Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ song việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.53 KB, 52 trang )

LỜI NÓI ĐÂU
riêng cùng với sự hướng dẫn của các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn kế toán,
năm chức
qua,thực
kinh
tế hàng
hoáđịnh
nhiều
em đãTrong
chọnnhững
đề tài:”Tổ
cônghiện
tác đường
kế toánlốibán
hàng
và xác
kếtthành
quả
phần,vận
hành theo cơ chế thị trường,theo định hướng XHCN, nền kinh tế
bán
nước
ta đã
có ty
sự TNHH
biến đổi
sâu sắcmại
và và
phát
triển
mạnh Việt.”


mẽ,trong đó các doanh
hàng tại
Công
Thương
dịch
vụ Song
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cũng tồn tại,cạnh tranh với
Báobình
cáođẳng
thực trước
tập tốtpháp
nghiệp
nhau và
luậtcủa em gồm 3 chương:
Chương
luận
tổ chức
toán
hàng và
xáccan
địnhthiệp
kết
Trước
đâyl:Lý
trong
cơ chung
chế tậpvềtrung
quankếliêu
baobán
cấp.Nhà

nước
quảsâu
bánvào
hàng
trong
cáckinh
doanh
nghiệp
mại
rất
hoạt
động
tế của
các thương
doanh nghiệp,
đối tượng phân phối, giá
cả,số lượng...và doanh nghiệp sẽ được bù đắp nếu làm ăn thua lỗ.Vì vậy, vấn
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
đề bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng chỉ mang tính pháp lệnh và
bán
hình thức.
hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt.
Hiện nay, môi trường hoạt động kinh tế mới buộc các doanh nghiệp phải
tổ chức công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt các quy luật của cơ
chế thị trường để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, bảo đảm có lãi, thị
trường là thách thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc bán hàng
hoá. Doanh thu bán hàng co ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các chi phí hoạt
động kinh doanh, bảo đảm cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn,
cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện

nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp...Vì vậy, để
có thể dưng vững trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác
bán hàng,có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động
thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội, huy động các
nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể đạt được hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Song Việt, em đã nghiên cứu, tìm hiểu công tác bán
hàng tại Công ty. Công ty đã sử dụng kế toán như một công cụ phục vụ đắc
1
2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỂ Tổ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI

I. Sự cần thiết tổ chức kê toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
l. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.

Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, đó là giai đoạn sau
cùng của chu kỳ tái sản xuất, nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng,
phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra kiếm
lời, thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn. Như vậy, hoạt động
thương mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm như
thế nào, sản phẩm sản xuất ra từ đâu,nó chí là hoạt động trao đổi, lưu thông

hàng hoá dịch vụ dựa trên sự thoả thuận của giá cả.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại bao gồm tất cả các
linh vực, mua hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả, các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể bán được hàng hoá thông qua
thị trường. Thị trường là nơi kiểm nghiệm, là thước đo các loại mặt hàng kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.Hoạt động thương mại có
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và trên thực tế nó ảnh hưởng đến tất cả các
chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì nếu hàng hoá
của doanh nghiệp sản xuất không qua bán hàng, không được lưu thông trên thị
trường thì doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại và phát triển được.
Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình bán hàng được
3


dùng của con người và họ chỉ chú trọng vào một việc duy nhất là mua bán
được nhiều hàng.
Ớ đây, ta chí quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động này là hoạt
động chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại.Trong điều kiện
chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động
thương mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Hoạt động thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu
chuyển của hàng hoá tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn. Hoạt động thương mại
là hoạt động phi sản xuất, như chúng ta đã biết, lưu thông không tạo ra giá trị
nhưng giá trị cũng không nằm ngoài quá trình lưu thông.Chính hoạt động lưu
thông buôn bán đã kết nối thị trường gần xa, không chỉ trong nước mà còn thị
trường nước ngoài. Điều đó thúc đẩy sự phát triển phồn vinh của một quốc gia
2. Ý nghĩa của một hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng
Như đã trình bày ở trên, hoạt động thương mại bao gồm 2 nghiệp vụ cơ

bản đó là:mua và bán, mục đích của ta là nghiệp vụ bán hàng.
Vậy bán hàng la gì? Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá,thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay
được quyền thu tiền. Đó là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
Mối trao đổi quan hệ giữa doanh nghiệp với người mua gọi là quan hệ
mua bán thuận mua vừa bán”.Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải
chuyển giao hàng hoá, sản phẩm cho người mua theo đúng các điều khoản
quy định đã ký kết trong hợp đồng kinh tế, còn khách hàng với tư cách là
người mua phải trả cho doanh nghiệp số tiền mua hàng hoặc chấp nhận thanh
toán tương ứng với giá bán của số hàng đó theo quy định trong hợp
đồng.Nghiệp vụ bán hàng kết thúc khi đã hoàn tất việc giao hàng và bên mua
4


Ở rộng hoạt động kinh doanh.
Nếu xét một cách toàn diện việc bán sản phẩm, hàng hoá của một doanh
nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác.Chẳng hạn, nếu mặt hàng
kinh
doanh của doanh nghiệp này là vật liệu của các doanh nghiệp khác thì việc
đảm bảo công tác bán hàng của mình sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
này hoạt động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự
ràng buộc của hệ thống phân công lao động xã hội.Đối với ngân sách Nhà
nước, doanh nghiệp có bán hàng được sản phẩm, hàng hoá thì ngân sách mới
có được nguồn thu thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh(thực
chất là kết quả bán hàng) sẽ là nguồn lợi nhuận chính, nó là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là đánh giá cuối cùng về hiệu quả

quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có thể lãi hoặc lỗ và sẽ được phân phối
sử dụng theo những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính
như sau: làm nghĩa vụ với nhà nước, chia lãi cho các bên liên doanh, chia cổ
phần cho các cổ đông, để lại doanh nghiệp hình thành các quỹ và bổ xung
nguồn vốn.
Như vậy, cần phải quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.Trong đó nhân tố giữ vai trò then chốt mang lại hiệu quả cao cho
hoạt động này đó là thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình
hình sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp đạt được 3 mục tiêu chiến
lược:lợi nhuận, vị trí, an toàn.
3.Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý đôi với công tác bán hàng
xác định kết quả bán hàng.
3.1.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý công tác bán hàng:
5


thương, mà còn có cả ngoại thương do đó việc quản lý lại càng phức tạp, tuy
nhiên đế quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
-Về khối lượng hàng hoá bán hàng:Phải nắm chính xác số lượng hàng
bán tồn kho trong kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và lượng dự trữ cần thiết

kế hoạch bán hàng hợp lý.Bộ phận quản lý thu mua hàng hoá phải thương
xuyên đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng hoá luân chuyển cũng như
trong
kho.
-Về giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực tế
cấu thành nên sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện lên bề mặt giá trị của thành
phẩm,hàng hoá.Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng xuất kho bao
gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.Đó là cơ sở
để xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh.

-Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí thời kỳ
ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá
đã xuất bán trong kỳ.
-Về giá bán doanh thu bán hàng:Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và
có lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận.Doanh nghiệp cần kích
thích tăng nhu cầu của người tiêu dùng nhằm đẩy mạnh doanh thu bán
hàng.Trong những trường hợp cần thiết có thể sử dụng giá bán ưu đãi để tăng
nhanh khối lượng bán hàng, tránh ứ đọng vốn.
-Về phương thức bán hàng và thời hạn thanh toán: Tuỳ theo từng khách
hàng mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý:Thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt, séc, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua ngân
hàng. Việc áp dụng thanh toán hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp nít ngắn

6


-Về thuế liên quan đến hàng hoá bao gồm:thuế GTGT,thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước 1 cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ
làm cơ sở xác định đúng số thuế phải nộp.
-Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì
công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh
nghiệp.Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo doanh nghiệp đạt kết quả tốt
trong sản xuất kinh doanh.
3.2.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý việc xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 thời kì nhất định bao
gồrmkết quả hoạt động kinh doanh chính, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động bất thường.Trong đó kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn hàng hoá, chi phí bán hàng và chi
phí

quản lý DN.Đây sẽ là phần thu nhập lớn với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh
thương mại nào, và nếu công tác bán hàng được quản lý một cách chặt chẽ,
hợp lý tất yếu dẫn đến kết quả bán hàng sẽ cao.Tuy nhiên ta cũng không thể
kiểm soát hết nhưng sai xót có thê xảy ra, ở đây có một công cụ hợp lý để
quản lý tổng hợp qúa trình trên: bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đó là
hạch toán kế toán
4. Nhiệm vụ kê toán bán hàng và xác định kêt quả kỉnh doanh
Đế quản lý 1 cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp,không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình sở
hữu hay lĩnh vực hoạt đông nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các
công
cụ quản lý khác nhau.Trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu, đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc
7


chi phí quản lý DN và các khoản chi phi khác, nhằm xác định đúng đắn kết
quả bán hàng.
-Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế toán bán hàng,kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và kỉ luật thanh toán, làm nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
-Cung cấp thông tin chính xác, trung thực đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
Thực hiện những nhiệm vụ cơ bản trên, thông tin của kế toán đã giúp
những người quản lý nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh hàng hoá của
doanh nghiệp, sự biến động của nó, thiết lập được mối quan hệ sản xuất và
tiêu dùng, tìm ra và lựa chọn phương án bán hàng có hiệu quả nhất, từ đó định
hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
II.Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

l. Các phuơng thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các
tài
khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất kho thành, phẩm hàng hoá.Đồng
thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán h àng, hình thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
dưới đây:
1.1.

Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp

Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoạc giao nhận hàng tay ba.Người
nhận sau khi kí vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được
8


-Hàng đổi hàng: Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đổi lại
khách hàng giao lại cho doanh nghiệp vật tư, hàng hoá với giá trị tưong
đương.
-Bán hàng thu tiền ngay:Doanh nghiệp bán hàng được trả tiền ngay. Khi
đó lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh
thu bán hàng.
-Bán hàng trả chậm: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả
tiền ngay, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng doanh
nghiệp chưa thu được tiền.
-Bán hàng trả góp:Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi
nhận,nhưng doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại
sẽ được khách hàng thanh toán vào các kỳ sau sồm cả gốc và lãi.

-Thời điểm khách hàng đã trả trước tiền hàng thì thời điểm ghi nhận
doanh thu bán hàng la thời điểm nhận tiền hàng.
1.2.

Bán hàng theo phương thức gửu tiền hàng.

Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gưu hàng cho khách hàng
trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng.Khi xuất kho gửu đi hàng vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, kế toán chỉ được ghi doanh thu trong các trường
hợp

-Doanh nghiệp nhận được số tiền do khách hàng thanh toán tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng, séc...
-Khách hàng đã nhận được hàng và chấp thuận thanh toán
-Hai bên thoả thuận thanh toán theo kế hoạch.
9


nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
*Nguyên tắc xác định doanh thu: Khi xác đinh doanh thu phải xác định
được thời điểm ghi nhận doanh thu.Thời điểm ghi nhân doanh thu đươc xác
đinh như sau: Doanh thu được phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản đươc xác định
bàng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi
các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại
*Điều kiện để xác đinh doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi đồng
thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quản lý hữu hàng hoá như người sở
hưũ hàng hoá hoặc người kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
2.7.7 Doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ
*Bán hàng:Bán hàng do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào
*Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kì hoặc nhiều kì kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động...
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
10


-Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
-Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bán hàng
đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt,hoặc thuế xuất khẩu)
-Đối với hàng hoá nhận bán đại lý,ký gửu theo phương thức bán đúng
giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
-Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm,phải trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

2.1.2.

Các khoản giảm trừ doanh thu

- Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu:Được xác định theo số lượng sản

phẩm hàng hoá đã bán,giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng.
Trong đó:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ
lệ phần trăm doanh thu bán hàng của số hàng hoá,dịch vụ thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỉ lệ phần
trăm doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế xuất khẩu.
- Giảm giá hàng bán:Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do

hàng bán kém phẩm chất ,không đúng quy cách,thời hạn đã được quy định
11


- Chiết khấu thanh toániLà khoản tiền người bán giảm trừ cho người

mua
do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn.
- Thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực

tiếp:Là loại thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỉ lệ phần trăm của doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của hàng hoá chịu thuế GTGT.
2.2.

Kê toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán

Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế
toán,thống kê nhằm cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính doanh
nghiệp một cách đầy đủ,kịp thời.Do đó phải tổ chức kế toán bán hàng và xác
đinh kết quả bán hàng theo đung quy định,chế độ kế toán hiện hành.Kế toan
trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn,chứng từ.
Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá,cung cấp dịch vụ
cho
người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng
phải lập bảng kê bán lẻ.
Đối với doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu
trừ,khi bán hàng hoá,dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ tài chính
phát
hành(trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là có thuế GTGT)
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp khi bán hàng hoá,dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng do Bộ Tài
chính phát hành.
2.2.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán

12


TK5113-Doanh thu cung cấp lao vụ dịch
vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá
*TK512-doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng

hoá,dịch
Tài

vụ

bán

khoản

hàng

này

TK5121-Doanh
TK5122-Doanh
TK5123-Doanh

trong

nội

3

tài

gồm
thu

hàng


thu
thu

bán

bộ

khoản
hoá

sản

cung

doanh

cấp

nghiệp
cấp

nội

phẩm
dịch

bộ

nội
vụ


2

nội

bộ
bộ

TK521-Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này phản ánh khoản triết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh

tế

hoặc

trên

các

cam

kết

mua

bán


hàng

Tài khoản này gồm 3 tài khoan cấp 2:
TK5211-Chiết
TK5212-Chiết
TK5213-Chiết

khấu
khấu
khấu

hàng
thành
dịch

hoá
phẩm
vụ

*TK531-Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá
hàng bán bị trả lại sang TK511 ,TK512 để giảm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
*TK532-Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển
tri giá hàng bán bị trả lại sang TK511,TK512 để giảm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
13



Dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kì
kế toán
2.2.3.

Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phân biệt cụ thể ở từng
doanh nghiệp(nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp).Thì
trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về bán hàng hoá được thể
hiện
qua sơ đồ sau:

14


Sơ đồ trình tự kê toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và thu tiền ngay

TK113
Doanh thu ban hàng và chưa thu tiền

TK152

Khi nhận hàng trao đổi

TK3331

TK3387


TK515
KCDT tiền lãi

Lãi bán trả
hậm

theo

-Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Về cơ bản,giống với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ,nhưng lúc này doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ bao gồm cả
thuế GTGT(tổng giá thanh toán) xem sơ đồ:

15


TK3331

TK641

TK511
Thuế GTGT
phải nộp

Hoa hồng trả đại lý tính trên %
DTBH thu tiền ngay TK3331 Hoa

hồng
trả đại lý


TK3387
DT cho thuê Tổng số tiền
TS của từng kì nhận trước

DTBH trả góp


trừ
công
Cùng một đối tượng

nợ

*Kế toán các tài khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+Tài

khoản
TK531-Hàng

sử
bán

TK532-Giảm
TK521
TK3332-Thuế

dụng

bị
giá


-Chiết

trả
hàng

khấu
bán

hàng

TK3333-Thuế xuất nhập khẩu

16

lại
bán

thương

mại

đặc

biệt


Sơ đồ trình tự kê toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

cung cấp dịch vụ:

TK111,112,131

TK511 TK111,112,131

TK521,531,532

CKTM,HBBTL,GGH K/C CKTM,HBBTL DTBH
B
GGHB để XĐTT

TK333(1)
TK333(2,3)

TK333(1)

Thuế TTĐB,thúế XK phải nộp

Thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
Cuối kì K/C DTBH và
CCDC
thuần
để
XĐKỌ

Ghi chú: Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
TK632

TK156
Nhập kho hàng bán bị trả lại


17


3. Kê toán giá vốn hàng bán
3.1. Phương pháp xác định giác vốn hàng bán
3.1.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thương xuyên
Giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua
của hàng hoá đã xuất kho để bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/QĐ
- BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính có thể tính trị giá mua
thực
tế của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp sau:
(1) Tính theo đơn giá bình quân gia quyền

Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền được chia làm 2 loại:
Loại 1: Đơn giá bình quân gia quyền cố định:
Loại 2: Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn:
Đơn

giá
Trị giá mua thực tế của
bình

quân

hàng hoá tồn kho đầu kì


Trị giá mua thực tế của hàng
hoá sau mỗi lần nhập

gia quyền =
liên hoàn

Số

Số
hoá nhập sau
hànglượng hànghoá
tồn
mỗi
lần
nhập

lượng
đầu kì

Trị

giá

mua

thực

tế


của

X
Đơn
Sốbình quân
lượng
hàng

giá
hoá

hàng hoá xuất trong kì = xuất kho trong kì
(2)

Tfnh theo phương pháp nhập trước, xuất trươc(FIFO)
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế

nhập kho của từng lần nhập với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước.
18


trước, số còn lại (tổng số xk thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho
- số đã xuất thuộc lần nhập trước) tính theo đơn giá của lần nhập tiếp
theo.Nhủ vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kì chính là giá thực tế của
lần nhập sau cùng. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác, nhưng việc
quản lý hạch toán phức tạp.
(3) Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp này, ta chỉ xác định được giá thực tế của từng lần
nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ

vào số lượng hàng xuất kho tĩnh ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính
đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho với số lương xuất kho
thuộc lần nhập trước. Như vậy, hàng tồn kho cuối kì được quan niệm như lần
xuất kho cuối kì nên được tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên
Đây là phương pháp thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp bởi giá trị
vốn của hàng hoá bán ra phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kì
(4) Tính theo giá thực tế đích danh

áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi thành
phẩm hàng hoá theo từng lô hàng. Khi xuất kho và đơn giá nhập kho hay mua
Chi phí mua
Chi phí mua
hàng phâna bổ
Chi phí mua của
cho hàng bán ra
hàng còn đầu kỳ

Chi phí mua hàng
+
Chi phí mua của X của hàng bán
hàng phát sinh ra trong kỳ
trong kỳ

Cuối cùng tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho trong kì theo
công thức sau:
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa xuất trong kỳ

Trị giá thực tế
của


Chi phí mua hàng
+

hoá phân bổ cho
hàng bán ra

19


3.1.2.

Đối với doanh nghiệp kế toán hàng hoá tồn kho theo phương

pháp
kiểm kê định kì
Theo phương pháp này, cuối kì doanh nghiệp kiểm kê hàng hoá tồn kho
Trị giá vốn

Trị giá vốn

thực tế của

thực tế của

hàng hóa xuất

hàng hóa tồn

kho trons kỳ


đầu kỳ

Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực
+ tế hàng hóa - tế hàng hóa tồn
nhập trong kỳ

cuối kỳ

3.2. TỔ chức chứng từ kế toán
- TK 632 - Giá vốn hàne bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế hàng

xuất bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán và kết
chuyển
trị giá vốn hàng bán sang TK 911.
- TK 156 - Hàng hoá (phương pháp kê khai thường xuyên): Dùng để

phản ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa theo trị giá vốn thực
tế.
- TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi đi

hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa gửi đại lí, kí gửi chưa được chấp
nhận thanh toán.
- TK 611 - Mua hàng: Phản ánh giá trị vốn của hàng hóa luân chuyển

trong tháng. Tài khoản này được sử dụng trong doanh nehiệp hạch toán hàne

20



156

TK

TK 632

ML

K/C giá vốn hàng bán

Giá mua hàng hóa xuất kho
TK 157
Giá mua hàng
xuất gửi bán
TK 1562
Chi phí
hàng

mua

Phân bổ chi phí thu mua
cho hàng bán
TK331, 111, 112
Hàng hoá mua bán thẳng

3.3.2.

Đôi với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kiểm kê định kì Hàng hóa gửi bán chưa

được thanh toán CUỐI kì
TK157
TK 632

TK911

Hàng hóa gửi bánKết chuyển giá
chưa
vốn hàng bán
Hàng hóa tổn kho cuối kì
TK156

TK611
Hàng hoá tồn kho

Hàng hoá xuất kho

đầu kì

bán hàng trực tiếp

21


TK1,11112
Các khoản làm giảm
chi phí bán hàng

K 142


TK911
K/c chi phí bán hàng
để xác định kết quả

Kế toán chi phí bán hàng
So đồ trình tự kê toán chi phí bán hàng
3.4.1. Nội dung chi phí hán hàng
3.4.

Chi phí CCDC (đối
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong
trình338
bán hàng sản phẩm hàng
loại phân bổquá
nhiều
TK
334,
TKhóa của mình như chi phí bao gói, bảo
làn
quản hàng hóa, chi phí vận chuyến, tiếp thị, quảng cáo, và bảo hành sản
641
Phân bổ chi phí trả
phẩm.
Theo quy địnhChi
hiệnphí
nay,
chiviên
phí bán hàng bao gồm:
nhân
trước (đối với loại phân

bổ nhiều lần)
TK
42(2) - Chi phí nhân viên

Chi phí bán hàng chờ

ết chuyển tính cho
àng còn lại trong kì

TK 153, 611
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ đồ dùng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa

TK214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
3.4.2.

Tài khoản sử dụng

* TK 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản này có 7 tài khoản cấp hai
- TK 6411 - Chi phí nhân viên

22


Trị giá thực tế CCDC (đối

với loại phân bổ nhiều lần

K 142

Sơtoán
đồ trình
tự kế
toán
chi phínghiệp
quản lý doanh nghiệp
chi phí
quản
lý doanh
thực 3.5.
tế Kế
3.6. Kê
toán
xác
kinh doanh
3.5.1.
Nội
dung
chiđịnh
phí kết
quảnquả
lý doanh
nghiệp
đối với loại phân bổ
3.6.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
nhiều lần

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều
TK 334,
338
TK 642 cùng của hoạt động sản xuất kinh
quả
kinh doanh
kếtcóquả
hành Kết
doanh
nghiệp,
các chilàphí
liêncuối
quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Các khoản ghi giảm
Trị

giá

doanh3.5.2.
hoạt động
tài chính
và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời
Tài khoản
sử dụng
Chi phí nhân viên quản lý
kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền lãi hoặc lỗ.
TK911
* TK 642 - Chi phí quản lý doanh
TK 42(1) Trị giá thực tế NVL xuất
K/c chi phí QLDN

Kết quả HĐ
kinh doanh = DT thuần-Giá vốn hàng bán-CP bán hàng- PQLDN
nghiệp
để xác định kết quả
DT thuần
= DT
hàng và
cung cấp dịch vụ thuần - các khoản giảm trừ
TK này
có 8bán
tài khoản
sử dụng
dùng
Tài khoản sử dụng:

hi phí QLDN

K 641

6421chuyển
- Chi phí
nhânthu
viên
quản lý
Kết chuyển trị giá vốn - TK Kết
doanh
thuần
Chi phíQLDN chờ kết
hàng bán trong kỳ
hàng

hóakết
bánquả
trong
TK 911 về
- Xác
định
kinhkỳdoanh
TK- 153
chuyển tính cho hàng
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
còn đầu kỳ
Kết chuyển chi phí bán Tài khoản này được sử dụng để phản ánh, xác định kết quả hoạt động
- TK của
6423doanh
- Chi nghiệp
phí đồ trong
dùng văn
phòng
hàng phát sinh trong
kinh kỳ
doanh
kỳ hạch
toán

TK642

-- TK
Chinhuận
phí khấu
TSCĐ

TK 6424
421 - -Lợi
chưahao
phân
phối
Kết chuyển chi phí QLDN
TK214
phát sinh trong kỳ
-TàiTK
6425này
- Thuế,
vàđể
lệ phản
phí ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và
khoản
đượcchi
sử phí
dụng
K 142(2)
TK421
Tính khấu hao
TSCĐ
tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
đồng
thờihàng
ghi Nợ TK 009
Kết chuyển
về bán
Kết chuyển chi phí
khấu lô

hao
TK632 Tính
TK911
TK511
chờ kết chuyển
TK 111, 112, TSCĐ
113

TK 111, 112, 131

Các khoản chi phí nộp nhà
?hí dịch vụ muanước,
ngoàicác khoản chi về
dichh
vụ mua ngoài
_JK
122

Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
TK335
TK 335

Dự phòng phải thu khó đòi,
trích
Trích trước chi phítrưó’c
sửa chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ
chữa


Kết chuyển lãi về bán hàng
26
24
23
25


3.6.3. Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả

Tuỳ theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ
liên quan đến bán hàng, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp được phản ánh trên các sổ kế toán phù họp.
Công ty TNHH Việt An đã chọn hình thức cải biên của hình thức nhật ký
chung. Sử dụng mẫu sổ cái theo hình thức nhật ký chung. Nhưng không sử
dụng sổ nhật ký chung.
Các mẫu sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
của hình thức nhật ký chung.
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ chi tiết: TK 511, 632, 642, 911__
- Sổ cái: TK 511, 632, 642, 911....

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng họp

27



Chỉ tiêu

2004

ổng tài sản

197.359.444

Nguồn vốn kinh doanh

2005
2.431.042.809

50.000.000
300.000.000
Một số chỉ tiêu tài chính của
công ty năm
CHƯƠNG
II 2004-2005
316.372.724
22.584.281.826

ổng doanh thu

Doanh thu thuần

316.372.724
22.584.281.826
THỤC TRẠNG CÔNG

TÁC KÊ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
305.095.006
22.087.198.939

Giá vốn hàng bán

ợi nhuận gộp

11.277.718
506.082.923
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
8.156.000
499.524.317
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH vụ SONG VIỆT
3.121.718
6.558.606

ổng chi phí

ãi thuần từ SXKD

Nộp ngân sách nhà nước

50.000.000

Ban Giám Đốc
hòng Kế Toán Tài Vụ

người ty TNHH Thương mại và dịch vụ

I. Giới thiệu khái quát vê2 Công

hòng Điều Độ

Song Việt

2.098.750
4 người

12 người

hòng Kinh Doanh và bán hàng

15 người
1. Quá trình hình thành và phát triển
hòng nghiên cứu phát triển thị trường
10 người
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt được thành lập ngày
Nhìn vào bản trên cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công
1/12/200
ty có nhiều hướng phát triển.Doanh thu năm 2003 tăng 7 lần so với năm
2002.Lợi
gộpdoanh
tăng 45
lần so với năm
2002.Trong
nền kinh tế phát
Giấy nhuận
phép kinh
số:0102001627

cấp ngày
12/12/2000
triển,công ty làm ăn có hiệu quả,tạo thu nhập cho thành viên với mức thu
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt được thành lập dựa
nhập
trên
bình quân 800.000đ/người thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
luật doanh nghiệp,có tư cách pháp nhân,có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật
2. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty
định, và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số
Số cán
nhânty
viên
hoạtlý,có
độngcon
trong
lĩnhriêng,có
vực buôn
vốn góp
củabộcông
quản
dấu
tàibán
sảnvật
vàliệu
cácxây
quỹdưng
tập
của công tytài
cókhoản

43 người
và hầu
hếttheo
đã tốt
đại nhà
họcnước.
chuyên ngành kinh
trung,1Ĩ1Ở
tại ngân
hàng
quynghiệp
định của
tế.TuôI đời trung bình của các nhân viên trong công ty hiện nay là từ 25,tuy
Trụ sở của công ty tại:
Số tài khoản.
Mã số thuế
Quá trình phát triển:
Với mỗi phòng ban,Công ty cũng quy định chức năng,quyền hạn và nhiệm vụ
cụ thể(sơ đồ):
29
28


Giám đốc:là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty,chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.Là người đại diện trước pháp luật của công ty.
Phó giám đốc:là người giúp việc cho giám đốc điều hành các lĩnh vực
được giao
Phòng điều độ:là phòng điều chuyến các lái xe vận chuyến hàng hoá của
công ty một cách nhanh chóng đến tận tay khách hàng và quản lý các đội bảo

vệ hàng hoá kho bãi khi có hàng về.
Phòng nghiên cứu thị trường:Tham mưu cho Giám đốc về công tác thị
trường,chính sách khuyến khích kinh doanh và các biện pháp thu hút khách
hàng,mở rộng thị trường và tiến hành tuyên truyền,quảng cáo,điều tra thăm dò
thị trường...
Tuy từng phòng ban co chức năng nhiệm vụ ro ràng khác nhau,nhưng
giữa các phòng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.
2.1. TỔchức bộ máy kê toán của công ty TNHH Thương mại và dịch

vụ
Song Việt
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

30


×