Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

PHÁT TRIỂN DỊCH vụ BAO THANH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.02 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
MÔN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


TIỂU LUẬN NHÓM – LỚP NGÂN HÀNG NGÀY 2

Đề tài số 11:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN

Giảng viên hướng dẫn:
Danh sách nhóm và tỷ lệ tham gia:
PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương
1. Nguyễn Thị Hồng Chánh (100%)

2. Nguyễn Thị Kim Cúc-1985 (100%)

3. Trần Thu Hà (100%)

4. Nguyễn Hồ Anh Thơ (100%)

5. Bùi Hoàng Việt (100%)

6. Lê Hồng Tâm (100%)




Thành phồ Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 4 năm 2013
1


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …
Ký tên
2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ BAO THANH TOÁN 5
1.1 Khái niệm 5
1.2 Đối tượng của bao thanh toán 6
1.3 Chức năng của bao thanh toán 7

1.4 Phân loại bao thanh toán 8
1.4.1 Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán 8
1.4.2 Phân loại theo phạm vi thực hiện 9
1.4.3 Phân loại theo phương thức bao thanh toán 9
1.4.4 Phân loại căn cứ vào cách thức thực hiện 10
1.5 Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế 10
1.5.1 Hệ thống một đơn vị bao thanh toán 10
1.5.2 Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán 12
1.6 Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán 13
1.6.1 Tiện ích của bao thanh toán 13
1.6.2 Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI HIỆN NAY 17
2.1 Các văn bản pháp luật hiện hành 17
2.2 Tình huống nghiên cứu : Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Vietcombank 21
2.2.1 Khái quát hoạt động bao thanh toán tại Vietcombank 21
2.2.2 Đánh giá hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam……………………………………………………………………………………………. .23
2.3 Đánh giá chung về hoạt động bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam hiện nay 28
2.3.1 Đánh giá chung 28
2.3.2 Những mặt còn tồn tại 30
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại………………………………………………………………… 32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM. .36
3.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động bao thanh toán 36
3

3.1.1 Các ngân hàng TMCP cần hoàn thiện văn bản quy định nội bộ cho việc thực hiện
hoạt động bao thanh toán của mình 36

3.1.2 Cần có các tiêu chí lựa chọn người bán và người mua phù hợp 36
3.1.3 Cần có các tiêu chí lựa chọn đại lý bao thanh toán phù hợp 37
3.1.4 Xác định hạn mức bao thanh toán cụ thể của người bán đối với người mua 38
3.1.5 Xác định mức đảm bảo rủi ro tín dụng đối với người mua 39
3.1.6 Phòng ngừa, hạn chế rủi ro tranh chấp hợp đồng 39
3.2 Nhóm giải pháp phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Việt Nam 40
3.2.1 Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động bao thanh toán 40
3.2.2 Xây dựng sản phẩm phù hợp và chiến lược marketing 41
3.2.3 Chính sách hỗ trợ về giá và phí khi tham gia hình thức bao thanh toán 41
3.2.4 Mở rộng các mối quan hệ và hệ thống đại lý 41
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………….42
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………….43
4

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã thành viên của WTO từ cuối năm 2006, điều đó đang đặt ra cho các chủ
thể kinh doanh của nền kinh tế phải đối mặt với những thách thức mới. Khi nền kinh
tế mở cửa, chúng ta tham gia vào thị trường quốc gia khác, ngược lại các quốc gia
khác cũng sẽ tham gia vào thị trường nước ta. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ đối diện
với tình hình cạnh tranh không chỉ trên thị trường nước khác mà cả trên thị trường
của chính mình. Để có thể gia tăng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường, các
doanh nghiệp không còn lựa chọn nào khác ngoài việc cải tiến công nghệ, giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tất cả những điều đó cần phải có
nguồn vốn để hỗ trợ. Chính điều này làm phát sinh nhu cầu cần có công cụ tài trợ
hiệu quả.
Hình thức tài trợ của các ngân hàng hiện nay cũng rất là đa dạng : cho vay hạn mức,
tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán L/C…. Trong hầu hết các hoạt động cấp tín dụng
đó, có một loại hình tài trợ rất phổ biến trên thế giới là bao thanh toán với rất nhiều
lợi ích mang lại cho các bên tham gia. Hoạt động bao thanh toán cũng đã xuất hiện ở
Việt Nam từ năm 2005 nhưng cho đến nay việc triển khai loại hình dịch vụ này vẫn

còn rất hạn hẹp.
Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức tín dụng Việt Nam
cũng cần thiết phát triền đa dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại, bao
thanh toán là một loại hình dịch vụ tiên tiến đóng góp rất nhiều cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cả trong thị trường trong nước và nước ngoài. Chính vì điều này,
nhóm thực hiện đã quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ bao thanh toán” là
chuyên đề nghiên cứu.
Với khả năng còn nhiều hạn chế, nhóm mong muốn mang đến cho người đọc có cái
nhìn cơ bản về bao thanh toán và thực trạng bao thanh toán hiện nay tại Việt Nam
cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bao thanh toán.


5

CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ BAO THANH TOÁN

1.1 Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bao thanh toán. Mỗi quốc gia có các thông lệ
riêng, có nhu cầu tài trợ và nhu cầu kinh doanh riêng, khi đưa ra các sản phẩm dịch
vụ về bao thanh toán, các nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra những cái tên khác
nhau cho các sản phẩm dịch vụ bao thanh toán khác nhau, hoặc có thể có những loại
hình bao thanh toán khác nhau dưới cùng một tên gọi.
Theo Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là một dịch vụ tài chính
trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công
nợ và thu hồi nợ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và người bán, trong
đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán, thường là không
truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người mua. Nếu
người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị bao
thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người mua và người bán ở
hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao thanh toán quốc tế.

Theo Điều 1 Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản
tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring Verion FCI June
2004), hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển
nhượng các khoản phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị
bao thanh toán, có thể vì hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một
trong các chức năng sau đây:
- Kế toán sổ sách các khoản phải thu;
- Thu nợ các khoản phải thu;
- Phòng ngừa rủi ro nợ xấu.
Điều 2 Chương I Công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế (UNIDROIT
Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của
6

bao thanh toán là tài trợ cho người bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh
toán trước.
Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 06/09/2004 của Thống đốc
NHNN, bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên
bán hàng thông qua việc mua bán các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán
hàng hóa giữa bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
Bao thanh toán là sự tổng hợp tính chất của các hoạt động tài trợ cho người bán, tài
trợ dựa trên hóa đơn, tài trợ thương mại hay chiết khấu hóa đơn.
Về cơ bản, bao thanh toán là hình thức cho vay ngắn hạn, trong đó người cho vay
được đảm bảo bằng cách nắm giữ quyền được đòi khoản phải thu của người đi vay.
Nói tóm lại, bao thanh toán được hiểu là sự chuyển nhượng nợ của người mua hàng
(con nợ) từ người bán hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang đơn vị bao thanh toán
(chủ nợ mới). Đơn vị bao thanh toán đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro không trả
nợ hoặc không có khả năng trả nợ của người mua. Đơn vị bao thanh toán có thể trả
trước toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua cùng với một khoản hoa
hồng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi ro không thu được tiền hàng đều do người tài trợ
gánh chịu.

Ngoài ra, nghiệp vụ bao thanh toán còn bao gồm một số dịch vụ như quản lý tài
khoản phải thu của khách hàng, cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng và
thương mại nhằm tăng thu và giữ tốt quan hệ với khách hàng lâu dài.
1.2 Đối tượng của bao thanh toán
Đối tượng của bao thanh toán là khoản phải thu. Khoản phải thu là khoản tiền bên
bán hàng được quyền thu từ bên mua hàng sau khi đã giao hàng cho bên mua hàng
theo đúng quy định tại hợp đồng mua bán đã ký kết. Việc chuyển nhượng khoản
phải thu bao gồm việc chuyển nhượng toàn bộ các quyền và lợi ích liên quan đến
khoản phải thu.
Tính chất của khoản phải thu : Khoản phải thu phải là ngắn hạn (thông thường có
thời hạn thanh toán dưới 180 ngày).
7

1.3 Chức năng của bao thanh toán
 Theo dõi các khoản phải thu
Đơn vị bao thanh toán phải mở sổ theo dõi toàn bộ các khoản phải thu từ người mua
của người bán theo đúng hợp đồng bao thanh toán đã ký kết : theo dõi các hóa đơn,
ngày đến hạn, thời hạn thanh toán, thời hạn trả chậm, các khoản còn treo, các báo
có…Định kỳ theo yêu cầu của khách hàng, đơn vị bao thanh toán gửi bảng kê xác
nhận tình trạng các khoản phải thu cho khách hàng, nhờ đó khách hàng có thể có
đầy đủ thông tin chính xác để kiểm soát việc thực hiện giao dịch của mình cũng như
của người mua.
 Ứng trước
Do bán hàng trả chậm nên người bán thường có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để bù
đắp thiếu hụt của khoản phải thu. Trong hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh
toán thỏa thuận sẽ ứng trước cho người bán tới 90% trị giá hóa đơn khi xuất trình
với lãi suất cho vay ngắn hạn. Khi đơn vị bao thanh toán thu được tiền từ phía người
mua, đơn vị bao thanh toán sẽ thu khoản nợ này và trả phần chênh lệch còn lại cho
người bán. Người bán không cần phải đợi đến hạn thanh toán theo hợp đồng mới
nhận được tiền.

 Thu nợ
Một trong những vấn đề gặp phải trong việc mua bán theo phương thức ghi sổ là
không có phương tiện tự động trói buộc người mua phải thanh toán khi đến hạn, do
đó người bán phải theo dõi và phải có động tác đòi nợ người mua. Hệ thống quản trị
của đại lý bao thanh toán được thiết kế để làm việc này thay người bán, như tự động
tạo thư thông báo cho người mua khi sắp đến hạn thanh toán, gọi điện thoại khi cần
thiết hay cử các nhân viên chuyên nghiệp trong công tác đòi nợ để thực hiện thay
người mua. Điều này hết sức hữu hiệu trong trường hợp người mua và người bán ở
các địa phương hay các quốc gia khác nhau.


8

 Đảm bảo rủi ro tín dụng bên mua
Nếu người mua không thanh toán, đơn vị bao thanh toán thông thường sẽ thanh toán
100% trị giá khoản phải thu được đảm bảo khi người mua bị vỡ nợ, hoặc sau 90
ngày kể từ ngày khoản phải thu đến hạn với điều kiện không có tranh chấp giữa
người mua và người bán. Thời hạn này cũng có thể thay đổi tùy theo thỏa thuận.
Trong trường hợp chấp nhận cung cấp dịch vụ đảm bảo rủi ro tín dụng bên mua,
đơn vị bao thanh toán bên mua thông báo trước hạn mức của từng người mua cho
người bán và chỉ chấp nhận đảm bảo rủi ro đối với các khoản phải thu trong hạn
mức đó mà thôi. Vì vậy, với thông tin này, người bán cũng có thể điều chỉnh được
quan hệ của mình đối với người mua để đảm bảo an toàn cho chính mình.
1.4 Phân loại bao thanh toán
1.4.1 Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán
a) Bao thanh toán có truy đòi
Bao thanh toán có truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh
toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng
không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
b) Bao thanh toán miễn truy đòi

Bao thanh toán miễn truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh
toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán khoản phải thu.
Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên mua hàng
trong trường hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao
hàng không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh
toán của bên mua hàng.



9

1.4.2 Phân loại theo phạm vi thực hiện
a) Bao thanh toán trong nước
Bao thanh toán trong nước là hình thức cấp tín dụng của một ngân hàng thương mại
hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại
các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên
mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó bên bán hàng
và bên mua hàng là người cư trú trong phạm vi một quốc gia.
b) Bao thanh toán xuất nhập khẩu
Bao thanh toán xuất nhập khẩu là hình thức cấp tín dụng của một ngân hàng thương
mại hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua
lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên
mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, mà việc mua bán hàng
hóa vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia.
1.4.3 Phân loại theo phương thức bao thanh toán
a) Bao thanh toán từng lần
Bao thanh toán từng lần là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực
hiện các thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải
thu của bên bán hàng.

b) Bao thanh toán hạn mức
Bao thanh toán hạn mức hạn mức là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán
hàng thỏa thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoản
thời gian xác định.
c) Đồng bao thanh toán
Đồng bao thanh toán là hình thức hai hay nhiều đơn vị thanh toán cùng thực hiện
hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ,
trong đó một đơn vị thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh
toán .
10

1.4.4 Phân loại căn cứ vào cách thức thực hiện
a) Phương thức thực hiện truyền thống
Bao thanh toán theo phương thức truyền thống là hình thức bên bán và bên mua sẽ
liên hệ với đơn vị bao thanh toán để biết chắc rằng đơn vị bao thanh toán có mua lại
các khoản phải thu cho bên bán hàng hay không trước khi thực hiện mua bán theo
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
b) Phương thức thực hiện phi truyền thống
Bao thanh toán theo phương thức phi truyền thống là hình thức đơn vị bao thanh
toán sẽ tiến hành xây dựng những tiêu chuẩn chung cho bên mua và bên bán đủ điều
kiện thực hiện bao thanh toán sẽ cấp hạn mức bao thanh toán cho cả bên bán và bên
mua. Nếu những quan hệ giao dịch mua bán phát sinh mà bên mua và bên bán nằm
trong tiêu chuẩn chung thì đơn vị này sẽ tiến hành thực hiện bao thanh toán, miễn là
tổng số tiền ứng trước không vượt quá hạn mức bao thanh toán đã được cấp cho bên
bán.
1.5 Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế
1.5.1 Hệ thống một đơn vị bao thanh toán
Sơ đồ 1 : Hệ thống một đơn vị bao thanh toán

11


Hệ thống này chủ yếu được sử dụng trong bao thanh toán trong nước. Sau đây là
quá trình thực hiện bao thanh toán theo hệ thống một đơn vị bao thanh toán :
(1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán tài trợ với tài sản đảm bảo chính là
khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.
(3) Đơn vị bao thanh toán tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng
của người mua.
(4) Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn hợp đồng
mua bán, đơn vị bao thanh toán sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho người bán.
(5) Đơn vị bao thanh toán và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao thanh
toán.
(6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán hàng hóa.
(7) Người bán chuyển giao bảng kê kèm bản gốc (hoặc bản sao có của cơ quan có
thẩm quyền) hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các giấy tờ khác liên quan đến các khoản
phải thu cho đơn vị bao thanh toán.
(8) Đơn vị bao thanh toán ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán tiến hành thu hồi nợ từ người
mua.
(10) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán.
(11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vị bao thanh toán
thanh toán nốt tiền chuyển nhượng khoản phải thu cho người bán.






12

1.5.2 Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán
Sơ đồ 2 : Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán

Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán thường sử dụng trong bao thanh toán quốc tế
(xuất nhập khẩu hàng hóa). Sau đây là quá trình thực hiện của hệ thống này :
(1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(2) Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tài trợ với tài sản đảm
bảo chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
(3) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu đề nghị đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
cùng thực hiện hợp đồng bao thanh toán.
(4) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình
hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng.
(5) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch bao thanh toán
với đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chấp
thuận tài trợ cho người bán.
(6) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng
bao thanh toán.
13

(7) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(8) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ bán
hàng và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao
thanh toán xuất khẩu.

Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tiếp tục chuyển nhượng các chứng từ trên
cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
(9) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người bán theo
thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiến hành
thu hồi nợ từ người mua.
(11) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
(12) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi
chuyển số tiền còn lại cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
(13) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trích trừ phí, tiền ứng trước và lãi rồi
chuyển phần còn lại cho người bán.
1.6 Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán
1.6.1 Tiện ích của bao thanh toán
a) Đối với người bán
Thứ nhất, tạo thuận lợi cho người bán có thể nhận được tài trợ cho các giao dịch mới
: Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế trong việc tìm nguồn tài chính, vốn tự có
hoặc vốn vay, không đủ tài sản thế chấp vay ngân hàng, vốn nhỏ, vay nhiều và tình
trạng tài chính yếu kém. Ngân hàng không sẵn lòng cho các doanh nghiệp này vay.
Bao thanh toán dùng khoản phải thu làm tài sản thế chấp do đó khuyến khich ngân
hàng cung cấp khoản vay mới. Hạn mức bao thanh toán thường tăng cùng doanh thu
bán hàng, do đó giúp doanh nghiệp tăng trưởng.
Thứ hai, tạo điều kiện để người bán có thể đáp ứng nhu cầu mua trả chậm của người
mua. Nhiều doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn chế, do vậy dù muốn họ cũng
không thể bán hàng trả chậm, hoặc chỉ có thể cho phép chậm trả trong thời gian rất
ngắn. Bao thanh toán giúp họ khắc phục hạn chế này, có thể bán hàng trả chậm cho
14

khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới. Đơn vị bao thanh toán sẽ cung cấp nguồn
tài chính. Khách hàng có thể cạnh tranh tốt hơn.
Thứ ba, giảm/loại trừ nguy cơ không thanh toán từ người mua. Thực hiện bao thanh

toán miễn truy đòi các khoản phải thu với ngân hàng, công ty loại trừ được rủi ro
không thanh toán từ người mua. Rủi ro không thanh toán được giảm hơn nữa vì
ngân hàng thực hiện kiểm tra tín dụng đối với người mua và công ty có thể sử dụng
dịch vụ này để tránh những khách hàng kém uy tín.
b) Đối với người mua
Thứ nhất, nhà nhập khẩu có thể giảm gánh nặng tài chính : do việc nhà nhập khẩu
không phải mở thư tín dụng, không phải trả phí mở thư tín dụng hay không phải ký
quỹ…
Thứ hai, nhà nhập khẩu được chủ động đối với hàng hóa : được nhận hàng và sử
dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán tiền ngay và chỉ phải thanh toán tiền hàng
khi hàng đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng mua ban.
Thứ ba, nhà nhập khẩu đơn giản hóa thủ tục thanh toán : nhờ tập trung thanh toán
về một đầu mối là ngân hàng.
Thứ tư, bao thanh toán xuất phát từ bao thanh toán bên bán nhưng nếu người mua
và người bán cùng nằm trong phạm vi một quốc gia, cùng có quan hệ lâu dài với tổ
chức tín dụng thì bao thanh toán cũng bao gồm cả bao thanh toán bên mua. Nếu bên
mua chưa đủ khả năng thanh toán khi đến hạn hợp đồng thì tổ chức tín dụng sẽ cho
bên mua vay để thanh toán đúng hạn.
c) Đối với đơn vị bao thanh toán
Thứ nhất, doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán sẽ tăng lên
nhanh chóng nhờ các khoản tiền thu được khi thực hiện nghiệp vụ này như phí, lãi
suất.
Thứ hai, việc thực hiện bao thanh toán làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho
đơn vị bao thanh toán, đem lại tiện ích mới cho khách hàng và nguồn thu không nhỏ
15

cho ngân hàng. Nghiệp vụ bao thanh toán còn cung cấp một số dịch vụ khác như :
bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp, quản lý các khoản phải thu và thu nợ cho khách
hàng, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, các đơn vị bao thanh toán có thể loại trừ được các khoản nợ xấu thông qua

thực hiện bao thanh toán có truy đòi. Ngoài ra, quy trình thực hiện bao thanh toán
đều yêu cầu đơn vị bao thanh toán xem xét đến khả năng tài chính của bên mua và
bên bán, hoạt động mua bán phải thực hiện đúng những thỏa thuận và không trái
pháp luật, đây là cơ sở vững chắc trong việc thu hồi các khoản phải thu sau khi đơn
vị bao thanh toán đã mua lại từ bên bán.
Thứ tư, các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều khách
hàng nên xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các khách hàng
đó.
1.6.2 Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức thanh toán không cần sử dụng hối phiếu hay thư tín
dụng, hai bên mua bán chỉ cần ký hợp đồng với nhau với điều khoản thanh toán
thông qua tổ chức bao thanh toán hoặc ngân hàng. Khi thực hiện bất cứ một nghiệp
vụ nào cũng có rủi ro riêng của nó, khi thực hiện bao thanh toán , các rủi ro đối với
người bán, đơn vị thực hiện bao thanh toán là không thể tránh khỏi. Các rủi ro có
thể nhận thấy từ các bên như sau :
a) Rủi ro đối với người bán
Trong nghiệp vụ bao thanh toán miễn truy đòi, người bán hầu như không chịu rủi ro
phát sinh vì đã bán toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng. Trong nghiệp vụ bao thanh
toán có truy đòi thì người bán vẫn còn chịu trách nhiệm hay chịu rủi ro từ phía
người mua. Khi người mua mất khả năng thanh toán, người bán có trách nhiệm
hoàn lại số tiền đã ứng trước từ phía đơn vị bao thanh toán.


16

b) Rủi ro đối với đơn vị bao thanh toán
Trong nghiệp vụ bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán là đơn vị chịu nhiều rủi ro
nhất, những rủi ro này có thể bắt nguồn từ phía người bán, người mua và ngay cả từ
chính đơn vị bao thanh toán. Những rủi ro đó có thể do :
 Đơn vị bao thanh toán không nắm rõ thông tin về phía người bán như tình

hình tài chính, khả năng thu hồi các khoản tài trợ, cũng như quá trình giao
thương trong quá khứ nên người bán có thể có khả năng không thể hoàn trả
được khoản tài trợ.
 Đơn vị bao thanh toán thẩm định khách hàng chưa chính xác, còn nhiều thiếu
sót do trình độ đội ngũ nhân viên còn hạn chế, chưa nắm rõ thông tin khách
hàng…
 Đơn vị bao thanh toán chưa có sự quản lý sát sao trong quá trình bao thanh
toán hoặc cũng có thể do người bán và người mua cố tình thông đồng với nhau
để lừa đảo đơn vị bao thanh toán.
Tổng kết chương 1 : Từ những điểm khái quát nhất về nghiệp vụ bao thanh toán như
đã phân tích ở chương 1, cùng với sự phát triển lâu đời của bao thanh toán, chúng ta
đã thấy được những lợi ích mà bao thanh toán đã đem lại cho người mua, người bán
cũng như đơn vị bao thanh toán – đa số là các ngân hàng. Sản phẩm này đem lại
những lợi thế nhất định đối với các ngân hàng thực hiện nó. Do đó, việc hiểu rõ định
nghĩa, quy trình thực hiện, các rủi ro có thể thấy được sẽ là cơ sở nền tảng cho việc
ra đời và phát triển nghiệp vụ này ở mỗi ngân hàng.








17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HIỆN NAY

2.1 Các văn bản pháp luật hiện hành

Đối tương thực hiện bao thanh toán là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng với tư cách là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kiếm lời. Hiện nay hệ
thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp
luật sau :
 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Quốc hội
 Thông tư 13/2010/TT- NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2010 quy định về tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngầy 22 tháng 4 năm 2005 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng.
 Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế
hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng số 1096/2004/QĐ-NHNN
ngày 6 tháng 9 năm 2004.
 Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán sửa đổi bổ sung quy chế 1096.
Bên cạnh các quy định chung của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại
cũng soạn thảo ra cho chính mình những quy định chặt chẽ khi triển khai dịch vụ
bao thanh toán. Do tính chất rủi ro cao đối với đơn vị bao thanh toán nên hoạt động
bao thanh toán chủ yếu tại các ngân hàng hiện nay là bao thanh toán có truy đòi với
những quy định cụ thể trong các công văn hướng dẫn nghiệp vụ.
a) Về quy định thực hiện
 Đối tượng khách hàng :
Ngân hàng ứng trước khoản phải thu cho bên bán hàng chủ yếu dựa vào khả năng
thanh toán của bên mua hàng.
18

Bên bán hàng là các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng hóa, cung
ứng dịch vụ có đủ điều kiện cấp tín dụng theo Quy chế Bao thanh toán do tổ chức tín
dụng ban hành và phải thỏa mãn các điều kiện sau :
+ Là chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng toàn bộ quyền và lợi ích đối với

khoản phải thu.
+ Thỏa các điều kiện của Bộ tiêu chí bao thanh toán trong nước
Bên mua hàng là các doanh nghiệp thỏa điều kiện của Quy chế Bao thanh toán và Bộ
tiêu chí bao thanh toán trong nước.
 Mặt hàng bao thanh toán
Mặt hàng ưu tiên thực hiện bao thanh toán: Mặt hàng thuộc nhóm cấp tín dụng bình
thường theo chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng, mặt hàng có chất lượng
ổn định, ít xảy ra hư hỏng, thiếu hụt về chất lượng và số lượng trong quá trình vận
chuyển,…
Mặt hàng hạn chế hoặc không thực hiện bao thanh toán: Mặt hàng hạn chế hoặc
không cấp tín dụng theo chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng, hàng hóa dễ
hư hỏng, hàng hóa/dịch vụ có điều khoản thanh toán kèm theo các điều kiện khó
kiểm soát, quản lý.
 Điều kiện khoản phải thu
Những khoản phải thu sau đây không được thực hiện bao thanh toán:
+ Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định việc
cấm chuyển nhượng khoản phải thu
+ Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ có thỏa thuận
không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
+ Phát sinh từ các hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật
cấm
+ Phát sinh từ các giao dịch thỏa thuận bất hợp pháp
+ Phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận đang có tranh chấp
+ Phát sinh từ các hợp đồng mua bán dưới hình thức ký gửi
+ Phát sinh từ các hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn
thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày.
+ Khoản phải thu đã được gán nợ, cầm cố, thế chấp
19

+ Khoản phải thu được gia hạn hoặc quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
 Hạn mức bao thanh toán của bên bán hàng
Căn cứ nhu cầu thực tế của bên bán hàng, doanh số bán hàng, thời hạn thanh toán,
ngân hàng sẽ cấp cho bên bán hàng hạn mức bao thanh toán tương ứng với từng bên
mua hàng theo công thức sau :
Doanh số năm * Thời hạn thanh toán * (1+x%)
Hạn mức bao thanh toán =
360
Trong đó :
- Doanh số năm : Doanh số bán hàng năm gần nhất của từng bên mua hàng
cụ thể
- Thời hạn thanh toán : Thời hạn thanh toán của từng bên mua hàng cụ thể
- x% : Hệ số điều chỉnh (x% ≤ 50%)
- x% được xác định dựa vào tốc độ tăng trưởng doanh số năm, mức gia tăng
doanh số bán hàng, cung ứng dịch vụ theo mùa vụ của bên bán hàng.
Hiệu lực hạn mức : Tối đa 12 tháng.
 Tỷ lệ ứng trước khoản phải thu
Tỷ lệ ứng trước khoản phải thu phụ thuộc vào các yếu tố sau :
+ Mặt hàng, điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán
+ Thỏa thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng (thỏa thuận bằng văn bản
hoặc không bằng văn bản) về giảm giá, chiết khấu, các khoản giảm trừ, chia sẻ chi
phí phát sinh, tỷ lệ trả hàng;
+ Tỷ lệ tranh chấp thương mại
 Truy đòi số tiền ứng trước
Ngân hàng có quyền truy đòi bên bán hàng, bên bảo lãnh cho bên bán hàng (nếu có)
số tiền đã ứng trước, lãi và chi phí phát sinh trong các trường hợp sau :
+ Đến hạn thanh toán theo khế ước nhận nợ mà bên mua hàng không hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán
20


+ Phát sinh tranh chấp liên quan đến khoản phải thu và vượt quá 15 ngày kể
từ ngày phát sinh tranh chấp mà bên bán hàng và bên mua hàng chưa giải quyết
xong tranh chấp.
+ Phát sinh tranh chấp thương mại hoặc sự cố khác đối với hàng hóa dẫn đến
việc bên mua hàng không chấp nhận thanh toán.
Ngân hàng chấm dứt việc truy đòi số tiền ứng trước sau khi bên bán hàng hoàn trả
toàn bộ số tiền ứng trước, lãi và chi phí khác (nếu có) hoặc bên mua hàng đã thanh
toán cho ngân hàng đầy đủ khoản phải thu đến hạn.
 Giới hạn về an toàn Bao thanh toán
Tổng số dư bao thanh toán trong nước đối với một bên mua hàng hoặc đối với một
nhóm khách hàng có liên quan tuân thủ theo các quy định chung về giới hạn cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
Tổng hạn mức bao thanh toán dành cho một bên mua hàng không vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng.
b) Về quy trình thực hiện
Bước 1 : Tiếp xúc, hướng dẫn bên bán hàng và nhận hồ sơ bao thanh toán
Bước 2 : Thẩm định khách hàng và lập tờ trình
Bước 3 : Trình và phê duyệt tín dụng
Bước 4 : Thông báo kết quả phê duyệt cho bên bán hàng và đăng ký sử dụng hạn
mức bao thanh toán trong nước
Bước 5 : Soạn thảo Hợp đồng bao thanh toán và nhận quản lý tài sản đảm bảo
Bước 6 : Giải ngân bao thanh toán : Mở tài khoản Tiền giữ hộ - Bao thanh toán, gửi
thông báo bao thanh toán trong nước cho bên mua hàng, hoàn tất thủ tục giải ngân
bao thanh toán, tạo khế ước bao thanh toán và giải ngân bao thanh toán
Bước 7 : Quản lý, sử dụng hạn mức bao thanh toán và hồ sơ bao thanh toán : kiểm
tra theo dõi việc tuân thủ điều kiện sau khi cấp tín dụng, thường xuyên kiểm tra tình
hình hoạt động của bên bán hàng, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay định kỳ
Bước 8 : Quản lý, giám sát và thu hồi nợ : theo dõi quá trình trả lãi, vốn và đôn đốc
thu hồi nợ gốc
Bước 9 : Thanh lý hợp đồng bao thanh toán, giải chấp tài sản, lưu trữ hồ sơ

21

Như vậy, với việc ban hành những quy định và quy trình hoạt động rõ ràng chặt chẽ,
ngân hàng sẽ giảm thiểu được những rủi ro bất lợi của bao thanh toán. Tuy nhiên
đây cũng là một trong những cản trở gây tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp khi tiếp
cận sản phẩm này. Bên cạnh đó những quy định này cũng phần nào triệt tiêu đi
những lợi ích của bao thanh toán mang lại cho bên bán hàng, biến bao thanh toán có
phần nào đó giống cho vay thông thường.
2.2 Tình huống nghiên cứu : Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank.
2.2.1 Khái quát hoạt động bao thanh toán tại Vietcombank
Từ khi hoạt động bao thanh toán mới được đưa vào hoạt động tại Việt Nam thì
Vietcombank là một trong những ngân hàng tham gia vào hoạt động bao thanh toán
rất sớm. Vietcombank luôn chứng minh mình là một ông lớn trong lĩnh vực bao
thanh toán. Vietcombank chủ yếu là thực hiện hoạt động bao thanh toán với những
doanh nghiệp lớn và những doanh nghiệp có mối quan hệ hợp tác lâu dài với
Vietcombank. Vietcombank là ngân hàng hàng đầu của Việt Nam về lĩnh vực xuất
nhập khẩu nên trong lĩnh vực bao thanh toán không lạ gì khi bao thanh toán của
Vietcombank chủ yếu là bao thanh toán xuất nhập khẩu.
 Nguyên tắc thực hiện bao thanh toán tại Vietcombank
Thứ nhất, bao thanh toán là việc bên bán/xuất khẩu (sau đây gọi tắt là bên bán) hoặc
đại lý bao thanh toán của bên bán chuyển nhượng cho Vietcombank tất cả các quyền
và lợi ích liên quan tới những khoản phải thu có thời hạn thanh toán dưới 180 ngày
của bên bán để được Vietcombank cung cấp tối thiểu 2 trong số các dịch vụ chủ yếu
của bao thanh toán:
+ Theo dõi sổ sách bán hàng của người bán
+ Ứng trước tới 80 – 90% giá trị khoản phải thu
+ Thu nợ hộ
+ Bảo đảm rủi ro tín dụng của bên mua/bên nhập khẩu.
22


Thứ hai, phí cung ứng dịch vụ bao thanh toán được xác định theo biểu phí và lãi suất
tạm ứng bao thanh toán của Vietcombank vào ngày ký xác nhận giấy chuyển
nhượng khoản phải thu.
+ Lãi suất tạm ứng bao thanh toán được xác định vào ngày Vietcombank
thông báo chấp nhận tạm ứng cho người bán đối với một khoản phải thu bất kỳ. Lãi
suất này sẽ được áp dụng cho tất cả các lần rút vốn tạm ứng của cùng một khoản
phải thu.
+ Phí dịch vụ bao thanh toán là tỷ lệ phần trăm giá trị khoản phải thu. Số tiền
này người bán hàng thanh toán toàn bộ cho Vietcombank một lần vào thời điểm giải
ngân.
Ngân hàng không có trách nhiệm hoàn lại phí và lãi bao thanh toán trong bất kỳ
trường hợp nào.
 Sản phẩm
Bao thanh toán là một gói sản phẩm gồm 4 dịch vụ cơ bản:

Theo dõi khoản phải thu: Vietcombank sẽ theo dõi khoản phải thu cho bên bán
hàng.

Ứng trước: Vietcombank sẽ ứng trước cho bên bán hàng đến 90% giá trị
khoản phải thu chuyển nhượng cho Vietcombank.

Thu nợ: Vietcombank hoặc đại lý thanh toán của Vietcombank sẽ thực hiện
các biện pháp thu tiền từ bên mua hàng thay cho bên bán hàng.

Bảo đảm rủi ro tín dụng bên mua hàng: trong trường hợp bên mua mất khả
năng thanh toán, Vietcombank hoặc đại lý bao thanh toán của Vietcombank
sẽ thanh toán cho bên bán hàng 100% giá trị khoản phải thu.
Hiện nay Vietcombank cung cấp 2 nhóm sản phẩm chính :
 Bao thanh toán trong nước: Được cung cấp dựa trên cơ sở hợp đồng thương

mại trong nước. Với sản phẩm này, Vietcombank giữ đồng thời hai vai trò là đại lí
bao thanh toán bên bán và đại lí bao thanh toán bên mua.
23

 Bao thanh toán quốc tế: Được cung cấp dựa trên hợp đồng thương mại quốc
tế. Vietcombank kết hợp với đại lí bao thanh toán cung cấp cho doanh nghiệp 4 dịch
vụ cơ bản của bao thanh toán.
+ Bao thanh toán xuất khẩu: Vietcombank đóng vai trò là đại lí bao thanh toán
xuất khẩu cung cấp dịch vụ theo dõi khoản phải thu, ứng trước cho bên bán hàng;
đại diện cho bên bán hàng liên hệ và giao dịch với đại lí bao thanh toán nhập khẩu
để yêu cầu cung cấp các dịch vụ thu nợ và đảm bảo rủi ro tín dụng bên mua hàng.
+ Bao thanh toán nhập khẩu: Vietcombank đóng vai trò là đại lí bao thanh toán
nhập khẩu cung cấp dịch vụ thu nợ, bảo đảm rủi ro tín dụng bên mua hàng theo yêu
cầu của đại lí bao thanh toán xuất khẩu.
 Lợi ích mà Vietcombank nhận được từ bao thanh toán
+ Đa dạng hóa sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
+ Khả năng kiểm soát tốt hơn: kiểm soát khách hàng, kiểm soát giao dịch,
kiểm soát nguồn trả nợ.
+ Tăng thu nhập cho ngân hàng từ phí dịch vụ, lãi ứng trước.

2.2.2 Đánh giá hoạt động bao thanh toán tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
Nghiệp vụ bao thanh toán vẫn còn tương đối mới mẽ đối với các ngân hàng
thương mại nói chung và đối với Vietcombank nói riêng. Tuy nhiên, mặc dù quy
trình bao thanh toán được ban hành năm 2008 để hướng dẫn các chi nhánh tác
nghiệp và năm 2009 Vietcombank đã tổ chức hội nghị tập huấn bao thanh toán,
nhưng tính đến hết năm 2012, kết quả thực hiện vẫn còn khá khiêm tốn, cụ thể như
sau:





24

SỐ LIỆU THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN QUỐC TẾ NĂM 2008 - 2012




(ĐV : triệu VNĐ)
BTT XK
BTT NK
DS chuyển nhượng
Doanh số
ứng trước
Thu
từ phí
Thu từ lãi
ứng trước
Doanh số chuyển
nhượng
Thu
từ
phí
Số tiền
Số
lượng
hóa
đơn
Số tiền

Số tiền
Số lượng
hóa đơn

25.417.000
900

16.193.914

49.109
161.461
787.034
40

3.577
SỐ LIỆU THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN TRONG NƯỚC NĂM 2008 -
2012






(ĐV: triệu VNĐ)
BTT bên bán
BTT bên mua
DS chuyển nhượng
Doanh số
ứng trước
Thu từ

phí
Thu từ
lãi ứng
trước
Doanh số
chuyển nhượng
Thu từ
phí
Số tiền
Số
lượng
hóa
đơn


Số tiền
Số tiền
Số
lượng
hóa
đơn

257.000
1.207
33.259
1.055
1.900
0
0
0


×