Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH hoá bách khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.73 KB, 76 trang )

LỜI
MỞ ĐẦU
Chưưng
1
LÝ LUẬN CHUNG VỂ Tổ CHỨC CÔNG TÁC KÊ TOÁN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUÂT.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt,
1.1.nghiệp
Nhiễm(DN)
vụ cơng
liệuvàtrong
các doanh
nghiệp
doanh
muốntác
tồnkế
tại,tốn
đứngvật
vững
phát triển,
cần phải
tạo rasản
sản

xuất.
phẩm đạt chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm và vị trí của vật liệu trong q trình sản
Chính vì vậy doanh nghiệp sản xuất (DNSX) với vai trò là nơi tạo ra sản phẩm
xuất.
cần đi trước một bước trong việc tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và nâng


cao chất lượng sản phẩm từ đó tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, vật liệu là đối tuợng lao động, là một trong ba
Xuất phát từ yêu cầu và mục đích xun suốt q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD) của các DN đó thì biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu
yếu tố co bản của quá trình sản xuất và là co sở vật chất cấu thành nên thực
quả nhất đó là tiết kiệm chi phí ngun vật liệu (NVL) vì chi phí NVL chiếm
thể sản phẩm. Khi đi vào thực tế sản xuất thì nhân tố hàng đầu để cho ra sản
tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất.
phẩm là ngun vật liệu và từ đó duới sự tác động của lao động sống và lao
động vật hoá chúng đã cho ra thành quả nhu chúng ta mong muốn.
Để đạt được điều đó, DN khơng những phải lập kế hoạch chặt chẽ từ
khâu thu mua, dữ trữ, xuất dùng NVL mà phải tổ chức cơng tác kế tốn NVL
đối có
tượng
lao động
đã chịu
sự tác
có ích
phù hợpVật
saoliệu
cholàvừa
thẻ quản
lý tổng
thể tồn
bộđộng
NVL,của
vừalaocóđộng
thể quản

của từng

con người.
Trong
trình
sản và
xuấtgiá
kinh
vật biến
liệu
cho
thứ NVL
cả q
về số
lượng
trị doanh
để nắmcủa
bắtdoanh
được nghiệp
tình hình
khơngcủa
giữNVL,
ngun
được
hình
vật lãng
chất phí
ban NVL
đầu mà
giátiết
trị kiệm
của nó

động
tránh
được
hiệnthái
tượng
nhằm
chiđược
phí,
chuyển dịch tồn bộ một lần vào chi phí sản xuất đinh doanh trong kỳ và tạo
hạ
giá
sảnvật
phẩm,
caochiếm
lợi nhuận
cho lớn
DN.trong tồn bộ chi phí sản xuất
nênthành
chi phí
liệu nâng
thường
tỷ trọng
và tính giá thành sản phẩm. Vì thế chỉ cần một biến động nhỏ của vật liệu
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu quan trọng như: giá thành sản phẩm,
Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự quan tâm giúp đỡ của các
doanh thu, lợi nhuận... Ớ trong các doanh nghiệp sản xuất, việc cung/ícấp vật
liệu có đầy đủ, kịp thời hay khơng sẽ ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất
đinh doanh của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ ngừng trệ nếu thiếu vật liệu. Nhưng
phịng ban chức năng, đặc biệt là phịng kế tốn và GVHD Tiến sỹ TRAN VAN
khi nói đến nguyên vật liệu cung cấp đủ số lượng được coi là đủ mà cịn phải

DUNG; cùng sự nỗ lực của mình em đã mạnh giãn đi sâu vào nghiên cứu và
quan tâm đến chất lượng vật liệu. Vật liệu kém chất lượng không thể làm nên
21


vốn, cần phải tăng tốc độ luân chuyến vốn lưu động và điều đó đồng nghĩa với
việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả.

Từ những đặc điểm trên cho thấy vật liệu giữ một vai trò hết sức quan trọng
đối với hoạt động sản xuất đinh doanh của doanh nghiệp. Do đó phải tổ chức
tốt cơng tác hạch tốn vật liệu để nhằm theo dõi tình hình dự trữ và sử dụng
vật liệu giúp cho việc xác định giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, từ đó
có quyết định có lợi cho việc sử dụng vốn lưu động.

Như vậy có thê khẳng định vật liệu có vai trị to lớn trong hoạt động
sản
xuất đinh doanh, phải quản lý chặt chẽ vật liệu trên các mặt số lượng, chất
lượng, giá cả, chi phí mua. Muốn vậy các doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc hạch toán vật liệu, thúc đẩy cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần
thiết cho sản xuất, ngăn ngừa hiện tượng hư hao, mất mát và lãng phí vật liệu
trong tất cả các khâu của q trình sản xuất.
1.1.2.

u cầu quản lý đơi với vật liệu.

Trong cơ chế thị trường có sự điều hành và quản lý vĩ mô của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với sự cạnh tranh gay gất của các đơn
vị sản xuất đinh doanh, vật liệu sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu
cầu của sản xuất, nguồn vật liệu của các ngành khác cung cấp còn hạn chế, vật
liệu nhập ngoại ngày càng nhiều, do đó cũng gây khó khăn khơng ít cho cơng

việc sản xuất đinh doanh của các doanh nghiệp.

Mặt khác, trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát
3


quản lý sao cho đủ về số lượng, tốt về chất lượng đúng chủng loại, giá cả họp
lý nhầm hạ thấp chi phí vật liệu đưa vào sản xuất góp phần hạ thất giá thành
sản phẩm.

Để quản lý tốt khâu bảo quản, quản lý đúng chế độ quy định, cần tổ
chức hệ thống kho tàng hợp lý phù hợp với tính chất lý hố của mỗi loại vật
liệu, tránh hiện tượng thất thoát kém phẩm chất của vật liệu gây ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm sản xuất ra.

Ngoài ra, do vật liệu thường xuyên biến động, để quá trình sc được tiến hành
liên tục cần tiến hành tốt khâu giữ trữ. Phải xác định và phản ánh chính xác số
lượng vật liệu tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức hoặc gián đoạn
ngừng trệ sản xuất.

Trong tổng chi phí sản xuất, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn. Vì thế,
khi sử dụng vật liệu, phải thực hiện theo đúng quy định mức tiêu hao, đúng
loại và thú vật liệu vào quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm, phát huy cao
nhất hiệu quả sử dụng vật liệu, nâng cao chất lướng sản phẩm và hạ thấp chi
phí vật liệu trong q trình sản xuất sản phẩm.

Hiện nay, trên thực tế chúng ta vẫn để thất thoát một khối lượng lớn vật
tư. Do đó phải cải tiến công tác quản lý vật tư cho phù hợp với tình hình thực
tế, coi đây là một trong những yêu cầu cấp thiết đưa công tác quản lý vật liệu
và nề nếp, triệt để chấp hành chủ trương tiết kiệm.

1.1.3.

nhiệm vụ của kế toán vật liệu.

* Nhiệm vụ của kế toán vật liệu.
4


xuất đinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời đế tập họp chi phí sản xuất và tính
tốn giá thành sản phẩm.

- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu

mua, dự trữ bảo quản và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất
đinh doanh.

Trên đây là các nhiệm vụ của tổ chức hạch toán vật liệu. Đế các nhiệm
vụ trên được thực hiện đầy đủ cần phải có những điều kiện nhất định, các điều
kiện đó là:

- Doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bảo quản vật liệu,

phương tiện bảo quản và cân đo đong đếm cần thiết.

- Có nhân viên bảo vệ và thủ kho có nhiệm vụ thích họp về bảo quản


hạch tốn ban đầu ở kho.

-Vật liệu trong kho sắp xếp khoa học thuận lợi cho việc nhập, xuất và

kiểm kê

- Xây dựng các định mức dự trữ, định mức tiêu hao và định mức hao

hụt
hợp lý.
5


+ Nguyên vật liệu chính ( gồm cả bán thành phẩm mua ngồi).

Ngun vật liệu chính là đối tượng chủ yếu để tạo thành thực thể của
sản phẩm. Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy, tuỳ
thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau thì vật liệu chính cũng khác nhau
như: sắt, thép trong các doanh nghiệp cơ khí chế tạo máy, xây dựng cơ bản,
bơng trong các doanh nghiệp dệt may...

Đối với bán thành phẩm mua ngồi với mục đích trực tiếp đưa và q
trình sản xuất đê tạo ra sản phẩm hàng hoá như sợi mua ngoài trong các doanh
nghiệp dệt cũng được xem là nguyên vật liệu chính.

+ Nguyên vật liệu phụ.

Vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất chế tạo sản phẩm,
nó có thể làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất.

+ Nhiên liệu.

Là nhũng loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong q trình

sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại ở thể khí,
lỏng rắn như: xăng, dầu, than, khí đốt... dùng để phục vụ cho q trình sản
xuất
6


Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị và kế toán chi tiết vật liệu của từng
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu trên lại được chia ra thành từng
nhóm, thứ vật liệu một cách chi tiết hơn.

- Căn cứ vào mục đích và cơng dụng của vật liệu, vật liệu được chia thành
+ Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm.

+ Vật liệu dùng cho nhu cầu khác, bao gồm: vật liệu phục vụ cho quản
lý phân xưởng, bán hành, quản lý doanh nghiệp ...

- Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu được chia thành:

+ Vật liệu nhập do mua ngoài.

+ Vật liệu nhập tự do gia công chế biến.

+ Vật liệu nhập do góp vốn liên doanh.
1.2.2.

Đánh giá vật liệu.

Chi phí mua( chi
phíphí khơng được
Thuế

+ vận chuyển, bốc dỡ, + hồn lại( thuế GTGT,

Trong đó: Trị giá được phân biệt hai trường hợp:
7


+ Nếu vật liệu mua về sản xuất hàng thuộc đối tuợng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ: Giá mua chỉ tính bản thân giá trị vật liệu( khơng
bao gồm thuế).

+ Nếu vật liệu mua về sản xuất đinh doanh mặt hàng không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc đối tượng chịu thuế

Giá

Giá

trị trị Chi thực
tế
phíChi
phí gia vận
chuyển,
thực tế = của vật liệu xuất + công phải trả + bốc dỡ trước và sau

nhập
khovới
do vật
tự gia
- Đối
liệucơng:

Chi

phí

gia

cơng(

chi

- Đối với vật liệu nhập kho do nhận vốn liên doanh:
Giá

Giá trị vốn Chi
do

thực

phí

vận

- Đối với vật liệu nhập kho được cấp, biếu tặng:
Giá

Giá thực

trị

ghi


Chi

phí

- Đối với phế liệu nhập kho thì giá trị thực tế nhập kho tính theo giá ước

8


b. Trị giá vốn vật liệu xuất kho.

Trị giá vốn vật

khối

- Phương pháp tính theo đơn giá bình quan già quyền:
Trị

giá

vốn

vật

khối lượng ( số lượng

Trong đó:

Giá thực tế vật _|_ Giá trị thực tế vật

liệu tồn đầu kỳ
liệu nhập trong
kỳ

Có hai phương pháp tĩnh:

+ Phương pháp bình quân gia quyền trong cả chu kỳ: tính bình qn
giữa tồn đầu kỳ với tổng nhập trong kỳ nên tổng hợp chỉ có một đơn giá bình
quân.

+ Phương pháp bình quân gia quyền liên hồn( phương pháp bình qn
gia quyền di động). Đơn giá bình qn tính ngay tại mỗi thời điểm xuất kho
trong kỳ.

9


- Phương pháp nhập sau xuất trước

X
Giá

vốn

vật

_

Khối


lượng(số

lượng) Đơn
vật

liệugiá

thuộc

từng

- Phương pháp đính danh.

Vật liệu nhập vào theo giá nào thì xuất ra theo đúng giá đó và khơng
những thế cịn phải khớp về mặt hiện vật. Phương pháp này thường áp dụng
đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu đặc biệt.
7.2.2.2.

Đánh giá vật liệu theo hạch toán

Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp và được sử dụng trong thời gian dài. Giá hạch tốn vật liệu có thể là
giá trị mua vật liệu tại thời điểm nào đó hoặc xác định theo giá kế hoạch của
vật liệu đã được xây dựng. Việc sử dụng giá hạch toán nhằm mục đích đơn
giản hoặc cơng tác kế tốn nhập xuất vật liệu hàng ngày.

Trong trường hợp này, cuối tháng phải tính chuyển giá hạch tốn của
vật liệu nhập - xuất tồn thành giá thực tế để đảm bảo phản ánh chính xác
trung thực giá trị của vật liệu nhập - xuất tồn kho phục vụ kế toán tổng hợp và
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đinh doanh phục vụ công tác quản lý vật liệu


10


- Tổng họp giá trị hạch toán của vật liệu xuất kho trong tháng sử dụng

cho từng bộ phận, đon vị trong doanh nghiệp theo từng loại

- Tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho trong tháng sử dụng chong

từng bổ phận trong doanh nghiệp.

Giá trị vốn thực tế vật

Liệu dùng trong tháng

=

Giá trị hạch toán của vật

X Hệ số giá

liệu xuất dùng trong tháng

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu vào trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cho cả vật
liệu.

Tổ chức kế tốn vật liệu theo giá hạch tốn có tác dụng làm cho việc
tính tốn thêm đơn giản, giảm bớt khối lượng cơng tác kế tốn hàng ngày,

tăng cường chức năng của kế toán, đối chiếu giữ sổ kế toán tổng họp và kế
toán chi tiết được dễ dàng, thuận lợi cho việc tổ chức hạch tốn nội bộ.

Tóm lại, mỗi phương pháp tính gía vật liệu nhập - xuất kho nêu trên
đều có nội dung, ưu nhược diêm và những điều kiện áp dụng phù họp nhất
định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đạc điểm hoạt động sản xuất, khả năng
trình độ của cán bộ kế tốn cũng như u cầu quản lý để đăng ký phương
pháp
11


Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo
QĐ1141/TC/QĐ/CĐKế TOáN ngày 01/11/1995 của bộ trưởng Bộ Tài Chính
và các văn bản khác thì chứng từ kế tốn vật liệu bao gồm:

-

Phiếu nhập kho( mẫu 01 - VậT Tư)

-

Phiếu xuất kho( mẫu 02 - VậT Tư)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - VậT Tư)

-

Bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08 - VậT Tư)


-

Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 GTKT - 2LN)

-

Hoá đơn cước vận chuyển ( mẫu 03 - BH)

-

Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 - GTK T - 2LN

Ngồi các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo
quy định của nhà nước trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng
từ kế toán hướng dẫn như phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 - VT),
biên
bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 05 - VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (
mẫu 07 - VT)... và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, thành
12


Ngồi ra các sổ kế tốn chi tiết nêu trên có thể sử dụng các bảng kê
nhập - xuất - tồn vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn
giản và kịp thời.
1.3.3.

Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.

1.3.3.1.


Phưong pháp ghi thẻ song song.

* Nội dung:

- Ó kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình

nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.

Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lỳ, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng tưf nhập - xuất đã phân loại theo từng thứ
vật tư hàng hố cho phịng kế tốn.

- ơ phịng kế tốn: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép

tình hình nhập - xuất cho từng thứ vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số
lượng và giá trị.

Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán

13


Sơ đồ ì

Ghi chú:


* ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.

- ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn cịn trùng lặp

về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.

- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng

loại vật tư, hàng hoá, việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt
trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế tốn máy thì phương pháp này vẫn áp

14


1.33.2.

Biểu 1: Sổ đối chiếu luân chuyển.
2 luân chuyển.
Phưong pháp ghi sổSơ
đốiđồchiếu

* Nội dung:
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương

pháp ghi thẻ song song.

Ln


- Ớ phịng
kế tốn: Kế tốn sử dụng
“sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi
Luân
chuyển
chuyển
trong tháng 01
trong tháng 02
chép cho từng thứ vật tư, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. sổ

đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi
thứ vật tư, hàng hố được ghi một dịng trên sổ.

Hàng ngày khi nhận được chứng từ xuất kho, kế tốn tiến hành kiểm
tra
và hồn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
Ghi chú:
vật
Ghi hàng ngày hoặc định
kỳ
Đối

chiếu

kiểm

tra

Ghi cuối tháng

* ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.

- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế tốn được giảm bót do chỉ ghi

một lần vào cuối tháng.

15
16


vật tư, hàng hố tương ứng để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng tiền. Kế
toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của “sổ số dư” với cột trên
“bảng kê nhập - xuất - tồn”. Đối chiếu số liệu trên “bảng kê nhập - xuất -

Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:

1.3.33. Phưong pháp ghi sổ sô dư.
* Nội dung:

- Thủ kho vẫn sử dụng “thẻ kho” đé ghi chép như hai phưong pháp

trên.
Đồng thời, cuối tháng thủ kho cần ghi vào “sổ số dư” số tồn kho cuối tháng
của từng thứ vật tư, hàng hóa cột số lượng.

“Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mo cho cả năm. Trên “sổ
số dư”, vật tư hàng hố được sắp xếp thứ, nhóm, loại. Sau mỗi nhóm, loại có
dịng cột nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng, “sổ số dư” được chuyển cho thủ
kho để ghi chép.


- Phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép

trên
Ghi tiếp
hàng
ngày
hoặctừ định
“thẻ kho” của thủ kho và trực
nhận
chứng
nhập, xuất kho. Sau đó, kế
tốn ký xác nhận vào từng kỳ
thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.

17
18


* ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng.

- ưu điểm:

+ Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chí tiêu số tiền và
ghi theo nhóm vật tư, hàng hoá.

+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữ hạch toán nghiệp vụ và
hạch
toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép
và bảo quản trong kho của thủ kho.


+ Công việc được dàn đều trong tháng.

- Nhược điểm:

+ Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng loại vật tư, hàng hố nên để

thơng tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của loại vật tư, hàng hố nào thì căn
cứ vào số liệu trên thẻ kho.

+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phịng kế toán
rất phức tạp.
19


pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vĩ những tiện ích của nó.
Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hố có
giá trị thấp, thường xun xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này
sẽ tốn nhiều công tác. Mặc dầu vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhập. Theo phương
pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế tốn có thể xác định được lượng nhập,
xuất, tồn kho, từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
* Tài khoản sự dụng.

Để theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn kho nguyên vật liệu theo
phương pháp KKế TOáNX, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

- TK 152 - nguyên liệu, vật liệu.

Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của
các ngun vật liệu nhập, xuất kho theo giá trị thực tế có thể mở chi tiết theo

từng loại, nhóm nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính
tốn.

Bên nợ: + Giá thực tế ngun vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự chế,
th gia cơng chế biến, góp vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn khác.

20


Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu đã có hố đon,
cuối tháng chưa về nhập kho hoặc đã về doanh nghiệp nhưng chưa làm thủ tục
kiểm nghiệm để nhập kho.

Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng trong kỳ theo chứng từ.

Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng theo chứng từ
và thực tế.

21


* Trình tư kế tốn.

TK

111,

Sơ đồ 4.


112,

331,141

TK11522
Sản xuất để tạo
ra

xuất cho sản xuất chung
bảo hiểm, quản lý

Xuất kho vốn góp
Nhận cấp phát, tặng,
TK 154

Nguyên

vật

Nhận lại vốn góp liên doanh và
đầu tư dài hạn, ngắn hạn

22

liệu
phát
hiện thiếu qua kiểm




Kê toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp áp

1.4.2.

dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ.

Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) là phương pháp không theo dõi
một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, sản
phẩm, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ
phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối
kỳ, xác định lượng.

Tồn kho thực tế và lượng dùng cho sản xuất đinh doanh và các mục
đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm
được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị đinh doanh những

Giá trị NVL giá trị NVL giá trị NV L giá trị NV L
xuất

kỳ

báo cáo

=

tồn

đầu


+

nhập

kỳ

kỳ

trong



tồn

cuối

kỳ

* Tài khoản sử dụng.

Để theo dõi tình hình biến động NVL ở doanh nghiệp theo phương
pháp
KKĐK, kế toán sử dụng các tài khoản sau:


- Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ.

- Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ.

Bên có: - Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường tồn cuối kỳ.


- Kết chuyển giá NVL tồn kho cuối kỳ

- Các khoản giảm giá, bớt giá nhận được khi mua

- Giá trị NV L xuất bù báo cáo được ghi chi phí sản xuất, đinh doanh.

Dư nợ: Giá trị hàng đi đường( đầu hoặc cuối kỳ).

24


* Trình tự kế tốn.

TK 152,151

Sơ đồ 5

TK611

TK 151,152

Giá trị NVGiá
L tồn đầu
trị kỳ NVL

tồn

TK133
TK 111,112, 331

Giá
mua
trong kỳ

cuối

kỳ

TK 111,112, 331

TK 133
trị
nhập

NVL
vào

Giá trị vật liệu thiêu hụt

TK411

Giá trị NVL xuất dùng

TK412

25


1.5. Số kê toán nội dung trong kế toán nguyên vật liệu.


Tùy vào tính chất sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể áp dụng
các hình thức sổ khác nhau. Vì vậy có thế áp dụng hình thức:

-

Hình thức nhật ký chung.

-

Hình thức chứng từ ghi - sổ.

-

Hình thức nhật ký chứng từ.

• Nội dung:

-

Hình thức nhật ký chung

26


Sơ đồ 6
Trình tự hạch tốn nhập, xuất ngun vật liệu có thể được khái quát bằng
Sơ đồ 7

Thẻ kho


Sổ chi
tiết
và tổng
hợp
Báo cáo kê

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Đối
chiếu
Ghi cuối tháng
• Theo hình thức nhật ký - chứng từ
Hình thức này được áp dụng theo nguyên
- Hình thức chứng từ - ghi sổ.
tắc:

Hình
thức này
áp dụng
với sinh
các doanh
có loại
đơn giản,
+ Thiết
kế chi
tiết phát
có củanghiệp
tài khoản
trên hình

các nghiệp
vụ quy
của
mơ từ.
chứng
vừa và nhỏ, trình độ quản lý thấp, có nhu cầu phân cơng lao động kế tốn,
trong điều kiện kế tốn máy, hình thức này phù hợp với mọi loại hình lao
+ Chi
tiếttrình
tồnđộ.
bộ phát sinh Nợ của nguồn tài sản trên hệ thống sổ cái.
động, quy
mô,

28
27


Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế của NVL, công cụ dụng cụ, bản kê
này lấy số liệu từ NKCT số 1,2,5,6,10 ( phần ghi Nợ TK 152, 153, ghi có các
tài khoản liên quan).

-

Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331: nguyên tắc ghi sổ kế toán
chi tiết TK 331 là mỗi người bán ghi trên một sổ hoặc một trang sổ,
mỗi
hóa đon ghi một dòng theo thứ tự thời gian và được theo dõi cho đến
lúc
thanh toán:


-

NKCT số 5: là tổng hợp thanh toán với người bán về việc mua NVL,
hàng hóa hoặc các dịch vụ khác. Căn cứ để ghi vào Nhật ký - chứng từ
số 5 là các sổ chi tiết TK 331.

29


×