Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển dịch vụ bao thanh toán tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THANH THÚY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THANH THÚY

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ PHƢƠNG DUNG

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS Nguyễn Thị Phƣơng Dung

PGS.TS Trịnh Thị Thanh Mai

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết luận khoa
học trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào.

Học viên

Phạm Thị Thanh Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cán bộ
hướng dẫn khoa học, TS. Nguyễn Thị Phương Dung – Giảng viên Trường Đại
học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội đã rất tận tình, quan tâm hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo cùng các anh chị
chuyên viên trong Khoa Tài chính Ngân hàng và Khoa Sau đại học - Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt

cho tơi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập,
những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ bản và góp phần giúp tơi nâng cao
nghiệp vụ trong q trình làm việc của mình.
Đồng thời, tơi xin cảm ơn đến các anh chị, các bạn lớp TCNH1-K22 và
các bạn đồng khóa đã cùng tơi trao đổi, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp
vụ, giúp tơi hồn thiện bản thân cả trong công việc và cuộc sống.
Cuối cùng tơi xin kính chúc cơ Phương Dung cùng các q thầy cơ, các
anh chị và các bạn ln có một sức khỏe dồi dào, may mắn và thành công.
Hà Nội,ngày 31 tháng 8 năm 2015
Học viên

Phạm Thị Thanh Thúy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ................................................................ i
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
6. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................................................... 4

1.1 Tổng quan nghiên cứu .............................................................................. 4
1.2 Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại ..................................................... 6
1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng Thương mại .................... 6
1.2.2 Hoạt động cơ bản của NHTM........................................................ 7
1.3 Dịch vụ Bao Thanh toán của Ngân hàng Thƣơng mại ........................ 11
1.3.1 Khái niệm Bao thanh toán ........................................................... 11
1.3.2 Phân loại Bao thanh tốn ............................................................. 13
1.3.3 Hình thức bảo đảm Bao thanh tốn ............................................. 15
1.3.4 Quy trình Bao thanh tốn ............................................................. 16
1.3.5 Phát triển Bao thanh toán của Ngân hàng Thương mại ............... 20
1.3.6 Điều kiện thực hiện BTT ............................................................. 28
1.3.7 Lợi ích từ dịch vụ bao thanh toán ................................................ 29


1.4 Nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển dịch vụ Bao thanh toán của Ngân
hàng thƣơng mại............................................................................................ 30
1.4.1 Những nhân tố chủ quan .............................................................. 30
1.4.2 Những nhân tố khách quan .......................................................... 37
1.5 Kinh nghiệm về dịch vụ bao thanh toán trên thế giới ........................ 42
1.5.1 Kinh nghiệm thành công tại Pháp................................................ 42
1.5.2 Kinh nghiệm từ Bồ Đào Nha ....................................................... 42
1.5.3 Kinh nghiệm thành công tại Thái Lan ......................................... 43
1.5.4 Kinh nghiệm thành công tại Nhật Bản ........................................ 43
1.5.5 Kinh nghiệm thành công tại Đức ................................................. 44
1.5.6 Bài học kinh nghiệm về BTT đối với Việt Nam. ........................ 44
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ...................................... 46
2.1. Phƣơng pháp tiếp cận và thiết kế nghiên cứu ..................................... 46
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 46
2.2.1. Mơ hình nghiên cứu .................................................................... 46
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................... 47

2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................... 48
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
VIETCOMBANK .......................................................................................... 51
3.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam
Vietcombank .................................................................................................. 51
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 51
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 53
3.1.3 Các hoạt động chủ yếu ................................................................. 54
3.2 Thực trạng phát triển dịch vụ Bao thanh toán tại Vietcombank ....... 55
3.2.1 Nguyên tắc thực hiện Bao thanh toán tại NH VCB ..................... 55
3.2.2 Quy trình thực hiện Bao thanh tốn tại Vietcombank ................. 58


3.2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ Bao thanh toán tại Vietcombank.. 60
3.2.4 Phân tích mức độ phát triển Bao thanh toán tại Vietcombank .... 66
3.3 Đánh giá thực trạng phát triển Bao thanh toán tại Vietcombank ..... 67
3.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................... 67
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 68
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
VIETCOMBANK .......................................................................................... 76
4.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ Bao thanh toán ................................... 76
4.1.1 Định hướng phát triển chung ....................................................... 76
4.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ Bao thanh toán tại Vietcombank 77
4.2 Giải pháp phát triển dịch vụ Bao thanh toán tại Vietcombank ......... 79
4.2.1 Tăng cường hoạt động huy động vốn .......................................... 79
4.2.2 Tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro .................................... 80
4.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 81
4.2.4 Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu và phát triển ................. 84

4.2.5 Phát triển hoạt động Marketing Ngân hàng ................................. 84
4.2.6 Một số giải pháp khác .................................................................. 86
4.3 Kiến nghị .................................................................................................. 87
4.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................ 87
4.3.2 Kiến nghị với các cấp chính quyền.............................................. 90
4.3.3 Kiến nghị với các cơ sở giáo dục................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

BTT

Bao thanh tốn

2

CIC

Credit information center – Trung tâm thơng tin
tín dụng


3

DN

Doanh nghiệp

4

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

5

FCI

Factoring Chain International - Hiệp hội bao
thanh toán quốc tế

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7

NH


Ngân hàng

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10 TCTD

Tổ chức tín dụng

11 TMCP

Thương mại cổ phần

12 VCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Phân biệt BTT trong nước và BTT xuất
– nhập khẩu

14

2

Bảng 3.1

Biểu phí / lãi suất dịch vụ của VCB

53

3

Bảng 3.2

Doanh thu BTT trên thế giới từ năm

2010 - 2014

61

4

Bảng 3.3

Doanh thu BTT Châu Á

62

5

Bảng 3.4

Tổng doanh thu XNK 4 năm gần đây

63

6

Bảng 3.5

Chi tiết doanh thu BTT của VCB

64

7


Bảng 3.6

Cơ cấu doanh thu BTT tại VCB

65

8

Bảng 3.7

Tỷ trọng doanh thu BTT của VCB so
với các NH khác

66

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT

Tên

Nội dung

Trang

1


Sơ đồ 1

Hệ thống một đơn vị BTT

17

2

Sơ đồ 2

Hệ thống một đơn vị BTT

18

3

Sơ đồ 3

Quy trình thực hiện BTT trong nước tại VCB

58

4

Sơ đồ 4

Quy trình thực hiện BTT xuất khẩu tại VCB

59


5

Sơ đồ 5

Quy trình thực hiện BTT nhập khẩu tại VCB

60

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007 đánh dấu một sự kiện quan trọng đối với Việt Nam, với việc
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO. Bước vào sân chơi WTO, nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh
vực Tài chính – Ngân hàng nói riêng sẽ mở cửa, cạnh tranh với các nước trong
khu vực cũng như phạm vi tồn cầu. Chính vì lẽ đó, chiến lược đa dạng các sản
phẩm mới, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng là một mục tiêu quan trọng
để phát triển đối với tất cả các Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam. Muốn làm
được điều này không còn lựa chọn nào khác là phải áp dụng những sản phẩm tài
chính mới đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. Trong đó có sản phẩm Bao
thanh tốn.
Cùng với sự phát triển của ngành Ngân hàng trên thế giới, dịch vụ bao
thanh toán đã trở nên quen thuộc và được áp dụng rộng rãi hơn 100 năm qua.
Nhưng đối với các Ngân hàng Việt Nam, đây là một dịch vụ cịn khá mới mẻ,
những ngun tắc, tính chất và cách thức vận hành dịch vụ này như thế nào vẫn
còn là một vấn đề cần được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi áp dụng vào thực
tiễn.
Là một trong những Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất Việt Nam,

Ngân hàng Vietcombank đã tạo lập được thế mạnh một cách rõ rệt bởi bề dày
lịch sử lâu dài trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, kinh nghiệm có được từ các hoạt
động tài trợ thương mại trong nước cũng như giao thương trên toàn thế giới.
Dịch vụ bao thanh tốn được Vietcombank thực hiện tương đối thành cơng tại
một số Thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, sự
phát triển dịch vụ này chưa đạt được như kỳ vọng của Ngân hàng.
Trước thực trạng trên, đề tài được lựa chọn để nghiên cứu là “Phát triển
dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam”. Em mong muốn thông qua bài nghiên cứu có thể giúp cho dịch vụ
bao thanh toán của Ngân hàng phát triển hơn nữa cả về chất và lượng. Bên cạnh
1


đó, đề tài cịn đưa ra những giải pháp, kiến nghị để dịch vụ bao thanh toán tại
Vietcombank đạt được những kết quả ấn tượng hơn nữa trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ Bao Thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tổng hợp và phân tích thực tế dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra cáC giải pháp và kiến nghị nhằm
hướng tới những thành công lớn hơn trong dịch vụ bao thanh toán của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu một số nội dung chủ yếu của
việc phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng Thương mại.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu việc phát triển phát triển dịch vụ
bao thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
+ Phạm vi thời gian: Phần thực trạng của đề tài nghiên cứu giai đoạn
2011-2014
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
1. Trong dịch vụ bao thanh toán, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
thực hiện theo nguyên tắc và quy trình nào?
2. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam?
2


3. Thực trạng phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam hiện nay như thế nảo?
4. Nguyên nhân và hạn chế của thực trạng bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam?
5. Giải pháp và định hướng phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cách thức tiếp cận giải quyết vấn đề: Luận văn áp dụng phương pháp
thống kê tổng hợp, phân tích, so sánh… để phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hiện
nay như thế nảo.
Nguồn dữ liệu: là nguồn dữ liệu thứ cấp.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ bên trong của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam từ 2011-2014 qua các báo cáo thường niên, báo cáo tài
chính hợp nhất, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…

Nguồn dữ liệu từ bên ngoài, cụ thể là các bài viết được đăng trên các tạp
chí, các báo cáo, giáo trình, sách, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu, các báo
cáo hàng năm của Ngân hàng Nhà nước, các website liên quan
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ bao thanh toán của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Đã có rất nhiều đề tài luận văn thạc sỹ, hoặc các bài nghiên cứu đã trình
bày và thực hiện nghiên cứu về dịch vụ bao thanh tốn của hệ thống ngân hàng
nói chung hay của từng NHTM nói riêng từ khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế, đặc biệt sau khi trở thành một thành viên của WTO. Trước hết, Các luận văn
tiêu biểu có thể kể đến như:
 Luận văn thạc sỹ đề tài “Nghiệp vụ bao thanh toán và triển vọng áp dụng
tại các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh
Ngọc (2006)
 Luận văn thạc sỹ đề tài “Phát triển sản phẩm bao thanh tốn tại Ngân
hàng Cơng thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2007)
 Luận văn thạc sỹ đề tài “Phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân
hàng Kỹ Thương Việt Nam” của tác giả Bùi Tấn Thời (2007)

 Luận văn thạc sỹ đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động bao thanh toán tại
các ngân hàng Việt Nam ” của tác giả Bùi Thị Kim Duyên (2009)
Đặc điểm chung của các luận văn trên là đều sử dụng phương pháp tổng
hợp, thống kê, phân tích số liệu từ hoạt động của các ngân hàng thế giới và Ngân
hàng thương mại tại Việt Nam. Sau khi có được những phân tích, đánh giá này,
các luận văn đều đưa ra được những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bao thanh
toán của các ngân hàng nghiên cứu trong giai đoạn kinh tế hội nhập.
Tuy vậy, các luận văn trên cũng có những điểm riêng biệt sau: Các luận
văn này khác biệt về đối tượng nghiên. Cụ thể, luận văn của Bùi Thị Kim Duyên
(2009) có đối tượng nghiên cứu là các ngân hàng Việt Nam, trong khi hai luận
văn của Nguyễn Thị Thu Hiền (2007) và của Bùi Tấn Thời (2007) có đối tượng
nghiên cứu là Ngân hang Cơng thương Việt Nam và Ngân hàng Kỹ Thương Việt
4


Nam, luận văn Nguyễn Thị Minh Ngọc (2006) có đối tượng nghiên cứu khá
rộng là Nghiệp vụ bao thanh toán và triển vọng áp dụng tại các Ngân hàng
Thương Mại Việt Nam. Có thể thấy đối tượng nghiên cứu khác nhau với đặc thù
hình thức sở hữu khơng giống nhau sẽ dẫn đến định hướng phát triển khác biệt,
nên sẽ có những cách tiếp cận riêng trong việc phân tích thực trạng dịch vụ bao
thanh toán của từng ngân hàng, và từ đó sẽ có các giải pháp phù hợp với những
phân tích riêng của từng đối tượng ngân hàng.
Từ các đăc điểm chung và đặc điểm riêng của từng bài luận văn trên mà
có thể thấy được các luận văn này đã giải quyết được các vấn đề liên quan đến
“Phát triển dịch vụ bao thanh tốn”. Đó là phân tích được thực trạng dịch vụ bao
thanh tốn của đối tượng ngân hàng nghiên cứu, tìm ra các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức của các ngân hàng và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm
phát triển dịch vụ của ngân hàng mình trong giai đoạn hội nhập kinh tế. Tuy
nhiên, chính vì những khác biệt về đối tượng nghiên cứu cũng như hạn chế về
mặt thời gian nghiên cứu (phạm vi gói trọn trong bối cảnh hội nhập kinh tế) đã

khiến các luận văn này mất đi giá trị trong hoàn cảnh kinh tế mới và chỉ phù hợp
với những đối tượng ngân hàng nhất đinh
Các bài viết này đều nêu ra được nguyên nhân phải phát triển dịch vụ bao
thanh tốn, từ đó nêu ra được các thuận lợi, khó khăn khi phát triển dịch vụ bao
thanh toán. Qua các bài nghiên cứu trên, luận văn của tác giả đã học hỏi được
những phương pháp nghiên cứu và những kết quả đã nghiên cứu được. Từ đó,
áp dụng để Ngân hàng Việt Nam nói chung hồn thiện bài của bản thân cũng
như tìm được thêm bài học kinh nghiêm nước ngồi để hồn thiện cơng tác phát
triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam.
Có thể nói luận văn thạc sĩ của tác giả có nội dung khơng trùng lặp với
các cơng trình nghiên cứu khoa học trong và ngồi nước từ trước tới nay.Trái
lại, nó có tính kế thừa, phát triển cao hơn những đánh giá sát thực, cũng như
5


những bài học kinh nghiệm bổ ích trong việc phát triển dịch vụ bao thanh toán
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
1.2 Khái quát về Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng Thương mại
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, để có sự phát triển tồn diện và bền
vững thì khơng thể thiếu sự có mặt NHTM. NHTM có vai trò quan trọng hơn
bất cứ một tổ chức nào trong nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường
phát triển, khi mà nhu cầu sử dụng các dịch vụ của NH ngày càng lớn.
NHTM là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất – tiêu biểu nhất là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
tốn, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với các tổ chức kinh doanh
khác trong nền kinh tế. Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM:
Theo pháp lệnh NH năm 1990: “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với

trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10 năm
1998: “NH là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động NH
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2000:
“NHTM là NH được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của Nhà nước”
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12 của Quốc
hội ngày 16 tháng 6 năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”

6


Như vậy, có thể nói rằng NHTM là một định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường với các đặc điểm cơ bản như
sau:
 NHTM là một loại hình DN, vì mục đích của NHTM là để kinh doanh
có lợi nhuận. NHTM có cơ cấu, tổ chức bộ máy, quan hệ kinh tế bình đẳng, tự
chủ về tài chính và phải thực hiện những nghĩa vụ quy định đối với Nhà nước
 Lĩnh vực kinh doanh của NH là tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH. Đây là
lĩnh vực “đặc biệt” vì nó liên quan trực tiếp tất cả các ngành, liên quan đến mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội và là lĩnh vực rất “nhạy cảm”. Nó đòi hỏi sự
thận trọng trong điều hành hoạt động NH để tránh những thiệt hại gây ảnh
hưởng tiêu cực cho nền kinh tế
 Nguồn vốn huy động chủ yếu mà NH sử dụng trong kinh doanh là vốn
huy động từ bên ngồi, trong khi đó vốn riêng của NH lại chiếm tỷ trọng rất thấp

trong tổng nguồn vốn kinh doanh
 Trong tổng tài sản của NH, tài sản hữu hình chiếm một tỷ trọng nhỏ,
chủ yếu là tài sản vô hình
 Hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính
sách tiền tệ của NHNN. Một NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh
khi NHNN chưa cho phép hay đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, kiềm
chế lạm phát và ngược lại.
1.2.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng Thương mại kinh doanh tiền tệ bằng việc huy động vốn trong
xã hội rồi dùng số vốn này kinh doanh dưới các hình thức: cho vay, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ NH khác. Vốn của NH được chia thành vốn chủ và vốn nợ.
Với mỗi loại vốn, NH có các hoạt động huy động vốn riêng:


Vốn chủ sở hữu: để thành lập NH theo quy định của pháp luật, chủ

NH phải có một lượng vốn nhất định. Đây là vốn để NH sử dụng lâu dài nhằm
hình thành nên trụ sở, trang thiết bị cho NH. Nguồn hình thành vốn chủ rất đa
7


dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ NH, yêu cầu và sự
phát triển của thị trường: vốn góp ban đầu, lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu
mới.


Vốn nợ: là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn của

NH, được chia thành các loại:



Tiền gửi: là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong vốn nợ

của NH. NH huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau: tiền gửi thanh
tốn, tiền gửi có kỳ hạn của các Doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết
kiệm của dân cư và tiền gửi của các NH khác


Tiền vay: mặc dù tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NH

nhưng NH thường đi vay thêm khi có các nhu cầu cần thiết như để đáp ứng khả
năng chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. NH có thể đi vay từ các nguồn:
Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác và vay trên thị trường vốn bằng
cách phát hành các công cụ nợ


Vốn nợ khác: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, nguồn khác

1.2.2.2 Hoạt động tín dụng, đầu tư
Các Ngân hàng Thương mại hiện nay thực hiện đa dạng hóa các hình thức
tín dụng: cho vay ngắn, trung, dài hạn...để phù hợp với nhu cầu và lợi ích của
khách hàng. Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng:
 Theo hình thức cấp tín dụng: chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho
thuê tài sản và bảo lãnh
 Chiết khấu thương phiếu: hình thành trong q trình mua bán chịu
hàng hóa và dịch vụ. Người bán hàng sau khi chuyển hàng sẽ nhận được thương
phiếu cam kết trả tiền của người mua hàng khi đến hạn. Người bán có thể đem
thương phiếu tới NH để xin chiết khấu trước hạn. Sau khi kiểm tra các điều kiện
của thương phiếu, NH xem xét mua lại thương phiếu này với số tiền bằng một

phần giá trị nhất định của thương phiếu
 Cho vay: hoạt động cho vay được thực hiện dưới các hình thức sau:
 Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó NH cho phép người vay
8


được chi nhiều hơn số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định trong một khoảng thời gian xác định
 Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay khi khách hàng có nhu
cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh doanh, vốn NH chỉ tham gia vào một số
giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh
 Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó NH cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ
 Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa. NH cho DN vay khi mua hàng và thu nợ khi DN bán hàng


Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó NH cho phép khách hàng

trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận
 Theo thời gian: hoạt động tín dụng của NH có thể chia thành tín dụng
ngắn, trung và dài hạn. Tùy theo quy định của mỗi quốc gia mà khoảng thời gian
xác định tín dụng là ngắn, trung hay dài hạn khác nhau. Theo quy định của
NHNN Việt Nam, các khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm là ngắn hạn, từ 1
đến 5 năm là trung hạn và từ 5 năm trở lên là dài hạn
1.2.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
 Đề thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các DN thông qua NH,
NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngồi nước. Để thực hiện
thanh tốn giữa các NH với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản
tiền gửi tại NHNN nhằm mục đích duy trì số dự trữ bắt buộc theo quy định.

Ngồi ra, Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
 Cung cấp các phương tiện thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
9


 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cấp phép
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên NH trong nước
 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cấp phép
1.2.2.4 Các hoạt động khác
Ngồi các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh tốn, ngân quỹ, NHTM cịn có thể thực hiện một số hoạt
động khác, bao gồm:
 Góp vốn và mua cổ phần
NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của
DN và các TCTD khác theo quy định của pháp luật. Ngồi ra, NHTM cịn được
góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với NH nước ngoài để thành lập NH liên
doanh
 Tham gia thị trường tiền tệ
NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN thơng
qua hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ
 Kinh doanh Ngoại hối
NHTM được phép kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh
doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế

 Ủy thác và nhận ủy thác
NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động NH, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực
thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật
 Tư vấn tài chính
NHTM được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng
dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập cơng ty tư vấn trực thuộc NH
10


 Bảo quản vật có giá
NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho
thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật
1.3 Dịch vụ Bao Thanh toán của Ngân hàng Thƣơng mại
1.3.1 Khái niệm Bao thanh toán
1.3.1.1 Quan điểm của FCI
Theo Hiệp hội BTT quốc tế (FCI) thì BTT là một dịch vụ tài chính trọn
gói kết hợp với việc tài trợ vốn lưu động, phịng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi
cơng nợ và thu hồi nợ. Đó là thỏa thuận giữa đơn vị BTT và người bán, trong đó
đơn vị BTT sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là khơng truy địi,
đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu người
mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị BTT sẽ
thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở hai nước
khác nhau thì dịch vụ này được gọi là BTT quốc tế.
Theo điều 1 – Những quy định chung về dịch vụ BTT quốc tế ấn bản
tháng 6 năm 2004 của FCI (General Rules for International Factoring Version
June 2004): Hợp đồng BTT là hợp đồng mà theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển

nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn
vị BTT, có thể vì hoặc khơng vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một trong
các chức năng sau: kế toán sổ sách các khoản phải thu, thu hộ các khoản phải
thu, bảo hiểm rủi ro nợ xấu…
1.3.1.2 Theo công ước UNIDROIT
Điều 2 chương 1 Công ước UNIDROIT về BTT quốc tế (UNIDROIT
Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa
của BTT là tài trợ của người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc cung ứng tiền
thanh toán trước.
1.3.1.3 Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN

11


BTT là một hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua – bán hàng.
Từ những định nghĩa, quan điểm của các tổ chức trong và ngồi nước, ta
có thể thấy BTT được hiểu như sau:
 BTT là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của các TCTD. Theo đó, dịch
vụ BTT phải gắn trực tiếp với chức năng tài trợ tín dụng, các nghiệp vụ quản lý
sổ sách, quản lý thu nợ không được coi là một chức năng độc lập trong dịch vụ
BTT.
 Dịch vụ BTT dựa trên quan hệ về quyền mua bán, quyền tài sản và
quyền địi nợ, trong đó quyền địi nợ là một loại tài sản được xác định từ một
giao dịch thương mại cụ thể nên khi thực hiện BTT, đơn vị BTT phải tiến hành
phân tích tồn diện và trực tiếp các giao dịch làm phát sinh các khoản phải thu,
tình hình tài chính của bên bán hàng và bên mua hàng. Bên bán hàng phải
chuyển giao toàn bộ giấy tờ liên quan đến giao dịch mua bán để xác lập và
chuyển giao quyền đòi nợ cho bên BTT.

Trong dịch vụ BTT thơng thường có sự xuất hiện của ít nhất ba bên: tổ
chức BTT (Factor), khách hàng của tổ chức BTT (Client hay Seller) và con nợ
của tổ chức BTT (Debtor hay Buyer)
 Người mua nợ hay đơn vị BTT (Factor): là NH, Cơng ty Tài chính
chun thực hiện việc mua bán nợ và các dịch vụ khác liên quan đến mua bán
nợ. Nếu tham gia dịch vụ BTT quốc tế thì sẽ có hai đơn vị BTT, một đơn vị
BTT tại nước của nhà xuất khẩu và một đơn vị BTT tại nước của nhà nhập khẩu
 Người bán nợ hay nhà xuất khẩu (Client hay Seller): là các DN sản
xuất hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ có những khoản nợ chưa đến hạn thanh
toán
 Người mắc nợ hay nhà nhập khẩu (Debtor hay Buyer): là những người
phải trả tiền, đó chính là người mua hàng hay nhận các dịch vụ cung ứng

12


1.3.2 Phân loại Bao thanh toán
1.3.2.1 Theo ý nghĩa Bảo hiểm rủi ro thanh tốn
 Bao thanh tốn có truy địi
BTT có truy địi là hình thức BTT trong đó đơn vị BTT có quyền truy địi
lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng khơng có khả năng
hồn thành nghĩa vụ thanh tốn các khoản phải thu.
 Bao thanh tốn miễn truy địi
BTT miễn truy địi là hình thức BTT trong đó đơn vị BTT chịu tồn bộ
rủi ro khi bên mua hàng khơng có khả năng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn
khoản phải thu.
1.3.2.2 Theo phạm vi thực hiện
 Bao thanh toán trong nước
BTT trong nước là hình thức cấp tín dụng của một NHTM hay một cơng
ty tài chính chun nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản

phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua
hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó bên bán hàng, bên
mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc gia.
 Bao thanh toán xuất nhập khẩu.
BTT xuất nhập khẩu là hình thức cấp tín dụng của NHTM hay một cơng
ty tài chính chun nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản
phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua
hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó việc mua bán hàng
hóa vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia

13


Bảng 1.1: Phân biệt BTT trong nƣớc và BTT xuất – nhập khẩu
BTT trong nƣớc

Chỉ tiêu
Chứng từ sử dụng

Hóa đơn bán hàng

BTT xuất – nhập khẩu
Hóa đơn xuất hàng, thư
tín dụng, thương phiếu

Nguồn luật điều chỉnh Nguồn luật của nước sở tại

Nguồn luật của nước xuất
khẩu và nước nhập khẩu


Kỳ hạn

Ngắn hạn, thường không quá Ngắn, trung và dài hạn
180 ngày

Phạm vi trách nhiệm

Truy đòi

Truy đòi hoặc miễn truy
đòi

Trách nhiệm của đơn Chịu trách nhiệm quản lý tín NH BTT xuất khẩu sẽ
vị BTT

dụng và chấp nhận toàn bộ chịu tồn bộ rủi ro, cịn
rủi ro

NH BTT nhập khẩu sẽ
chịu trách nhiệm giám sát
khoản tín dụng và thu nợ

Đồng tiền sử dụng

Chủ yếu bằng đồng bản tệ

Sử dụng nhiều loại tiền
tùy thuộc vào điều kiện
xuất hàng của nhà xuất
khẩu. Khoản trả trước cho

nhà xuất khẩu thường
bằng đồng tiền quy định
trong chứng từ có liên
quan

1.3.2.3 Theo phương thức Bao thanh tốn
 Bao thanh tốn từng lần
BTT từng lần là hình thức đơn vị BTT và bên bán hàng thực hiện các thủ
tục cần thiết, sau đó ký kết hợp đồng BTT đối với các khoản phải thu của bên
bán hàng.

14


 Bao thanh tốn hạn mức
BTT hạn mức là hình thức đơn vị BTT và bên bán hàng thỏa thuận, xác
định một hạn mức BTT duy trì trong một khoảng thời gian xác định.
 Đồng Bao thanh toán
Đồng BTT là hình thức hai hay nhiều đơn vị BTT cùng thực hiện dịch vụ
BTT cho một hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, trong đó một
đơn vị BTT làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng BTT.
1.3.2.4 Theo cách thức thực hiện
 Phương thức thực hiện truyền thống
BTT theo phương thức truyền thống là hình thức bên bán và bên mua sẽ
liên hệ với đơn vị BTT để biết chắc rằng đơn vị BTT có mua lại các khoản phải
thu cho bên bán hàng hay không trước khi mua bán theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán.
 Phương thức thực hiện phi truyền thống
BTT theo phương thức phi truyền thống là hình thức đơn vị BTT sẽ tiến
hành xây dựng những tiêu chuẩn chung cho bên mua và bên bán đủ điều kiện

thực hiện BTT, sau đó cấp hạn mức BTT cho cả bên mua và bên bán. Nếu
những quan hệ giao dịch mua bán phát sinh mà bên mua và bên bán nằm trong
tiêu chuẩn chung thì đơn vị này vẫn tiến hành thực hiện BTT, miễn là tổng số
tiền ứng trước không vượt quá hạn mức BTT đã được cấp cho bên bán.
1.3.3 Hình thức bảo đảm Bao thanh toán
1.3.3.1 Thế chấp
Khách hàng sẽ dùng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình thế chấp
cho đơn vị BTT để đảm bảo cho các khoản nợ phải thu. Nếu đơn vị BTT không
thu được tiền từ bên mua thì đơn vị BTT được quyền phát mãi tài sản thế chấp
để thu hồi tiền. Trong thời gian thế chấp tài sản, khách hàng vẫn được quyền
khai thác cơng dụng của nó, nhưng phải giao giấy tờ bản gốc về sở hữu tài sản
thế chấp cho đơn vị BTT và nhận lại khi đơn vị BTT thu hồi được khoản nợ phải
thu. Còn đơn vị BTT phải bảo quản giấy tờ và chịu trách nhiệm phục chế nếu
15


×