Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN PHÚ CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.98 KB, 7 trang )

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN PHÚ CƯỜNG
1.1.Đặc điểm sản phẩm.
Công ty sản xuất các sản phẩm được chế biến từ lâm sản với sản phẩm
làm ra chủ yếu là: bàn, ghế, tủ bếp, tủ tường, cầu thang v.v…. và được phân ra
thành 2 dòng sản phẩm phục vụ cho từng đối tượng cụ thể. Việc phân dòng sản
phẩm này chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng gỗ đầu vào để tạo ra sản phẩm.
Dòng sản phẩm phục vụ cho các đối tượng có thu nhập cao chủ yếu là:
bàn, ghế, sập, tủ chè v.v…. với nguyên liệu đầu vào là gỗ: Pơmu, bách xanh,
lim, sến.v.v….được nhập về từ Lào, Indonexia.
Dòng sản phẩm phục vụ cho các đối tượng có thu nhập trung bình và có
tính sử dụng đại trà như: bàn, ghế, tủ bếp, tủ tường.v.v….với nguyên liệu đầu
vào chủ yếu là các loại gỗ tạp như: kền kền, trò, keo, xoan đào,.v.v….. được
nhập về từ các tỉnh thành như: Sơn La, Bình Thuận v.v…
1.1.1. Danh mục của sản phẩm.
Để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý Công ty tiến hành phân
loại danh mục sản phẩm theo mã số và ký hiệu như sau:
- Dòng sản phẩm cao cấp được ký hiệu là: A
Trong dòng sản phẩm các sản phẩm được mã số như sau:
+ Bàn mã số: 01A
+ Ghế mã số: 02A
………….
- Dòng sản phẩm bình dân và đại trà được ký hiệu: B
Trong dòng sản phẩm này được mã số như sau:
+ Bàn mã số: 01B
+ Ghế mã số: 02B
………………
Danh mục và mã số sản phẩm được hệ thống theo bảng sau:
A. Dòng sản phẩm cao cấp B. Dòng sản phẩm bình dân và đại trà
Tên sản phẩm Mã số Tên sản phẩm Mã số
1. Bàn 01A 1. Bàn 01B


2. Ghế 02A 2. Ghế 02B
3. Sập 03A 3. Tủ 03B
4. Tủ chè 04A 4. Cầu thang 04B
…… …… …… ..…
Doanh nghiệp sử dụng ĐVT là: Chiếc.
1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng.
Các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra đảm bảo đúng tiêu chuẩn
chất lượng đã đăng ký với Cục Đo lường Và Quản lý Chất lượng Việt Nam và
theo hệ thống Quản lý chất lượng do Luật của Quốc hội số: 05/ 2007/ QH 12
ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/07/2008 như: Đảm bảo an toàn cho người sử
dụng, không sử dụng các hóa chất độc hại cho sức khỏe con người trong quá
trình sản xuất.v.v……. ngoài ra sản phẩm còn đảm bảo về yếu tố thẩm mỹ như:
nước sơn bóng, mỏng, màu sơn gần màu gỗ, đảm bảo xử lý khô, chống mối
mọt, các mắt gỗ được xử lý triệt để.v.v…….
1.1.3. Tính chất của sản phẩm.
Do đặc thù của sản phẩm được sản xuất chủ yếu từ các nguyên liệu sẵn có
trong tự nhiên nên sản phẩm được tạo ra với quy trình sản xuất đơn giản.
1.1.4. Loại hình sản xuất.
Thông thường doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo từng chiếc một
nhưng cũng có những thời điểm doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng trang bị
nội thất cho khách sạn thì lúc đó sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt theo đơn đặt
hàng từ phía đối tác.
1.1.5. Thời gian sản xuất.
Các công đoạn tạo ra sản phẩm được sự hỗ trợ của máy móc không nhiều
nên phần lớn khối lượng công việc vẫn phải làm thủ công dẫn tới thời gian để
tạo ra một sản phẩm là tương đối dài, và phụ thuộc chủ yếu vào độ phức tạp của
sản phẩm.
VD: Một bộ bàn ghế thông thường 1 bàn 6 ghế khoảng 10 ngày sẽ hoàn
thiện, nhưng với bộ bàn ghế đòi khỏi sự cầu kỳ hơn như chạm chổ trên thân
ghế, khảm trai thi thời gian hoàn thiện từ 15 ngày đến 20 ngày.

1.1.6. Đặc điểm của sản phẩm dở dang.
Với loại hình sản xuất đơn chiếc chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn
nên sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính chủ yếu về NVL chính.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Thiên
Phú Cường.
Cùng với sự phát triển của công nghệ nhu cầu của con người cũng ngày
càng tăng lên, đòi hỏi các nhà sản xuất tạo ra những sản phẩm đa dạng
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu là: bàn , ghế với nguyên liệu
đầu vào chủ yếu là gỗ rừng tự nhiên, và một số nguyên liệu phụ như: đinh, keo,
sơn đều sẵn có và dễ dàng tìm thấy trên thị trường do vậy khả năng cung ứng
nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất là vô cùng phong phú và đa dạng.
1.2.1. Quy trình công nghệ.
Từ gỗ rừng tự nhiên qua khâu cưa, xẻ, pha, cắt thành hộp, ván với quy
cách kích thước hợp lý cho từng loại sản phẩm.
Tiến hành xử lý thủy phần nước trong gỗ theo tỷ lệ nhất định bằng hai
phương pháp:
+ Hong phơi tự nhiên.
+ Đưa vào lò sấy khô với nhiệt độ nhất định để đạt 12-14% thủy phần
Sau khi sấy khô được sơ chế thành các chi tiết sản phẩm trên các thiết bị
máy theo dây chuyền.
Sau khi sản phẩm được sơ chế thì chuyển toàn bộ sang bộ phận mộc tay
tinh tế và lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
Khâu cuối cùng là làm đẹp sản phẩm bằng phương pháp thủ công là đánh
vecsni, sơn mài hay phun sơn bóng.
Đối với sản phẩm phoocs, nhựa được thực hiện từ khâu mộc tay lắp ráp
đến khâu hoàn thiện sản phẩm.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Với hình thức sản xuất kết hợp giữa máy móc và làm thủ công doanh
nghiệp chia đơn vị sản xuất ra thành các phân xưởng:
Phân xưởng xẻ: khi gỗ nhập về có thể trong trạng thái gỗ tròn, hoặc hộp

vuông, gỗ được xẻ, bóc tách ra từng phần, vỏ riêng, phần gỗ thịt được chia ra
thành gỗ cành, gỗ lõi và được pha ra thành các tấm mỏng hơn. Công việc xẻ gỗ
chủ yếu là do máy xẻ đảm nhận
Phân xưởng mộc : từ các tấm gỗ đã được pha mỏng tiến hành bào, xử
lý thủy phần, chống mối mọt, đục, tạo kiểu phù hợp với từng sản phẩm được tạo
ra. Có thể nói đây là phân xưởng quan trọng nhất sản phẩm tạo ra có đạt tiêu
chuẩn về hình thức, độ tinh xảo hay không là do giai đoạn này quyết định, trình
độ tay nghề của người thợ cũng được thể hiện qua giai đoạn này.
Phân xưởng chi tiết sản phẩm: Sau khi sản phẩm được tạo kiếu thành
hình dáng cụ thể nhưng vấn ở dạng mộc sẽ được chuyển qua phâm xưởng này
để tiến hành đánh vecni, phun sơn, đánh giấy ráp, sơn mài….. phân xưởng này
làm các công việc chủ yếu để hoàn thiện sản phẩm tạo độ bóng đẹp và một phần
màu của sản phẩm.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH Thiên Phú
Cường
Muốn có được lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải
thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất, do vậy công tác quản lý chi phí
sản xuất là công việc trọng tâm và luôn xoay quanh trước các quyết định của
quản trị tài chính. Việc doanh nghiệp tồn tại được hay không phụ thuộc vào việc
doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được chi phí trong quá trình sản xuất hay
không, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất
và thực hiện theo việc tính toán ấy, chi phí sản xuất tăng hay giảm cao hay thấp,
hiệu quả của việc sử dụng lao động vật tư tiền vốn ra sao chính là phản ánh kết
quả của việc quản lý chi phí sản xuất.
Xác định được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất nên Công
ty có sự sắp xếp trong bộ máy quản lý điều hành của mình sao cho đạt hiệu quả
cao nhất.
Giám đốc: là người đại diện cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quản lý chi phí sản xuất là người quyết định cuối cùng về chiến

lược sản xuất như: quyết định về sản phẩm, quy trình sản xuất, phương tiện sản
xuất, chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Đây là những quyết định có tầm
quan trọng chiến lược có ý nghĩa lâu dài cho tổ chức. Cùng với các kế hoạch do
cấp dưới trình lên Giám đốc sẽ quyết định cần có bao nhiêu lượng nguyên vật
liệu dự trữ dùng trong sản xuất, quyết định số lượng và loại sản phẩm sẽ được
sản xuất trong thời gian tới, quyết định có nên gia tăng sản xuất trong thời gian
tới hay không và bằng cách nào. Đồng thời trong quá trình sản xuất không phải
lúc nào cũng diễn ra suôn xẻ khi có sự cố xảy ra Giám đốc là người quyết định
về chi phí cho việc điều chỉnh lại bản thiết kế sản phẩm cùng với những chi phí
sản xuất phát sinh kèm theo nó, hoặc những thay đổi nhân sự cần thiết trong quá
trình sản xuất.
Giám đốc có vai trò quan trọng mọi quyết định của Giám đốc sẽ ảnh
hưởng tới sự thành công hay thất bại của toàn Doanh nghiệp
Để làm tốt nhiệm vụ của mình Giám đốc cần có những người giúp việc
cho mình.
Phó Giám đốc kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc có chức năng
đảm bảo doanh thu bán hàng, dự đoán nhu cầu của thị trường, tìm kiếm bạn
hàng mới, nghiên cứu các cơ hội kinh doanh một cách cẩn thận, triển khai kế
hoạch Marketing để phân phối sản phẩm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Bám sát thị trường cùng với các nhân viên trong phòng để đánh giá đúng
tình hình thị trường, thị hiếu của khách hàng giúp cho các quyết định về sản
xuất của Giám đốc được chính xác đem lại hiệu quả kinh doanh cao.

×