Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý nhà nước về vốn ODA của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN MINH ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ODA
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN MINH ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỐN ODA
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của mình và không trùng
lắp với bất cứ công trình nào của các tác giả khác; các số liệu được sử dụng
trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả đề tài

Trần Minh Đức


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo
của trường, cũng như của Khoa Kinh tế chính trị đã giảng dạy và cung cấp
cho chúng tôi những kiến thức bổ ích, phương pháp tiếp cận với khoa học
tiên tiến để chúng tôi áp dụng và phát huy trong công việc cũng như trong
cuộc sống.
Để hoàn thành đề tài, tôi vô cùng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn, Hiệu trưởng Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu cũng khó tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Xin
được trân trọng cảm ơn và mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn độc giả để tôi hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn./.



MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt

iv

Danh mục các bảng trong luận văn

vi

Mở đầu

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

3

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn


4

3.2 Phạm vi nghiên cứu

4

4. Đóng góp của luận văn

4

5. Cấu trúc luận văn

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ

6

BẢN
1.1

Tổng quan tài liệu

6

1.2

Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với vốn ODA


9

1.2.1 Khái niệm, vai trò, hình thức vốn ODA

9

1.2.2 Những nhân tố tác động tới QLNN đối với vốn ODA

20

1.2.3 Quản lý nhà nước đối với vốn ODA

21

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1

29

2.1.1

Cách tiếp cận
Tiếp cận theo phương pháp hệ thống

2.1.2 Tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu định tính
2.2


Phƣơng pháp thu thập số liệụ, tài liệu

30
31
31

2.2.1

Phương pháp thu thập tài liệu

31

2.3

Phƣơng pháp xử lý dữ liệu, tài liệu

32

2.3.1

Phương pháp kế thừa

33
i


2.3.2 Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh

33


2.3.3 Phương pháp phân tích SWOT

33

2.4

Cấu trúc nghiên cứu đề tài

34

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

36

VỐN ODA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1

Khái quát chung về kinh tế - xã hội của TP Hà Nội

36

3.2

Tổng quan về vốn ODA trên địa bàn TP HN

37

3.2.1 Những số liệu tổng quan về nguồn vốn ODA tại T.P Hà Nội

37


3.2.2 Đóng góp của các dự án ODA trong quá trình phát triển của

42

thành phố Hà Nội
3.3

Quản lý NN đối với vốn ODA trên địa bàn TP HN

47

3.3.1 Mục tiêu

47

3.3.2 Nội dung

48

3.3.3 Biện pháp (Ban QLDA…)

48

3.4

Đánh giá chung về QLNN đối với vốn ODA trên địa bàn TPHN

49


3.4.1 Những mặt đã đạt được

49

3.4.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân

51

CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QL VỐN ODA

56

TRÊN ĐỊA BÀN TP HN GIAI ĐOẠN 2016-2020
4.1

Quản lý NN vốn ODA trên địa bàn T.p Hà Nội bối cảnh mới

56

4.1.1 Yêu cầu phát triển TP Hà Nội

56

4.1.2 Những cơ hội thách thức, điểm mạnh, điểm yếu đối với quản lý

59

vốn ODA trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.2


Một số gợi ý về các giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN với vốn

63

ODA trên địa bàn thành phố Hà Nội
4.2.1 Giải pháp chung.

63

4.2.2 Giải pháp để năng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn

64

ii


vay ưu đãi trong thời gian tới
4.2.3 Ngoài các giải pháp chung trên, Hà Nội cũng cần có giải pháp

66

riêng
Kết luận

70

Tà liệu tham khảo

72


iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

2

AEF

Diễn đàn Hiệu quả Viện trợ

3

AFD

Cơ quan Phát triển Pháp

4


BOT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

5

BT

Xây dựng – Chuyển giao

6

BQLDA

Ban quản lý dự án

7

CG

Hội nghị Nhóm tƣ vấn các nhà tài trợ

8

DAC

Ủy ban hỗ trợ phát triển thuộc OEDC

9


EIB

Ngân hàng Đầu tƣ Châu Âu

10

EU

Liên minh Châu Âu

11

GPMB

Giải phóng mặt bằng

12

IBRD

Ngân hàng Quốc tế về Tái Thiết và Phát triển

13

ICSID

Trung tâm Quốc tế về xử lý tranh chấp Đầu tƣ

14


IDA

Hiệp hội Phát triển Quốc Tế

15

IFC

Công ty Tài chính Quốc Tế

16

JBIC

Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

17

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

18

KEXIM

Ngân hàng XNK Hàn Quốc

19


KfW

Ngân hàng tái thiết Đức

20

KTXH

Kinh tế xã hội

21

MIGA

Cơ quan Bảo lãnh Đầu tƣ Đa biên

22

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

23

OECF

Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại

24


OEDC

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

iv


25

PPP

Hợp tác đối tác công tƣ

26

TĐC

Tái định cƣ

27

UNCDF

Quỹ đầu tƣ phát triển Liên hiệp quốc

28

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc


29

UBND

Ủy ban Nhân dân

30

VDPF

Diễn đàn Đối tác Phát triển Việt Nam

31

WB

Ngân hàng Thế giới

v


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

STT

Bảng

Nội dung


1

Biểu đồ 3.1

Giá trị vốn ODA phân theo nhà tài trợ

40

2

Biểu đồ 3.2

Giá trị vốn ODA phân theo lĩnh vực tài trợ

41

3

Biểu đồ 3.3

Giá trị vốn ODA ký kết phân theo loại hình vốn

42

4

Biểu đồ 3.4

Giá trị vốn ODA ký kết và giải ngân


43

vi

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu phát triển kinh tế và tiến bộ xã
hội vƣợt bậc, đƣợc dƣ luận trong nƣớc và quốc tế thừa nhận rộng rãi: Nền
kinh tế tăng trƣởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo
giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008.
Việt Nam nhận thức rằng cam kết vốn ODA mới chỉ là sự ủng hộ về chính trị
của cộng đồng tài trợ quốc tế, việc giải ngân nguồn vốn này nhằm tạo ra các
công trình, sản phẩm kinh tế - xã hội cụ thể để đóng góp vào quá trình phát
triển của đất nƣớc mới là quan trọng. Trong thời kỳ 1993-2008 (tính đến hết
tháng 10 năm 2008), tổng vốn ODA giải ngân đạt 22,065 tỷ USD, chiếm
52% tổng vốn ODA cam kết và 62,65% tổng vốn ODA ký kết. Đặc biệt trong
năm 2010, trong bối cảnh khó khăn do suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt
Nam vẫn đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao (6,78%) so với các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới. Năm 2010, GDP bình quân đầu ngƣời đạt khoảng
1150USD/ngƣời là mức khởi điểm của nƣớc có thu nhập trung bình. Thực
hiện xây dựng Chiến lƣợc Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020
nhằm đƣa đất nƣớc trở thành nƣớc công nghiệp.
Hà Nội là Thủ đô nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trung
tâm chính trị, hành chính của cả nƣớc, đô thị loại đặc biệt; là trung tâm văn
hóa giáo dục đào tạo và khoa học kỹ thuật quan trọng của cả nƣớc; là một
trong những trung tâm kinh tế, du lịch, thƣơng mại, dịch vụ của khu vực
Châu Á-Thái Bình Dƣơng; Là “trái tim” của cả nƣớc, việc đầu tƣ hạ tầng kỹ

thuật đồng bộ, hiện đại rất cần nhiều kinh phí, trong khi đó nguồn vốn ngân
sách Trung ƣơng hỗ trợ mục tiêu, cũng nhƣ nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản của Hà Nội còn hạn hẹp, không đáp ứng đƣợc nhu cầu cho đầu tƣ xây

1


dựng. Tổng nhu cầu vốn đầu tƣ toàn xã hội thời kỳ 2011-2015 là 1.400.000 –
1.500.000 tỷ đồng (tƣơng đƣơng khoảng 69-70 tỷ USD), thời kỳ 2016-2020
dự kiến khoảng 2.500.000 – 2.600.000 tỷ đồng (tƣơng đƣơng khoảng 110120 tỷ USD), trong đó vốn đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc (không bao gồm
vốn ODA) đáp ứng khoảng 16-18%, dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế và xã hội.
Đây là một thực tế đòi hỏi Thành phố Hà Nội phải tìm kiếm các nguồn
vốn huy động khác cho việc đầu tƣ xây dựng mở rộng và phát triển Thủ đô.
Một trong những nguồn vốn huy động đƣợc Thành phố Hà Nội đặc biệt quan
tâm đó là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Trong khi đó, quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài
trợ hiện đang có những điều chỉnh nhất định về chính sách để phù hợp với
bối cảnh mới của Việt Nam khi trở thành quốc gia có mức thu nhập trung
bình thấp, đó là sự thay đổi về chính sách viện trợ, thay đổi về cơ cấu nguồn
vốn viện trợ và thay đổi về phƣơng thức hợp tác phát triển. Để huy động và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của các nhà tài trợ nhằm góp phần thực hiện
các mục tiêu đề ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2011, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 3 năm 2013 – 2015 cần thiết phải xây dựng
định hƣớng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn
vay ƣu đãi khác của các nhà tài trợ giai đoạn 2013 – 2015 và những năm tiếp
theo của Thành phố Hà Nội là rất cần thiết trong giai đoạn này.
Việc quản lý và sử dụng vốn ODA có hiệu quả cho các dự án trên địa

bàn thành phố Hà Nội cần có những quy định cụ thể, quy trình các bƣớc thực
hiện nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao năng lực quản lý của các

2


cấp ngành trong thành phố, từ đó đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ODA
trong khi nguồn vốn này trên thế giới đang gặp khó khăn do bị ảnh hƣởng
của suy thoái kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, khi Việt Nam trở thành nƣớc có mức
thu nhập trung bình thì các nhà tài trợ sẽ cắt giảm tính chất ƣu đãi vốn vay
dành cho Việt Nam. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn ODA cho phát triển kinh tế hiện nay và cho các năm tiếp theo là
vấn đề bức thiết của thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, bằng kiến thức đã học trong chƣơng
trình thạc sĩ Quản lý kinh tế, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với
vốn ODA của Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà
nƣớc đối với vốn ODA và đánh giá thực trạng việc quản lý Nhà nƣớc đối với
vốn ODA tại Thành phố Hà Nội, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng
quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA tại Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý Nhà nƣớc
về vốn ODA.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA của
Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011-2015.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với
vốn ODA của Thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cƣ́u:


3


3.1. Đối tượng nghiên cứu c ủa luận văn: Quản lý nhà nƣớc về vốn ODA
của Thành phố Hà Nội thông qua các khoản vốn vay ƣu đãi, vốn vay kém ƣu
đãi, vay thƣơng mại, các khoản cứu trợ khẩn cấp, các hỗ trợ về tài chính khác
tập trung giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo là đối tƣợng nghiên
cứu của luận văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt thời gian: Luận văn đánh giá hiệu quả sử dụng ODA trong giai
đoạn 20 năm 1993-2013, tập trung giai đoạn 2011-2015 (giai đoạn Việt Nam
bắt đầu trở thành nƣớc có thu nhập trung bình thấp), và các vấn đề liên quan
đến thu hút và sử dụng vốn ƣu đãi trong giai đoạn 5-10 năm tới khi Việt Nam
đã trở thành nƣớc có thu nhập trung bình.
Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà
Nội; các công trình nghiên cứu về vốn ODA; các ấn phẩm đƣợc công bố trên
các tạp chí, các báo; các chƣơng trình nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý
ODA đƣợc phân tích dựa trên các báo cáo, nguồn dữ liệu sẵn có từ Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội.
4. Đóng góp của luận văn:
Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý Nhà nƣớc đối với vốn
ODA.
Làm rõ thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về quản lý vốn ODA tại
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015, nêu rõ những kết quả đạt đƣợc,
những hạn chế và nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đó.
Đề xuất giải pháp có tính tham khảo nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà
nƣớc đối với vốn ODA của Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
5. Cấu trúc luận văn: gồm 4 chƣơng
4



Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu và một vấn đề cơ bản về quản lý ODA.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với vốn ODA trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2011 - 2015.
Chƣơng 4. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý vốn ODA trên địa bàn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.

5


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ ODA

1.1 Tổng quan tài liệu
Nguồn vốn ODA có vai trò rất quan trong đối với các quốc gia đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Vốn ODA luôn nhận đƣợc sự quan tâm,
cho nên nó đòi hỏi phải có các công trình nghiên cứu, những hội thảo chuyên
đề, các bài viết trên các báo, tạp chí, tập san đƣợc tác giả thảm khảo trong
luận văn nhƣ sau:
Bàn về vấn đề quản lý vốn ODA ở Việt Nam của tác giả Hồ Hữu Tiến –
Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng đăng trên Tạp chí Khoa học và
công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 2(31).2009. Tác giả đề cập đến những kết
quả đạt đƣợc, cũng nhƣ những khó khăn trong thực tiễn quản lý ODA, từ đó
đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA.
Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc huy động
và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam của tác giả Nguyễn Ngọc Vũ – Đại học

Đà Nẵng đăng trên Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng số
5(40).2010. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu hút và sử
dụng vốn ODA ở nƣớc ta trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn ODA tại Việt
Nam.
Một số kinh nghiệm về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trên thế giới
và Việt Nam đƣợc đăng trên TC Xây dựng số 7/2006.
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam, luận văn
thạc sĩ kinh tế, 2009 của tác giả Lê Thanh Nghĩa, Đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh: Tìm ra các mặt hạn chế và đƣa ra các kiến nghị nâng cao hiệu

6


quả quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam cho giai đoạn hiện tại cũng
nhƣ giai đoạn tiếp theo.
Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào
phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên hải
Miền Trung, luận án tiến sĩ kinh tế, 2014 của tác giả Hà Thị Thu, Đại học
Kinh tế Quốc dân: để thu hút và sử dụng ODA vào nông nghiệp và phát triển
nông thôn có hiệu quả trong thời kỳ tới, đòi hỏi Nhà nƣớc, cộng đồng các
Nhà tài trợ và đối tƣợng thụ hƣởng ODA cần phải có những thay đổi.
Quản lý Nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị Hà Nội, luận án tiến sĩ kinh tế, 2015 của tác giả Hồ Thị Mai
Hƣơng, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Mục đích nghiên cứu là đề
xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị Hà Nội trong thời gian qua.
Giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn vay ƣu đãi ở Việt Nam hiện nay của

tác giả TS. Phạm Thị Hồng Điệp, đăng trên tạp chí Những vấn đề kinh tế và
chính trị Thế giới số 10 (198) 2012. Tác giả đã nêu ra thực trạng nợ công của
Chính phủ, yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vốn vay ƣu đãi trong tình hình
mới và giải pháp tăng cƣờng quản lý vốn ƣu đãi trong thời gian tới.
Chƣơng trình nâng cao năng lực toàn diện về quản lý ODA tại Việt Nam
đây là Chƣơng trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ nhằm Phát triển năng lực
toàn diện hệ thống quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA của Chính phủ góp
phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn ODA, thúc đẩy đầu tƣ công, hỗ trợ hơn
nữa công cuộc phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo. Các sản phẩm
đầu ra của chƣơng trình nâng cao năng lực toàn diện về quản lý ODA là
7


những văn bản, những chính sách liên quan đến quản lý ODA của Nhà nƣớc,
các báo cáo về phƣơng thức viện trợ mới, báo cáo về tiến độ hiệu quả viện
trợ, các báo cáo đánh giá tình hình quản lý và sử dụng ODA, báo cáo về tình
hình các ban quản lý dự án ODA.
Hoạt động đầu tƣ nói chung: đƣợc quản lý theo quy định của nhiều văn
bản quy phạm pháp luật khác nhau nhƣ: Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Đầu
tƣ, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật Phòng, chống tham
nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, v.v..
Hoạt động đầu tƣ từ nguồn vốn nhà nƣớc không nhằm mục đích kinh
doanh đƣợc điều chỉnh bằng các nghị quyết của Quốc hội, các văn bản hƣớng
dẫn thi hành các luật liên quan hoặc các nghị định của Chính phủ nhƣ: Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản lý
đầu tƣ và xây dựng, các nghị định sửa đổi, bổ sung Quy chế nói trên gồm:
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/1/2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/3/2005 về Quy chế
quản lý đầu tƣ xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

16/2005/NĐ-CP; Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính
phủ về Quy chế quản lý sử dụng nguồn vốn ODA; Nghị định số 38/2013/NĐCP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ.
Cuốn “Sự thật viện trợ ODA” của Sumi Kazuo, Giáo sƣ Đại học
Yokohama, hay cuốn “ODA – vì cuộc sống của ngƣời Nhật Bản” của những
thành viên thuộc "Hội Điều tra Nghiên cứu về ODA”: đối với các nƣớc đang
phát triển, việc tiếp cận các nguồn vốn quốc tế, trong đó có vốn vay ODA, là
cần thiết để phát triển. Tuy vậy, nếu nhƣ những nƣớc cần vốn có “chiến lƣợc

8


nợ” của mình, thì các nƣớc giàu cũng có “chiến lƣợc cho vay” của họ. Vì thế,
để xây dựng “chiến lƣợc nhận” một cách thích hợp, các nƣớc nghèo không
thể không tìm hiểu “chiến lƣợc cho” của đối tác.
Mối quan hệ giữa viện trợ và tăng trƣởng kinh tế không thuyết phục và
đáng đƣợc nghiên cứu thêm. Yếu tố địa lý của các quốc gia đƣợc thấy là có
ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế nhƣng cho đến nay yếu tố này thƣờng bị
bỏ qua trong phân tích tăng trƣởng (Gallup, Sachs và Mellinger, 1999).
Mặt khác, một số luận điểm lại cho rằng đối với các quốc gia đang phát
triển, ý tƣởng hỗ trợ còn quan trọng hơn tiền viện trợ. Điều này có nghĩa rằng
trong môi trƣờng chính sách tốt, viện trợ hỗ trợ phát triển kinh tế thông
qua đầu tƣ trong khi ở môi trƣờng chính sách kém, viện trợ hỗ trợ cải
cách thông qua nâng cao năng lực cấp ra quyết định hoặc cung cấp kiến thức
và chuyển giao công nghệ (Ngân hàng Thế giới, 1998).
1.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với vốn ODA
1.2.1 Khái niệm, vai trò, hình thức vốn ODA
1.2.1.1 Khái niệm vốn ODA.
Năm 1967, Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (ADC) của Tổ chức hợp tác kinh tế
và phát triển (OECD) đƣa ra khái niệm Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là

những chuyển giao hỗ trợ chính thức mà mục tiêu chính là xúc tiến sự phát
triển kinh tế xã hội của các nƣớc đang phát triển với điều kiện tài chính ƣu
đãi.
Năm 1972, Ủy ban hỗ trợ phát triển thuộc OEDC (DAC) đƣa ra một
định nghĩa vốn ODA đầy đủ hơn, theo định nghĩa này thì vốn ODA là dòng
vốn từ bên ngoài dành cho các nƣớc đang phát triển đƣợc các cơ quan chính
thức của Chính phủ trung ƣơng và địa phƣơng hoặc các cơ quan thừa hành

9


của chính phủ, các tổ chức đa phƣơng, các tổ chức phi chính phủ tài trợ.
Nguồn vốn chuyển giao phải thỏa mãn. Mục đích chính của nguồn vốn là hỗ
trợ cho sự phát triển kinh tế của các nƣớc đang phát triển. Yếu tố không hoàn
lại trong khoản cho vay ƣu đãi chiếm ít nhất 25% trong tổng vốn viện trợ.
Theo quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển đƣợc ban
hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 05/08/1997 của Chính phủ nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì vốn ODA đƣợc định nghĩa là sự hợp tác
phát triển giữa nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc
nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế. Hình thức cung cấp vốn ODA bao gồm vốn
ODA không hoàn lại, vốn ODA cho vay ƣu đãi có yếu tố không hoàn lại ít
nhất đạt 25% giá trị khoản vay.
Theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 của Chính phủ
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của Chính phủ nƣớc ngoài, của các tổ chức
quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia (sau đây gọi chung là
nhà tài trợ) cung cấp cho Nhà nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam dƣới các hình thức bao gồm ODA viện trợ không hoàn
lại và ODA vốn vay.
1.2.1.2 Vai trò của nguồn vốn ODA đối với nước tiếp nhận vốn

Nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo,
phát triển xã hội, tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững, tăng
cƣờng thể chế thông qua các chƣơng trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách
pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo
lịch trình phù hợp với chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc và lộ
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cƣờng năng lực con ngƣời và
góp phần đẩy mạnh quan hệ đối tác với các nƣớc trên thế giới.
10


 Các mặt tích cực của nguồn vốn ODA đối với các nước tiếp nhận
Vốn ODA là một bộ phận của các dòng vốn nƣớc ngoài vào các nƣớc
đang phát triển. Theo định nghĩa về vốn ODA cho thấy sự khác biệt giữa vốn
ODA so với nguồn vốn vay thông thƣờng bao gồm các yếu tố cơ bản đó là:
lãi suất cho vay thấp với thời hạn cho vay dài, thời gian ân hạn cao đã tạo nên
tính ƣu việt của vốn ODA so với các nguồn vốn vay khác. Ví dụ nhƣ vốn
ODA của Hiệp hội phát triển quốc tế (LDA) thuộc WB với lãi suất bằng
không (0%), chỉ tính chi phí sử dụng vốn 0,75%/năm, thời hạn vay đến 40
năm, trong đó thời gian ân hạn là 10 năm (tức là đến năm thứ 11 bên vay vốn
mới bắt đầu trả vốn gốc cho đến hết thời hạn vay); Vốn ODA của Nhật Bản
(JBIC) có mức lãi dao động từ 0,75% - 2,3%/năm, chi phí sử dụng vốn
1%/năm, thời gian vay từ 30 - 40 năm, trong đó thời gian ân hạn là 10 năm.
Các nƣớc nhận vốn ODA thƣờng là các nƣớc nghèo đang thiếu vốn để
phát triển kinh tế - xã hội, nên vốn ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng để
các nƣớc đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội. Các nƣớc đang phát triển thƣờng
trong tình trạng cơ sở hạ tầng kém, nguồn nhân lực chƣa đƣợc đào tạo bài
bản và đáp ứng yêu cầu, khả năng huy động nguồn vốn trong nƣớc thấp... cho
nên các nƣớc này khó có thể tạo đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, cũng
nhƣ việc giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh nhƣ: thiên tai, dịch bệnh, đói
nghèo. Các nƣớc này có nhu cầu rất cao cho phát triển kinh tế - xã hội, nhƣng

lại thiếu vốn để thực hiện. Nguồn vốn ODA với ƣu điểm là lãi suất thấp, thời
gian vay dài hạn, cho nên các nƣớc đang phát triển luôn tìm kiếm các nguồn
vốn ODA cho các dự án có nhu cầu vốn lớn với thời gian thu hồi vốn chậm
nhƣ xây dựng các công trình giao thông, thủy điện,... Xây dựng tốt về cơ sở
hạ tầng giao thông sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế giữa các vùng, miền do
việc lƣu thông hàng hóa nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính cạnh

11


tranh của hàng hóa trong nƣớc với hàng hóa nhập khẩu trên thị trƣờng trong
nƣớc, cũng nhƣ đƣa hàng hóa trong nƣớc ra cạnh tranh với hàng hóa nƣớc
ngoài trên thị trƣờng quốc tế.
Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, các nƣớc nghèo sử dụng
cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, các dự án không tạo ra nguồn
thu nhƣ chƣơng trình hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo ở các vùng sâu, vùng xa,
các vùng biên giới và hải đảo; các chƣơng trình chăm sóc sức khỏe, bảo vệ
môi trƣờng, đầu tƣ giáo dục, nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân là cơ
sở, nền tảng cho việc phát triển bền vững.
Vốn ODA giúp các nƣớc đang phát triển phát triển cơ sở hạ tầng nhằm
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI). Để thu hút đƣợc nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài, bên cạnh
những chính sách ƣu đãi nhƣ: môi trƣờng kinh doanh ổn định, luật pháp và
các thủ tục hành chính rõ ràng, minh bạch, cơ sở hạ tầng giao thông tốt,... đáp
ứng nhu cầu sản xuất, lƣu thông hàng hóa, giảm chi phí cho nhà đầu tƣ. Có
cở sở hạ tầng phát triển là một trong những lợi thế rất lớn để thu hút nguồn
vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt giữa các nƣớc
đang phát triển trong khu vực. Các nhà đầu tƣ thì luôn hƣớng đến những nơi
có khả năng sinh lợi nhuận cao, rủi ro thấp.
Vốn ODA tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho các nƣớc nhận viện

trợ: Vốn ODA sẽ tạo việc làm cho nhân lực tham gia làm việc tại các dự án.
Khi một dự án bắt đầu triển khai sẽ có nhu cầu tuyển dụng nhân lực phục vụ
cho dự án và lƣợng nhân lực này sẽ phụ thuộc vào quy mô của dự án, độ dài
thực hiện của dự án do đó sẽ thúc đẩy nhu cầu lao động, giảm đƣợc tỷ lệ thất
nghiệp, dẫn đến kinh tế sẽ tăng trƣởng do ngƣời lao động có thu nhập sẽ kích
thích đến tiêu dùng...

12


Vốn ODA cũng giúp bên nhận viện trợ tiếp nhận những công nghệ tiên
tiến, hiện đại, cũng nhƣ những kinh nghiệm quản lý từ các nƣớc viện trợ. Với
hình thức hợp tác kỹ thuật, hỗ trợ dự án đầu tƣ là hoạt động cung cấp nguồn
lực với mục tiêu chuyển giao công nghệ và năng lực quản lý, bí quyết công
nghệ, kỹ thuật sản xuất. Hợp tác kỹ thuật là hợp tác về dịch vụ tƣ vấn kỹ
thuật hoặc cung cấp các chuyên gia nhằm chuyển giao các công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến hiện đại cho các nƣớc đang phát triển.
Nƣớc nhận ODA sẽ có cơ hội đƣợc tiếp cận với các tổ chức tài chính
quốc tế thông qua bên cung cấp vốn ODA, có thêm nhiều cơ hội để nhận
đƣợc sự hỗ trợ từ các tổ chức này. Nƣớc cung cấp vốn ODA thƣờng là các
phát triển, đã tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế. Qua việc triển khai tốt các
dự án thông qua nguồn vốn vay ODA, các nƣớc cho vay vốn ODA sẽ là cầu
nối, là ngƣời “môi giới” nƣớc đang nhận vốn ODA với các nƣớc phát triển
khác đang tìm kiếm lựa chọn quốc gia nhận viện trợ, hoặc các tổ chức quốc tế
tham khảo ý kiến của các nƣớc viện trợ về nƣớc nhận viện trợ trong quá trình
xem xét cấp viện trợ.
Ngoài ra, vốn ODA còn là nguồn bổ sung ngoại tệ, bù đắp thâm hụt
cán cân thanh toán cho nƣớc nhận viện trợ. Đa số các nƣớc nhận ODA là
những nƣớc nghèo, lƣợng dự trữ ngoại tệ ít, hàng hóa xuất khẩu không đáng
kể, thậm chí không có. Trong khi đó, nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị và

hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu ngày càng tăng dẫn đến thâm hụt cán cân
thanh toán. Việc tiếp nhận vốn ODA không những là nguồn vốn bổ sung đầu
tƣ phát triển mà còn là nguồn dự trữ ngoại tệ để cân bằng cán cân thanh toán
trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Việc vay vốn ODA sẽ giảm áp lực lên ngân sách (trong ngắn hạn) do
nguồn ngân sách còn phải phân bổ cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều

13


công trình cần thiết phải đƣợc đầu tƣ trƣớc, nhiều công trình bí mật về an
ninh, quốc phòng,...
 Các mặt tiêu cực của nguồn vốn ODA đối với các nước tiếp nhận
Các nƣớc đang phát triển luôn tìm kiếm các nguồn vốn ODA từ các
nƣớc phát triển hoặc các tổ chức quốc tế để vay vốn phục vụ cho việc phát
triển kinh tế - xã hội. Việc sử dụng tốt nguồn vốn vay này sẽ đóng góp vào
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo đƣợc ra nhiều của cải vật chất, cân
bằng đƣợc khả năng thanh toán. Nếu sử dụng kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ
nần, mất khả năng thanh toán, gây ra khủng hoảng nền kinh tế.
Vốn ODA là vốn vay dài hạn bằng đồng ngoại tệ. Đến thời hạn thanh
toán nếu đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ đã vay từ nhà tài trợ làm
cho nƣớc nhận tài trợ phải mất một lƣợng tiền nội tệ nhiều hơn để mua lƣợng
ngoại tệ để trả nợ.
Thông thƣờng bên tài trợ đa phƣơng lẫn song phƣơng thƣờng sử dụng
viện trợ nhƣ một công cụ để buộc bên nhận tài trợ thay đổi chính sách kinh tế
- xã hội, chính sách đối ngoại. Ví dụ nhƣ: phải cam kết tự do hóa thị trƣờng,
công khai khoản dự trữ ngoại tệ quốc gia, cam kết đẩy mạnh cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nƣớc, giảm độc quyền trong cung cấp các hàng hóa, dịch
vụ nhƣ điện, nƣớc, hàng không, viễn thông,... Những ràng buộc về kinh tế:
bên nhận viện trợ phải chấp nhận chỉ định thầu đối với bên viện trợ một số

hạng mục nhƣ máy móc, thiết bị và vật tƣ thƣờng với giá cao hơn so với giá
đem ra đấu thầu quốc tế dẫn đến làm tăng chi phí của dự án; trong khi đó
những máy móc, thiết bị và vật tƣ có chất lƣợng tƣơng đƣơng đƣợc sản xuất
trong nƣớc nhận tài trợ không tiêu thụ đƣợc.

14


Viện trợ phát triển chính thức cũng thƣờng nảy sinh các tệ nạn nhƣ
tham nhũng, gửi giá. Có nhiều ý kiến đƣợc đƣa ra để lý giải nguyên nhân gây
ra tham nhũng trong việc sử dụng vốn ODA với những lý do cơ bản nhƣ :
Nhiều ngƣời có quan điểm rằng vốn ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát
triển, là nguồn vốn “cho không, biếu không” từ các nhà tài trợ, nhƣng thực tế
đối với những nguồn vốn viện trợ không hoàn lại thì đều phải đánh đổi một
cái gì đó có lợi cho các nhà tài trợ; còn các nguồn vốn vay ƣu đãi, hay thƣơng
mại đều là vay có điều kiện mà thƣờng có lợi cho các nhà tài trợ. Trong khi
đó bên nhận vay có đƣợc khoản tiền không phải lo trả nợ ngay dẫn đến việc
sử dụng nguồn vốn này một cách không kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến gây thất
thoát, lãng phí.
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn thƣờng đƣợc cung cấp với số lƣợng lớn
cho các nƣớc đang và chậm phát triển. Các nƣớc này thƣờng chủ yếu sử dụng
nguồn vốn này cho phát triển kết cấu hạ tầng, mà kết cấu hạ tầng rất phức tạp
trong quá trình triển khai, nhiều yếu tố rủi ro, bất khả kháng có thể xảy ra dẫn
đến khó đánh giá đƣợc hiệu quả,...
1.2.1.3 Các hình thức cung cấp ODA và vốn vay ưu đãi
ODA bao gồm ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay:
ODA viện trợ không hoàn lại là hình thức cung cấp ODA không phải
hoàn lại cho nhà tài trợ;
ODA vốn vay là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài
trợ với các điều kiện ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ,

bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.

15


×