Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một sô kiến nhị nhằm hoàn thiện công tác kê toán tiền lương ở công ty cổ phần may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.68 KB, 26 trang )

hoe________________________________Nsuyễn
Nsuyễn Thi
Thi Viêt
Viêt Duns
Dung
Đề án môn hoe
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦNI

Trong
gắt củaVÀ
kinhCÔNG
tế thị trường
nay,LÝ
để

SỞ môi
LÝ trường
LUẬNcạnh
VỂ tranh
TIỀNgay
LƯƠNG
TÁC hiện
QUẢN
đạt được
quả sản
xuất
kinh TY
doanh
cao là MAY
một vấn


đề phức
tạp, đòi hỏi
TIỂN hiệu
LƯƠNG
CỦA
CÔNG
cổ PHẦN
THĂNG
LONG.
các
doanh1.nghiệp
có các
biệnLƯƠNG
pháp quản
phùTRÒ
hợp với
sựTIEN
biến đổi
của thị
KHÁIphải
NIỆM
TIỂN
VÀlýVAI
CỦA
LƯƠNG.
trường1.1.
cũng
nhưniệm
tình hình
thực

tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi
Khái
về tiền
lương
ích cá nhân của người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích
người lao động đem hết khả năng của mình lỗ lực phấn đấu sáng tạo trong
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao
sản
động theo số lượng và chất lượns lao độns mà họ đóns sóp để tái sản xuất
xuất.
Một
trong
những
cụ họ
hiệutrong
quả quá
nhấttrình
nhằm
tớikinh
mụcdoanh.
tiêu trên là
sức lao
động
bù đắp
haocông
phí của
sảnđạt
xuất
hình thức trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác
dụng của nó khi các hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất, sát với

Để thực
hiểu tếsâu
khái
tiềnkinh
lương
chúng
ta có
tình hình
củahơn
cácvềđơn
vị niệm
sản xuất
doanh,
đúng
vớicác
sự khái
cốngniệm
hiến
liên người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao động trong
của
doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế
kích thích sản xuất phát triển. Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách
quan: tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế và tiền lương tối thiểu.
quan. Nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc
* Tiền lương danh nghĩa
điểm sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Để thúc đẩy sản xuất, làm
cho người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình, đến hiệu
quả sảnLàxuất
kinhmà
doanh

chung
của toàn
nghiệp.
Để góp
nên
số tiền
người
sử dụng
lao doanh
động trả
cho người
laophần
độngtạo
thông
lợi
quanhuận cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
họp đồng thoả thuận giữa hai bên theo qui định của pháp luật. Số tiền này
nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, hiệu quả làm việc
Qua quá trình kiến tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long với kiến
của
người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc,...của họ ngay
trong quá trình lao động.
*

Tiền lương thực tế
21


Nsuyễn Thi Viêt Dung


Đề án môn hoe
* Tiền lương tôi thiểu

Theo điều 56 Bộ Luật Lao Động: “Mức lương tối thiểu là mức tiền
lương trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều
kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động đơn giản và một phần tái sản
xuất mở rộng. Đó là những công việc thông thường mà một người lao động

sức khoẻ bình thường, không qua đào tạo chuyên môn...cũng có thể làm
được”.

Tiền lương tối thiểu được Nhà nước qui định theo từng thời kỳ dựa
trên
trình độ phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước và yêu cầu tái sản xuất sức
lao động xã hội. Tiền lương tối thiểu được xác định qua phân tích các chi phí
về ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chi phí bảo hiểm, y tế, giáo dục đào tạo,.. .Theo nghị
định mới nhất của năm 2005 thì mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/
người/ tháng.
1.2. Vai trò chức năng của tiền lương

Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lương được coi là một trong những
đòn bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào lại không quan
tâm tới và nó cũng là một công cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh doanh,
là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Trong phạm vi doanh
nghiệp, tiền lương có vai trò quan trọng trong việc kích thích lao động tăng
năng suất, nâng cao trách nhiệm của người lao động với quá trình sản xuất và
tái sản xuất đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao động sẽ
đem lại niềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu
nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất xã
3



Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe

"chức năng kinh tế quan trọng nhất của tiền lương là đảm bảo tái sản xuất sức
lao động".

Tiền lương phù hợp với hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất, sẽ gắn bó họ với công việc với tinh thần trách nhiệm
cao hơn. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động mình bỏ ra, người
lao động tự cảm thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ về
mọi mặt.

Tiền lương có vai trò điều phối lao động. Với tiền lương thoả đáng
người
lao động tự nguyện nhận mọi công việc mình được giao dù ở đâu hay bất cứ
công việc nào.

Để cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng phát huy được
vai trò tích cực cho người lao động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn
đúng hình thức trả lương cho phù hợp với những đặc điểm riêng cho doanh
nghiệp mình, phù hợp với quy định trả lương theo đúng giá trị sức lao động
đã
hao phí,giải quyết hài hoà lợi ích của người lao động và của doanh nghiệp .
2. CÁC

HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY.


2.1. Các hình thức tiền lương

Trong thực tiễn của đời sống xã hội và trong quan hệ lao động vẫn tồn
tại 2 hình thức trả lương phổ biến:

4


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoc
2.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm

Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên cơ sở; số lượng
sản phẩm giao nộp của người lao động đơn giá trả lương và chất lượng sản
phẩm đã quy định của doanh nghiệp. Đây là hình thức trả lương cơ bản mà
hiện nay được các đơn vị áp dụng chủ yếu trong khu vực sản xuất vật chất.
Tiền lương của công nhân viên phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của một đơn
vị sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra.

Hình thức trả lương này phù họp với nguyên tắc phân phối lao động,
gắn
thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyên khích lao động
hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả lương
theo thời gian, do đó xu hướng hiện nay, hình thức trả lương theo sản phẩm
được mở rộng phổ biến.

Tuy nhiên, việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài
liệu về hạch toán kết quả lao động (như phiếu xác nhận lao động công việc
hoàn thành ) và đơn giá tiền lương sản phẩm của doanh nghiệp đối với từng

loại sản phẩm hay công việc.

Hình thức trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều
dạng khác nhau.
*. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá
nhân
T = vđgx q

Trong đó:

5


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoc

Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính, công nhân, có thể tính được
số tiền lương của mình. Tuy vậy, hình thức tiền lương này có nhược điểm là
công nhân ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết
kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc, thiết bị, nếu
thiếu những quy định chặt chẽ.
*. Trả lương theo sản phẩm nhóm lao động

Việc tiến hành chia lương cho từng người lao động trong nhóm căn cứ
vào lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người người làm
việc
trong tháng.Hình thức này áp dụng đối với công việc đòi hỏi một nhóm lao
động lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền, sửa
chữa cơ khí.


Trả lương theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động
trong
nhóm, nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng
của nhóm. Song, nhược điểm là sản phẩm của mỗi lao động không trực tiếp
tác động đến tiền lương của họ nên ít kích thích sự nâng cao lao động cá
nhân. Mặt khác, chưa xác định được sự cố gắng của mỗi cá nhân trong quá
trình lao động nên chưa tiến hành được phân phối theo lao động và chất
lượng
sản phẩm.
*. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp

Chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp chỉ áp dụng đối với công nhân phụ
mà công việc của họ ảnh hưởng nhiếu đến công việc của công nhân chính
(người hưởng lương theo sản phẩm) như: công nhân sửa chữa, công nhân
điện....
DG = Error!

6


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoc

Theo cách trả lương này thì tiền lương gồm 2 phần:

+ Phần 1: Tiền lương hoàn thành mức được giao

+ Phần 2: Căn cứ vào số lượng vượt định mức thì số lượng vượt định

mức
càng nhiều số tiền thưởng càng lớn.

Hình thức trả lương này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần
hoàn thành gấp 1 số công việc trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ: để kịp
giao sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng). Thực chất đây là trả lương
theo sản phẩm kết hợp hình thức tiền thưởng (hoặc đơn giá tiền lương luỹ
tiến) theo một tỷ lệ nhất định đối với định mức lao động một cách chính xác.

Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương vượt tốc độ tăng sản
phẩm. Nó có tác dụng kích thích công nhân tích cực làm việc, tăng năng suất
lao động, phấn đấu vượt định mức được giao. Nhưng người lao động ít quan
tâm đến máy móc, không tiết kiệm nguyên vật liệu.

Mặt khác, các doanh nghiệp cần chú ý không nên áp dụng rộng rãi chế
độ này vì tốc độ tăng tiền lương của công nhân nhanh hơn tốc độ tăns năn 2
suất lao động. Thời gian trả lương không nên quá ngắn (hàng tuần) để tránh
tình trạng công nhân nhận lương luỹ tiến nhưng không đạt định mức tháng.
*. Hình thức trả lương khoán

Hình thức trả lương khoán được áp dụng trong trường hợp sản phẩm
hay
công việc khó giao chi tiết, mà phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay
nhiều việc tổng hợp phải làm trong một thời gian nhất định, với yêu cầu chất
lượng nhất định, trả lương khoán có thể cho tạm ứng lương theo phần khối
7


Đề án môn hoc


Nsuyễn Thi Viêt Dung

*. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.

Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng, là chế độ trả lương theo sản
phẩm kết họp với chế độ tiền thưởng, nhằm tác động vào những khâu yếu của
dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất, thúc đẩy năng
suất lao động. Với chế độ trả lương này, toàn bộ sản phẩm đều được trả một
đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vượt mức, các chỉ tiêu về chất lượng và số lượng theo tiêu chuẩn của
chế độ tiền thưởng để thưởng và tiền lương sản phẩm có thưởng sẽ bao gồm
cả tiền lương.

Với chế độ trả lương này cần quy định đúng đắn chỉ tiêu tiền thưởng,
điều kiện thưởng và tí lệ thưởng và xác định nguồn tiền thưỏng.
2.1.2 Trả lưởng theo thời gian

Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào cấp bậc
lương để tĩnh lương cho từng người lao động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ
yếu cho lao động gián tiếp, còn với lao động trực tiếp chỉ áp dụng với bộ
phận
không áp dụng được định mức sản phẩm.

Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với viên chức nhà nước
thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, những người hoạt động trong lĩnh vực
quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh. Với công nhân sản xuất chỉ áp dụng cho những người làm công việc
không thê định mức được sản phẩm lao động chính xác, hoặc do tính chất của
sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đạt chất lượng. Chẳng hạn,
công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh ...


Như vậy trả lương theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc,
trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoc

- Lương tháng: là tiềnlương trả cho người lao động theo tháng, theo

bậc
lương đã sắp xếp. Người lao động hưởng lương tháng sẽ nhận tiền lương theo
cấp bậc, chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.

Hình thức trả lương này bao gồm:

- Lương tháng = Mức lương theo bảng của nhà nước + Các khoản phụ

cấp (nếu có).

- Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức

lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.

Lương tháng

Lương ngày =


Lương tháng



=



Ngày chế độ tháng 22 ngày làm việc theo chế độ

Mức lương dùng để trả theo chế độ với người lao động theo hợp đồng
thời hạn từ 1tháng trở lên, thường thì cơ quanhợpđồng lao động hay
doanh

nghiệp tổ
chức
công theo ngày và trả gộp

15

ngày 1 lần cùng

9

kì với


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe


Theo chế độ hiện hành, khi người lao động nghỉ phép thì được trả 100%
tiền lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép và tiền lương phụ cấp của
người lao động. Hiện nay, một năm một người được nghỉ phép 12 ngày, nếu
làm việc 5 năm liên tục thì tính thêm một ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30
năm trở lên thì nghỉ thêm 6 ngày. Tiền lương nghỉ phép được đưa vào chi phí
sản xuất từng tháng. Nếu doanh nghiệp không chỉnh, bố trí cho người lao
động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm thì doanh nghiệp
phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các
Tổng số tiền lương nghỉ phép
Tỷ lệ trích trước
tiền lương

Tổng số tiền lương trích

100

Nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm và chi phí quản lý, chi phí bán
hàng được chính xác, số tiền nhằm phân bổ trước về tiền lương nghỉ phép
năm được điều chính vào những tháng cuối năm tăng thêm hoặc giảm bớt tuỳ
thuộc vào số tiền lương nghỉ phép thực tế của toàn thể người lao động trong
doanh nghiệp.

Nếu người lao động vì lý do gì đó mà không nghỉ phép được thì thanh
toán 100% lương cấp bậc theo số ngày nghỉ phép còn lại mà người đó chưa
nghỉ.

Lương làm

22

Lương cấp bậc tháng

Số công

10


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe

2.2. Quỹ tiền lương:

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương.

Quỹ tiền lương bao gồm:

- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương

khoán.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do

nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.

- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.

- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.


Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các
khoản
trợ cấp BHXH trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động. Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có
thể được chia thành hai loại:

Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó
chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.

11


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe
PHẦN II

Quỹ BHXH: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực ...) của
KHẢO SÁT THỤC TRẠNG TlỂN LƯƠNG
công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích BHXH là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp
được 1.
tínhĐẶC
vào chi
phí CHUNG
kinh doanh,
5%CÔNG
còn lại TY

do người lao động đóng góp và
ĐIỂM
CỦA
được 1.1.
tính trừ
vàosửthu
nhậpthành
ngườivà
laophát
động.triển
Quỹ của
BHXH
được
chomay
các
Lịch
hình
Công
ty chi
cổ tiêt
phần
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
Thăng Long
nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
1.1.1. Quá trình ra đòi và phát triển của Công ty
Quỹ
BHYT
: đượctysử
dụngnăm
để đầu

thanh
toánlập
các khoản tiền khám chữa
*. Tinh
hình Công
những
thành
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí... cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ... Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế
Ngày 8 tháng 5 năm 1958 Bộ Ngoại thương chính thức ra quyết định
phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% trích
thành lập Công ty may mặc xuất khẩu thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu
vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
tạp
phẩm (đây là tiền thân của Công ty may Thăng Long). Ban đầu Công ty chỉ
vẻn vẹn có 28 người và có trụ sở văn phòng Công ty ở 15 Cao Bá Quát.
Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy
định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực
Tháng 9 năm 1985 do đòi hỏi về chất lượng của mặt hàng xuất khẩu,
tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh
Công ty tuyển thêm công nhân có tay nghề và nhập thêm nhiều máy móc.
phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tăng lên 550 người.
Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên một phần đế lại doanh nghiệp để chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.

12

13


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe

-Qua
Công
bảng
ty cổ
trên
phần
ta thấy
may rằng
Thăng
nhiều
Longnăm
là một
liênđơn
tục vịCông
hạchtytoán
đã độc
hoànlập,
thành

tư cách
pháp
nhân trực
thuộc

ty Xuất
vượt
mức
kế hoạch
và năm
sauTổng
luônCông
cao hom
năm nhập
trước.khẩu tạp phẩm. Công
ty tổ chức và quản lý theo kiểu “chức năng trực tuyến có nghĩa là các phòns
ban tham mưu với chủ tịch hội đồng quản trị (kiêm tổng giám đốc) theo từng
Thờinhiệm
kỳ đổivụ
mới
chức *năng,
cụ thể của mình. Tất cả được thể hiện qua sơ đồ sau:
HỘI ĐỔNG QUẢN TRỊ
-------------------KIỂM
Năm 1988, Công ty may Thăng Long
bước vào nămBAN
thứ ba
mươiSOÁT
xây
dựng và trưởng thành đồng thời cũng CHỦ
là năm
chấm
dứtĐỔNG
thời kỳ bao cấp
TỊCH

HỘI
QUAN
TRỊ
KIÊM
chuyển
GIÁM ĐỐC
sang kinh tế thị trường.

Mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty là áo sơ mi nam. Thị
trường xuất khẩu là Liên Xô và
đếnHnăm 1989 Công
T các nước Đông Âu. Tĩnh
3
5
ty đã xuất sang thị trường
Liên
triệu sản
J Xô và các nước
ặ 50 H
X Đông
<
ạl Âu trên

O ty đã đầu tư
phẩm áo sơ mi quy đổi. Từ những năm 1990 đến năm 1995 Công
i
'
H lại nơi
hơn 5 tỷ đồng để mua sắm thiết bị của Cộng hoà dân chủ Đức,
zH cải tạo

s
làm việc, nâng cấp nhà xưởng và thiết bị văn phòng.
<
h
>
z
q
X
Ở Việt Nam vấn đề cổ phần hoá DNNN được đặt ra từ năm 1991.Thực
TRANG
XÍ cổ
NGHIỆP
PHÙ
TRỢkhôngXÍ
NGHIỆP
tiễnXƯỞNG
15 năm THỜI
đổi mới
đã khẳng định
phần hoá
DNNN
phải
là tư nhân
DỊCH vụ VÀ
hoá mà là quá trình đa dạng hoá hình thức sở hữu,tạo cơ sỏ’ cho đổi mới các
quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm,thúc đẩy quá trình tích tụ va
trung vốn
xítập
NGHIỆP
I nhằm hiện đại hoá nền kinh tế,tạo động lực cho doanh nghiệp


NGHIỆP
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời cổ phần hoá DNNN
cũng
MAY
không phải làm suy yếu nền kinh tế Nhà nước mà là một giải pháp quan trọng
để kinh tế Nhà nước phát huy vai trò chủ đạo thật sự của nó trong nền kinh tế
Chức năng nhiệm vụ:
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.Nghị quyết Đại hội X đã nhấn
mạnh;” Thực hiện chủ trương cố phần hoá những doanh nghiệp mà Nhà
nước không cần nắm giữ 100% vốn đế huy động thêm vốn, tạo động lực và
*//ộỉ đồng quản trị: Hoạt động SXKD và các công việc của Công ty
co chê quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
phải chịu sựthức
quản
đạo của
thựccông
hiệnviệc
của cổ
HĐQT,
đây DNNN
là cơ quan

quả”.Nhận
rõ lý
tầmhoặc
quanchỉtrọng
phần hoá
ở nước
đầycông ty may Thăng Long đã tiến hành cổ phần hoátừ năm 2005.

ta,
đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những
14
15


Nsuyễn
Nsuyễn Thi
Thi Viêt
Viêt Dung
Dung

Đề
Đề án
án môn
môn hoe
hoe

được phân bổ
đồngtịch
đềuhội
đến
các quản
bộ phận
(bảng
bênđốc:
dưới).
Mỗi
xuất
+ Chủ

đồng
trị kiêm
giám
Thay
mặtphòng
Công sản
ty chịu
số
lao nhiệm
động nhiều
hay nuớc
ít còn
thuộc
vàocủa
nhiệm
xuất, thời
trìnhchỉ
độ
trách
trước nhà
vềphải
toàn phụ
bộ hoạt
động
Côngsản
ty, đồng
trang
bị kĩbộ
thuật
và trình

sảnbộxuất.
trên
huy toàn
bộ máy
quảnđộlý,tổtấtchức
cả các
phậnDựa
Công
ty.cơ sở đã nêu, Công ty
đã xác định nhu cầu lao động của mình với quy mô và cơ cấu lao động phù
hợp với yêu cầu sản xuất đề ra.
+ 1 phó giám đốc điều hành kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật,
sản xuất, thiết kế của Công ty.

+ 1 phó giám đốc điều hành sản xuất: Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ 1 phó giám đốc điều hành nội chính: Chịu trách nhiệm về các mặt đời
sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
* Phân loại lao động :
Các phòng ban chức năng bao gồm:
Công ty cổ phần may Thăng Long tiến hành phân loại công nhân viên
trong doanh nghiệp thành 2 loại:
+ Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự , mặt tổ
chức của Công ty, tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức.
+ Công nhân viên trong danh sách là toàn bộ số người ký hợp đồng lao
động với công ty từ 1 năm trở lên thuộc phạm vi quản lý của công ty và chịu
Phòngtrảkỹlương
thuật:bảo
có hiểm

nhiệmvàvụđược
quảnhưởng
lý, phác
tạolợimẫu
trách +nhiệm
cácthảo,
quyền
chếcác
độ mặt
theo
hàngluật lao động.
đúng
theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của Công ty.
+ Công nhân viên ngoài danh sách: là những người ký họp đồng lao
động từ
1-3 tháng.
Những
ngườivụ
nàykiểm
chỉ được
huy động
khi lượng
có việc,sản
làmphẩm
ngày
+ Phòng
KCS:
có nhiệm
tra đánh
giá chất

nào
hưởng lương ngày đó (tính theo sản phẩm làm ra) và khi nghỉ việc không
nhằm

chếcác
độsản
gì. phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
loại
2.1.2. Tình hình quỹ lương
+ Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị
16
17


Ngày trong tháng

Nsuyễn Thi Viêt Dung

Nguyễn Thi Viêt Dung

số công
hưởng
Số
công
lương
SP
hưởng
lương TG

Họ và

C
tên
Đề án môn hoe
ấp
bậc
Đề án môn ỈĨOC

Phần tiền lương thực trả cho CBCNV Công ty căn cứ vào khối lượng
CÔNG
TYMAY
CP MAY
THĂNG
LONG
sản
CÔNG
TY CP
THĂNG
LONG
Bộ phận: Ban lãnh
đạo
Mẫu số: 01-LĐTL
phẩm
hoàn
Bộ phận: Ban lãnh đạo
công
ty thành hàng háng có biên bản nghiệm thu đối với khối lượng
Mẫu sản
sô 02/LĐTL
phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá tiền lương
của các

định CÔNG
mức hiện hành
BẢNG
CHẤM
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Họ
và LCB đối với từng loại sản phẩm đạt định mức:
Ban lãnh đạo công ty tháng 11/2006
tên
Tháng 11/2006
___________________________Đơn
SỏKý nhận
BHX
BHY
tiền
H
T
đồng

Sô tiền
Số của
Quỹ lương
nhà máy gồm:

vị Sôtính:
tiền


nhậ
n


+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính cho sản phẩm.

-

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ do
chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Phụ trách đơn vị
Người duyệt
Ghi chú
Ngày 11121200
Nghỉ phép p

hiệu
Người chấm công
- Hội
nghịhọc
chấm công
+ Các sản
loại phụ cấp làm thêm,
tậpphụ
: H cấp cấp bậc, ...
Lương
- Nghỉ
phẩm:
2.2.K Tổ chức kê toán tiền
lươngbù’:
đôiNB
với cán bộ quản lý công ty

- Nghỉ
không
Lương thời
lương: Ro
gian: +
- Ngừng việc: N
ốm,
điều
dưỡng:
0 tháng, tiền lương của bộ phận quản lý được xác định trên cơ sở
Trong
bảng chấm công thực tế được ghi hàng ngày do các phòng ban lập. Cuối
19

18


ã2i
Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề
Đề án
án môn
môn hoe

Họ và tên

Đơn vị: Đồng
Sau đây là Biểu
tổng

lương
từng
người:
k:

hệ họp
sốbảng
mức
độcủa
hoàn
thành
chia làm
mức:
hoàn
: hệ số 1,
Nhìn
vào
thanh
toán
tiền
lưong
của 3ban
lãnh
đạothành
công tốt
ty, cách
2 (riêng
giám
đốc, ty
kếđược

toán trưởng
tính
lương
củađốc,
ban phó
lãnhgiám
đạo công
áp dụngphải
nhưhoàn
sau: thành kế hoạch lợi
nhuận mới được áp dụng hệ số 1,2), hoàn thành: hệ số 1, chưa hoàn thành: hệ
Tiền
lương
được
số 0,7.
của từng người
Áp dụng công thức:
Ti = Tu + T2i
đH: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận.
đ2i: Tỷlàtrọng
số điểm
điểm
tínhđược
trách định
nhiệm
người thứ i đảm nhận
đu, của
đ2j
theo
bảng:

Tị : Là tiền
lương
ngườixác
thứ i được
nhận

Tn: Là tiền lương theo nghị định 26 - CP của người thứ i
T,i = ni-ti

Trong đó:

T,

V. -V— X rt.hị
m

Cụ thể hơn:
(i eJ)
Ta thấy: tiền lương được hưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh :
Vt: Là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của
4.903.000đ.
bộ phận làm lương thời gian.
m
ỲTU
7=1
20 (đ)
Trong đó: Tiền lương theo nghị định 26/CP: 2.001.400

Tij: Là tiền lương của từng người làm lương thời
Tiền lương được phân bổ thêm: 2.901.600đ

gian
n^ Số ngày công thực
tế của người thứ i
4.903.000-2.001.400
Lê Hoài Nam =
Thu Hường =
Trong đó:

x22 x5,l =913.500
(22 X 6) + (22x5,1) +
(22x5,1)
4.903.000-2.001.400
X 22 x5,l =913.500 đ
(22x6)+ (22x5,1)+
(22x5,1)


Đề án môn hoe

Nsuyễn Thi Viêt Dung

Thực tế tại công ty may Thăng Long , trong quá trình sản xuất sản phẩm
có 2 phân xưởng chính là: phân xưởng may mặc và phân xưởng cắt. Trong
mỗi phân xưởng lại chia làm nhiều tổ sản xuất.

Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : Tiền lương được trả theo phương
pháp sản phẩm cá nhân trực tiếp. Riêng phân xưởng cắt lại trả lương theo
thời gian.
2.4. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT tại Công ty may Thăng


Long.

Vậy nhìn vào Biểu tổng họp lương ta thấy:
Bắt đầu từ tháng 1/1996 công ty trích BHXH bằng 20% quỹ tiền lương

bản. Trong
15%
đưaHoàng
vào chi
phí sản
xuất,
chi phílà:quản
lý, chi+phí
bán hàng=
Lươngđócủa
ông
Minh
tháng
11/2006
757.400
1.074.600
và 5% khấuSau
trừkhi
vàotạm
lương
bộ công nhân
viên.
tiền này do cơ
1.832.000.
ứng của

lần cán
1: 600.000Ổ,
số tiền
cònKhoản
lại là: 1.232.000đ.
Số
quan
bảo
hiểm

hội
thành
phố
quản
lý.
Hàng
tháng
Công
ty
chi
trợ
cấp
tiền này trừ đi các khoản giảm trừ 5% lương cơ bản BHXH và 1% lương cơ
BHXH
(ốm, còn
đau,lại
thai
taikỳ
nạnII lao
động

bản
BHYT
là sản,
số tiền
được
lĩnh:và bệnh nghề nghiệp) cho cán bộ
công nhân gửi báo cáo số BHXH đã chi cho cơ quan BHXH cấp trên. Chi bao
nhiêu cơ quan BHXH cấp trên cấp bấy nhiêu.
1.186.556 (đ) = 1.232.000 - 37.870 - 7574.
Từ ngày 01/1/1997 theo nghị định số 28CP của Chính phủ thêm 20%
lươngCách
cơ bản
vớilương
toàn bộ
bộ Lê
công
nhân
viênvàtrong
các doanh
tính
chocán
ông
Hoài
Nam
Bà Thu
Hườngnghiệp
cũng nhà
tính
nước,
nên

hiện
nay
trong
các
bảng
thanh
toán
lương
cho
cán
bộ
công
nhân
tương tự
viên ở Công ty là mức lương cơ bản mới. Kế toán chỉ cần lấy lương cơ bản
2.3. Tổ chức kê toán tiền lương đôi vói công nhân trực tiếp sản xuất
nhân với 5% tính ra BHXH khấu trừ vào lương của từng cán bộ công nhân
viên.
Phù hợp với hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường,việc trả
lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng chủ yếu áp dụng
Tại công
ty có theo
sổ sách
bộ công
nhân
trong
hình thức
trả lương
sảncán
phẩm

,nhưng
vẫnviên
lấy trích
thướcnộp
đo 5%
thờiBHXH
gian làm

đó

tên
phòng
ban,
tổ,
tên
cán
bộ
công
nhân
viên
tiền
lương

bản

số
sở và dựa vào tay nghề bậc thợ để tính toán trả lương cho người lao động.
tiền 5% đóng BHXH, số tiền 1 % BHYT. Còn BHYT, theo quy định hiện
hành
của nhà nước thì công ty phải trích BHYT bằng 3% quỹ lương cơ bản trong

Khi phân xưởng nhận được công việc do Công ty giao cho, biết được số


Đề án môn hoe

Nsuyễn Thi Viêt Dung

bằng 2% quỹ lương thực tế, trích BHYT bằng 2% quỹ lương cơ bản phân bổ
vào chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý
công ty.
3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Công ty cổ phần may Thăng Long có hình thức trả lương theo sản phẩm
gắn liền với chế độ phân phối theo lao động. Theo hình thức này, Công ty
thanh toán lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công
việc đã hoàn thành và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định, căn cứ vào đơn giá
tiền lương.

Tinh hình thực hiện quỹ lương của Công ty hàng năm luôn tăng so với
năm trước và sản lượng thực hiện cũng tăng. Việc tăng quỹ lương và sản
lượng chính là do công nhân sản xuất đã tăng NSLĐ. Hằng năm Công ty
thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao tay nghề cho
công nhân sản xuất.

Bên cạnh đó, công ty quản lý công nhân hết sức chặt chẽ, không phải
Công ty dùng các biện pháp hành chính cứng nhắc, mà Công ty chỉ dùng biện
pháp khoán sản phẩm, chấm công. Từ việc khoán sản phẩm , người lao động
trong Công ty ra sức làm việc. Tinh trạng nghỉ việc không có lý do, đi làm

muộn, về sớm ít xảy ra.

Trong tổng giá thành của sản phẩm, khoản mục tiền lương của CNSX
chiếm tỷ trọng tương đối lớn, do đó là một trọng điểm của công tác quản lý
giá thành.

Tiền lương là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm



Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe
PHẦN III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TỔ CHỨC TlỂN LƯONG Ở CÔNG TY cổ PHẦN MAY

THĂNG LONG
1.

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG TOÀN CÔNG TY

Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh, với nỗ lực phấn đấu
của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công nhân viên toàn Công ty,cùng với
sự quan tâm của Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm đã giúp Công ty phát
triển.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được kết
quả đáng khích lệ với những hoạt động chủ yếu là may mặc. Công ty đã

không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về bề rộng lẫn bề sâu đê đạt được
trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh đạt được
vừa qua đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của Ban lãnh đạo tập thể cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy quá trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật
kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và
các chính sách kinh tế của nhà nước, công ty đã đạt được những kết quả đáng
kể hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước và đơn vị chủ
quản, không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Công ty đã vận dụng trả lương sản phẩm trên cơ sở sản phẩm sản xuất
của mình. Có thể nói chính nhờ hình thức trả lương này đã kích thích và động
viên được tinh thần hăng say lao động của cán bộ công nhân viên. Cơ bản đã
giải quyết được mọi quyền lợi chính đáng của người lao động đồng thời đảm
bảo nguyên tắc phân phối theo lao động trong việc trả lương cho cán bộ công
nhân viên.


Đề án môn hoe

Nsuyễn Thi Viêt Dung

- Vì việc khoán sản phẩm nên dẫn tới công nhân có thể làm ẩu để đạt

được nhiều sản phẩm và tăng thù lao dẫn tới chất lượng sản phẩm kém,
không
đảm bảo kỹ thuật và gây tổn thất cho Công ty.

- Việc trích lập quỹ thất nghiệp làm chưa tốt.


Qua thời gian thực tập tại Công ty với việc nghiên cứu một số vấn đề về
tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tôi xin đưa ra một
số nhận xét sau:
2.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHAM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC Tổ

CHỨC
TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY cổ PHAN MAY THẢNG LONG.

Ý kiến 1: Trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch

Do cán bộ công nhân viên nghỉ phép không đều giữa các tháng, do đó
việc trích lương nghỉ phép giữa các tháng cũng khác nhau, có tháng nhiều, có
tháng ít. Mà như ta biết, phần trích này sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
khi công nhân trực tiếp sản xuất đi phép với số lượng đông. Theo em, để
giảm sự biến động không đồng đều của chi phí lương phép, Công ty có thể sử
dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép.

Hàng năm , công ty nên dự kiến tổng lương nghỉ phép công nhân sản
xuất trong năm làm cơ sở để tính trích trước tiền lương nghỉ phép.

Tiền lương nghỉ phép Tiền lương chính thực tế Tỷ lệ trích trước
trích trước hàng tháng = phải trả CNTT sản xuất X tiền lương nghỉ


Đề án môn hoe

Nsuyễn Thi Viêt Dung


Có TK 334: Chi phí phải trả CNV

Ý kiến 2: Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động và
quỹ tiền công ở Công ty cổ phần may Thăng Long
* Quản lý và sử dụng lao động ở Công ty

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, sẽ cho ta thấy được sự
biến động về số lượng và năng suất lao động. Trên co sở đó tìm được các
biện pháp thích hợp nhằm quản lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả
hơn. Đây chính là lý do Công ty nên tiến hành phân tích tình hình lao động ở
Công ty. Việc tiến hành phân tích này nên tiến hành 1 năm một lần hoặc mỗi
quý một lần. Nếu tiến hành được như vậy, ban giám đốc Công ty có thể nhìn
bảng phân tích và đưa ra các quyết định đúng đắn cho việc tiến hành sản xuất
kinh doanh.
Ý kiến 3: Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp

Việc lập và sử dụng quỹ thất nghiệp là một việc làm hoàn toàn đúng đắn
và cần được phát huy. Như ta thấy quỹ này thực chất mang tính dự phòng cho
những trường họp sau:

Trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại Công ty đủ một
năm trở lên bị mất việc làm và chỉ đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật cho người
lao động do thay đổi công nghệ, do liên doanh hoặc chuyến sang làm việc
mới.

Đây thực sự là quỹ cần được thành lập và sử dụng theo chế độ kế toán
hiện hành, các doanh nghiệp được trích lập quỹ dự phòng trợ cấp việc làm.
Nguồn hình thành quỹ này là trích từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi
nhuận để lại doanh nghiệp).



Đề án môn hoe

Nsuyễn Thi Viêt Dung

Nên ban hành tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, khai thác để đánh giá, phân
loại và ra đề thi được thuận tiện và đúng trình độ, khả năng khi tổ chức cho
công nhân viên thi nâng ngạch.

Quy chế tiền lương nên được thảo luận thông qua Đại hội công nhân
viên chức hàng năm để cho cán bộ công nhân viên mạnh dạn và công khai đề
xuất ý kiến đóng góp trong việc phân phối tiền lương và tiền thưởng khi thấy
có những điều bất hợp lý từ đó kích thích người lao động nâng cao năng suất


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe
KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã nhận thức và vận
dụng
quy luật phân phối theo lao động một cách linh hoạt, sáne tạo phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó được thể hiện trong
các văn kiện của Đảng qua mỗi lần Đại hội và được thể chế hoá bằng các văn
bản pháp luật của Nhà nước.

Các đơn vị sản xuất và các doanh nghiệp đã nắm bắt một cách nhanh
nhạy và vận dụng các hình thức phân phối tiền lương một cách hợp lý, phù
hợp với điều kiện của từng đơn vị sản xuất, từng doanh nghiệp. Và họ đã đảm

bảo được sự công bằng và bình đẳng của mọi người lao động. Trên cơ sở đó
thúc đẩy mọi người tích cực tham tha lao động, nỗ lực phấn đấu lao động
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.

Việc áp dụng hình thức trả lương nào trong mỗi doanh nghiệp là hết sức
quan trọng đối với người quản lý vì mỗi hình thức trả lương đều có những ưu
nhược điểm riêng do đó phải biết kết hợp nhiều hình thức trả lương để phát
huy ưu điểm của từng hình thức và hạn chế những nhược điểm của chúng.
Phải làm sao cho tiền lương, tiền thưởng thực sự là động lực phát triển, thúc
đẩy sản xuất, kích thích người lao động làm việc với hiệu quả cao.

Trong quản lý lao động tiền lương, để sử dụng hiệu quả nguồn lao động
hiện có và sử dụng hợp lý quỹ lương thì việc bố trí sắp xếp lao động phải phù
hợp với công việc, việc tính và phân bổ quỹ lương phải phù hợp hơn nữa và
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Việc thực hiện đầy đủ các chế độ trợ cấp, phụ
cấp sẽ tạo sự tin tưởng, yên tâm trong công tác của cán bộ công nhân viên khi


Đề án môn hoe

Nsuyễn Thi Viêt Dung

việc phân bổ quỹ lương, các chế độ phụ cấp, trợ cấp, các chế độ bảo hiểm và
thu được những hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.

Tóm lại, các hình thức trả lương, trả thưởng có liên hệ mật thiết tác
động
qua lại đối với hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có phát
triển được hay không một phần phụ thuộc vào hiệu quả của công tác quản lý



Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các vãn bản qui định về chế độ tiền lương mới.

2. Qui chế tính toán và trả lương của Công ty may Thăng Long.

3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần


Nsuyễn Thi Viêt Dung

Đề án môn hoe
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................1
PHẦN I: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỂ TlỂN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN

TlỂN
LƯƠNG CỦA CÔNG TY cổ PHẦN MAY THĂNG LONG.......................2
1. Kháỉ niệm tiền lương va vai trò tiền lương.....................................2
1.1.

Khái niệm tiền lương.................................................................2

vai trò chức năng của tiền lương............................................3

2. Các hình trả lương của công ty.....................................................4
1.2.

2.1

Các hình thức tiền lương...........................................................4

2.2

Quỹ tiền lương..........................................................................11

2.3

Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
11

PHÂN II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
TlỂN
LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHAN MAY THĂNG LONG....................................13
1. Đặc điểm chung của Công ty.........................................................13
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty......................13
2. Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty...................................16
1.1.

2.1.

Vấn đề kế toán tiền lương tại Công ty...................................16

1. Nhận xét đánh giá chung toàn công ty..........................................26

2. Một sô kiến nhị nhằm hoàn thiện công tác kê toán tiền lương ở

Công ty cổ phần may Thăng Long......................................................27
Ý kiến 1: Trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch ......................27
Ý kiến 2: Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động...
28
Ý kiến 3: Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp......................................28
Ý kiến 4: Thành lập quỹ xét thưởng...................................................28
KẾT LUẬN..........................................................................................30


×