và miền núi, những nơi thưa dân, có cơ cấu kinh tế chưa phát triển và
nhờ ñó, chúng cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho dân cư ñịa phương và những vùng
phụ cận.

2.1.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những ưu thế kể trên, doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có những hạn
chế vốn có của nó. Những hạn chế chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
Hạn chế về khả năng tài chính: Vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn
của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng rất hạn chế. Các doanh nghiệp thường thiếu tài
sản thế chấp cho khoản tiền dự ñịnh vay. Tình trạng này cũng diễn ra ngay ở những
nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản,…
Bị bất lợi trong việc mua nguyên liệu, máy móc, thiết bị và tiêu thụ sản
phẩm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài
chính hạn hẹp nên thường không ñược hưởng khoản chiết khấu giảm giá do mua số
lượng ít. Trong trường hợp cần phải nhập máy móc, thiết bị của nước ngoài thì
thường thiếu ngoại tệ và không mua ñược trực tiếp từ nhà sản xuất mà phải qua ñại
lý trung gian nên giá cả bị ñội lên cao hơn.
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 18


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
Thiếu thông tin, trình ñộ quản lý thường bị hạn chế : Trong thời ñại ngày
nay, thông tin cũng là một ñầu vào rất quan trọng của hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do khả năng tài chính hạn chế mà doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, tiếp cận công nghệ sản
xuất và công nghệ quản lý tiên tiến. Do ñó, trình ñộ quản lý của ñội ngũ ñiều hành
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng không cao.
Khó có khả năng thu hút ñược các nhà quản lý và lao ñộng giỏi : Với quy
mô sản xuất và kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, thiếu vững
chắc trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có thể
trả lương cao cho người lao ñộng. Do ñó không có khả năng thu hút ñược những
người lao ñộng có trình ñộ cao trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý, ñiều
hành.

Cùng với những hạn chế nêu trên, trong quá trình hoạt ñộng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn nảy sinh một số tiêu cực ảnh hưởng không tốt ñến ñời sống
kinh tế - xã hội như: Hiện tượng trốn, lậu thuế; hiện tượng chạy theo lợi nhuận quá
mức mà không chú ý ñến hậu quả xã hội phải gánh chịu. Một số doanh nghiệp nhỏ
và vừa do chạy theo lợi nhuận quá mức ñã tìm mọi cách ñể kiếm lời, kể cả các hành
vi phạm pháp như làm dối, làm ẩu không ñảm bảo chất lượng, làm hàng giả, gây ô
nhiễm môi trường…..

2.2. Tình hình tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và
vừa
2.2.1. Thuận lợi
Trong nhiều năm qua, thông qua nhiều cải cách về cơ chế, chính sách, Nhà
nước ta ñã khuyến khích và tạo ñiều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
phát triển. ðó là các Luật ñiều chỉnh như: Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp
Nhà nước, Luật Hợp tác xã,… và các văn bản dưới luật như Nghị ñịnh số
02/2000/Nð-CP; Nghị ñịnh số 90/2001 Nð-CP ngày 23/11/2001 ñã ñịnh rõ loại
hình doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như nêu rõ các giải pháp hỗ trợ và nhiều biện
pháp thúc ñẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: thành lập Hội ñồng khuyến
khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Ủy ban xúc tiến doanh nghiệp nhỏ và
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 19


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
vừa; Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;… Chính phủ cũng ñang có những
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam với nguồn vốn từ ngân sách
như: Chương trình trợ giúp ñào tạo nguồn nhân lực; Chương trình hỗ trợ kỹ thuật;
Chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu; Chương trình hỗ trợ thông tin……..
Bên cạnh ñó, các tổ chức quốc tế cũng có nhiều hỗ trợ cho phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam như các chương trình hỗ trợ của Ủy ban Châu Âu,
Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), công ty
Tài chính Quốc tế và nhiều tổ chức phi Chính phủ khác,…..
Cùng với các chính sách hỗ trợ của nhà nước thì hiện nay ña phần các ngân
hàng thương mại nước ta ñều nhắm ñến phân khúc thị trường bán lẻ, nên ñối tượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa là tầm ngắm thị phần của nhiều ngân hàng, do ñó chính
sách tín dụng của các ngân hàng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng ñã có nhiều
ñiểm tích cực, các doanh nghiệp này không còn bị phân biệt ñối xử với các doanh
nghiệp quốc doanh như trước nữa và ñã từng bước có vị thế nhất ñịnh của mình.

2.2.2. Khó khăn
Tuy là một trong những thành phần kinh tế quan trọng, có sự ñóng góp ñáng
kể cho phát triển kinh tế nước nhà, nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay
ñang rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Theo số liệu thống kê
của Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế Hoạch và ðầu Tư) thì hiện nay chỉ có
32,38% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận ñược nguồn vốn ngân hàng; 32,25% khó
tiếp cận và 32,38% không tiếp cận ñược. ðiều ñó cho thấy tình hình lưu thông vốn
cũng như tiếp cận với nguồn tài chính chính thống từ phía ngân hàng của thành
phần doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay rất hạn chế, gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc phát triển, vì vốn như là “máu” giúp cho “cơ thể doanh nghiệp”
hoạt ñộng nhịp nhàng, sản xuất – kinh doanh phát triển.
Một khó khăn nổi cộm nhất khi doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn ngân
hàng ñó là tài sản ñảm bảo. Ngân hàng luôn ñặt mục tiêu an toàn vốn lên trên hết,
do ñó thường ñịnh giá thấp hơn giá thị trường của tài sản ñảm bảo. Mà một doanh
nghiệp nhỏ và vừa thì không thể có nhiều tài sản cố ñịnh ñể ñảm bảo cho ngân
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 20



CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
hàng, họ chỉ có một vài tài sản nhất ñịnh mà lại bị ñịnh giá thấp hơn giá thị trường
nên doanh nghiệp không thể thỏa mãn nhu cầu vay vốn.
Khó khăn thứ hai không kém phần quan trọng ñó là doanh nghiệp nhỏ và vừa
ña số khai báo thuế thấp hơn thực tế sản xuất, kinh doanh; hoặc doanh nghiệp có
vốn thực góp thấp hơn vốn ñã ñăng ký vì lý do muốn phô trương quy mô, hay vốn
thực góp cao hơn vốn ñăng ký ñể tránh cơ quan thuế. Chính những luồn thông tin
thiếu chính xác ấy mà doanh nghiệp nhỏ và vừa ñã tự trói mình, khiến ngân hàng
không có chứng cứ xác thực ñể hiểu rõ tình hình sản xuất kinh doanh, và nhất là
không có niềm tin ñể ra quyết ñịnh cho vay.
ða phần các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô tài chính bó hẹp, chính vì
thế mà các ngân hàng có tâm lý e ngại khi cho doanh nghiệp này vay vì khả năng
gặp rủi ro tín dụng khi cho vay là rất lớn.
Trình ñộ tiếp cận thông tin hạn chế ñã khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa bỏ
qua cơ hội tiếp cận các nguồn vốn tài trợ ưu ñãi từ các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước. ðây là một thiệt thòi lớn cho các doanh nghiệp này, vì họ sẽ phải ñi vay
lại từ các nguồn khác với lãi suất cao, ảnh hưởng rất lớn ñến lợi nhuận.
Tại doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhân sự có trình ñộ là rất ít, nhất là nhân sự am
tường cách lập dự án. Chính vì không có phương pháp lập dự án hiệu quả, có tính
thuyết phục mà doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tốn thêm các khoản chi phí ñể
nhờ trung gian lập giúp dự án. Nguyên nhân này cũng khiến cho ngân hàng có tâm
lý e ngại với doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì không thể xác minh chính xác dự án có
hiệu quả hay không, doanh nghiệp có lập dự án “ma” vay tiền sử dụng sai mục ñích
hay không.
Nhưng không chỉ có các nguyên nhân nội tại trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
khiến họ khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng mà còn có các nguyên nhân xuất phát
từ phía ngân hàng:
ðầu tiên phải kể ñến là thủ tục rườm rà, thời gian giải quyết hồ sơ vay chậm
khiến doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bỏ qua cơ hội làm ăn với ñối tác. Do ñó họ


SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 21


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
sẵn sàng vay “nóng” ñể giải quyết nhu cầu vốn cấp thiết hơn là giao dịch với ngân
hàng.
Các sản phẩm vay chưa phong phú, chưa tương thích với nhu cầu của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Các ngân hàng chủ yếu dùng chung sản phẩm cho tất cả các
ngành, nhưng có một số ngành rất ñặt biệt cần có những sản phẩm tín dụng dành
riêng cho họ.
Và gần ñây nhất thì vấn ñề lãi suất là một vấn ñề nóng cho doanh nghiệp.
Cuộc ñua tăng lãi suất huy ñộng của các ngân hàng khiến cho lãi suất cho vay nhích
lên từng ngày, làm chi phí lãi trở thành gánh nặng không nhỏ ñối với doanh nghiệp.
Kèm theo ñó là những quy ñịnh cho vay ngặt nghèo hơn khiến doanh nghiệp nhỏ và
vừa tiếp cận vốn ngân hàng ñã khó nay càng thêm khó.

2.2.3. Rủi ro cho ngân hàng khi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo những phân tích khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở phần trên thì
chúng ta ñã thấy ñược khái quát phần nào hạn chế của loại hình doanh nghiệp này.
ðây cũng chính nguyên nhân tạo ra rủi ro lớn cho ngân hàng khi cho các doanh
nghiệp này vay. Vì:
Quy mô vốn nhỏ khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa có sức chịu ñựng không
cao trước các biến ñộng của thị trường, rất dễ dẫn ñến hoạt ñộng sẽ bị ñình ñốn,
không ñạt ñược doanh thu mong ñợi và tất yếu là không có nguồn trả nợ ngân hàng.
Rủi ro nổi cộm thứ hai ñó chính là vấn ñề phân tích tài chính doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất với quy mô nhỏ, vốn ñăng ký kinh doanh với
cơ quan quản lý không ñúng với thực tế, có trường hợp vốn ñăng ký cao hơn thực tế
ñể phô trương thanh thế của doanh nghiệp hoặc thấp hơn vốn thực góp ñể né tránh

cơ quan thuế. ðiều này làm cho cái nhìn ñầu tiên của ngân hàng về quy mô của
doanh nghiệp là không chuẩn xác. Kèm theo ñó là khó khăn trong việc phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp khi ña phần báo cáo tài chính ñược doanh
nghiệp lập không chuẩn xác, thiếu minh bạch vì rất nhiều nguyên nhân, mà nguyên
nhân chính là ñể né thuế và không có nhân lực có trình ñộ chuyên môn trong việc
kế toán và tài chính. Chính vì thế mà việc phân tích hoạt ñộng của các doanh nghiệp
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 22


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
này ña phần dựa vào kinh nghiệm của nhân viên thẩm ñịnh. ðiều này khiến cho
việc ra quyết ñịnh cho vay tìm ẩn rủi ro rất lớn, khó lường; hậu quả khi có tiêu cực
xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng chắc chắn không nhỏ.
Một nguyên nhân không kém phần quan trọng tạo nên rủi ro cao cho ngân
hàng khi ra quyết ñịnh cho vay ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là dự án. Do không
thể trả lương cao cho nhân lực có trình ñộ, nên doanh nghiệp nhỏ và vừa khó thu
hút người tài, có khả năng lập ñược các dự án khả thi, hầu hết các dự án này ñều do
chủ doanh nghiệp ý tưởng hoặc từ nhu cầu thực tế phát sinh mong muốn kinh
doanh, họ không có khả năng thiết lập một dự án bài bản, ño lường các tác ñộng
tổng thể của nền kinh tế ñến dự án của mình hoặc không thể xây dựng ñược một dự
án hiệu quả, ñủ sức thuyết phục ngân hàng. Dẫn ñến thực tế là doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhờ ñến các “cò” lập dự án, ñiều này rất nguy hiểm cho ngân hàng vì có thể dẫn
ñến nhìn nhận, ñánh giá sai dự án của doanh nghiệp. Rất dễ phát sinh việc sử dụng
vốn sai mục ñích, khiến doanh nghiệp không thể trả nợ ngân hàng.
Rủi ro nữa mà ngân hàng ñang ñối mặt ñó là thiếu minh bạch trong quan hệ
tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp. Do việc không phân ñịnh rõ ñâu là
tài sản của doanh nghiệp, ñâu là tài sản của chủ doanh nghiệp, ñiều này rất dễ xảy ra
nhất là ở các doanh nghiệp tư nhân, ñã khiến cho việc xác ñịnh chi phí và doanh thu

thực của doanh nghiệp rất khó khăn.
Ngoài những vấn ñề trên thì ngân hàng và doanh nghiệp hiện nay rất bất cân
xứng về thông tin của nhau. Ngoài kênh thông tin CIC thì chưa có một kênh thông
tin nào uy tín chấm ñiểm doanh nghiệp, các chỉ số thống kê về các ngành nghề hiện
nay rất thiếu. Nên ngân hàng thiếu cơ sở so sánh, thiếu các chỉ tiêu tài chính ñể
ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp, không thể xác ñịnh rõ thị phần, tiềm
lực cũng như triển vọng của doanh nghiệp. Nếu chủ quan ñánh giá sai thì rủi ro mà
ngân hàng nhận lãnh là rất lớn.
Bên cạnh ñó, các ngân hàng ở ta chưa có những công nghệ hiện ñại ñể có thể
liên kết với nhau cho các cơ sở dữ liệu phân tích và ñánh dấu những doanh nghiệp
vay vốn thiếu trung thực hay có lịch sử vay nợ không tốt, khiến cho doanh nghiệp
SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 23


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
xấu vẫn có thể chạy từ ngân hàng này qua ngân hàng khác vay vốn. ðiều này gây
tổn hại nhiều về chi phí thẩm ñịnh và nhất là tổn hại ñến kết quả cho vay của ngân
hàng.

2.3. Tình hình hoạt ñộng tín dụng trong những năm gần ñây của
ngành ngân hàng
2.3.1. Tình hình hoạt ñộng tiền tệ tín dụng
2.3.1.1. Thành tựu
Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, năm 2007 cũng chứng kiến
sự phát triển lớn mạnh của hệ thống ngân hàng, toàn ngành ngân hàng ñã có những
kết quả hoạt ñộng khả quan, lợi nhuận tăng vượt bậc là những tín hiệu rất ñáng
mừng. Hiện nay chỉ khoảng 7% dân số nước ta tham gia vào hoạt ñộng tiền gửi, mở
tài khoản tại ngân hàng, do ñó Việt Nam là một thị trường rộng lớn, ñầy tiềm năng

cho ngành ngân hàng. Từ khi nước ta gia nhập WTO, cộng với tăng trưởng kinh tế
luôn giữ vị trí cao trong khu vực, Việt Nam ngày càng nằm trong tầm ngắm của
nhiều tập ñoàn kinh tế lớn, hoạt ñộng kinh tế sôi nổi khiến cho thị trường tài chính –
ngân hàng nước ta có sức hấp dẫn mạnh mẽ và ñầy tiềm năng phát triển.
Theo báo cáo về doanh thu của các ngân hàng, tăng trưởng của toàn ngành
ñang rất triển vọng. Không chỉ tăng về số lượng mà các ngân hàng ñã có hoặc sắp
thành lập ñều ñang tăng tốc tăng vốn, thu hút nhà ñầu tư chiến lược nước ngoài ñể
tăng nội lực, ñủ khả năng quản trị và ngày càng ña dạng trong hoạt ñộng kinh
doanh.

2.3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tích ở trên cũng còn một số ñiều cần bàn thể hiện qua
các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 24


CHƯƠNG 2: Hoạt ñộng tín dụng ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ACB
Tổng phương tiện thanh toán
Bảng 4. Tổng phương tiện thanh toán của Việt Nam 2002-2007
Năm

2002

Tốc ñộ tăng (%)

17,7


2003

2004

2005

2006

24,94

30,39

23,43

33,59

2007
53,8

Nguồn: tổng hợp Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước

(So sánh theo phương pháp cộng dồn, tổng phương tiện thanh toán năm
trước là cơ số cho năm sau).
Tổng phương tiện thanh toán cả năm 2007 tăng cao hơn nhiều năm trước:
tăng khoảng 53,8% so với năm 2006, cao hơn mức tăng trung bình của thời kỳ
2001-2007. Như vậy, nếu so với chỉ tiêu ñề ra từ ñầu năm thì tốc ñộ tăng tổng
phương tiện thanh toán năm 2007 quá cao, vượt 80% so với kế hoạch. ðây là con số
nói lên lượng cung tiền tệ tăng quá mức cần thiết của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong
vấn ñề này, có thể khẳng ñịnh là có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân khách quan là do năm 2007, lượng ngoại tệ vào nhiều thông

qua con ñường FDI, FII và kiều hối chuyển về, xuất khẩu tăng,….
Về nguyên nhân chủ quan, phải thừa nhận chúng ta chưa chú trọng ñúng
mức việc thắc chặt tiền tệ ngay từ ñầu năm, mà ñôi khi lại áp dụng chính sách có
phần nới lỏng như phát hành tiền ra quá mức ñể mua ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại tệ ồ
ạt như trong tháng 6 năm 2007. Theo kinh nghiệm ñiều hành tiền tệ của nhiều năm
trước ñây, thì tổng phương tiện thanh toán tăng ở mức 20- 23% so với năm 2006
như kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước ñề ra là phù hợp. Nếu có sự tăng ñột biến
cung ngoại tệ vào nền kinh tế thì nên có giải pháp khác, không phải phát hành tiền
ra mua ngoại tệ thì sẽ tốt hơn. Tăng trưởng tổng phương tiện quá nóng cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra lạm phát cao trong năm 2007 và ñến tận những
tháng ñầu năm 2008.

SVTH: NGUYỄN MINH NGỌC

Trang 25


×