Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích tình hình thực hiện chi phí và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy tính hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.48 KB, 63 trang )

4...........................................................................................................................
K
MỤC LỤC

ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty......................................34
5........................................................................................................................... M
ột nói
vài đầu
chí tiêu về hoạt động kinh doanh.......................................................363
Lòi
II. Nội dung công tác quản lý chi phí............................................................40
III.
DanhPhân
mụctích
cáctình
chữhình
viết thực
tắt hiện chi phí kinh doanh...................................42
5
1.CHƯƠNG
Phân tíchI:chung
tình
hình
thực
hiện
chi
phí..........................................42
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH
2. Phân DOANH
tích tổng TRONG
hợp chi phí


theo chức
năng hoạt động..........................44
DOANH
NGHIỆP.............................................6
Phân tích
tìnhchung
hình thực
phídoanh..............................................6
quản lý........................................45
I. 3. Những
vấn đề
về chihiện
phíchi
kinh
4.1...........................................................................................................................
Phân tích tình hình thực hiện chi phí giá vốn hàng hoá........................47K
5.hái Phân
chung
tìnhphí
hình
thực
hiện chi phí tiền lương........................51
niệm,tích
phân
loại chi
kinh
doanh.......................................................6
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ
1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh..............................................................6
CÁC GIẢI PHÁP.......................................................................57

1.2. Phân loại chi phí kinh doanh................................................................8
I. Nhận xét, đánh giá...................................................................................57
1.3. Đặc điểm một số ngành kinh tế.........................................................10
1. Mặt mạnh...............................................................................................57
1.4. Nội dung chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.............................15
2. Tồn tại...................................................................................................59
2. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí kinh doanh.................................17
2.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định........................................................59
II. Nội dung và phương pháp phân tích........................................................18
2.2. Chi phí tiền lương...............................................................................59
1. Nội dung...............................................................................................18
2.3. Chi phí mua hàng...............................................................................60
1.1. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trone mối liên hệ với
II. Biện pháp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí...............................................60
doanh thu....................................................................................................18
1. Biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí..................................61
1.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng của chi phí..................18
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí.....................................................61
1.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo yếu tố chi phí...............................19
1.2. Biện pháp chung làm giảm chi phí.....................................................61
1.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu....................................19
2. Biện pháp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí.............................................62
2. Phương pháp phân tích.........................................................................20
2.1. Mở rộng thị trường kinh doanh..........................................................62
2.1. Phương pháp so sánh.........................................................................20
2.2. Nâng cao trình độ của người lao động...............................................65
2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.......23
2.3. Có phương hướng kinh doanh hợp lý.................................................65
2.3. Phương pháp cân đối.........................................................................25
3. Nhũng đề xuất nhằm hạ thấp chi phí.....................................................66

2.4. Các phương pháp khác......................................................................25
3.1. Chi phí mua hàng (trị giá hàng mua, chi phí thu mua).......................66
III. Nguồn tài liệu..........................................................................................26
3.2. Chi phí tiền lương..............................................................................66
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THựC HIỆN CHI PHÍ
3.3. Chi phí
khấu
hao tài sản cố định........................................................67
KINH
DOANH............................................................................27
3.4. Chi phí quản lý...................................................................................67
I. Tinh
hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty..................................27
1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................27
Kết luận
70
2. Chức năng và nhiệm vụ........................................................................29

21


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm sần đây, cùns với sự đổi mới của đất nước, chính sách,
chế độ về tài chính - kế toán không ngừng được đổi mới, hoàn thiện để phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong nước và hợp tác, hội nhập quốc tế.
Là một sinh viên chuẩn bị rời xa mái shế nhà trườns để bước vào một cuộc sống
mới với bao trăn trở về vấn đề lập nghiệp và tạo dựng cuộc sống, em càng thấm
thìa câu nói bất hủ về môi trường kinh doanh của chúng ta - những người kinh
doanh tương lai sẽ phải đón nhận đó là: “Thương trường cũng như chiến
trường”.

Phải chăng môi trường kinh doanh đó đầy khó khăn, khắc nghiệt, đòi hỏi sự thử
thách cao ở mỗi con người. Bất cứ ai khi bước chân vào kinh doanh thì vấn đề
đầu tiên phải tính đến là lợi nhuận và làm cách nào có thể tăng lợi nhuận đến
mức tối đa mà giảm được chi phí đến mức tối thiểu, cho nên ở đó không có chỗ
dành cho tình cảm, bao dung, độ lượng mà đó là cuộc cạnh tranh gay gắt quyết
liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Nói như vậy thì việc các nhà quản trị tìm ra
phương hướng kinh doanh và quản lý tốt các khoản chi phí là công việc cực kỳ
quan trọng. Làm thế nào đế 1 đồng vốn bỏ ra ngày hôm nay phải thu được nhiều
lợi nhuận trong tương lai.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang dần mở cửa với sự phát triển mạnh
mẽ
của các thành phần kinh tế và chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng được
ghi nhận sau công cuộc cải cách kinh tế từ năm 1986. Tuy nhiên sự phát triển
của nền kinh tế thị trường đó một mặt đã tạo ra những cơ hội to lớn, mặt khác lại
mang đến những khó khăn cho các doanh nghiệp, như: Những khó khăn về vốn,
khó khăn về khoa học, công nghệ mới,... Do đó, câu hỏi đặt ra cho các nhà quản
trị doanh nghiệp là phải làm sao để có thể tận dụng được mọi nguồn lực sẵn có
của mình nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối ưu nhất và đó là chìa khoá
của việc tăng lợi nhuận.
Khi nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích và quản lý chi phí
trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập ở công ty trách nhiệm hữu hạn máy
tính Hà Nội cùng với việc kết hợp giữa kiến thức lý luận và kiến thức thực tế mà
em thu nhận, học hỏi được qua thời gian thực tập đó, em đã đi sâu nghiên cứu đề

3


Tuy nhiên, với điều kiện thời gian cho phép và phần kiến thức còn nhiều
hạn chế, cho nên bản chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý
của thầy cô giáo trong trường cũng như các cô chú anh chị trong phòng tài chính

kế toán để bản chuyên đề này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê
Hoài Phương đã trực tiếp hướng dẫn em cùng các cô chú anh chị trong phòng tài
chính kế toán đã giúp em hoàn thiện bản chuyên đề này.
Đề tài được nghiên cứu chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích chi phí kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương II: Phân tích tình thực hiện chi phí kinh doanh tại công ty trách
nhiệm hữu hạn máy tính Hà Nội.
Chương III: Một số biện pháp và ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí
sản

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Trách nhiệm hữu hạn: TNHH
Tài sản cố định: TSCĐ
Nguồn vốn chủ sở hữu:
NVCSH
Năng suất lao động: NSLĐ
Tỷ
lệ:
TL
Tỷ
trọng:
TT
Tỷ suất: TS

5



CHƯƠNG I
Cơ SỞ LÍ LUẬN VỂ PHÂN TÍCH
CHI PHÍ KINH DƠANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHŨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH
1. Khái niệm, phân loại chi phí kỉnh doanh
1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh
Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu của con người là vô tận. Để thoả
mãn
nhu cầu của mình, con người phải nỗ lực phấn đấu và bỏ sức ra làm với mong
muốn lợi ích thu được là cao nhất.
Với các doanh nghiệp cũng vậy, để tồn tại và phát triển một cách bền
vững
trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh
nghiệp kinh doanh phải có lời. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
trên các lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại dịch vụ,..., là để sản xuất và
cung cấp hàng hoá - dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận. Để
đạt được mục tiêu kinh doanh đó, nhất thiết doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định.
Tuy nhiên, dù ở bất cứ loại hình nào thì doanh nghiệp cũng luôn phải đổi
mới phương thức kinh doanh, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm,...,
đảm bảo sức cạnh tranh. Có một học giả người Mỹ đã cho rằng: “Công việc kinh
doanh chỉ là vấn đề đô la. Nếu anh ta không kiếm được đô la thì công việc kinh
doanh chỉ là vô nghĩa”.
Nói như vậy, việc kinh doanh có lợi nhuận đó không phải là điều đơn giản
và việc tính toán, xác định chính xác giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra còn
phụ thuộc rất nhiều vào tài kinh doanh của nhà quản trị. Vậy chi phí là gì? làm
thế nào để tiết kiệm được chi phí?
Khi định nghĩa về chi phí, có rất nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên

tuỳ từng lĩnh vực hoạt động, tính chất, đặc điểm, lĩnh vực kinh doanh mà chi phí
được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, chi phí phát sinh hàng
ngày, hàng giờ, đa dạng phức tạp.
6


nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng
cụ. Doanh nghiệp còn thực hiện trả tiền lương (hay tiền công) cho người lao
động. Như vậy có thể thấy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ. Các chi phí này phát sinh có tính chất
thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất chế biến, còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những
chi phí nhất định, như chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển, bảo quản sản
phẩm. Ngoài ra, đé giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho người tiêu dùng, cũng như
để hướng dẫn tiêu dùng, điều tra khảo sát thị trường để có quyết định đối với
việc sản xuất thì doanh nghiệp còn phải bỏ ra những chi phí về nghiên cứu, tiếp
thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hay bảo hành sản phẩm. Tất cả những chi phí
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm gọi là chi phí tiêu thụ hay còn gọi là chi phí
lưu thông sản phẩm.
Ngoài chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong kinh doanh, doanh
nghiệp còn phải nộp những khoản tiền gián thu cho nhà nước theo luật thuế đã
quy định như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp,... Đối với doanh nghiệp, những khoản tiền thuế phải nộp trên là những
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kinh doanh, vì thế nó mang tính chất
khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy chi phí sản xuất - kinh
doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản
phẩm và các khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện

hoạt động sản xuất - kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các khoản chi phí
này đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Chi phí doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị thành phẩm, giá trị sản
phẩm bao gồm 3 bộ phận: c, V, M và được biểu hiện bằng công thức:
G=c +V+M
Trong đó:
M: Giá trị mới do lao động sáng tạo ra.

7


V: Chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất.
Các khoản chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục, gắn
liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên
cũng cần phải phân biệt sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự
giảm
đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó
được sử dụng vào mục đích gì.Tổng chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm
chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi phí mua sắm vật tư hàng hoá), chi tiêu cho
quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, cho công tác quản lý,...). Chi
tiêu là cơ sở của chi phí: Không có chi tiêu thì không có chi phí, nhưng có
những
khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí (chi phí mua nguyên vật liệu
về
nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này
nhưng
thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước).
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác

mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, đồng thời được bù đắp
từ
doanh thu kinh doanh trong kỳ.
1.2. Phân loại chi phí kinh doanh
1.2.1. Sư cần thiết phải phân loai chi phí kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên
trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nó bao gồm nhiều
loại, với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Do đó, để đảm bảo
yêu cầu quản lý và đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất thiết phải phân loại chi phí. Việc làm
này có ý nghĩa vô cùng to lớn, một mặt nó giúp cho nhà hoạch định theo dõi
được tình hình chi phí đang diễn ra, mặt khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.


- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản

xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và
phục vụ sản xuất trong phạm vi các bộ phận phân xưởng, tổ đội sản xuất bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Trong đó, nguyên vật liệu trực tiếp là loại nguyên vật liệu chủ yếu tạo nên
thực thể sản phẩm. Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm, sức lao động của họ hao phí trực tiếp cho sản phẩm
mà họ sản xuất ra. Ngoài ra, nó cũng là những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm phát sinh trong quá trình chuyển sản phẩm từ doanh nghiệp sản xuất
đến người mua gồm các chi phí:
+ Chi phí đóng gói sản phẩm để tiêu thụ: Là những chi phí bao gói sản
phẩm thành từng lô, từng kiện, chi phí vận chuyển sản phẩm đến kho của người
mua, chi phí bảo quản sản phẩm kế từ lúc xuất kho gửi đi bán, chi phí bốc dỡ.
+ Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng.

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí khác liên quan đến việc sản xuất chế

tạo sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Loại chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công phân xưởng (lao động gián tiếp nghĩa là lao động
phục vụ quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh).
+ Chi phí vật liệu gián tiếp.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Nó cũng là khoản chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh như chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào biến đổi chi phí, chi phí được phân thành chi phí khả biến
(biến phí) và chi phí cố định (định phí):
- Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối

lượng sản phẩm sản xuất, hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao

9


- Chi phí cố định: Là những khoản chi phí tương đối ổn định, không phụ

thuộc vào khối lượng sản xuất, hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ như chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý,... Đây là loại chi phí mà doanh
nghiệp phải thanh toán, phải trả không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm
nhiều
hay ít, thậm chí đôi khi không kinh doanh cũng phải trả. Vì vậy ngay cả khi
doanh nghiệp không sản xuất kinh doanh gì cả cũng phải chi trả tiền thuê nhà đất
để xe, lương bảo vệ TSCĐ.

Đặc điểm của loại chi phí này là khi khối lượng sản phẩm sản xuất, hàng
hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí bất biến không đổi. Nhưng chi phí bất
cho một đơn vị sản phẩm doanh thu thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch.
* Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp: Chi phí được phân
thành chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chí phí mua hàng là chi phí phát sinh liên quan đến số hàng hoá mua về

nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ, là những khoản chi phí bằng tiền
hoặc tài sản gắn liền với quá trình mua vật tư hàng hoá. Chi phí mua hàng là
những khoản chi phí từ khi giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi họp đồng
được thực hiện, hàng hoá đã nhập kho, hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị
bán ra, thuộc nhóm này bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, lương
cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá, thuế, lệ phí, hoa hồng
ở khâu mua hàng hoá và các chi phí về bảo hành hàng hoá, tiền thuê kho bãi,...
phát sinh ở khâu mua hàng hoá của doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương mại chi phí
này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí trực tiếp phục
vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại khi quy mô kinh doanh được
mở rộng doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bàn hàng cũng tăng. Nó bao gồm
toàn bộ các chi phí gắn liền với quá trình phục vụ bán hàng và quy trình bán
hàng của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu, bao bì là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục
vụ cho quá trình bảo quản, tiêu thụ bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá, vật liệu, sửa
chữa TSCĐ.
10


+ Chi phí khấu haoTSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá, kho, cửa hàng,

phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, kiểm nghiệm.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí như thuê người sửa chữa
TSCĐ,
tiền thuê kho bãi.
+ Các chi phí khác là các chi phí bằng tiền phát sinh ở các khâu bán ngoài
các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách,...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
lao động sống, lao động vật hoá phát sinh ở bộ phận quản lý chung cả doanh
nghiệp.
Đây là khoản chi phí quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp kinh
doanh nào nên để tồn tại và hoạt động các doanh nghiệp buộc phải có bộ máy
quản lý để điều hành hoạt động kinh doanh của mình, nó bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Là khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho cán
bộ công nhân vỉên quản lý như tiền lương, phụ cấp và các khoản tính theo lương.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Là toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng trong công
tác quản lý như giấy, mực, bút,..., vật liệu sửa chữa cho TSCĐ, công cụ đồ dùng
trong công tác quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý.
+ Thuế, phí và lệ phí.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Căn cứ nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán, chi phí được phân thành
các khoản mục như: Chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ
đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ,...
+ Chi phí nhân công gồm tiền lương chính, lương phụ của người lao
động,
công nhân viên trong doanh nghiệp do quỹ tiền lương sản xuất kinh doanh chi

11



tục chế biến. Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất, kết hợp vật liệu chính làm thay đổi mầu sắc hình dáng, mùi vị. Nhiên
liệu gồm những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh
doanh như xăng dầu, khí đốt.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình phục vụ cho việc lưu thông hàng hoá,...
+ Chi phí dich vụ mua ngoài là các chi phí trả cho các tổ chức cá nhân
ngoai doanh nghiệp về các dịch vụ như: Tiền điện nước điện thoại, sửa chữa
TSCĐ thuê ngoài,...
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí ngoài các khoản trên: thuế
môn bài, nhà đất,...
Mỗi cách phân loại khác nhau, chi phí kinh doanh cũng khác nhau. Song
dù phân loại theo tiêu thức nào thì đều có ý nghĩa tích cực. Nó giúp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý. Từ đó góp
phần hạ thấp chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận.
1.3. Đặc điểm chi phí của một sô ngành kinh tê
Mỗi ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản,
thương mại dịch vụ,..., đều có những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng. Những
đặc điểm đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể thấy ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế, kĩ thuật mỗi ngành sản xuất- xã hội
đến chi phí sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành đó như sau:
+ Ngành công nghiệp:
Điểm nổi bật của sản xuất sản phẩm trong ngành công nghiệp là chu kỳ
sản xuất nói chung tương đối ngắn (trừ ngành đóng tàu và một số ngành công
nghiệp khác). Sản xuất công nghiệp ít lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên và khí hậu.
Bởi vậy, phần lớn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công
nghiệp phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý và sự cố gắng của bản thân doanh

nghiệp. Cơ cấu chi phí thường ổn định. Tuy nhiên, việc hoàn thiện kĩ thuật và
nâng cao năng suất lao động để làm giảm một cách có hệ thống tỷ lệ chi phí tiền
lươns và chi phí vật chất, chi phí quản lý khác, chỉ có thẻ thực hiện dần dần chứ

12


Đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp là lệ thuộc rất nhiều vào điều
kiện khí hậu và tự nhiên. Doanh nghiệp nông nghiệp ít có khả năng lựa chọn
thay đổi sản phẩm để sản xuất như ngành công nghiệp, do đó, chi phí sản xuất
cùng một loại sản phẩm nhưng ở những khu vực khác nhau có sự chênh lệch
tương đối lớn. Chu kỳ sản xuất tương đối dài, hơn nữa, thời gian làm việc chỉ là
một phần tương nhỏ so với chu kỳ sản xuất. Sản xuất mang tính thời vụ, kể cả
việc thu hoạch và tiêu thụ, bởi vậy, có thời gian chỉ bỏ chi phí mà không có
doanh thu, có thời gian doanh thu rất ít không đủ bù đắp chi phí. Chính vì vậy,
việc phát triển nghề phụ trong thời gian nhàn rỗi có ý nghĩa quan trọng đối vối
việc điều hoà thu nhập trong nông nghiệp. Sự không ăn khớp giữa năm sản xuất
và năm công lịch làm cho một lượng lớn chi phí sản xuất của năm công lịch này
chuyển sang năm công lịch sau, cũng gây khó khăn cho việc xác định chi phí sản
xuất. Để khai thác tiềm năng, khắc phục tính thời vụ và nâng cao hiệu quả sản
xuất, thông thường việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông
nghiệp được thực hiện theo hướng chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với sản
xuất
kinh doanh tổng hợp. Vì thế, sản xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp nông
nghiệp thường bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau và được chia thành
ngành sản xuất chính và ngành sản xuất phụ.
Ngành sản xuất- kinh doanh chính như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến.
Ngành sản xuất-kinh doanh phụ được tổ chức nhằm cung cấp sản phẩm và phục
vụ cho ngành sản xuất chính và cũng bao gồm nhiều loại sản xuất như: Điện,
nước, sửa chữa cơ khí, ô tô vận tải, máy kéo, gia súc làm việc và vận tải bằng

sức
kéo của chúng. Do đó, sự cấu thành chi phí sản xuất của doanh nghiệp nông
nghiệp khá phức tạp.
+ Ngành xây dựng cơ bản:
Nếu so sánh việc sản xuất sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản với các
ngành kinh tế khác thì về mặt tổ chức tài chính cũng như chi phí sản xuất gần
giống với ngành công nghiệp. Sự khác biệt giữa chúng có xu hướng thu hẹp tuỳ
theo trình độ cơ giới hoá mức độ lắp ghép của sản phẩm xây dựng cơ bản. Đặc
điểm sản xuất của ngành này là chu kỳ sản xuất dài, cho nên thành phần và kết

13


phí. Thời kỳ tập trung thi công, chi phí về nguyên vật liệu, thiết bị tăng lên. Thời
kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí tiền lương lại lên cao. Trên thực tế, phần lớn
chi phí của doanh nghiệp xây dựng cơ bản đều nằm ở công trình chưa hoàn
thành. Vì thế quản trị tài chính phải biết tập chung tiền vốn, rút ngắn kỳ hạn thi
công, tăng thêm số công trình hoàn thành hàng năm.
Do điều kiện xây dựng mỗi công trình có những đặc điểm khác nhau, lại
phân tán trên nhiều địa điểm khác nhau, bị ảnh hưởng bởi thời tiết, phần lớn
công tác xây lắp phải làm ngoài trời, địa bàn và phạm vi hoạt động rộng lớn,
phân tán, máy móc thiết bị và công nhân thường xuyên di động. Do đó, sẽ phát
sinh thêm một số chi phí về điều động máy móc thiết bị, đưa công nhân tới địa
điểm thi công, chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy móc, chi phí xây dựng
và tháo dỡ những công trình tạm phục vụ cho xây dựng lán trại,... Ngoài ra, nếu
phát sinh đi thuê máy còn phải thanh toán với bên thuê một khoản tiền thuê máy
thi công.
+ Ngành thương mại - dịch vụ:
Đặc điểm kinh doanh ngành thương mại - dịch vụ cho ta thấy chi phí phát
sinh đa dạng phức tạp. Chi phí kinh doanh của ngành này bao gồm toàn bộ các

chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ và những khoản chi phí thể hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với ngân sách nhà nước (như các khoản thuế gián thu phải nộp).
Không phải mọi chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp đều tính vào chi
phí
kinh doanh, mà chỉ những chi phí bỏ ra liên quan đến quá trình hoạt động kinh
doanh thương mại- dịch vụ để nhằm tạo ra thu nhập trong kỳ mới thuộc chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh các ngành thương mại - dịch
vụ bao gồm: trị giá mua vào của hàng hoá tiêu thụ, chi phí lưu thông hàng hoá,
những khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp như liên doanh, liên kết, mua cổ phiếu, trái phiếu và các khoản thuế phải
nộp (đã nêu trên).
Trong ngành thương mại - dịch vụ, việc lưu chuyển hàng hoá nói chung
có chu kỳ kinh doanh ngắn. Chi phí lưu thông hàng hoá, bộ phận chi phí quan
trọng nhất của doanh nghiệp thương mại, bao gồm toàn bộ các khoản chi phí để

14


nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng nhằm kinh doanh những hàng hoá mà thị
trường cần, đặt thành vấn đề trọng yếu.
Đối với các doanh nghiệp ngoại thương thì chu kỳ kinh doanh còn dài
hơn
chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại kinh doanh lưu chuyển
hàng hoá trong nước, do việc xuất khẩu phải trải qua nhiều giai đoạn: Mua, kiểm
nhận, kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng, bốc xếp, vận chuyển, dự trữ, giao nhận,...,
và ngay cả khâu thanh toán cũng đòi hỏi dài hơn.
Đối với các doanh nghiệp dịch vụ như: Vận tải, bưu điện, ăn uống công
cộng, may mặc, sửa chữa, khách sạn du lịch, giặt là, uốn tóc, trồng cây cảnh,
trang trí nội thất, sơn sửa,..., đường ống, bưu điện, đối tương chủ yếu là vật tư

hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện thì giá trị của nó không thính vào chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Các khoản chi phí khác như nhiên liệu, khấu hao, tiền lương
lại chiếm tỷ trọng cao.
Các doanh nghiệp dịch vụ thuộc diện sản xuất, chế biến như ăn uống công
cộng, may mặc,..., thì chi phí về nguyên liệu chính lại chiếm tỷ trọng cao. Đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ không có tính chất sản xuất như cho thuê
đồ dùng, khách sạn, du lịch thì chi phí chu yếu là chi phí phục vụ như tiền
lương,
khấu hao. Vấn đề quản lý chi phí trong các doanh nghiệp này phải chú ý quản lý
tốt các trang thiết bị phục vụ sinh hoạt của khách hàng, cải tiến phương thức
phục vụ, nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn, kỹ thuật và tinh thần phục vụ
cho nhân viên.
+ Ngành giao thông vận tải:
So với doanh ngiệp khác, doanh nghiệp vận tải là một loại hình kinh
doanh
dịch vụ vận tải chuyên đáp ứng nhu cầu ngày càng cao là phục vụ công tác vận
chuyển hành khách. Tuy cũng là doanh nghiệp sản xuất nhưng doanh nghiệp vận
tải lại mang đặc thù riêng chính ở sản phẩm dịch vụ của nó. Cho nên việc quản
lý các khoản chi phí phát sinh hàng ngày, hàng giờ có sự khác biệt phức tạp hơn.
Sở dĩ có sự khác biệt này là do quá trình sản xuất, trao đổi và tiêu dùng cùng
diễn ra một lúc nên cung, cầu dịch vụ diễn ra đồng thời. Do đó sản phẩm dịch vụ
15


linh hoạt, quản lý tốt các trang thiết bị của ngành,...
1.4. Nội dung chi phí kinh doanh
Chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra trong năm tài chính bao gồm chi phí
hoạt động kinh doanh và các khoản chi phí thuộc hoạt động khác.
1.4.1 ■ Chi phí kinli doanh nshỉêp bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá trị của toàn bộ nguyên liệu

vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhiên liệu, động lực là giá trị của toàn bộ nhiên liệu, động lực
mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Tiền lương: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các chi phí có
tính
chất tiền lương doanh nghiệp phải trả.
+ Các khoản trích nộp theo quy định như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
+ Khấu hao tài sản cố định là số tiền khấu hao tài sản cố định theo quy
định đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân
ngoài
doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp, ví
dụ như phí vận chuyển hàng hoá, vật tư, chi phí trả về tiền điện, tiền nước, điện
thoại, fax, chi phí về sửa chữa tài sản cố định, trả cho bộ phận dịch vụ tư vấn,
kiểm toán, quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý, môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu
và các chi phí khác như thuế môn bài, thuế sử dụng, phí tiếp tân, khánh tiết, giao
dịch, phí hiệp hội ngành nghề,..., doanh nghiệp còn được tính vào chi phí hoạt
động kinh doanh các chi phí sau đây:
+ Các khoản dự phòng giảm giá như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính.
+ Các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của chính
phủ và những quy định về hợp đồng lao động.

16


+ Chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động liên doanh liên kết.
+ Chi phí cho thuê tài sản.

+ Chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn thất
trong đầu tư nếu có.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Giá trị ngoại tệ bán ra, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ tài chính
hiện hành.
+ Chi phí về lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ.
+ Chi phí triết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dich vụ khi thanh
toán tiền tróc hạn.
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
- Chi phí bất thường là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên
gồm:
+ Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Giá trị tài sản tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người
phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã được bù
đắp bằng các quỹ dự phòng tài chính.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế
toán trong năm tài chính.
+ Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Chi phí để thu tiền phạt.
+ Các khoản chi phí bất thường khác.
2. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cùng với đó là sự hội nhập của
các thành phần kinh tế đã tạo điều kiện thúc đẩy những cơ hội và thách thức đối
với mỗi doanh nghiệp. Trước vận mệnh ấy, doanh nghiệp cần tìm được chỗ đứng
vững chắc của mình trong nền kinh tế thị trường tức là tìm cách cạnh tranh bằng
chính thương hiệu và sản phẩm của mình. Mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra là
làm thế nào để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
17



Với mỗi cá nhân, nhu cầu chi tiêu về ăn, mặc, ở, đi lại là không thể thiếu
được thì trong doanh nghiệp chi phí được coi là xương sống, là vấn đề cốt lõi
nhất để tồn tại và hoạt động. Không thể có doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất
kinh doanh mà không đầu tư, mua sắm trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho
quá trình kinh doanh cả. Trong doanh nghiệp thương mại thì chi phí về tiêu thụ
sản phẩm như chi phí quảng cáo, khuyếch trương, nghiên cứu thị trường là
chiếm
tỷ trọng hơn cả còn doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về khấu hao tài sản cố
định, tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng lớn.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất thiết phải quản lý
thật tốt các khoản chi phí này, nếu quản lý chi phí không tốt rất có thể ảnh hưởng
tới năng suất chất lượng sản phẩm, tới hiệu quả kinh doanh, mục tiêu và kết quả
mong đợi của cả doanh nghiệp.
Hơn thế việc quản lý chất lượng sản phẩm là phải quản lý cả một giai
đoạn
quy trình công nghệ, nếu một bộ phận, một khâu nào đó bị kém chất lượng thì
kéo theo sự đổ vỡ tất cả công sức đã được hoạch định. Nói như thế thì việc quản
lý chi phí thật phức tạp.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh đang diễn ra trong mọi lĩnh vực,
dưới
mọi hình thức nhưng xét đến cùng thì bản chất của mọi hình thức cạnh tranh là
quá trình cạnh tranh chi phí và cạnh tranh trên cơ sở lành mạnh và có lãi. Vì lợi
nhuận là khoản thu được sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí. Vậy để nâng cao
lợi nhuận chỉ còn cách là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí (chi phí đầu vào, chi
phí đầu ra một cách hợp lý).
Nói tóm lại, quản lý chi phí là một công tác cực kỳ quan trọng. Có quản lý
tốt các khoản chi phí mới giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận,
tăng tích luỹ để tái đầu tư, phục vụ khách hàng tốt hơn thông qua việc nâng cao
chất lượng sản phẩm. Đồng thời góp phần giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa
doanh nghiệp với người lao động và tình hình thực hiện chính sách, chế độ của

nhà nước.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

18


là đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc, xác định mức tiết kiệm hay lãng phí về chi phí.
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý
hay
không phải xét sự biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh
thu.
1.2. Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng của chi phí
Các khoản mục chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng được quản lý,
hạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt động để có thể nhận thức và
đánh giá một cách chính xác tình hình quản lý và chất lượng của công tác quản
lý chi phí.
Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động nhằm mục đích đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng qua đó thấy được sự ảnh
hưởng của nó lên chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời đánh giá được sự phân bổ chi phí theo chức năng hoạt động có
hợp lý không.
Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta cần tĩnh tỷ trọng chi phí
của từng chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói chung
cũng như tỷ suất chi phí của từng chức năng nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng,
giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất phí.
Sau khi phân tích tổng họp tình hình chi phí theo các chức năng hoạt
động,
ta cần tiến hành phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động. Mục
đích nhằm đánh giá sự biến động tăng (giảm) của từng khoản mục chi phí qua

đó
làm rõ nguyên nhân tăng (giảm) để đề ra những biện pháp khắc phục.
1.3. Phán tích chi phí kinh doanh theo yếu tô chi phí
Theo cách phân loại này chi phí kinh doanh bao gồm các khoản chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Mục đích của việc phân tích chi phí theo cách này nhằm theo dõi chặt chẽ

19


1.4. Phân tích một sô khoản mục chi phí chủ yếu
1.4.1. Phân tích tình hình chi phí tiền lương

Mục đích để nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình
hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy được sự ảnh
hưởng của nó đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời qua phân tích cũng tìm ra những điểm tồn tại bất hợp lý trong công
tác quản lý và sử dụng quỹ lương để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý
thích hợp. Việc phân tích tình hình chi phí tiền lương căn cứ vào các tài liệu:
- Chi tiêu kế hoạch, định mức tiền lương của doanh nghiệp.
- Số liệu tài liệu kế toán chi phí tiền lương của doanh nghiệp bao gồm kế

toán tổng hợp, kế toán chi tiết.
- Chế độ chính sách về tiền lương của nhà nước, của doanh nghiệp gồm

cả
văn bản quy định hướng dẫn của ngành hoặc cơ quan chủ quản, của cơ quan bảo
hiểm xã hội.
- Các hợp đồng lao động và chính sách về quản lý lao động.


Để phân tích khoản mục chi phí tiền lương ta tiến hành phân tích chi phí
tiền lương và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương của doanh nghiệp:
+ Phân tích tình hình chi phí tiền lương: Nhằm mục đích đánh giá khái
quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch
hoặc số thực hiện kỳ trước khi phân tích cần lưu ý rằng: Tổng quỹ tiền lương của
doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm nhưng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch
tăng doanh thu và lợi nhuận, tỷ xuất tiền lương giảm. Chỉ tiêu mức lương bình
quân có thể tăng lên trong kỳ trên cơ sỏ' tăng năng suất lao động, tỷ lệ năng suất
lao động > tỷ lệ tăng của mức lương bình quân.
+ Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương: Việc phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương căn cứ vào hình thức trả lương. Có hai hình
thức trả lương: Trả lương theo thời gian và trả lương theo lương khoán (theo
doanh thu).
1.4.2. Phân tích tình hình chi phí ngỵỵên vât liêu
20


Trong doanh nghiệp thương mại: Chi phí về nguyên vật liệu có nhiều loại
khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, vật liệu
khác. Trong đó chi phí về nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao nhất, là loại
trực tiếp để tạo ra sản phẩm. Việc phân tích chi phí nguyên vật liệu nhằm mục
đích thấy được tình hình tăng, giảm, tình hình tồn đọng định mức tiêu hao và
tính hợp lý của nó trong quá trình sản xuất. Từ đó tìm ra biện pháp giảm định
mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu:

Để thấy được nguyên nhân tăng (giảm) chi phí nguyên vật liệu ta cần thiết tiến
hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu. Mục đích là

tìm mọi cách giảm bớt chi phí nguyên vật liệu góp phần làm tăng mức lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2. Phương pháp phân tích
2.1. Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện
tượng,
sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự
vật hiện tượng khác. Mục đích của phương pháp so sánh này là thấy được sự
giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. So sánh là phương pháp
nghiên cứu trong được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó
có phân tích hoạt động kinh tế. Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân
tích hoạt động kinh tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau, có các loại so sánh
chủ yếu như:
- So sánh dạng tuyệt đối (dạng phép trừ): Nhằm để xác định sự tăng giảm

của một chỉ tiêu qua các thời kỳ. Đơn vị tính của các chỉ tiêu so sánh dạng tuyệt
đối là mét (m), kg,...
Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng.
Nhược điểm: Không so sánh được giữa những chỉ tiêu khác nhau.
- So sánh dạng tương đối (dạng phép chia):

+ So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch để thấy được

21


r0

so sánhTrong

định gốc
đó: và so sánh liên hoàn để xác định tính quy luật của từng chỉ tiêu.
AP:
+
SoMức
sánhđộ
bộtăng
phận
giảm
với tỷ
tổng
suấtthể
chinhằm
phí. xác định bộ phận chủ yếu và thứ
yếu. Vận
phương
pháp
sánh
nàytích
trong
phân
tích hoạt động kinh tế mà
F’„dụng
F’0: Tỷ
suất chi
phísoở kỳ
phân
và kỳ
gốc.
cụ

Chẳngtích
hạnchi
khiphí
phân
chung
hìnhngười
thực hiện
chi thấy
phí tiền
lương:
So
thể là phân
sảntích
xuất
kinh tình
doanh,
ta nhận
phương
pháp
sánh
này tương đối thể hiện ở chí tiêu tổng quỹ tiền lương biến động qua các năm, số
tiền
(giảm)
= tổng
đượctăng
sử dụng
như
sau: quỹ lương ở kỳ thực hiện - tổng quỹ lương ở kỳ kế hoạch
để thấy được mức độ tăng (giảm) quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Qua đó có
Ví dụ

khichỉnh
phânvới
tíchtình
tìnhhình
hìnhthay
thực
kinh
doanh trong mối liên
biện pháp
điều
đổihiện
củachi
quỹphí
tiền
lương.
hệ với doanh thu: So sánh dạng tuyệt đối của chỉ tiêu chi phí kinh doanh thể hiện
thông
quatỷchỉ
tiêu
thu năm
tăng thực
(giảm)
trong
kỳ cókếthể
thấy được
ở mức Hoặc
độ tăng
(giảm)
suất
chidoanh

phí giữa
hiện
với năm
hoạch.
sự ảnh hưởng của nó với tổng qũy lương, khi quỹ lương thay đổi và doanh thu
thay đổi thì liệu có hợp lý không. AF = F,-F0
Trong
So sánhđó:
tương đối còn thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất tiền lương:
F,: Là tỷ suất chi phí kỳ thực hiện.
F0: Là tỷ suất chi phí kỳ kế hoạch.
Còn so sánh tương đối được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất chi phí:
F’ = — X 100
M
Trong đó: F’: Là tỷ suất chi phí cùng kỳ.
F: Là chi phí kinh doanh trong kỳ.
M: Là doanh thu thực hiện.
Và tốc độ tăng (giảm) tỷ suất phí thể hiện ở dạng so sánh tương đối, công thức :
Tp. = ^ X 100
F'

22


Tỷ suất tiền lương
(%)

Tổng quỹ lương
Doanh thu


Mức lương bình quân Tổng quỹ lương (năm)
(tháng)
Tổng số lao động X 12
Năng suất lao động Tổng doanh thu
bình quân
Tổng số lao động
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế, người ta thường phải so sánh giữa
doanh thu với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc so sánh giữa chỉ tiêu
cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung,...
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo
tính thống nhất tức là phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phản ánh cùng
một thời điểm hoặc cùng một thời gian và cùng một phương pháp tính toán như
nhau. Tuy nhiên phương pháp so sánh chỉ mới biết được sự tăng giảm của các
chỉ tiêu mà chưa thấy được sự ảnh hưởng của từng nhân tố. Do vậy để khắc phục
được tình trạng này trong phân tích hoạt động kinh tế người ta còn kết hợp với
các phương pháp khác để kết quả phân tích được tốt hơn.
2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp sô chênh lệch
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu
sự tác động, ảnh hưởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính
chất khách quan và những nhân tố mang tính chủ quan, về mức độ ảnh hưởng có
nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng có nhân tố ảnh hưởng giảm kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng qua đó để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến
đối tượng nghiên cứu ta phải áp dụng những phương pháp tính khác nhau trong
đó phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp cơ bản.
Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng để nghiên cứu các chỉ tiêu
kinh
tế tổng hợp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nhưng giữa các nhân tố có mối
liên hệ với nhau được thể hiện thông qua công thức tích số hoặc thương số.
Trình tự áp dụng phương pháp:

23


Bước 2: sắp xếp vị trí các nhân tố trong công thức.
Bước 3: Tiến hành thay thế để xác định nhân tố ảnh hưởng.
Bước 4: Tổng ảnh hưởng của các nhân tố rồi đối chiếu với tăng (giảm)
chung của đối tượng phân tích và giúp ra nhận xét.
Ví dụ: Khi phân tích các nhân tố ảnh hưỏng đến quỹ tiền lương trong doanh
nghiệp.
+ Với trả lương theo thời gian:
Tổng quỹ lương

=

trong năm
Hoặc:

Số lao động bình
'
quân trong doanh nghiệp

X=TX X

X

Mức lương
bình quân

(công thức hai nhân tố)


Vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta thấy khi phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến qũy lương trên có 2 nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương. Đó là
số lao động và mức lương bình quân.
X ± do T:
Số tiền = Tị X Xo - T0 X Xo = AX do T ±
T7 _ AXd o T ±
tnn
Tỷ lệ = -------——- X 100
*0
x± do X:
Số tiền = T, X X, - Tị X x0 = AX do X ±
Tỷ lệ = AX do x 1 X 100
+ Với trả lương theo doanh thu (lươngkhoán):
Tổng quỹ Doanh thu
Đơn giá tiền lương
=
X
x
lương

tiêu thụ

trên 1000 đồng doanh thu

Tổng quỹ lương chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: Doanh thu tiêu thụ và đơn giá
tiền lương. Sự ảnh hưởng của quỹ lương do 2 nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng
tương tự như trên.

24



chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hưởng tăng và ngược lại. Khi thay thế một nhân
tố phải giả định các nhân tố khác không đổi. Các nhân tố thay đổi phải được sắp
xếp trong công thức tính toán theo một trình tự hợp lý. Khi thay đổi trình tự thay
thế có thể cho ta các kết quả khác nhau, nhưng tổng của chúng không đổi.
Trong thực tế phân tích phương pháp thay thế liên hoàn còn được thực
hiện bằng phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch sử dụng ngay
số chênh lệch của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế vào các biểu thức tính toán
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
Quy tắc: Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến đối
tượng
phân tích bằng phương pháp số chênh lệch: Mức chênh lệch kỳ báo cáo với kỳ
gốc của nhân tố đó nhân với số liệu kỳ báo cáo của nhân tố đứng trước nó và số
liệu kỳ gốc của nhân tố đứng sau nó (quy định này kể từ trái sang phải).
So với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch đơn
giản hơn trong cách tính toán, cho ngay kết quả cuối cùng. Tuy nhiên phương
pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp đối tượng phân tích liên hệ với các
nhân tố ảnh hưởng bằng công thức tính đơn giản, chỉ có phép nhân, không có
phép chia.
Vận dụng phương pháp số chênh lệch trong phân tích quỹ lương ta thấy
như sau:
+ Khi trả lương theo thời gian:
x± do T:

X = (T,-T0)xĩ;

x± do ĩ: X = T x ( ĩ ^ - ĩ ^ )
2.3. Phương pháp cân đôi
Trong hệ thống các chí tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều
chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các

quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: Cân đối tổng thể và cân đối cá
biệt.
+ Cân đối tổng thể là mối quan hệ của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.

25


Hàng tồn

Hàng nhâp

Hàng bán

Hao

Hàng tồn

đầu kỳ

trong kỳ

trong kỳ

hụt

cuối kỳ

+ Cân đối cá biệt là quan hệ cấn đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt. Ví dụ nhu’:
Nợ phải thu
Nợ phải thu Nợ phải thu

Nợ phải thu
khách hàng + khách hàng = khách hàng đã + khách hàng
đầu kỳ
trong kỳ
thu trong kỳ
cuối kỳ
Vận dụng phương pháp này trong phân tích hoạt động kinh tế cụ thể là
phân tích tình hình thực hiện chi phí, tính cân đối thể hiện ở mối quan hệ:
Doanh thu = Chi phí
để xác định sự phụ thuộc giữa doanh thu và chi phí. Với mỗi doanh nghiệp điều
kiện để doanh nghiệp tồn tại và hoạt động thì doanh thu luôn ở mức cân bằng
với
chi phí là tốt. Nếu doanh thu cao hơn chi phí thì chứng tỏ doanh nghiệp đó kinh
doanh có hiệu quả. Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi
một chỉ tiêu sẽ dẫn đến sự thay đổi một chỉ tiêu khác.
Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh
tế
khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áp
dụng phương pháp tĩnh số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ
tiêu đến chỉ tiêu phân tích. Nhờ đó mà xác định được chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
2.4. Ngoài ra phân tích kinh tế còn sử dụng các phưong pháp khác

Phương pháp tính tỷ lệ, tỷ suất,..., dùng biểu, sơ đồ phân tích.
+ Tỷ suất: Là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau như: Tỷ suất
chi phí, tỷ suất lợi nhuận,...
+ Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích: Trong phân tích hoạt động
kinh tế, người ta phải dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách
trực quan qua các số liệu phân tích.


26


×