Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.46 KB, 54 trang )

-

Có sự thay đối quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ nguời bán sang
nguời mua.
CHƯƠNG ỉ:
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền hoặc
LÝ LUẬN
CHUNG
VÈtoán.
KÉKhoản
TOÁN
HÀNG
ĐỊNH
được chấp
nhận thanh
tiềnBÁN
này được
gọi là VÀ
doanhXÁC
thu bán
hàng được
dùng
để

đắp
chi
phí
bỏ
ra
trong
quá


trình
kinh
doanh

hình
thành
KÉT QÙÀ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI nên
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1 SựDoanh
cần thiết
việc các
nghiên
công tếtácdoanh
kế toán
bán thu
hàngđược
và xác
định
thu của
là tống
lợi cứu
ích kinh
nghiệp
trong
thời
kết
quả
bán
hàng
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh
nghiệp góp
phần
làmvai
tăngtrò
vốn
chủ
sở hàng
hữu. và xác định kết quả bán hàng
1.1.1
Đặc
điếm,
của
bán
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
Trong
nền kinh
trường,
cáckhoản
doanh chiết
nghiệpkhấu
tiến thương
hành hoạt
động
sản giá hàng
hoặc sẽ thu được
sau tế
khithịtrù’
đi các
mại,

giảm
bán vàtạo
giá trị
xuất, kinh doanh,
ra hàng
các bán
loạibị trả
sảnlại. phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầuCăn
củacứthịvào
trường
(nhu
cầu trị
sảngiaxuất
nhu cầu
thông ghi
quanhận
quá
luật thuế giá
tăngvà doanh
thu tiêu
bán dùng)
hàng được
trình
bán
hàng
(trao
đối)
với
mục

tiêu

lợi
nhuận.
như sau:
Bán
hàng
trình
các doanh
thựctiền
hiện
việcứng
chuyến
hóa(chưa
vốn
Doanh
thu là
bánquá
hàng
là toàn
bộ số nghiệp
tiền hàng,
cung
dịch vụ
kinh
doanh
của
mình
từ
hình

thái
hàng
hóa
sang
hình
thái
tiền
tệ

hình
thành
có thuế giá trị gia tăng ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
kết
quảcơtiêu
thụ. doanh
Đây làđược
kết hưởng.
quả cuối cùng của hoat động sản xuất kinh doanh tại
có) mà
sở kinh
đơn vị.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
Xét tiếp
trên và
gócđối
độ với
kinhhàng
tế, bán
việckhông
chuyến

quyền
hữu hàng
hóa,
pháp trục
hóa,hàng
dịchlà vụ
thuộc
đối sởtượng
chịu thuế
sản
phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đòng thời được
GTGT.
khách hàng thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
doanh
cho thế
2 giai
gồm cảTheo
phụ đó
thuquávàtrình
phí bán
thuhàng
thêmtrong
ngoài
giá nghiệp
bán (nếu
có) chia
mà làm
cơ sở
kinh doanh

được hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Ket quả
doanh
cuốihọp
cùng
củakinh
mỗi tếdoanh
Giai
đoankinh
1: Đơn
vị là
bánmục
căn đích
cứ vào
đồng
đã kýnghiệp.
kết đế Toàn
xuất
bộ hoạt
doanh
là vị
nhằm
này.
bánánh
hàng
giao
sản động
phẩm,của
hàng
hóa nghiệp

cho đơn
mua.mục
Giaiđích
đoạn
nàyCòn
phản
mộthóa
mặtthành
của
phẩm
vớivận
vị động
trí là lun
khâu
cuốithành
cùngphẩm.
của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để
quá
trình
thông
xác địnhGiai
kết quả
đoankinh
2: doanh.
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lúc
hoạt
doanh
biểu
hiện nghiệp
sổ tiền có

lãi thế
haybùlỗ đắp
từ các
nàyKet
quáquả
trình
bánđộng
hàngkinh
được
hoànlàtất.
Doanh
chi loại
phí
hoạtphát
độngsinh
củavà
doanh
trong
thời
kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối
hìnhnghiệp
thành kết
quảmột
kinh
doanh.
Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điếm sau:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy
cách bán hàng.

21



cùng

của

hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Ket quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phưong tiện trực tiếp đế thực
hiện mục đích đó.
1.1.2
Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1
Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
ở doanh nghiệp thuơng mại
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại,
tự’ do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nứơc
ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng
lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh
tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hởi mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng
đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường đế tăng hiệu quả kinh doanh,
do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng
trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
Quản lý sự vận động và số liệu có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.

Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiếu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù họp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng
tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

3


1.1.2.2.

Vai trò ,nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp thương mại

Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tố chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, họp lý sẽ
cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết
định sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng xác
định kết quả bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thòi, chính sách tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm tù’ doanh thu và chi phí của tùng hoạt động trong doanh thu; và chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các
khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của tùng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.

Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.2. Lý luận chung về chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kỉnh
doanh ở doanh nghiệp thương mại

• Đối với

1.2.1.

Ke toán giá vốn hàng bán

1.2.1.1.

Phương pháp xác định giá vốn hàng bán

Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bố cho hàng bán ra trong kì. Việc xác định chính xác
trị giá vốn hàng bán là cơ sở đế tính kết quả hoạt động kinh doanh
a. Xác định trị giá thực tế của hàng xuất để bán
doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho đế bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản

4


xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành
phẩm hoàn thành.



Đối

với

doanh

nghiệp

thuơng

mại:

Trị

giá

vốn

của

hàng

xuất

kho

để

bán


bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán.

-Trị giá mua thục tế của hàng xuất kho đế bán được xác định theo một phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho. (bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước,
nhập sau xuất trước, thực tế đích danh).
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên quan
đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong kì và
hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong
kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuân phân bô chi phí mua hàng được chọn lựa là:
+

Số

lượng
+ Trọng lượng

+

Trị

giá

mua

thực

tế


của

hàng

hoá

Công thức:

Chi phí mua hàng
phân bổ cho HH đã
bán trong kỳ

Chi phí mua
Chi phí mua
hàng của HH + hàng của HH
tồn kho đầu
phát sinh trong
=

Tống tiêu chuấn phân bố của HH tồn cuối
kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ
Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm hàng hoá tồn trong kho; hàng hoá đã mua
nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp
nhận.
h. Xác định trị giá von của hàng hán
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán , doanh thu bán hàng
5



trình bày báo cáo tài chính (báo cáo kết quả kinh doanh). Tuỳ thuộc vào loại
hình doanh nghiệp và sự vận động của sản phâm ,hàng hoá mà kế toán xác định
giá vốn của hàng đã bán:

=+

1.2.1.2. Ke toán giá vốn hàng bán của từng phương thức bán hàng

a, Ke toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
những thoá thuận trong họp đồng. Khách hàng có thế là các đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta
xuất kho hàng hoá-thành phấm giao cho khách hàng thì số hàng hoá -thành
phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hừu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn đồng
thời năm điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyên các lợi ích
gắn với quyền sở hữu hàng hoá -thành phẩm cho khách hàng.
Đe phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của khách hàng gửi
bán, kế toán sử dụng tài khoản 157 -Hàng gửi đi bán- Phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phấm hàng hoá, thành
phâm gửi bán. số hàng này chưa xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,....
Phương pháp hạch toán:


Đổi

với

các


đơn

vị

hạch

toán

hàng

tồn

kho

theo

phương

pháp

kê khai

thường xuyên:
Trình tự kê toán theo phương thức gửi hàng:

Sơ đồ ỉ:

TK 155, 156


TK632
6


Kết

chuyến
trị
giá
vốn số hàng đã bán
Xuất kho TP, HH gửi đi bán
TK 155, 156

TK 331
Hàng hoá mua gửi bán thắng
TK133

Hàng gửi đi không
được chấp nhận

• Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiếm kê định
kỳ:
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng
Sơ đồ 2:
TK157

TK632

(1)
______________ (2) _________________

(1) : Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157.
(2) : Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phấm, hàng hoá, dịch vụ đã
gửi bán chưa xác định tiêu thụ đén cuối kỳ.
b. Với phương thức giao hàng trục tiếp:
Tài khoản kế toán sử dụng:
Ke toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này phản ánh trị giá vốn hàng
hoá, thành phấm, dịch vụ đã bán và kết chuyến trị giá vôn hàng bán sang TK
911 - xác định kết quả kinh doanh.
Ke toán sử dụng một số tài khoản khác: TK155, 156, 154, 911,...
Phương pháp hạch toán:
• Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn hko theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Phương pháp hạch toán một sổ nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 3:

7


TK911

TK 632

TK 156

(1) : Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp.
(2) : Ztt, giá vốn thực té của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp.
(3) : Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thăng.
: Ztt, giá vốn thực tế cua sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại nhập
kho.
(5) : Cuối kỳ kết chuyến giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán.

• Đối với các đon vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiêm kê
định kỳ:
Phương pháp kê toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Sơ đồ 4:

TK155

TK632

(3)
(la)


TK911
TK157

(4)
(lb)

TK 631

(2)

TK 159

(6 )
: Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155
: Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157
(2) : Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ

(3) : Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi
bán chưa xác định là tiêu thụ.
(4) : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán.
(5) : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(6) : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.2.2.

Ke toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán

hàng.
1.2.2.1.

Ke toán doanh thu bán hàng.

Doanh thu là tống các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh tù' hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thưong mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả
lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu tuỳ theo tùng loại hình SXKD và bao gồm:

9


- Doanh thu bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác lưu ý các quy định sau đây:

- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại chuẩn mực “Doanh thu và
thu nhập khác”, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không hạch toán vào
doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
- Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu , doanh thu từng mặt hàng
ngành hàng, từng sản phẩm,...theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu
,đế xác định doanh thu thuần của tùng loại doanh thu, chi tiết tùng mặt hàng,
từng sản phẩm,... để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán đế quản trị doanh
nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
1.2.2.2.Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và cáckhoản giảm trừ
doanh thu bán hàng gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL).
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi( mẫu 01-BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH...).
- Các chứng tù’ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại...

10


1.2.2.3.Tài khoản kế toán sử dụng:
Đe kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK
512Doanh
thu
nội
bộ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
TK3387
Doanh
thu
chưa
thực
hiện
* TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , chỉ phảnánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hoá ,dịch vụ đã cung cấp đựơc xác định là tiêu thụ
trong kỳ không phân biệt doanh thu đãthu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Ke toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ xủa doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuếGTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hoặc thuế xuất khấu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tống giá
thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,

không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu

11


hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù họp
với thời điếm ghi nhận doanh thu được xác định.
+ Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do về chất
lượng hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua
hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì các khoản giảm
trù' doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “Hàng bán
bị trả lại”, hoặc TK 532 “Giảm giá hàng bán” , TK 521 “Chiết khấu thương
mại”.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá
sổ hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận vào TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK
131” Phải thu khách hàng “ về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện
giao hàng cho người mua hàng sẽ hạch toán vào TK 511 về giá hàng đã giao, đã
thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dich vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiần cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tống số tiền thu được chia cho số năm
thuê tài sản.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phấm, hàng hoá, dịch

vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo, hoặc
thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên Tk 5114
“Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- Không hạch toán vào tài khoản này các trường họp sau:
+ Trị giá mua hàng hóa vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tống công ty hách toán toàn ngành (sản phấm, bán thành
phấm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ)

12


+ số tiền thu được về nhượng bán, thanh lí TSCĐ
+ Trị giá sản phấm, hàng hoá đang gửi bán dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi theo phương thức bán đại lý, ký gửi (chưa xác định là tiêu
thụ).
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
-TK511 có 5 TK cấp 2:
+ TK5111-Doanh thu bán hàng hoá :Được sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, vật tư.
+ TK5112- Doanh thu bán thành phấm: Được sử dụng ở các doanh nghiệp
sản xuât vật chất như công nghiệp , xây lắp , ngư nghiệp , lâm nghiệp.
+ TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch
vụ khoa học kĩ thuật.
+ TK5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá: Được dùng để phản ánh các khoản

thu từ trợ cấp trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
+ TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK 512- Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty hạch toán ngành.
TK 512 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5121 - doanh thu bán hàng hoá.
+ Tk 5122 - doanh thu bán thành phẩm.
+ Tk 5123 - doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
TK này áp dụng cho đổi tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trù’ thuế và đổi
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trục tiếp .

13


TK
* TK3387-Doanh thu chưa thực hiện
Đối với các khoản giảm trù’ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại,
thuế tiêu thụtựđặc
và thuế
nhập khấu,
hạchyếu
toánvềnhư
sau thu bán hàng
1.2.2.4.Trình
kếbiệt

toán
một xuất
số nghiệp
vụ tachủ
doanh
TK

TK111,112,131
và cung
cấp dịch vụ

TK133(3332,3333)

Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:

(1)
(1 )

TK911

TK511 TK 111,112

(2)

(4)

TK152
(9)
(8 )
(3a)

(7)

(3a)
TK152

(5)

ÍM

(5)

~(6a)

r~

(6b)

(1) - Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp (nếu có)
(2) - Các khoản giảm giá hàng bán
(1)
Phản
ánh
giá
vốn
thành
xuấtbán
khobị trả lại
(3a) - Phản ánh doanh thu
củaphẩm
số hàng

(2a) - Thành
bán trả lại cho người mua về số thuế GTGT của hàng bán bị
(3b)
- Phảnphẩm
ánhxuất
sốgửitiền
(2b) - Thành phẩm
trảgửi
lại bán được tiêu thụ
(3a) - Phản ánh doanh(4)
thu-bán
thukhoản
tiền ngay
Kethàng
chuyển
giảm giá hàng bán
(3b) - Phản ánh thuế GTGT
nộp kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại
(5) - phải
Cuối
Phản
ánh
vốn
của
hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
(4a) - Phản ánh doanh thu bán hànggiá
chưa
thu
tiền
Nợ TK phải

155 -nộp
Thành phẩm
(4b) - Phản ánh thuế GTGT
Có TKthức
632 bán
- Giáhàng
vốntrả
hàng
(5) - Lãi trả chậm theo phương
gópbán
(6a) - Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhận về theo giá mua chưa có thuế
1.2.3.
Ke toán
bán hàng và chi phí quán lý doanh nghiệp
GTGT
theo phương
thức chỉ
đối phí
hàng.
(6b) - Phản ánh thuế GTGT được khấu trừ
1.2.3.1.
chihàng
phí mua
bán hàng
(7) — PhảnKe
ánhtoán
trị giá
về bán thăng hoặc gửi bán ngay
(8) Chi
- Ketphí

chuyển
giá vốn
bánkhoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
bán hàng
là hàng
những
chuyển
doanh
thu thuần
động(9)
bán- Ket
hàng.
Chi phí
bán hàng
bao gồm:

14
15


Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, bảo quản, vận chuyến, ... bao gồm tiền lương, tiền công, các loại
phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo
quản tài sản cố định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, đế phục vụ cho quá trình
bán hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, ...
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng, phương

tiện bốc dỡ, vận chuyến, phương tiện tính toán ...
Chi phí bảo hành
Chi phí dịnh vụ mua ngoài như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho
đại lý bán hàng, ...
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, ...
Để hoạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 - chi phí bán
hàng. Tài khoản này dùng đế phản ánh, tập hợp và kết chuyến các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao gồm các
khoản chi phí như đã nêu:
TK 641: không có sổ dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
TK
6411:
Chi
phí
nhân
viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK
6415:
Chi
phí
bảo
hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác


16


TK641

TK 334,338
Chi phí nhân viên

TK111,112
Khoản giảm trừ

TK 152(611),111,112...

(9a)

Chi phí vật liệu

TK1422

TK153 1421
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142,242,335.

Chi phí phân bô dần
chi phí trích trước

(10)


TK911


TK111,112,331

Hoàn
Chi phí khác bằng tiền

nhập
dự
phòng phải trả
về chi phì bảo
hành sản phẩm,

TK133
Phân
Dự phòng phải trả về chi
Phí bảo hành SP, HH
TK33311

bổ

cho

hàng còn cuối kì

TK512

(9a): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng đế xác định kết quả

(%): Cuối kỳ phân bổ chi phí bán hàng đã bán và hàng còn lại.
(10)
: Ký sau kết chuyến chi phí bán hàng, phân bố cho hàng .còn lại.
1.2.3.2

Ke toán chí phí quản lý doanh nghiệp

Chi

phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể
có nội dung, công dụng khác nhau. Ke toán sử dụng TK 642, TK này có các
tiểu khoản sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền luong, phụ cấp,
BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Tk 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.

18


-

Tk 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những TSCĐ dùng chung cho

doanh nghiệp như nhà văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền
dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng
-


Tk 6425 Thuế phí và lệ phí: chi về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất ... và

các khoản phí, lệ phí khác.
-

Tk 6426 Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.

-

Tk 6427 Chi phí dich vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê

nhà, thuê sửa chữa TSCĐ, ... dùng chung cho toàn doanh nghiệp.Tk 6428 Chi
phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu cầu quản lý
doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kê trên như chi hội nghị, tiếp khách,
công tác phí.

các khoản giảm

Cii phí nhân viên quản lý

CPQLDN nếu có
TK 152, (611), 111,153...
Chi phí vật liệu,công cụ
Tkl 33
K/c CPQLDK
để chờ k/c

Dự phòng phải trả về tái cơ cấu k/c CPQLDN đê
DN trợ cấp mất việc làm


XĐ KQKD cuối kì

Chí phí KHTSCĐ
19


Tkl42,242,335
Chi

phí
Trích trước

phân

bổ

dần,

chi

phí

TK 139

Hoàn nhập dự phòng
TK
Bằng
TK 133

1.2.4.


Chi phí dự phòng
111,112
Chi

phí
tiền

phải trả về chi phí CO' cấu
d/
vụ
mua
ngoài,
DN,...
khác

Ke toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tài khoản sử dụng: TK821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Tài khoản này dùng đế phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao
gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại làm căn cứ
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính
hiện hành.
Các thành phần chủ yếu của chi phí thuế thu nhập gồm:
+ Chi phí thuế thu nhập hiện hành.
+ Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước.
+ Khoản chi phí thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến việc thay đối thuế suất
hoặc qui định các loại thuế mới.
+ Khoản lợi ích phát sinh từ một khoản lỗ tính thuế chưa được ghi nhận trước
đây, một khoản ưu đãi thuế hoặc chênh lệch tạm thời của năm trước được dùng

đế giảm chi phí thuế thu nhập hiện hành.

20


+ Khoản lợi ích từ lồ tính thuế chưa được ghi nhận trước đây, từ các ưu đãi thuế,
hoặc chênh lệch tạm thời của các năm trước được dùng để giăm chi phí thuế thu
nhập hoãn lại.
+ Chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc ghi giảm, hay hoàn nhập của
khoản ghi giảm năm trước, của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
-

Tk 821 có hai tài khoản cấp 2 :

Tk 8211- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Tk 8212- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

TK 333( 3334)

TK 821( 8211)

TKQ1

Số thuế thu nhập hiện hành
Fải nộp trong kỳ do doanh

K/c chi phí thuế TNDN hiện

Nghiệp tự xác định


hành

Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm nộp lớn hơn
Số phải nộp
+ Ke toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
TK 347

TK 821 (8212)

TK 347

Số chênh lệch giữa số
thuế TN hoãn lại phái trả Số chênh lệch giữa số thuế
TN hoãn lại phải trả phát
phát sinh trong năm
sinh trong năm nhỏ
lớn hơn số thuế TN hoán
hơn số thuế TN hoãn lại
lại phải trả được hoàn
phải trả được hoàn nhập TK-43
nhàp trong năm
trong năm
------


Số

Số

chênh


chênh

lớn
hơnsố
lệch
giữa
tài sản thuế TN hoãn lại
phát sinh nhỏ hơn tài
sản thuế TN hoãn lại
đuợc hoàn nhập trong
năm

lệch
giữa
số

sản
thuế TN hoãn lại phát sinh
tài
sản
thuế
TN
hoãn
lại được hoàn nhập trong năm

TK911

TK911
, K/c chênh lêch số

toá phât sinh co lơn "hàng K/c chênh lệch sô

/

1

A A,X
1 1

phát sinh có nhỏ
1.2.5.1
Nọi d ,
. iụns
hơn số phát sinh nơ
v
, hơn sô phát sinh nợ
~
Kếtqi Xk8212
nh doanh) li TK8212
a hoạt động
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp sau một thời kỳ nhât định, biêu hiện bằng
số tiền lồ hay lãi.
Ket quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Ket quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàn, cung cấp

dịch vụ và hoạt động tài chính.
Giá
vốn

Ket
quả
tù’
hoạtTổng động DT
thuần
về
SXKD (bán hàng ',
bán hàng và cung
cung cấp dịch vụ)
cấp dịch vụ
Ket

quả

tù'
hoạt
động tài chính

Tổng
thuần
tài chính

của
hàng
CPBH

đã bán và CP " CPQLDN
thuế TNDN

Chí doanhphí

về thu hoạt
về
hoạt động tài
động
chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ ( chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu

22


thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp)
Ket quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác.
Ket quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
Ke toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. TK này có 2 TK cấp 2:
TK 4211: Lợi nhuận năm trước.
TK 4212: Lợi nhuận năm sau.
TK821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. TK này có 2 TK cấp 2:
TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Tk 8212 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
TK 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ngoài ra kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh còn sử dụng các
tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 333, 414, 415,431, 511, 512, 515,

635,641...
1.2.5.2

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

12,515,71

TX944-

K/c doanh thu và thu

K/C

chi

phí

thuế

TNDN

hiện

Và chi phí thuế TNDN hoãn
K/Clại

hành
lồ

hoạt

động
kinh
Doanh trong kỳ TK 8212

K/c lãi hoạt động kinh doanh
23


K/c khoản giảm chi phí
thuế TNDN hoãn lại

1.2.6. Sự cần thiết của việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin và kiểm tra, kiểm
soát về tài sản và sự vận động tài sản, toàn bộ các mối quan hệ kinh tế pháp lý,
cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã chứng minh sự ứng dụng phần
mềm kế toán vào doanh nghiệp là tất yếu. Điều đó thể hiện:
Nen kinh tế thị trường càng phát triến thì quy mô hoạt động của doanh
nghiệp càng phát triển, mối quan hệ kinh tế pháp lý mở rộng, tính chất hoạt
động ngày càng nâng cao, làm cho nhu cầu thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin ngày càng khó khăn, phức tạp.
Yêu cầu quản lý, kiếm soát của bản thân đơn vị đòi hỏi hệ thống thông tin
hiện đại phải có sử dụng công nghệ tin học dưới quyền chủ động của con người.
Hệ thống thông tin kế toán còn thế hiện vai trò chủ đạo trong quá trình kiểm
soát bên trong tổ chức, kiếm soát nội bộ tốt là chìa khóa đế quản trị có hiệu lực
và hiệu quả của doanh nghiệp.
Yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngày càng nhiều, mục
đích sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau, đòi hỏi cung cấp thông tin
kế toán hữu ích với chất lượng, khối lượng, nội dung, kết cấu, thời điếm thông
tin theo nhiều mục đich khác nhau, tạo ra cuộc cách mạng về nhận thức của
người tạo ra và sử dụng thông tin kế toán, quản trị doanh nghiệp trên máy vi

tính.
Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa lớn:
Giúp cho việc thu nhận , tính toán, xử lý và cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các đối
tượng sử dụng thông tin.
Giúp cho công tác lưu trữ , bảo quản dữ liệu, thông tin kế toán thuận lợi
và an toàn.

24


Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiếm soát nội bộ doanh
nghiệp.
Các phần mềm kế toán hiện nay nhìn chung tốc độ cao, đa dạng và chuẩn
xác. Việc ứng dụng phần mềm sẽ tạo được sự tin cậy nhất định và tạo nên sự
khác biệt trong lợi thế kinh doanh.
Tuy nhiên, việc thực hiện tổ chức kế toán trên máy phải đảm bảo tuân thủ
các chuấn mực và nguyên tắc đã được xây dựng về tài chính kế toán, đảm bảo
phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp.
1.3. Hệ thống số kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tùy theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên
quan đến bán hàng, xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp được phản
ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
• Neu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán sử
dụng sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản (TK632, TK 511, TK911, TK641,
TK642,..)
• Neu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán
sử dụng: Chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản liên quan, số đăng ký chứng từ ghi
số,

sổ chi tiết các tài khoản 511,512, 911,641,642,...
• Neu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chừng từ, kế toán
sử dụng các bảng kê ( BK 8, BK 11...), các nhật ký chứng từ để tổ chức mở sổ
chi tiết, Có thể mở sổ chi tiết cho các tài khoản: TK 632, TK 911, TK511,
TK131,...

25


CHƯƠNG II:
THỰC TÉ TỒ CHỨC CÔNG TÁC KÉ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KÉT QUÀ KINH DOANH
Ở CỒNG TY CỒ PHÀN XNK VẬT Tư NÔNG NGHIỆP VÀ
NÔNG SẢN
2.1. KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN XUÂT NHẬP KHÂU VẶT
Tư NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần XNK Vật tư nông nghiệp và Nông sản là đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Vật tư nông nghiệp (Thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn). Trụ sở chính của Công ty đặt tại xã Ngũ Hiệp - huyện Thanh Trì - thành
phố Hà Nội.
Tiền thân của công ty cổ phần XNK Vật tư nông nghiệp và Nông sản là
Trạm vật tư nông nghiệp cấp I Hà Nội được thành lập năm 1982. Đây là thời kì
đánh dấu những bước đột phá đầu tiên trong tư duy đối mới quản lí kinh tế của
Đảng ta bằng việc bắt đầu cho áp dụng khoán sản phẩm cho nông nghiệp. Nông
nghiệp được chú trọng đầu tư hơn, vì vậy nhu cầu sử dụng phân bón và các vật
tư nông nghiệp khác tăng lên. Trạm vật tư nông nghiệp 1 Hà Nội đã được thành
lập trong hoàn cảnh đó. Đen năm 1985, trạm Vật tư nông nghiệp I Hà Nội được
đối tên thành Xí Nghiệp Vật tư nông nghiệp I Hà Nội.

Những năm cuối 1980, đặc biệt là từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Đảng và Nhà nước ta có những đổi mới trong cơ cấu ngành kinh tế, chuyển
từ chú trọng đầu tư phát triển công nghiệp nặng sang coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, lấy nông nghiệp là cái gốc đế phát triển nền kinh tế. Trong giai đoạn
này, nhu cầu sử dụng phân bón và các loại vật tư nông nghiệp khác tăng lên
trong phạm vi cả nước. Công tác tổ chức, phân phối lưu thông vật tư nông
nghiệp cũng được tiến hành, Tổng công ty vật tư nông nghiệp giữ vai trò chủ

26


đạo. Xí nghiệp vật tư Nông nghiệp I Hà Nội là một đơn vị trong hệ thống cung
ứng vật tư nông nghiệp, xí nghiệp đã thực hiện chức năng cung cấp vật tư phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp theo sự quản lí, chỉ đạo của Tổng công ty vật tư
nông nghiệp.
Đầu những năm 1990, cơ chế mở cửa được áp dụng, chính sách thương mại
ngày càng thông thoáng, các doanh nghiệp có cơ hội tự' chủ hơn trong kinh
doanh. Đứng trước tình hình đối mới của kinh tế đất nước và do nhu cầu của
nông nghiệp về phân bón và vật tư khác ngày càng tăng, Xí nghiệp vật tư nông
nghiệp I đã được đối thành Công ty vật tư nông nghiệp cấp I Hà Nội theo quyết
định số 99/NN-TCCB/ỌĐ ngày 28/1/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp
thực phấm ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triến nông thôn).
Những năm cuối 1990, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triến của nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lí của
nhà nước, đặc biệt là trong xu thế hội nhập quốc tế, Nhà nước ta đã tiến hành tổ
chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Và Công ty Vật tư Nông nghiệp là
một trong những đơn vị đầu tiên của Tổng công ty vật tư nông nghiệp thực hiện
cố phần hoá. Công ty đã tiến hành cố phần hoá theo hình thức bán bán một phần
giá trị vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
Công ty Vật tư nông nghiệp cấp I Hà Nội được chuyển thành công ty cố

phần theo quyết định số 156/1999/QĐ-BNN-TCCB ngày 11-11-1999 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, với tên gọi đầy đủ bằng tiếng
việt là Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông nghiệp và Nông sản, tên
giao dịch quốc tế Agriculturaĩ Materials and Products Import Export Joint Stock
Company, viết tắt là AMPIE,JS.co. có trụ sở chính đặt tại xã Ngũ Hiệp, huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Đầu năm 2002, công ty đã chính thức đi vào hoạt
động với vốn điều lệ khi thành lập là 5.9 tỉ đồng, trong đó cơ cấu vốn là:
- Vốn của Nhà nước (là cổ đông sáng lập): 4.08 tỉ đồng
- Vốn của cố đông khác
: 1.82 tỉ đồng
Việc chuyến đối sang hình thức công ty cô phần là một điếm mốc quan trọng
trong quá trình hoạt động của công ty, với nhiệm vụ chính là xuất nhập khấu vật

27


×