Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tiểu luận Văn hóa doanh nghiệp ẤN ĐỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.49 KB, 38 trang )

Quản trị Kinh doanh Quốc tế

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT

HỌ TÊN

MSSV

1

Phan Thị Dung

K134070765

2

Hoàng Lê Thanh Huyền

K134070799

3

Lê Hoàng Kha

K134070802

4

Nguyễn Đình Anh Khoa



K134070804

5

Phạm Thị Thu Luận

K134070821

6

Trần Thị Kim Lý

K134070823

7

Trần Ức Minh

K134070826

8

Nguyễn Thị Ninh

K134070834

9

Nguyễn Thị Nương


K134070832

10

Huỳnh Bảo Quyên

K134070867


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

MỤC LỤC
Chương 1: Văn hóa Ấn Độ trong kinh doanh..................................................................1
1.1 Khái niệm văn hóa ............................................................................................ 1
1.2 Khái niệm văn hóa kinh doanh..........................................................................2
1.3 Những yếu tố của văn hóa ảnh hưởng đến văn hóa kinh doanh của Ấn Độ .....2
1.4 Văn hóa Ấn Độ theo 5 khuynh hướng văn hóa của Geert - Hofstede ..............9
1.4.1 Khoảng cách quyền lực ............................................................................10
1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng........................................................................11
1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn ............................................................ 11
1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn .................13
Chương 2: Con người Ấn Độ ........................................................................................14
Chương 3: Văn hóa doanh nghiệp tại Ấn Độ ................................................................ 20
3.1 Nền kinh tế Ấn Độ .......................................................................................... 20
3.2 Doanh nhân Ấn Độ .......................................................................................... 21
3.3 Bốn khả năng kinh doanh đặc biệt của người Ấn Độ: ....................................22
3.4. Văn hóa giao tiếp trong kinh doanh của Ấn Độ .............................................23
3.4.1.Chào hỏi làm quen ...................................................................................23
3.4.2.Xưng hô: ..................................................................................................24

3.4.3.Danh thiếp ................................................................................................ 24
3.4.4.Thời gian: .................................................................................................24
3.4.5.Trang phục ............................................................................................... 25
3.4.6.Đàm phán: ................................................................................................ 26
3.4.7.Quà tặng: ..................................................................................................27
3.4.8.Lời mời:....................................................................................................27
3.5. Lưu ý cho người Việt khi kinh doanh tại Ấn Độ ...........................................27
KẾT LUẬN ...................................................................................................................33


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Lời nói đầu
Ấn Độ là một đất nước có lịch sử từ lâu đời. Thế giới nhìn nhận Ấn Độ như là
một trong những nền văn hóa phát triển rực rỡ nhất của văn minh nhân loại. Trong lịch
sử, Ấn Độ đã phát triển nền văn hóa của họ đến mức rực rỡ hàng ngàn năm trước công
nguyên. Ngày nay những di sản ấy vẫn còn. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, người Ấn
Độ đã và đang đóng góp rất nhiều vào kho tàng văn hóa nhân loại. Không chỉ là thơ
ca, nghệ thuật, tư tưởng triết học, những công trình kiến trúc nổi bật… mà nổi bật nhất
là bao thế hệ con người tài hoa đang duy trì văn hóa của họ và đóng góp ngày càng
nhiều cho nhân loại.
Sức hút của Ấn Độ không chỉ ở diện tích lớn, dân số đông, lịch sử rực rỡ (con gái
Ấn Độ có nét quyến rũ riêng, múa đẹp, nghệ thuật phong phú…) mà hiện nay, Ấn Độ
đang là nền kinh tế lớn của thế giới về quy mô. Trong tương lai gần, Ấn Độ sẽ là một
cường quốc.
Việt Nam cũng xác lập mối quan hệ với Ấn Độ từ lâu. Qua quá trình mở rộng
lãnh thổ, người Việt Nam mở mang đất nước của mình đến những vùng đất phương
Nam, những nơi chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, và từ đó văn hóa Ấn Độ một
phần nào đó được hấp thu nhiều. Ngoài ra có thể kể đến Việt Nam đón nhận văn hóa
Ấn Độ qua tôn giáo (Phật giáo) và giao thương… Nhưng xét cho cùng có một điểm

chính yếu mà các sử gia đánh giá, đó là Việt Nam và Ấn Độ giao lưu văn hóa là do
hợp tác, dung hòa nhau. Mặc dù vậy, ảnh hưởng của Ấn Độ lên Việt Nam không nhiều
do vậy ngày nay, Ấn Độ vẫn xa lạ với nhiều người Việt Nam. Việc giao thương cũng
như các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về Ấn Độ cũng chưa thực sự nhiều.
Việt Nam và Ấn Độ có nhiều điểm tương đồng. Cả hai đều ở châu Á, giao lưu đã
có từ rất lâu, cả hai trong thế kỉ XX đều bị thống trị bởi ngoại bang và giành độc lập
trong khoảng thời gian gần như nhau. Và quan trọng nhất là ngày nay cũng giống như
trong lịch sử, mối quan hệ giữa hai nước vẫn là hợp tác và bổ sung là chủ yếu. Trong
bối cảnh Ấn Độ hiện nay đang trên đà phát triển mạnh và triển vọng lớn trong tương
lai, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, người Ấn Độ ngày nay nói tiếng Anh là chủ
yếu, khoảng cách địa lý lại không quá xa. Đó là các yếu tố mà doanh nhân cả hai nước
cần đặc biệt phải quan tâm.


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Chương 1: Văn hóa Ấn Độ trong kinh doanh
1.1 Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách
nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Theo định nghĩa của UNESSCO: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân
tộc này khác với dân tộc kia. Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của
những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, trị thức và xúc cảm của một xã hội hay một
nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống,
phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Có một định nghĩa được nhiều người chấp nhận của Edward Tylor: "Văn hoá là
tổng thể phức hợp bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, thói
quen và bất kỳ năng lực hay hành vi nào khác mà mỗi một cá nhân với tư cách là thành
viên của xã hội đạt được".
Còn theo Geert Hofstede, một chuyên gia về sự khác biệt trong so sánh giữa các

nền văn hóa và quản lý đã định nghĩa văn hóa là “Một chương trình chung của trí tuệ
phân biệt thành viên của nhóm người này với nhóm người khác… Văn hóa theo nghĩa
này bao gồm hệ thống các giá trị và các giá trị giữa tòa nhà văn hóa”.
Theo giáo sư Trần Ngọc Thêm, Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn
trong sự tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên và xã hội của mình
Tóm lại Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con người và con người, con người và xã hội. Song, chính
văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã
hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội
hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội
của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu
hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng
như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
1


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

1.2 Khái niệm văn hóa kinh doanh
Chúng ta đều biết văn hoá là biểu hiện hành vi, tư duy và tình cảm đã ăn sâu hay
bị ảnh hưởng qua học hỏi và là điểm đặc thù của một nhóm người chứ không phải của
một cá nhân. Hành vi thể hiện ở các hành động, trong khi tư duy và tình cảm thể hiện
nội tâm và tri thức của con người. Ở một mức độ nhất định, văn hoá có liên quan đến
các quy chuẩn hay phong cách xử sự truyền thống của một nhóm người hình thành qua
thời gian. Ở mức độ sâu sắc hơn, văn hoá là những giá trị mặc nhiên được chia sẻ
trong một nhóm người, ấn định cái gì quan trọng, cái gì tốt và cái gì xấu. Những giá trị
này nhất quán với quy tắc nhóm, nghĩa là các quy tắc xử sự phản ánh các giá trị, và
ngược lại, các giá trị phản ánh quy tắc xử sự.
Theo định nghĩa VHDN của Hofstede: “ VH tổ chức là lập trình tâm thức có

tính khu biệt giữa các thành viên của một tổ chức này với thành viên của tổ chức khác”
còn theo định nghĩa của Edga Schein: “ VHDN là một mô hình của những quan
niệm ẩn (giả định ngầm) được chia sẽ - được sáng tạo khám phá và phát triển bởi
doanh nghiệp khi họ học cách ứng phó và thích ứng với môi trường ngoài và hợp nhất
nguồn nhân lực nội bộ - Nó được xem là phương thức hoạt động hiệu quả và có đủ
hiệu lực để truyền đạt cho những thành viên mới như là cách ứng xử đúng đắn để nhận
thức, suy nghĩ, cảm nhận đối với những vấn đè tương tự”
Văn hoá kinh doanh là những giá trị văn hoá gắn liền với hoạt động kinh doanh.
Các giá trị văn hóa này được dùng để đánh giá các hành vi, do đó, được chia sẻ và phổ
biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên trong doanh nghiệp như một chuẩn mực để
nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt.
Văn hoá kinh doanh không chỉ tạo ra tiêu chí cho cách thức kinh doanh hằng ngày mà
còn tạo ra những khuôn mẫu chung về quan điểm và động cơ trong kinh doanh.

1.3 Những yếu tố của văn hóa ảnh hưởng đến văn hóa kinh doanh của Ấn
Độ
Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm
cách giữ gìn những truyền thống của mình trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn hấp
thụ các phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và những
2


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

người dân nhập cư. Nhiều hoạt động văn hoá, ngôn ngữ, phong tục và các công trình là
những ví dụ cho sự đan xen văn hóa qua hàng thế kỷ đó.

1.3.1 Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một yếu tố hết sức quan trọng của văn hóa vì nó là phương tiện
được sử dụng để truyền thông tin và ý tưởng, giúp con người hình thành nên cách nhận

thức về thế giới và có tác động lên việc định hình văn hóa con người. Ngôn ngữ là một
tài sản vô giá. Và Ấn Độ phải tự hào rằng họ là một trong số những quốc gia sử dụng
nhiều loại ngôn ngữ nhất trên thế giới. Theo thống kê, hiện có khoảng 7.000 ngôn ngữ
đang tồn tại trên thế giới. Theo cuộc điều tra dân số năm 2001, 1,16 tỷ dân Ấn Độ sử
dụng tới 6.500 ngôn ngữ khác nhau.
Trong số đó, có khoảng 1.652 ngôn ngữ được coi là ngôn ngữ mẹ đẻ. Tuy nhiên,
đa số ngôn ngữ đó xuất phát từ hai nhóm ngôn ngữ chính là Ấn-Aryan (chiếm 74%
dân số sử dụng) và Dravidian (chiếm 24%), 2% còn lại dựa trên các nhóm Nam Á và
Tạng-Miến. Hai ngôn ngữ phổ biến nhất được dùng làm ngôn ngữ chính thức của
Chính phủ và trong giáo dục cao học là tiếng Hindi và tiếng Anh. Ngoài ra, 21 ngôn
ngữ khác cũng được coi là ngôn ngữ chính thức như tiếng Phạn, tiếng Sindh, tiếng
Kannada…
Sự đa dạng trong ngôn ngữ này chắc chắn sẽ dẫn đến sự phong phú trong các
phong tục, tập quán, hay nói đúng hơn, sự phong phú và độc đáo của nền văn hóa Ấn
Độ. Và thật vậy, khách quan đã cho thấy, ở những nước có nhiều ngôn ngữ thì người
ta cũng thấy rằng ở đó có nhiều nền văn hóa khác nhau.

1.3.2 Tôn giáo
Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến cách sống, niềm tin, giá trị và thái độ, thói quen
làm việc và cách cư xử của con người trong xã hội đối với nhau và đối với xã hội
khác. Ở Ấn Độ, tôn giáo và triết học cực kỳ phát triển, không phải ngẫu nhiên mà
nhiều nhà nghiên cứu đã gọi Ấn Độ là “xứ sở của tôn giáo, xứ sở của tâm linh”. Ở
Ấn Độ là sự hòa hợp, giao thoa giữa nhiều trường phái triết học khác nhau, qua thời
gian tạo nên một sự đa dạng trong tôn giáo, tín ngưỡng của người Ấn Độ. Một số tôn
giáo chính ở Ấn Độ có thể kể đến như Hindu giáo (chiếm 80,5% dân số), Hồi giáo
3


Quản trị Kinh doanh Quốc tế


(chiếm 13,4%), Thiên Chúa giáo (2,3%), đạo Sikh (1,84%), Phật giáo (0,76%), đạo
Jaina (0,4%) và một số tôn giáo khác.
Đạo Hindu - Ấn Độ Giáo

Đã nói đến tôn giáo ở Ấn Độ thì không thể không đề cập đến đạo Hindu – một
thứ “tôn giáo mẹ” đã đi cùng dân tộc Ấn trong suốt chiều dài 3.500 năm lịch sử, đồng
thời tạo nên những đặc trưng tính cách điển hình của con người nơi đây.
Đạo Hindu là tôn giáo cổ xưa nhất của người Ấn Độ, đồng thời cũng là tôn giáo
đặc biệt nhất. Tôn giáo này không có người sáng lập, không có giáo chủ, cũng không
có một giáo hội chặt chẽ và những giáo điều cứng rắn. Trải qua những biến động thăng
trầm (từ thời Veda đến thời Bàlamôn rồi đến đạo Hindu như giai đoạn hiện nay) bản
thân tôn giáo này đã thể hiện được những đặc tính điển hình trong tư duy của người
Ấn Độ - không hề đoạn tuyệt với truyền thống mà luôn luôn tự biến đổi cho thích ứng
nhu cầu thời đại để bảo tồn và phát triển.
Giáo lý của đạo Hindu thời kỳ Bàlamôn giáo nằm trong tư tưởng Nhất nguyên
luận – cho rằng linh hồn vũ trụ (Brahman) đồng nhất là một với linh hồn cá thể
4


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

(Atman). Linh hồn vũ trụ hòa tan vào tất cả cũng giống như muối khi hòa tan vào
nước, vĩnh viễn không thể tách ra được nữa. Giáo lý nhất nguyên luận và triết lý bất
tổn sinh (Ahimsa) của đạo
Hindu đã trở thành cơ sở nền tảng chi phối cách sống của người Ấn Độ, nền tảng
cho sự mở rộng tình yêu với đồng loại, với chúng sinh trong một cuộc sống hòa bình.
Triết lý bất tổn sinh Ahimsa từ thời Bàlamôn giáo của đạo Hindu đã được vận
dụng trong các tôn giáo khác của Ấn Độ và trở thành một dấu ấn đặc trưng của lối
sống của con người ở xứ sở này. Phật giáo phát triển Ahimsa thành nguyên lý cấm sát
sinh, mở rộng tình yêu thương đối với toàn thể chúng sinh trong tư tưởng nhất thiết

bình đẳng. Đạo Jain thì thực hành Ahimsa đến mức cực đoan (người theo đạo Jain có
thói quen cầm chổi quét đường phố trước mỗi bước chân để tránh không làm tổn
thương các sinh vật, luôn bịt khẩu trang để tránh hít thở và ngáp phải những sinh vật
nhỏ, không làm nông nghiệp để tránh sát sinh những côn trùng trong lòng đất...) Triết
lý Ahimsa phát triển qua nhiều tôn giáo đã tạo nên một đặc điểm chung trong tính cách
con người là trân trọng sự sống của mọi đồng loại. Có thể nói tinh thần hòa hợp khoan
dung qua tư tưởng Ahimsa đã trở thành truyền thống lớn của văn hóa Ấn và gần như
trở thành phong cách Ấn.
Đạo Hồi

5


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Mặc dù phần lớn dân số theo đạo Hindu nhưng Ấn Độ lại là nước có số lượng tín
đồ Hồi giáo đứng thứ 3 thế giới (con số ước tính hiện nay khoảng hơn 160 triệu
người).
Đạo Hồi đã đến với Ấn Độ lần đầu tiên vào năm 711, khi quân Hồi Giáo Ả Rập
đánh chiếm tỉnh Sind, nay là Pakistan. Đến thế kỷ XI, toàn miền Bắc Ấn theo đạo Hồi,
trong đó có tỉnh Ghaznawid, nay là nước Afganistan. Vào năm 1206, Thổ Nhĩ Kỳ cai
trị Ấn Độ đã biến nước này thành "Quốc Gia Hồi Giáo Ấn Độ" (Muslim State of
India) đặt thủ đô tại La Hore.
Năm 1555, Hoàng Đế Humayun của đế quốc Mông Cổ Hồi Giáo (Mughuls)
chiếm toàn thể lãnh thổ Ấn Độ và cai trị xứ này từ đó đến năm 1858 thì bị đế quốc
Anh thay thế (303 năm). Trong 3 thế kỷ dưới sự thống trị của đế quốc Mughuls, nhiều
người Ấn Độ đã bỏ đạo Hindu theo Hồi Giáo. Và do đó, sự ảnh hưởng của Hồi giáo
lên nền văn hóa Ấn Độ là không hề nhỏ.
Đạo Phật


Cuối cùng, tuy hiện nay chỉ chiếm con số rất khiêm tốn 0,76% dân số, nhưng
chúng ta không thể không nhắc tới Phật giáo – tôn giáo đã xuất hiện từ rất lâu và mang
lại nhiều đổi thay sâu sắc đối với nền văn hóa Ấn Độ.
Là một trong những tôn giáo lớn ra đời đầu tiên ở Ấn Độ, rõ ràng, Phật giáo đã
có ảnh hưởng tỏa khắp chiều rộng lẫn chiều sâu ở Ấn Độ. Các tháp, tu viện, đền và các
thánh tượng của Phật giáo được xây dựng ở nhiều nơi phật tích trên lục địa Ấn Độ này.
6


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Trong nhiều thế kỷ, người dân Ấn đã kính trọng và tôn thờ các danh hiệu, hình tượng,
lời dạy của chư Phật và Bồ Tát. Phật giáo đã sản sinh một khối lượng đồ sộ văn học
Pali, Sanskrit và các ngôn ngữ bản xứ; các bài học, cao đẳng và tu viện Phật giáo với
những thư viện và giáo lý phong phú vĩ đại đã hướng dẫn người dân Ấn trong nhiều
thế kỷ qua; vô số trung tâm nghệ thuật và chiêm bái của Phật giáo khắp Ấn Độ đã trở
thành một nguồn giáo dục và rèn luyện cho vô số người Ấn từ thời cổ đại. Tôn giáo,
đạo đức, triết học và mật tông của Phật giáo đã phát triển như là một đỉnh cao đã tạo ra
sự ảnh hưởng lâu dài đến nền văn hóa và văn minh của Ấn Độ. Ấn giáo của đạo
Bàlamôn về Smritis, các thiên sử thi và chuyện cổ tích Ấn Độ đã thấm nhuần di sản
phong phú của Phật giáo và chấp nhận Đức Phật như là vị thần Avatara thứ chín. Các
bậc đạo sư Hindu nổi tiếng đã tự hào khi tuyên bố Đức Phật như bậc thánh vĩ đại của
đạo Hindu, và như "người sáng lập đạo Hindu hiện đại". Chúng ta không thể chối bỏ
sự thật rằng, Phật giáo tiếp tục tồn tại trong đạo Hindu, mà Hindu đã đồng hóa các
giáo lý trung tâm của đạo đức và siêu hình học của Phật giáo và đó là lý do tại sao
Phật giáo đã chuyển hóa đạo Bà la môn cổ thành đạo Hindu hoặc Tân Bàlamôn. Đức
Phật được xem như vị thần Avatara là hóa thân của thần Vishnu. Các đấng sáng tạo
Hindu đã thêm vào các ý niệm hữu thần trong hệ thống vô thần của Yoga, Samkhya và
Phật giáo. Điều này hình như đã thành công trong việc đem Yoga, Samkhya và Phật
giáo vào trong đạo Hindu.

Sau khi Ấn Độ đã được độc lập, Chuyển pháp luân (Dharmacakra) của Phật giáo
được xem là biểu tượng của quốc gia và được gắn trên quốc kỳ Ấn Độ, cũng như đầu
cột hình sư tử nổi tiếng của vua A Dục đã trở thành con dấu của nước cộng hòa Ấn
Độ. Những di sản của Phật giáo này đối với đời sống hàng ngày của chúng ta phải
được duy trì vô hạn. Hãy để những biểu tượng của lý tưởng Hòa bình và Giác ngộ của
Phật giáo là những ngôi sao sáng để dẫn đường tất cả tư tưởng và hành động của
chúng ta trong đời sống quốc gia và trật tự quốc tế trên thế giới này.
Không chỉ là nơi đã sản sinh ra nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như đạo Hindu,
đạo Phật... Ấn Độ còn được biết đến như một xứ sở nổi tiếng với tinh hòa hợp tôn giáo
từ những truyền thống lâu đời. Chính tại nơi đây, những tôn giáo lớn hầu như đối
nghịch vẫn có thể chung sống hòa bình bên cạnh nhau.
7


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

“Những nhân cách lớn trong lịch sử Ấn từ Asoka, Harsha Vardhana đến Akbar
đều là những mẫu mực về tinh thần khoan dung tôn giáo. Một hệ quả của tinh thần
khoan dung là những hàng rào ngăn cách các tôn giáo ở Ấn Độ không bao giờ trở nên
không thể vượt qua. Tất cả chúng đều ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng lẫn nhau...”

1.3.3 Truyền thống - Phong tục
Phong tục, tập quán chính là những quy ước thông thường của cuộc sống hàng
ngày, là toàn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình thành trong quá
trình lịch sử và ổn định thành nền nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác thực hiện,
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối thống nhất của
cộng đồng. Đến với Ấn Độ, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều những phong tục, tập
quán truyền thống, đồng thời cũng là điều hết sức lưu ý đối với các doanh nghiệp,
doanh nhân Việt Nam khi đến làm việc hoặc làm ăn với các đối tác người Ấn Độ. Có
thể nêu ra một số truyền thống, phong tục của người Ấn như sau:

Giới thiệu bản thân
Thật ngạc nhiên, người Hindu truyền thống không có họ. Tên của những người
Hồi giáo thường có nguồn gốc từ A-Rập. Thông thường, tên của phụ nữ Hồi giáo
thường bắt đầu bằng tên + "binti" ("daughter of") + tên của cha. Trước tên của người
Sikh Ấn Độ thường thêm "Singh"đối với nam giới hay "Kaur" đối với nữ giới, và cần
nhớ rằng không được giới thiệu bản thân với một phụ nữ đang đi trên đường một
mình.
Các ngày lễ chính
Như tất cả các quốc gia khác trên thế giới, ở Ấn Độ cũng có những ngày lễ trong
năm:
- 26/1 :

Quốc khánh (Republic Day)

- 2/2

Ngày Hiến tế (Feast of the Sacrifice)

:

- 22/2 :

Năm mới của người Hồi giáo (Islamic New Year)

- 9/4

Thứ Sáu tốt lành (Good Friday)

:


- 15/8 :

Ngày Độc lập

- 14-16/11:

Kết thúc ngày lễ Ramadan (End of Ramadan)

- 25/12 :

Lễ Giáng Sinh (Christmas Day)
8


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Ẩm thực
Nếu như người Á Đông thường dùng đũa để gắp thức ăn, người Tây Âu dùng dao
và thìa thì người Ấn Độ lại dùng tay. Điều này đã tạo nên một nét khác biệt trong cách
chế biến các món ăn.
Người Ấn nổi tiếng với phong cách nấu nướng dùng rất nhiều gia vị. Đối với
người Ấn, gia vị được xem là yếu tố cực kì quan trọng để tạo ra món ăn ngon. Chúng
có tác dụng làm sánh đặc thức ăn ở dạng bột thường được làm từ ngũ cốc như ngô, lúa
mạch, đỗ. Loại gia vị tạo hương thơm đặc trưng và không thể thiếu trong nhiều món ăn
là lá càri.
Người Hồi giáo kiêng ăn thịt lợn trong khi người Hindu giáo lại không dùng thịt
bò. Do đó, thịt gà, dê, cừu và các loại thuỷ hải sản là loại thông dụng nhất.
Cơm là món ăn chính trong bữa ăn của người Ấn. Tuy nhiên, khác với cách nấu
của người Việt, người Ấn lấy gạo xào với dầu hay bơ trước, sau đó mới cho nước vào
nấu. Khi cơm gần chín, cho nhiều hương liệu khác như tiêu, hạt cumin, quế… Bên

cạnh món cơm chiên còn có cơm nấu với cá, thịt gà, rau củ. Người Ấn dùng món càri
trong bữa ăn với nhiều khẩu vị khác nhau: càri trứng, thịt băm càri, càri bắp cải khô…
và thường được nấu ở dạng khô
Theo phong tục của người Ấn, trong các buổi tiệc cưới hỏi, lễ lạt quan trọng
không thể thiếu món cừu nấu với hạnh nhân, món thịt cừu nướng.
Nước sữa và nghệ tây là một trong những thức uống phổ biến nhất. Được chế
biến từ hạnh nhân, hạt pít-tat, sữa, thảo quả, nghệ tây, cho thêm chút rượu. Thường
được dùng như một thức uống giải khát thường thấy trong các lễ hội hoa đăng, lễ hội
mùa xuân…

1.4 Văn hóa Ấn Độ theo 5 khuynh hướng văn hóa của Geert - Hofstede
Để tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp Ấn Độ nói chung hoặc một doanh nghiệp nói
riêng không thể không xem xét các nguồn tác động vào văn hóa doanh nghiệp, trong
đó phải kể đến nguồn từ văn hóa dân tộc, văn hóa vùng và văn hóa cá nhân - đặc biệt
là văn hóa của người đứng đầu tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp trước hết ảnh hưởng rất
sâu đậm bởi văn hóa dân tộc. Do đó, khi muốn làm ăn với đối tác từ Ấn Độ, ta cần tìm
hiểu kỹ lưỡng văn hóa dân tộc họ.
9


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Xem xét ảnh hưởng của văn hóa dân tộc người ta thường dựa vào một số tiêu chí
để phân biệt mức độ ảnh hưởng của văn hóa dân tộc này với dân tộc khác. Theo
nghiên cứu của Geert Hofstede, có các tiêu chí dưới đây.

1.4.1 Khoảng cách quyền lực

Tiêu chí này nhằm xem xét mức độ con người chấp nhận sự bất bình đẳng trong
xã hội. Một nền văn hóa có khoảng cách quyền lực cao xem sự bất bình đẳng là cần

thiết, quyền lực chính là biểu tượng cho danh giá, quan niệm mỗi người có một vị trí
riêng trong xã hội và người có quyền không nên che giấu quyền lực.
Khoảng cách này được đo bằng chỉ số PDI (Power Distance Index) với thước đo
tăng dần theo khoảng cách quyền lực từ 0 đến 100. Theo nghiên cứu của ITIM (tổ
chức Tư vấn Văn hóa và Quản lý) đã cho kết quả sau:
Country

PDI

Country

PDI

China

80

Malaysia

104

Japan

54

United Kingdom

35

Thailand


64

France

68

Indonesia

78

India

77

Vietnam

70

United States

40

South Korea

60

Poland

68


Phillipines

94

(Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants).
10


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Qua đó ta thấy Ấn Độ được đánh giá là nước có khoảng cách quyền uy khá lớn
với số liệu định lượng là 77.
Thật vậy, ở Ấn Độ, địa vị thường được quyết định bởi tuổi tác, trình độ học vấn,
nghề nghiệp. Ngoài ra, việc làm ở các cơ quan nhà nước được xem là có uy tín hơn
những công việc ở các cơ quan tư nhân. Điều này cũng thể hiện ở việc tuy chỉ có
khoảng 30% dân số sống ở thành thị nhưng ở Ấn Độ lại xuất hiện những tỉ phú thuộc
vào dạng giàu có nhất thế giới, trong khi phần lớn dân số sinh sống ở nông thôn, đói
nghèo và mù chữ vẫn là hiện tượng dễ bắt gặp ở nước này. Theo thống kê thì Ấn Độ là
nước có GDP bình quân đầu người cao, nhưng đồng thời cũng là một trong những
quốc gia có tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ đói nghèo cao hàng đầu thế giới.
Cũng dễ dàng nhận ra rằng chỉ số PDI của Việt Nam so với Ấn Độ chênh lệch
không nhiều, từ đó có thể kết luận văn hóa 2 nước sẽ có những điểm tương đồng.

1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng
Tiêu chí này đưa ra nhằm xem xét sự chịu đựng của con người trước những sự
việc không chắc chắn. Chỉ số UAI (Uncertainty Avoidance) dùng để đo lường mức độ
e ngại đối với sự việc của Ấn Độ là 40. Như vậy, người Ấn Độ có mức độ chấp nhận
sự không rõ ràng ở mức tương đối cao.
Điều này có thể do từ xa xưa cho tới ngày nay, rất nhiều tôn giáo, triết học đã và

đang song song tồn tại bên cạnh nhau một cách hòa hợp, mặc dù có thể đó là những
giáo phái đối lập. Người Ấn cũng có xu hướng chấp nhận sự việc, hòa hợp hơn là
chinh phục, họ cảm thấy ít bị căng thẳng và sẵn sàng chấp nhận sự bất đồng. Đồng
thời người Ấn Độ rất linh động và sáng tạo, thể hiện qua nhiều công trình kiến trúc,
khả năng Toán học, thiên văn học… Điều này cũng một phần không nhỏ chịu tác động
của Thực dân Anh trong thời gian họ cai trị nơi đây.

1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn
Nền văn hóa mang tính cứng rắn là nền văn hóa có khuynh hướng đề cao những
giá trị như tiền bạc, địa vị, danh tiếng, thử thách… Trái lại, nền văn hóa mang tính
mềm mỏng sẽ đề cao các giá trị như mối quan hệ, sự hợp tác, sự an toàn… Vậy văn
hóa Ấn Độ được đánh giá là nền văn hóa như thế nào..?

11


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Chỉ số MAS (Masculinity) được dùng để đo lường tính mềm mỏng hay cứng rắn
của nền văn hóa. Với thước đo từ 0 đến 100, theo chiều tăng dần của tính cứng rắn,
ITIM đã đưa ra các số liệu được tổng hợp lại như sau:

Country

PDI

Country

PDI


China

66

Russia

36

Japan

95

United

66

Kingdom
Thailand

34

France

43

Indonesia

48

India


56

Vietnam

40

United States

62

South Korea

39

Germany

66

Phillipines

64

(Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants)
Chỉ số này của Ấn Độ được đánh giá ở mức trung bình cao, có nghĩa, dường như
mang yếu tố của “nam quyền” hơn của “nữ quyền”.
Đúng như vậy, ở Ấn Độ, đàn ông có vai trò thống trị. Đàn ông là trụ cột gia
đình. Việc buôn bán và kiếm tiền chỉ có cánh đàn ông làm. Ra chợ hay đến bất kỳ
công sở, nhà hàng, khách sạn, khu mua sắm nào, rất ít thấy bóng dáng phụ nữ. Tất cả
công việc buôn bán kinh doanh thuộc về đàn ông. Đàn ông cắm hoa, đàn ông bán vải,

quần áo, thức ăn, rau cải, bán Chai – một loại nước uống, bán thịt… Từ những việc
nặng nhọc cho đến những công việc chỉ dành cho phụ nữ như may vá, đàn ông đảm
nhận hết. Đó cũng là công bằng vì văn hoá cưới hỏi ở Ấn Độ là phụ nữ đi cưới đàn
ông. Bên nhà trai yêu cầu lễ vật, nhà gái phải đáp ứng đầy đủ nếu không muốn từ hôn.
Vì thế, sau khi cưới, đàn ông phải ra đường để kiếm tiền nuôi vợ con. Phụ nữ chỉ mỗi
một việc ở nhà chăm sóc con cái, gia đình. Đây là sự khác biệt đối với văn hóa Việt
Nam.

12


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn
Ngoài các chỉ tiêu trên, Geert – Hofstede còn nêu ra 2 chỉ tiêu khác để phân biệt
các nền văn hóa, đó là chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn.
Theo xếp loại của ITIM, chỉ số đo lường khuynh hướng đề cao vai trò cá nhân
trong xã hội IDV (Individualism) và chỉ số đo lường tính dài hạn nền văn hóa LTO
(Long-Term Orientation) của Ấn Độ lần lượt là 48 và 61.
Với IDV ở mức 48, ta có thể thấy văn hóa Ấn Độ ở mức trung lập giữa việc đề
cao chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể trong xã hội. Và đây chính là xu hướng mà
dần dần sau này các nước có thể sẽ hướng đến. Sự hài hòa giữa khi nào nên coi trọng ý
kiến cá nhân, khi nào thì tập thể rất có thể sẽ là nét độc đáo trong văn hóa Ấn Độ, đồng
thời có thể gây những trở ngại cho các doanh nghiệp, doanh nhân đến làm ăn tại quốc
gia này.
Cũng theo kết quả nghiên cứu này, chỉ sô LTO của Ấn Độ được đánh giá là 61
điểm, có nghĩa là văn hóa Ấn Độ mang định hướng dài hạn, họ có xu hướng nhìn về
lâu dài khi lập kế hoạch công việc và cuộc sống. Điều này là hoàn toàn chính xác. Từ
hàng ngàn năm trước, Ấn Độ đã hình thành và xây dựng cho mình một nền văn hóa
riêng biệt, do vị trí địa lý, địa hình… mà trở nên tách biệt với bên ngoài. Nhưng sau

quá trình thương mại, giao lưu văn hóa cùng sự xuất hiện xâm chiếm của ngoại bang
đã khiến văn hóa Ấn Độ dần thay đổi, điều chỉnh dần phù hợp hơn với cuộc sống hiện
đại. Người Ấn xưa thường có khuynh hướng hòa hợp hơn là chinh phục, họ cho rằng
không nhất thiết phải đấu tranh mà để cho mọi việc diễn ra một cách tự nhiên, và điều
đó giường như vẫn còn ảnh hưởng cho đến tận bây giờ. Nền văn hóa mang tính dài
hạn còn thể hiện ở việc sẵn sàng phục vụ người khác. Chúng ta đều biết, người Ấn rất
hiếu khách, nhất là đối với du khách nước ngoài. Chính vì lẽ đó mà du lịch ở Ấn Độ
rất phát triển và mang lại nguồn thu lớn cho quốc gia mỗi năm.

13


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Chương 2: Con người Ấn Độ
2.1. Đặc điểm chung về người Ấn Độ

Nói một cách khái quát, nếu con người Ấn Độ không tài ba, thì sẽ không có
những công trình kiến trúc nổi tiếng khắp thế giới, không có những tôn giáo được
nhiều nước tôn thờ, không có được một nền kinh tế hùng mạnh để không bao lâu nữa
theo dự đoán của giới chuyên gia, Ấn Độ sẽ trở thành cường quốc trên thế giới.
Nếu như ngày nay, Trung Quốc được coi là công xưởng của thế giới thì Ấn Độ
được gọi là văn phòng của thế giới. Theo suy nghĩ quen thuộc của người Việt Nam thì
anh văn phòng có khi được nể hơn vì dùng nhiều lao động trí óc mà lại an nhàn.
Có thể nhận xét chung về người Ấn Độ qua các đặc điểm sau:

2.1.1 Người Ấn Độ rất hiếu khách

14


ếc

t
ịn

t
r


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Người Ấn Độ rất hiếu khách, đặc biệt với du khách nước ngoài. Hàng năm Ấn
Độ đón rất nhiều khách đến du lịch. Ấn Độ là nước có nền văn hóa lâu đời và giàu bản
sắc nên trở thành điểm đến có một không hai. Điều này cũng dễ hiểu vì trên thế giới
không có nước nào là giống nhau cả. Người dân Ấn Độ lại sử dụng tiếng Anh như là
ngôn ngữ chính thức nên điều này rất thuận lợi cho người Ấn Độ ngay cả trong công
việc và giao lưu với thế giới. Nhưng bên cạnh đó tiếng Hindu cũng được hiến pháp
thừa nhận và còn có hàng nghìn ngôn ngữ khác. Quả là người Ấn Độ rất đa dạng về
tính cách và từ đó tạo nên sự đa dạng văn hóa.

2.1.2 Người Ấn Độ rất sáng tạo
Như đã nói ở trên, ở Ấn Độ có hàng ngàn ngôn ngữ. Số di tích lịch sử thì nhiều
vô kể, trong đó có nghiều công trình nổi tiếng thế giới như Taj Mahal gắn liền với
truyền thuyết tình yêu nổi tiếng của vua Môgôn Shāh Jahān và hoàng hậu Mumtaz
Mahal, đền Ajanta và hang động Ellora… Các điệu múa Ấn Độ như Bharatnatyam,
Odissi, Kathakali, Kuchipudi, Mohiniattam làm say lòng người. Mỗi điệu múa này là
một cách biểu đạt cảm xúc như yêu thương, ao ước, buồn đau… được thể hiện qua
động tác và chuyển động của cơ thể, cánh tay, ngón tay, khuôn mặt, đôi mắt.
Nói chung do có tính sáng tạo mạnh mẽ nên nền nghệ thuật và kiến trúc Ấn Độ
từ xưa đã rất phát triển. Đến thời hiện đại, có nhiều nhà văn của Ấn Độ đã đoạt giải

Nobel như Tagore. Còn trong lịch sử, nền văn học Ấn Độ ảnh hưởng nhiều bởi truyền
thống văn chương Hindi. Văn học cổ Ấn Độ cũng có lịch sử lâu đời và được truyền
miệng phổ biến trước khi hệ thống văn viết ra đời. Điều này cũng giống như lịch sử
văn học của nhiều nước khác.
15

ếc

t


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

2.1.3 Khả năng trí tuệ của người Ấn Độ
Triết học Ấn Độ: Ðời sống, tôn giáo và nền triết học gồm nhiều triết hệ của tiểu lục địa
Ấn Ðộ phô diễn một hỗn hợp phong phú và đầy kinh ngạc. Ðược phát triển từ hơn ba
ngàn năm trước, chúng gồm các ý tưởng, các thực hành và các phong tục xã hội. Tại
Ấn Độ, không có một tôn giáo thuần nhất, cũng chẳng có một nền triết học độc nhất;
đúng hơn, với nhiều cách thức am hiểu và liên hệ với thế giới, triết học Ấn Ðộ cũng
như Ấn giáo, là một kho tàng chứa đựng các ý tưởng được bảo lưu một cách rộng rãi,
trong đó một số ý tưởng này cổ đại hơn một số ý tưởng khác tới cả ngàn năm. Có thế
nói, các tư tưởng tôn giáo và nghệ thuật… phần nào đó bắt nguồn từ tư tưởng triết học
và cũng có thể coi chúng như là hệ thống tư tưởng triết học. Ấn Độ có lịch sử giao
thương, giao lưu từ rất lâu nên nhiều người quan niệm Ấn Độ mang nhiều đặc điểm
của giao lưu văn hóa Đông - Tây. Tôn giáo Ấn Độ ra đời từ sớm. Đạo Bàlamôn xuất
hiện từ lâu. Sau đó nhiều thế kỉ là Phật giáo. Dù các nhà tư tưởng Phương Tây không
theo đạo Phật nhưng họ vẫn khẳng định Đức Phật là một nhân vật lịch sử đã sáng tạo
ra phật giáo và mang nhiều tư tưởng tiến bộ. Phật giáo sau đó rất thịnh hành ở nhiều
nước phương Đông trong đó có Việt Nam.
Ngoài ra kinh Veda hay nhiều phong tục tập quán hiện nay ở Ấn Độ minh họa

thêm cho quá trình phát triển lâu dài của tư tưởng Ấn Độ. Nói chung thì đây là một
vấn đề đa dạng và rất phức tạp.
Về khoa học tự nhiên từ rất lâu, nền khoa học tự nhiên của người Ấn Độ đã phát
triển. Về thiên văn và địa lí, người Ấn Độ đã biết làm lịch từ rất sớm. Thiên văn Ấn
Độ bắt nguồn ngẫy nhiên từ môn chiêm tinh, họ duy tâm nên quan sát vũ trụ và các
sao, từ đó sinh ra lịch.Các nhà thiên văn Ấn Độ cổ đại đã biết quả đát và mặt trăng đều
hình cầu, biết được quỹ đạo của mặt trăng và tính được các kỳ trăng tròn, trăng khuyết.
Họ tính được trực kính của mặt trăng, các ngày nhật thực, nguyệt thực,vị trí của các
lưỡng cực.Họ biết được năm hành tinh: Thuỷ, Hoả, Mộc, Kim, Thổ. Họ còn biết được
một số chòm sao và sự vận hành của một số vì sao chính. Về sau, Aryabhata (thế kỷ
V) có giảng về nhật thực, nguyệt thực, hạ chí, đông chí, xuân phân, thu phân. Ông còn
biết được Trái Đất tự quay quanh trục: “Thiên cầu đứng yên vì quả đất quay chung
quanh trục của nó nên ta thấy các tinh tú mọc mỗi ngày mỗi đêm”. Điều đó cho thấy
16


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

người Ấn Độ khá hiểu biết về thiên văn và ngày càng phát triển. Tác phẩm thiên văn
cổ nhất của Ấn Độ được biết đến ngày nay là quyển Siddhantas (khoảng 425 TCN).
Toán học của người Ấn Độ cũng phát triển từ sớm. Họ là người phát minh là hệ
thống các con số gồm 10 chữ số, và quan trọng là họ phát minh ra số 0. Từ đó tất cả
các giá trị đều được diễn tả qua hệ số này. Trước kia người ta tưởng thành tựu này là
của người Arập nhưng không phải.
Về đại số: người Ấn Độ đã có ý niệm về số âm, đặt ra các quy tắc về hoán vị, tổ
hợp, tính được căn bậc hai của số 2, họ còn sáng tạo nên các bài toán đố đại số rất
hay…
Về hình học, người Ấn Độ tính được số pi (π = 3,1416), tính được diện tích hình
vuông, hình chữ nhật, tam giác, đa giác; biết được mối quan hệ các cạnh của tam giác
vuông…

Ngoài ra họ còn có nhiều thành tựu khác về vật lí và y dược…
Trong thế giới hiện đại ngày nay, người Ấn Độ được biết đến trong nhiều lĩnh
vực họ phát triển mạnh như công nghệ thông tin, công nghiệp nặng, công nghệ quốc
phòng… Ấn Độ hiện nay cũng là một trong những nhà xưởng của thế giới. Họ cũng
đặc biệt phát triển mạnh công nghệ thông tin, nhất là lĩnh vực phần mềm. Trong các
tập đoàn lớn hiện nay như IBM hay Microsoft có rất nhiều nhân lực là người Ấn Độ.
Việt Nam cũng hợp tác với Ấn Độ không chỉ về kinh tế mà còn về khoa học công
nghệ.
Với nhịp độ dân số phát triển nhanh như hiện nay, không lâu nữa Ấn Độ sẽ là
quốc gia đông dân nhất thế giới, và họ sẽ là đất nước cung cấp nguồn nhân lực cho thế
giới, nhất là khi dân số thế giới đang tăng chậm và có xu hướng già đi, ngay cả ở
Trung Quốc.

2.2 Nhìn nhận về tính cách người Ấn Độ
Có nhiều cách nhìn về tính cách của người Ấn, những nhà làm du lịch thì cho là
người Ấn mến khách và cởi mở. Nhiều người không nghĩ thế, họ cho là người Ấn Độ
hay tự ti và khó gần. Nhưng chắc chắn là có sự khác biệt so với người Việt Nam.
Có rất nhiều điều thú vị được kể từ những người đã đến Ấn Độ. Nhiều người khi
nói đến Ấn Độ họ nghĩ đến bẩn thỉu, nhếch nhác. Cũng có phần đúng, những đô thị
17


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

quá đông dân thì rác thải rất nhiều.Rất nhiều người Ấn Độ hiện nay còn sống ở mức
nghèo khổ. Các thành phố luôn gắn với hình ảnh những khu ổ chuột. Nhưng cũng cùng
đó là những con người giầu có sống hết sức xa hoa lộng lẫy. Ví dụ Antilla, căn nhà đắt
nhất thế giới thuộc sở hữu của người giàu thứ 4 hành tinh, tỷ phú Ấn Độ Mukesh
Ambani. Căn nhà này có giá 2 tỷ $. Có người nói thế này: “Đối với người nước ngoài,
người Ấn Độ vừa có mặc cảm tự ty vừa tự tôn. Họ biết rất rõ bán đảo bao la của mình

là một cái nôi văn hóa và học thuật của loài người. Cuộc đời của nhiều vĩ nhân nước
họ là những bó đuốc soi đường cho hậu thế. Nền văn minh, triết lý và tôn giáo của họ
là nền tảng của nhiều nền văn hóa lớn trên thế giới, kể cả của Âu Mỹ và Trung Quốc.
Thế nhưng nước họ ngày nay thuộc loại lạc hậu nhất, đời sống dân chúng khốn khổ
nhất. Họ có cái đau khổ của một nhà quí tộc khánh kiệt.”
Nói chung nhiều người có thể có cảm giác chưa mấy hay về Ấn Độ, nhưng đa
phần họ khi đến Ấn Độ và trở về đều thấy khâm phục những gì mà người Ấn Độ đã
làm. Những công trình kiến trúc vĩ đại đến những nếp sống của dân cư thường này đều
có nhiều khác biệt so với Việt Nam và khác xa những thứ họ biết về châu Âu và Mỹ.
Ấn Độ có thể nói là một xứ sở mang nặng đầu óc tôn giáo. Như vậy người Ấn Độ vẫn
rất tin vào tôn giáo và phong tục trong xã hội hiện đại. Điều này có thể các doanh nhân
Việt Nam cần lưu ý.
Một số doanh nhân nhận xét: Xuất phát từ một cấu trúc xã hội có tính đẳng cấp,
người Ấn Độ rất khó thân cận. Lạ thay, đối với thú vật thì họ gần gũi mà đối với người
thì họ xa cách. Hình như mỗi người Ấn Độ khi gặp người khác, việc đầu tiên là họ
định nghĩa ai hơn ai, về đẳng cấp huyết thống ai ưu việt hơn ai. Ấn Độ là một xứ sở
của sự phân biệt giai cấp. Người giàu có thì hợm hĩnh khinh người, người nghèo khổ
thì yên phận chịu đựng. Những người là kỹ sư hay thương nhân, họ thuộc thành phần
có học và có tiền, trong nội bộ xã hội, họ coi khinh người khác, đối với người nước
ngoài đến thì họ e dè và phức tạp.
Những người đã tiếp xúc với nhiền nền văn hóa trên thế giới, đi qua châu Âu và
Mỹ nhiều, làm việc nhiều với người Phương Đông nhưng đến Ấn Độ vẫn thấy “khác
lạ”. Đây là những gì đang xảy ra.
18


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Rõ ràng tính cách hay văn hóa kinh doanh của Ấn Độ bị ảnh hưởng nhiều bởi
cộng đồng mà họ sống. Điều này là hiển nhiên. Mở rộng quan hệ với các doanh nhân

Ấn Độ là điều các doanh nhân Việt Nam nên làm, vượt qua các trở ngại để làm ăn với
họ. Ấn Độ có thể có nhiều mặt chưa tốt. Chính phủ liên bang của họ có khi chưa được
đánh giá cao nhưng phải nói rằng hệ thống doanh nghiệp tư nhân của họ rất mạnh. Con
đường phát triển kinh tế của Ấn Độ giống như Nhật Bản và Đức. Họ rất chú trọng
khoa học công nghệ. Ấn Độ là nơi tiên phong sản xuất ra loại xe hơi giá 2.000 đô la
Mỹ, máy tính 35 đô la, các ca mổ tim chi phí cực thấp và một số phương pháp mới lạ
trong việc quản trị nhằm tương tác nhiều hơn với khách hàng.
Ấn Độ có rất nhiều tỉ phú.Hai mươi công ty của Ấn Độ bao gồm Bajaj Auto,
Bharat Forge, Cipla, Ranbaxy, Tập đoàn Reliance, TCS, Tata Motors, Tata Steel,
Wipro và Infosys đã được Tập đoàn Tư vấn Boston (BCG) liệt vào Danh sách 100
Công ty khổng lồ mới thách thức toàn cầu của năm 2008. Đây là những thành tích rất
đáng nể của một đất nước có một mô hình phát triển khác biệt và mới mẻ.

19


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Chương 3: Văn hóa doanh nghiệp tại Ấn Độ
3.1 Nền kinh tế Ấn Độ
Ấn Độ đã nổi lên như là một trong những nền kinh tế thịnh vượng nhất trong thế
giới đang phát triển. Trong thời kỳ này, nền kinh tế đã tăng trưởng ổn định, chỉ có một
vài đợt giảm sút lớn. Sự tăng trưởng này đã đi cùng với sự gia tăng tuổi thọ, tỷ lệ biết
chữ và an ninh lương thực.Ấn Độ áp dụng mô hình kinh tế mới mở cửa và dựa nhiều
hơn vào dịch vụ và tri thức để phát triển công nghệ thông tin.
Hiện nay, Ấn Độ là thành viên nhóm các nền kinh tế mới nổi BRICS. Theo các
chuyên gia kinh tế thế giới, với quy mô dân số lớn và trẻ của Ấn Độ, cùng với nền
kinh tế phát triển liên tục ở mức độ cao, đặc biệt những thành công của Ấn Độ hiện
nay như khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, trong tương lai không xa,
Ấn Độ sẽ là nền kinh tế chủ lực của thế giới, vượt qua cả Nhật và Đức. Khi đó quyền

lực và tiếng nói của Ấn Độ sẽ trở nên rất có sức nặng, và vai trò của nhiều nước lớn
hiện nay sẽ có nhiều biến đổi
Ấn độ phát triển cân đối về mọi mặt để tạo nền tảng vững chắc trước khi đi vào
giai đoạn tăng tốc. Kể từ cuộc "cách mạng xanh" cải tổ toàn bộ cơ cấu nông nghiệp do
cố Thủ tướng Indira Ghandi chủ xướng tới khoảng 5 năm trước thì tốc độ tăng trưởng
của Ấn độ là khá chậm nhưng đồng đều về mọi mặt, đặc biệt là vấn đề giá trị gia tăng
và làm chủ công nghệ.
Với sự phát triển mạnh mẽ, người dân Ấn Độ trong tương lai sẽ xây dựng một
đất nước vững mạnh như những gì họ đã làm trong lịch sử. Nhiều dự báo đầy triển
vọng cho nền kinh tế Ấn Độ. Chẳng hạn, Tập đoàn Citigroup (Mỹ) cho hay Ấn Độ có
thể sẽ vượt Mỹ và Trung Quốc, trở thành nền kinh tế lớn nhất vào năm 2050.Đến năm
2050, GDP của Ấn Độ dự kiến đạt 85.970 tỷ USD. Báo cáo cũng cho rằng trước năm
2015, Ấn Độ sẽ thay thế Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới. Đằng
sau số liệu GDP, báo cáo của Citigroup cũng nhận xét dân số và tỷ lệ tiết kiệm cao sẽ
là ưu thế đem lại tăng trưởng cho Ấn Độ.

20


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

Người ta có thể dự đoán rất nhiều như thế theo tình hình hiện nay. Mấy năm
trước chắc không nhiều người quan tâm nhiều đến Ấn Độ mà có lẽ chỉ chú ý chạy theo
Trung Quốc. Tình hình có nhiều thay đổi thì lại có nhiều dự báo thay đổi theo. Đúng là
một sự chạy theo thực tế nhưng chắc chắn một điều, hiện tại Ấn Độ vẫn là một nước
lớn và có thị trường rất rộng.

3.2 Doanh nhân Ấn Độ

Nếu tính những người giàu nhất châu Á thì chắc đa phần là người Ấn Độ mặc dù

Ấn Độ hiện nay chưa có nền kinh tế quy mô như Nhật và Trung Quốc. Các tập đoàn tư
nhân của Ấn Độ cũng nổi tiếng với các sản phẩm như ôtô, máy tính, sắt thép giá rẻ.
Nếu như các tập đoàn công nghệ tránh xa Trung Quốc vì thói ăn cắp bản quyền và nạn
làm hàng giả, hàng nhái. Chính phủ Trung Quốc dường như cổ vũ cho việc này, chính
phủ Trung Quốc cũng “bắt chước” đủ thứ như công nghệ quốc phòng, vũ trụ… thì
giới công nghệ lại thích Ấn Độ, nhất là công nghiệp phần mềm. Mặc dù Ấn Độ hiện
nay còn nghèo hơn cả Trung Quốc nhưng tại sao họ lại không chơi “xấu” như vậy.
Ngay cả trong chính sách phát triển kinh tế của mình, chúng ta cũng thấy Ấn Độ
có những cách khác. Chẳng hạn nhiều năm trước thế giới không đánh giá cao mô hình

21


Quản trị Kinh doanh Quốc tế

kinh tế của Ấn Độ, nhưng ngày nay, xu hướng có thể chưa ngược lại 100% nhưng
cũng đã có nhiều thay đổi.
“Chúng ta suy nghĩ theo cách của người Anh nhưng hành động theo phương thức
của người Ấn Độ” (giám đốc điều hành R. Gopalakrishnan của tập đoàn Tata Sons)
Có rất nhiều người nước ngoài đến Ấn Độ, sau các cuộc trao đổi với các nhà
quản lý Ấn Độ, họ đều nhận ra rằng các nhà quản lý này thật sự rất tài năng, có óc
phân tích, rất thông minh và nhanh nhạy - và sau đó từ những trải nghiệm của mình,
họ không thể chỉ ra tại sao người Ấn Độ không thể làm theo những gì được đưa ra
trong các bản phân tích.

3.3 Bốn khả năng kinh doanh đặc biệt của người Ấn Độ:
3.3.1.Có sự gắn kết tổng thể với nhân viên
Nguồn lực con người được xem như một dạng tài sản cần được phát triển, không
phải là chi phí cần phải giảm; như là nguồn của các ý tưởng sáng tạo và các giải pháp
thiết thực; và lãnh đạo doanh nghiệp ở tầm riêng của họ.


3.3.2.Khả năng tùy biến và thích nghi
Trong một môi trường phức tạp và bất ổn với ít nguồn lực và nhiều tham nhũng,
những nhà điều hành doanh nghiệp cần phải học cách dựa vào trí thông minh để vượt
qua vô số các rào cản mà họ phải đối đầu. Đôi khi trong các cuộc đối thoại tiếng Anh,
thuật ngữ tiếng Hindi jugaad được sử dụng để miêu tả tư duy này.

3.3.3.Đưa ra những lời đề nghị sáng tạo và giá trị
Dù kinh doanh trong nền văn hóa cổ xưa, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp Ấn
Độ đều có thể sáng tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới và khái niệm dịch vụ để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng với chi phí tiết kiệm tối đa.

3.3.4.Mở rộng nhiệm vụ và mục tiêu
Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu của những bên có liên quan - công việc phải
làm của tất cả các CEO - các doanh nghiệp Ấn Độ mở rộng hơn mục tiêu xã hội của
mình. Họ tự hào về thành công của công ty - và cũng tự hào trên các khía cạnh như sự
thịnh vượng gia đình, tiến bộ tôn giáo, và phục hưng đất nước.
22

ếc

t


×