Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN ĐẠM KHÁC NHAU ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỎ STYLO VÀ SỬ DỤNG BỘT CỎ STYLO TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA DÊ NUÔI THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.84 KB, 103 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------0-------------------

LÊ HẢI NAM

Tên đề tài:
“ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN ĐẠM KHÁC NHAU ĐẾN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỎ STYLO VÀ SỬ DỤNG BỘT CỎ
STYLO TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA DÊ NUÔI THỊT”
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Thắm

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lê Hải Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ
khoa học nông nghiệp, chúng tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của Nhà
trƣờng và địa phƣơng. Nhân dịp hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Sau
Đại học và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi - Thú y Trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hƣớng dẫn: PGS. TS. Phan Đình Thắm đã đầu tƣ nhiều công sức và thời
gian hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang và bà

con nông dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện và giúp đỡ
về thời gian, cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực để tôi hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
toàn thể gia đình, bạn bè gần xa và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và sự giúp đỡ vô hạn về mọi mặt, động viên, khuyến khích tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các quý vị trong Hội đồng
chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2010
Tác giả

Lê Hải Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 2

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI .......................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Một số đặc điểm sinh vật học của cỏ Stylo .............................................. 4
1.1.1. Nguồn gốc ......................................................................................... 4
1.1.2. Đặc tính sinh vật học của cỏ Stylo ..................................................... 4
1.1.3. Đặc tính sinh trƣởng .......................................................................... 6
1.1.4. Vấn đề giữ đạm không khí của cây họ đậu ...................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá giống cỏ ................................. 13
1.2.1. Năng suất chất xanh ........................................................................ 13
1.2.2. Cơ sở để đánh giá chất lƣợng giống cỏ ............................................ 18
1.3. Bột cỏ - bột lá là một nguồn thức ăn cho vật nuôi .................................. 19
1.3.1. Nguồn thực vật có thể sản xuất bột lá .............................................. 19
1.3.2. Giá trị dinh dƣỡng của bột lá, bột cỏ đối với vật nuôi ...................... 20
1.3.3. Các hạn chế của bột lá, bột cỏ đối với vật nuôi. ............................... 21
1.4.1. Cơ sở sinh vật học của sự sinh trƣởng ở dê ..................................... 22
1.4.2. Cơ sở sinh vật học của sự cho thịt ở dê............................................ 32
1.5. Tình hình nghiên cứu trồng và sử dụng cỏ họ đậu trong và ngoài nƣớc ....... 35
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .................................................... 35
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................. 39
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................. 42
2.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu......................................................... 42
2.1.1. Đối tƣợng ........................................................................................ 42
2.1.2. Nội dung, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................ 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v


2.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 42
2.2.1. Thí nghiệm 1: Xác định ảnh hƣởng của các mức bón phân đạm khác
nhau đến năng suất và chất lƣợng của cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 42
2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của các mức bột cỏ Stylo bổ sung
trong khẩu phần đến tốc độ sinh trƣởng của dê nuôi thịt ........................... 47
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 51
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 52
3.1. Xác định ảnh hƣởng của các mức phân đạm khác nhau đến năng suất và
chất lƣợng cỏ Stylo....................................................................................... 52
3.1.1. Kết quả theo dõi khí hậu thủy văn ................................................... 52
3.1.2. Thành phần hóa học của đất thí nghiệm .......................................... 54
3.1.3. Khả năng sinh trƣởng và tái sinh của cỏ Stylo ................................. 54
3.1.4. Kết quả theo dõi tốc độ sinh trƣởng và tái sinh của cỏ Stylo............ 57
3.1.5. Ảnh hƣởng của các mức phân đạm đến năng suất chất xanh của cỏ Stylo 58
3.1.6. Cƣờng độ sinh trƣởng, tái sinh của cỏ Stylo .................................... 60
3.1.7. Ảnh hƣởng của các mức phân đạm đến thành phần hoá học của cỏ thí
nghiệm. ..................................................................................................... 62
3.1.8. Ảnh hƣởng của thời điểm cắt khác nhau đến thành phần hoá học của
cỏ .............................................................................................................. 63
3.1.9. Năng suất vật chất khô, protein thô của cỏ thí nghiệm ở các mức phân
đạm khác nhau .......................................................................................... 65
3.2. Kết quả nghiên cứu bổ sung các mức bột cỏ Stylo cho dê nuôi thịt ở vụ
Đông - Xuân ................................................................................................. 66
3.2.1. Khối lƣợng cơ thể đàn dê qua các thời điểm theo dõi ...................... 67
3.2.2. Kết quả theo dõi một số chiều đo của dê thí nghiệm (cm) ............... 73
3.2.3. Ảnh hƣởng của bột cỏ Stylo đến các chỉ tiêu giết mổ ...................... 75
3.2.4. Hiệu quả kinh tế sử dụng bột cỏ Stylo cho dê nuôi thịt .................... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 80
1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 80

2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
I. Tài liệu trong nƣớc .................................................................................... 81
II. Tài liệu nƣớc ngoài .................................................................................. 86
PHỤ LỤC .................................................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình hình khí hậu thủy văn huyện Chiêm Hóa ............................. 52
tỉnh Tuyên Quang năm 2009 ........................................................................ 52
Bảng 3.2. Thành phần dinh dƣỡng đất trƣớc thí nghiệm ............................... 54
Bảng 3.3: Chiều cao sinh trƣởng và tái sinh của cỏ Stylosanthes guianensis
CIAT 184 (cm) ............................................................................................. 55
Bảng 3.4: Tốc độ sinh trƣởng và tái sinh của cỏ Stylo qua 3 lứa (cm/ngày) .. 57
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của các mức phân đạm đến năng suất chất xanh của cỏ
Stylosanthes guianensis CIAT 184 ................................................................ 58
Bảng 3.6: Cƣờng độ sinh trƣởng, tái sinh của giống cỏ Stylo ....................... 61
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của các mức phân đạm đến thành phần hoá học của cỏ
Stylo ............................................................................................................. 62
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của thời gian thu cắt khác nhau đến thành phần hoá học
của cỏ (n=3) ................................................................................................. 63
Bảng 3.9: Sản lƣợng vật chất khô và protein thô của cỏ thí nghiệm,
(tấn/ha/năm) ................................................................................................. 65

Bảng 3.10. Khối lƣợng tích lũy cơ thể của dê qua các tháng thí nghiệm
(kg/con) ........................................................................................................ 67
Bảng 3.11: Tăng khối lƣợng tuyệt đối của dê theo dõi .................................. 70
Bảng 3.12: Sinh trƣởng tƣơng đối của dê theo dõi (%) ................................. 72
Bảng 3.13. Kết quả theo dõi một số chiều đo của dê thí nghiệm (cm) .......... 74
Bảng 3.14. Kết quả mổ khảo sát dê .............................................................. 76
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của bột cỏ Stylo đến tăng trọng và hiệu quả ............. 78
kinh tế trên dê thí nghiệm ............................................................................. 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ chiều cao sinh trƣởng, tái sinh của cỏ thí nghiệm (cm) .... 56
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất chất xanh của cỏ Stylo thí nghiệm ................... 60
ở các lứa cắt (tấn/ha/năm)............................................................................. 60
Hình 3.3: Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của dê thí nghiệm ............................... 69
Hình 3.4: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của dê thí nghiệm ........................... 71
Hình 3.5: Biểu đồ sinh trƣởng tƣơng đối của dê thí nghiệm ......................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

VCK

: Vật chất khô

ME

: Năng lƣợng trao đổi

CP

: Protein thô

Ca

: Can xi

P

: Phốt pho

S


: Stylosanthes

TN

: Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng

DM

: Tỷ lệ vật chất khô

CTV

: Cộng tác viên

NS

: Năng suất

NS CX

: Năng suất chất xanh

NS VCK : Năng suất vật chất khô
T.C.V.N

: Tiêu chuẩn Việt Nam


DXKĐ

: Dẫn xuất không đạm

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

Tr

: Trang

Kg

: Kilogam

G

: Gam

Đ

: Đồng

Kcal

: Kilocalo
: Số trung bình cộng


m

X

Cv (%)

: Sai số của số trung bình
: Hệ số biến dị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong nghề chăn nuôi thƣờng xác định “giống là tiền đề, thức ăn là cơ
sở vật chất”, điều này nói lên tầm quan trọng của thức ăn trong quy trình chăn
nuôi. Nhất là chăn nuôi gia súc nhai lại, vấn đề thức ăn xanh đặc biệt quan
trọng, quyết định đến số lƣợng và chất lƣợng đàn gia súc. Tuy nhiên trong
thực tế, không chỉ các đồng cỏ tự nhiên trên thế giới và ở Việt Nam đang bị
suy thoái nghiêm trọng về số lƣợng và chất lƣợng, mà còn giảm về diện tích
đất giành cho chăn thả do dân số đang tăng nhanh và tốc độ đô thị hóa ngày
càng mạnh. Điều kiện kinh tế tăng dẫn đến đến nhu cầu thức ăn (thịt và sữa)
ngày càng tăng lên, diện tích đất ngày càng thu hẹp bắt buộc con ngƣời phải
nghĩ đến trồng những cây thức ăn gia súc có năng suất cao, chất lƣợng tốt để
làm tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm.

Chúng ta biết rằng, bên cạnh việc chọn lọc và cải tạo giống, thức ăn và
nuôi dƣỡng là yếu tố môi trƣờng tác động lớn trong việc cải thiện chất lƣợng
vật nuôi. Thức ăn ảnh hƣởng đến toàn bộ sự sống và sức sản xuất của vật nuôi.
Mức độ hoàn hảo của thức ăn tác động trực tiếp đến quá trình sinh trƣởng và
khả năng sản xuất của vật nuôi. Số lƣợng, chủng loại và chất lƣợng thức ăn đặc
biệt là thức ăn giàu protein, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng
đến năng suất, chất lƣợng và giá thành sản phẩm của ngành chăn nuôi.
Trong quá trình phát triển nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành chăn
nuôi, thì cây thức ăn đóng một vai trò quan trọng, trong đó có cỏ Stylo. Giống
cỏ này có hàm lƣợng protein cao và có khả năng chịu hạn cũng nhƣ chịu úng.
Để cỏ cho năng suất cao, chất lƣợng tốt đòi hỏi chúng ta phải lƣu ý tới các đặc
điểm sinh vật, sinh lý của nó, để từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù
hợp với sự phát triển theo quy luật của cỏ vào từng khu vực có điều kiện khí
hậu, đất đai cụ thể. Bởi các yếu tố đó ảnh hƣởng tới năng suất và chất lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

đồng cỏ, đồng thời ảnh hƣởng gián tiếp đến số lƣợng và chất lƣợng đàn vật
nuôi. Khi hiểu rõ các đặc điểm của giống cỏ, chúng ta có thể chọn lọc đƣợc
những loài thích hợp nhất cho từng vùng miền khí hậu, đồng thời cho năng
suất, chất lƣợng tốt. Đó cũng là cơ sở để ta có biện pháp tác động phù hợp để
có thể cho năng suất cao, chất lƣợng tốt, nếu không thì chúng ta sẽ tác động
sai, cỏ sẽ cho năng suất và chất lƣợng thấp hoặc có thể suy thoái dần và chết.
Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, con dê vẫn đƣợc nuôi chủ yếu là quảng
canh, chăn thả tự nhiên, những tài liệu nghiên cứu về con dê chƣa có nhiều và
chƣa có nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật tác động về giống, thức ăn và nuôi

dƣỡng nhằm nâng cao hiệu quả năng suất chăn nuôi dê. Hầu hết nông hộ chƣa
áp dụng phƣơng thức chăn nuôi dê bán thâm canh để tăng năng suất chăn nuôi
dê, đặc biệt trong vụ đông xuân thiếu thức ăn thô xanh thì ngoài chăn thả tự
do vào ban ngày, buổi tối cho ăn bổ sung thêm thức ăn tại chuồng là rất cần
thiết. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, sản xuất thức ăn dự trữ chƣa nhiều. Stylo là
cỏ bộ đậu, năng suất khá cao trong vụ hè thu, đây là loại cỏ có giá trị dinh
dƣỡng cao (16 - 19% protein thô) và có tiềm năng lớn cho việc dự trữ thức ăn
cho gia súc. Tuy nhiên sau khi phơi khô, cỏ cứng nên gia súc, đặc biệt dê
không thích ăn, gây lãng phí. Vì vậy, sử dụng bột cỏ Stylo bổ sung vào khẩu
phần ăn cho đàn dê tại các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt là trong vụ Đông Xuân thiếu thức ăn là một hƣớng nghiên cứu cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài:
“Ảnh hưởng của các mức phân đạm khác nhau đến năng suất, chất
lượng cỏ Stylo và sử dụng bột cỏ Stylo trong khẩu phần ăn của dê nuôi thịt”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của các mức phân đạm khác nhau đến năng
suất, chất lƣợng cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184, góp phần hoàn thiện
quy trình trồng và chăm sóc cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184.
- Xác định đƣợc mức bột cỏ Stylo bổ sung thích hợp cho dê nuôi thịt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI

- Kết quả thực hiện đề tài bổ sung tƣ liệu về nguồn giống cỏ họ đậu ở

miền Bắc, bổ sung cơ sở khoa học cho những nghiên cứu sau này.
- Kết quả nghiên cứu sử dụng bột cỏ Stylo bổ sung cho dê đã đƣa ra
mức bổ sung thích hợp trong việc chăm sóc đàn dê nhằm nâng cao phẩm chất
và năng suất thịt.
- Việc trồng và chế biến, bảo quản và sử dụng cỏ Stylo dễ dàng có thể áp
dụng ở quy mô nuôi gia đình hoặc trang trại lớn. Góp phần đẩy mạnh chƣơng
trình phát triển chăn nuôi dê trong nông hộ khu vực miền núi phía Bắc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh vật học của cỏ Stylo
1.1.1. Nguồn gốc
Cỏ Stylo là một loại cỏ thuộc bộ đậu, có nguồn gốc từ châu Mỹ La
Tinh. Cỏ đƣợc trồng phổ biến ở Tây Ấn Độ, Hawaii, và một số nƣớc châu Phi
nhƣ Kenya, Uganda, Nigieria. Stylosanthes phân bố tự nhiên ở Trung và Nam
Mỹ, từ Brasil nhập vào Australia những năm 1930, nhƣng sau chiến tranh thế
giới lần thứ II mới đƣợc chú ý đến. Đây là loại cây thức ăn gia súc đƣợc phát
triển đáng kể ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, đã nhập vào nhiều nƣớc nhƣ:
Malaysia, Công-Gô, miền Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây cỏ Stylo nhập
lần đầu vào năm 1967 từ Singapore, Australia.
Các giống Stylo đang gieo trồng:
Stylosanthes guianensis (Common Stylo): cây lâu năm
Stylosanthes hamata (Caribbcan Stylo) : cây hàng năm
Stylosanthes scabra (Shrubby Stylo)


: cây lâu năm

Stylosanthes humilis (Townsville Stylo) : cây hàng năm
1.1.2. Đặc tính sinh vật học của cỏ Stylo
Stylo là cỏ lâu năm, có loại hàng năm, thân thô, đứng hoặc bò, cao tới
1m, ở khí hậu ẩm có thể tới 1,5m. Có khả năng ra rễ ở thân, khi già thƣờng
chuyển màu xanh sẫm hoặc tím. Bộ rễ ăn sâu dƣới đất đến 70cm. Rễ phát
triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng nên có khả năng chịu hạn, chịu úng ngập,
chống xói mòn rất tốt. Lá chẻ ba, dài hẹp và nhọn, đầu tày; có lông, có nhiều
hoặc ít lông mềm. Lá dài 2 - 3cm, rộng 5 - 10mm, tỷ lệ lá/thân = 5/7. Loài
nhập nội không có vòi cuốn. Những chồi thẳng có đốt ngắn, lá nhiều hơn cành
ngang, hoa hình bông cuốn không sát nhau, thƣờng có 70 - 1.200 chùm, trên
mỗi chùm có 5 - 9 hoa. Quả đậu không có cuống, gồm 7 - 8 hạt có vỏ cứng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

màu xám đen trọng lƣợng 1.000 hạt khoảng 5 - 6 gam. Cây non mới mọc từ
hạt phát triển chậm, dễ rụng lá và bị sâu hại trong 3 - 4 tháng đầu sau khi
gieo. Nếu gieo vào cuối mùa khô thì sau khi gieo cây non phát triển nhanh, 5 6 tháng cây cao 1m hoặc hơn.
Cỏ Stylo là loại cây bộ đậu thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới. Là cây
có khả năng thích nghi rộng với các vùng sinh thái, yêu cầu lƣợng mƣa từ
1.500 - 2.500mm. Cỏ có thể sống đƣợc ở những vùng có lƣợng mƣa trung
bình khoảng 890mm. Tuy nhiên, với lƣợng mƣa 650mm cây vẫn có thể sống
đƣợc nhƣng sinh trƣởng rất kém. Độ ẩm không khí thích hợp là 70 - 80%. Cỏ
Stylo cũng có thể chịu đƣợc ngập tạm thời, ở những nơi quá ẩm năng suất cỏ

cũng bị giảm. Cỏ Stylo phát triển tốt khi nhiệt độ không khí trong khoảng 20 350C. Nhiệt độ thích hợp cho cỏ Stylo sinh trƣởng phát triển là 15,5 oC. Khi
nhiệt độ dƣới 5oC và trên 40oC cây phát triển kém. Khi thiếu ánh sáng cỏ
Stylo bị giảm năng suất. Cỏ Stylo có thể mọc đƣợc trên nhiều loại đất khác
nhau: chua, nghèo dinh dƣỡng và có thể trồng xen với các cây ăn quả, chè, cà
phê. Cũng nhƣ các loại cây bộ đậu khác, cỏ Stylo là nguồn thức ăn tƣơi xanh
giàu đạm để bổ sung và nâng cao chất lƣợng khẩu phần thức ăn cho gia súc
nhai lại. Cỏ Stylo có khả năng thích ứng rộng và dễ nhân giống, có thể vừa
trồng bằng hạt, vừa trồng bằng cành giâm. Cỏ Stylo phù hợp với chân ruộng
cao và là loại cây chịu đƣợc khô hạn, không chịu đƣợc đất bị úng ngập. Đây
là loại cỏ có khả năng chịu bóng kém, vì vậy không nên trồng dƣới tán các
cây khác. Cỏ này có thể thích nghi với nhiều loại đất, nó có thể phát triển
đƣợc trên đất axít và có khả năng chịu úng tƣơng đối tốt. Cỏ có khả năng chịu
giẫm đạp nên có thể dùng để chăn thả tuy nhiên chỉ ở mức chăn thả vừa phải,
thƣờng thì đậu Stylo đƣợc gieo xen với cỏ Ghinê hay Pangola để chăn thả
(Helen M.Stace, L.A.Edye, 1984) [70].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Cỏ Stylo rất ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay
cả ở vùng đất đồi cao. Chính vì vậy, ngoài tác dụng làm nguồn thức ăn chất
lƣợng cao cho gia súc nó còn đƣợc trồng để cải tạo đất và che phủ đất, chống
xói mòn. Năng suất xanh đạt 40-50 tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh của cỏ
Stylo đạt từ 25 - 60 tấn/ha (5 - 14,5 tấn chất khô/ha/năm). Hàm lƣợng các chất
dinh dƣỡng: vật chất khô 23 - 24%, đạm thô 17 - 18%, xơ thô 28 - 31%,
khoáng tổng số 8 - 10%, lipit 1,55%. Với thành phần dinh dƣỡng nhƣ vậy cây

Stylo là nguồn thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ, đặc
biệt là có khả năng chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và CS, 2006) [39].
Stylosanthes guianensis CIAT 184 là giống cỏ đƣợc chọn tạo từ Trung
tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc tế (CIAT), là giống cỏ lâu năm, sinh trƣởng
nhanh, có tiềm năng năng suất chất xanh cao, chịu chua, chịu khô hạn khá,
hàm lƣợng protein cao. Stylosanthes guianensis CIAT 184 là cây phản ứng
với ánh sáng ngày ngắn, ra hoa tốt nhất là 10 giờ chiếu sáng/ngày.
1.1.3. Đặc tính sinh trưởng
1.1.3.1. Đặc tính sinh trưởng chung
Sinh trƣởng và phát triển không phải là một chức năng sinh lý riêng
biệt mà là kết quả hoạt động tổng hợp của nhiều chức năng trong quá trình
sinh lý của cây.
Theo David W.Pratt, 1993 [66] thì tính hiệu quả của cỏ là làm biến đổi
năng lƣợng mặt trời thành lá xanh, để động vật có khả năng thu nhận chúng.
Tuy nhiên, sử dụng năng lƣợng từ lá lại phụ thuộc vào chu kỳ phát triển của
cây. Thực vật nói chung và cỏ nói riêng sinh trƣởng và tái sinh trải qua 3 giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng:
Giai đoạn sinh trƣởng chậm (giai đoạn I): xảy ra sau khi mới gieo
trồng, mới bị chăn thả hay thu cắt. Lúc này chất dự trữ ở hạt giảm, lá non còn
ít; lá bị mất (do thu cắt) nên cây không có khả năng nhận ánh sáng mặt trời,
trong khi đó cây đòi hỏi nhiều năng lƣợng để phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Giai đoạn sinh trƣởng nhanh (giai đoạn II): Đây là thời gian phát triển
nhanh nhất. Trong giai đoạn này lá chứa đủ protein và năng lƣợng thỏa mãn

cho nhu cầu dinh dƣỡng của vật nuôi. Cỏ có chất lƣợng cao và số lƣợng lớn.
Giai đoạn sinh trƣởng chậm (giai đoạn III): là giai đoạn gần trƣởng thành
hoặc sau khi chăn thả hay thu hoạch cỏ khoảng 40 - 70 ngày. Ở giai đoạn này,
cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, số lƣợng
nhiều, tuy nhiên khả năng tiêu hóa của vật nuôi đối với lá và thân cây giai đoạn
này thấp (Đoàn Ẩn, Võ Văn Trị, 1976) [1].
Vì vậy, trong quản lý đồng cỏ cần chăn thả hay thu cắt khi kết thúc giai
đoạn II và cần có thời gian nghỉ hợp lý để duy trì cây cỏ lâu dài. Mặt khác,
tránh không cắt cỏ quá thấp hay cho động vật gặm cỏ còn lại quá ngắn gây tái
sinh chậm làm giảm tổng sản lƣợng cỏ.
1.1.3.2. Động thái sinh trưởng, tái sinh của thân và lá
Lá non của cỏ non phát triển từ chồi mầm tạo ra ở đỉnh mô phân sinh.
Hầu hết các tế bào của lá đƣợc cấu tạo trong khi lá còn rất nhỏ trong chồi
(Langer, R.H.M, 1972) [76]. Kết quả sinh trƣởng của lá là sự mở rộng của
kích cỡ tế bào (Esau, K, 1960) [68] và tăng trƣởng khối lƣợng (Coyne, P.I,
1995) [64]. Lá mới sinh lấy cacbonhydrate từ rễ, thân hay từ lá già cho tới
khi chúng hoàn thiện và do đòi hỏi phải sinh trƣởng, nên chúng đồng hóa
các sản phẩm từ rễ, lá, gốc để hình thành lá mới (Langer, R.H.M, 1972) [76],
(Coyne, P.I, 1995) [68].
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của thân, lá
Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của thực vật
nhƣ giống, hay các yếu tố ngoại cảnh: khí hậu, thời tiết, đất, nƣớc...Trong các
yếu tố đó thì ánh sáng, nhiệt độ, nƣớc và chất dinh dƣỡng trong đất là các yếu
tố chủ yếu của đời sống thực vật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8

- Sức nảy mầm của cỏ (hạt, hom)
Sự sinh trƣởng của cỏ phụ thuộc trực tiếp vào sức nảy mầm của hạt, nếu
hạt có sức nảy mầm cao sẽ tạo điều kiện cho sinh trƣởng mạnh sau này. Phẩm
chất của hạt thể hiện qua độ thuần và % nảy mầm (Bogdan A. V, 1977) [61].
- Nhiệt độ
Nhiệt độ là một nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng rất lớn đối với sinh vật
nói chung và thực vật nói riêng. Nhiệt độ có ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh
trƣởng của cây, nhiệt độ tăng thì sinh trƣởng cũng tăng và nhiệt độ giảm sinh
trƣởng chậm lại. Khi tăng nhiệt độ tới hạn nhất định có tác dụng thúc đẩy quá
trình hấp thu chất khoáng của rễ (Trịnh Xuân Vũ và công sự, 1976) [56].
Cũng theo tác giả này, sự hô hấp bắt đầu trong khoảng 10 0C và tối thích ở
nhiệt độ 350C. Theo Bogdan A. V, 1977 [61] nhiệt độ thấp nhất để cỏ nhiệt
đới nảy mầm là 15 - 200C và tối ƣu là 25 - 350C; Nhiệt độ tối ƣu cho quang
hợp của cỏ ôn đới là 15 - 200C, và ở cỏ nhiệt đới là 30 - 400C; Sự hình thành
diệp lục bắt đầu khi nhiệt độ lớn hơn 10 - 150C.
Vì vậy nhiệt độ hay thời gian trong năm mà ta thu hoạch sẽ ảnh hƣởng
tới giá trị của thức ăn (Marten, G.C. 1970) [77].
Nhiệt độ đất có tác dụng đối với nhiệt độ bên trong thực vật lớn hơn
nhiệt độ không khí, nguyên nhân là do vỏ và cây dẫn nhiệt kém còn nhiệt độ
đất thông qua nƣớc hấp phụ từ đất mà chuyển vào cây dễ dàng (Phan Nguyên
Hồng, 1971) [16].
- Ẩm độ
Ẩm độ hay lƣợng nƣớc trong đất có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống
cây trồng. Lƣợng nƣớc trong đất nhiều hay ít đều ảnh hƣởng đến việc cung
cấp dinh dƣỡng, chế độ quang hợp, chế độ thoát hơi nƣớc để thực vật khỏi bị
nóng quá, độ thoáng khí của đất... điều đó ảnh hƣởng tới năng suất, sinh
trƣởng và chất lƣợng cây trồng (Nguyễn Đức Quý, 2007 [45].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

- Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng, mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh trƣởng
của cây rất phức tạp. Có ánh sáng cây mới sinh thân, cành lá và cây mới ra hoa
kết quả bình thƣờng.
- Dinh dưỡng trong đất
Điều kiện thổ nhƣỡng có ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng của cỏ
trồng, trong đó các chất dinh dƣỡng trong đất đóng vai trò quan trọng kể cả
các nguyên tố đa và vi lƣợng. Phân bón lót P - K rải một lần trong năm có tác
dụng trong cả năm làm tăng năng suất cỏ so với không bón phân. Ngƣợc lại,
sự tăng năng suất do tác dụng của N chỉ xảy ra ngay khi trƣớc đó ngƣời ta bón
phân (A. Voisin, 1963) [57], cũng chính vì vậy mà ngƣời ta có thể sử dụng
đạm một cách hợp lý nhằm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm để khắc phục
tình trạng mùa do điều kiện thời tiết gây nên.
Đất có hạt sét quá nhiều thì thƣờng dí chặt, yếm khí, hoạt động rễ của
thực vật bị hạn chế. Những loại đất này thƣờng khiến cho rễ thực vật tiết ra
nhiều độc tố. Những cây thức ăn dùng cho gia súc thƣờng không mọc ở đất
này (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [13].
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh của thân và lá
- Tuổi thiết lập
Là tuổi kể từ khi trồng cỏ cho đến khi cỏ thiết lập và có thể đƣa vào sử
dụng lần đầu tiên. Lứa tuổi này rất quan trọng vì nó tạo điều kiện cho các bộ
phận dƣới đất (rễ, thân ngầm..) phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ dinh
dƣỡng sau này. Chỉ khi các bộ phận này đã phát triển và dự trữ dinh dƣỡng

đầy đủ mới cho phép quá trình tái sinh mạnh (A. Voisin, 1963) [57].
- Tuổi thu hoạch
Kể từ lứa cắt thứ nhất trở đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là tuổi
thu hoạch. Khi cây dự trữ đủ dinh dƣỡng thì ta bắt đầu thu hoạch. (A. Voisin,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

1963) [57] khẳng định: một cây cỏ nếu bị cắt trƣớc khi rễ và những phần còn
lại của lứa cắt chƣa dự trữ đủ dinh dƣỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và có
thể không tái sinh đƣợc. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng ½ tuổi thu hoạch thích
hợp thì năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng hơn tuổi thích hợp nhất 50% thì chỉ
tăng năng suất 20%, nhƣng chất lƣợng giảm, tỷ lệ xơ tăng.
- Độ cao thu hoạch
Độ cao thu hoạch cũng quyết định lƣợng dự trữ của cỏ cho quá trình tái
sinh trƣởng. Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lƣợng cỏ vì một phần sản
lƣợng nằm ở phần để lại, khi cắt cỏ quá thấp sẽ ảnh hƣởng tới các lần tái sinh
sau đó, làm mất đi phần thân gần gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dƣỡng cơ bản
để nuôi rễ và toàn bộ lá, không tạo ra các chất hữu cơ khác đƣợc.
1.1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng của rễ
Bộ rễ chùm của cỏ hòa thảo chủ yếu sinh trƣởng ở những lớp đất mặt trừ
một số loài nhƣ cỏ Voi có thể ăn sâu tới 2m. Bộ rễ cọc của cây họ đậu ăn sâu
hơn. Thƣờng trong những năm đầu tiên sẽ ăn sâu gần mức độ sâu nhất có thể tùy
theo loại cỏ, loại đất và mạch nƣớc ngầm (R.O. Whyte và cộng sự, 1964) [84].
Sau khi bộ rễ đƣợc thiết lập, sự sinh trƣởng cũng mang tính chất theo
mùa rõ rệt nhƣ các bộ phận trên mặt đất. Phần lớn rễ sinh trƣởng mạnh vào

mùa xuân đạt tới mức cao nhất trƣớc khi bộ phận trên mặt đất đạt đƣợc và
ngừng khi cây ra hoa.
1.1.4. Vấn đề giữ đạm không khí của cây họ đậu
Cây họ đậu có đặc tính sinh học chung đó là rễ có nốt rễ, mang vi
khuẩn cộng sinh Rhizobium cố định đƣợc nitơ trong không khí. Mặc dù trong
không khí trên mỗi hecta đất có tới 80 ngàn tấn nitơ ở dạng khó tiêu. Tuy
nhiên, cây trồng không thể sử dụng đƣợc loại nitơ phân tử này. Trong khi đó,
có một số vi sinh vật có khả năng đồng hóa dễ dàng nitơ của không khí, ngƣời
ta gọi là vi khuẩn nốt sần [94].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

Các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí, pH đất và dinh dƣỡng
khoáng gồm N, P, K, Ca... ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng nốt sần (Tổ
chức Nông Lƣơng, 1996 [93]).
Cây họ đậu ngoài việc có vi khuẩn cố định đạm ở rễ, nó còn có một số
đặc tính nhƣ: có biên độ sinh thái rộng, có nhiều loài có khả năng chịu đƣợc
đất khô nóng, nghèo chất dinh dƣỡng. Bên cạnh đó, với khả năng sinh trƣởng
nhanh hàng năm cây họ đậu trả lại cho đất một lƣợng chất xanh khá lớn, đặc
biệt trong các bộ phận của cây (thân, cành, lá) chứa rất nhiều chất dinh dƣỡng.
Ngoài ra, cành lá của cây họ đậu thƣờng mọc dày phủ kín đất và hạn chế đƣợc
sự phát triển của cỏ dại.
- Vai trò sinh lý của nitơ: so với CHO, N không nhiều (1 - 3%) nhƣng
nó có vai trò hết sức quan trọng, thiếu nitơ cây không thể tồn tại đƣợc.
+ Nitơ đƣợc xem nhƣ là nguyên tố quan trọng bậc nhất và hạn chế lớn

nhất đối với năng suất cây trồng vì nhu cầu dinh dƣỡng nitơ của cây cao trong
khi đó khả năng cung cấp của đất cho cây rất thấp. Hàm lƣợng nitơ thay đổi
từ 0,1 - 0,2 % (dƣới dạng hữu cơ), khả năng cung cấp cho cây 30 - 40
kg/ha/năm. Đây là một lƣợng quá nhỏ so với nhu cầu của cây
+ Cây có thể hấp thu dƣới hai dạng đạm: NH4+ và NO3-, hàm lƣợng nitơ
chiếm 1 - 3% khối lƣợng khô của cây tùy theo bộ phận. Nitơ tham gia vào
thành phần của hầu hết các hợp chất hữu cơ trong cây.
+ Nitơ có mặt trong axit nucleic nên quyết định đặc tính di truyền của
cơ thể do đó điều chỉnh sự tổng hợp protein và phân chia tế bào, các acid
amine - do đó là thành phần bắt buộc của protein. protein trong cơ thể thực
vật là không thể thiếu vì nó tham gia vào cấu tạo nên membrane, hệ thống
enzyme, phitocrom, các phitohormone - điều chỉnh quá trình sinh trƣởng phát
triển của cây... kể cả hợp chất hữu cơ thứ cấp nhƣ tanin, cafein...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

+ Nitơ tham gia cấu tạo nên nhiều enzym quan trọng: dehydrogenaza,
FAD, NAD...
+ Nitơ tham gia vào cấu trúc vòng poorphiril, đây là cấu tử quan trọng
của chlorophil, cytocrom→ Nitơ quyết định quá trình trao đổi chất, những
biến đổi sinh lý sinh hóa, ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng, phát triển;
năng suất và chất lƣợng cây trồng. Do đó, để tăng năng suất và phẩm chất cây
trồng thì việc thỏa mãn nhu cầu nitơ có ý nghĩa quyết định.
+ Thiếu nitơ cây sinh trƣởng còi cọc, lá màu vàng nhạt, cây đẻ ít nhánh,
sinh chồi, kém diện tích lá nhỏ, năng suất và phẩm chất thấp (thậm chí không

có quả tùy thuộc mức độ thiếu nitơ).
+ Tuy nhiên nếu bón quá nhiều nitơ và bón không cân đối với các
nguyên tố đa lƣợng khác thì thân lá sinh trƣởng rậm rạp, lá màu xanh đục
đậm, cây mềm yếu, khả năng chống đổ kém, đối với cây lấy hạt thì hạt lép
nhiều, thậm chí không ra hoa kết quả. Cây sinh trƣởng mạnh thân lá, nhƣng
khả năng chống chịu kém, dễ bị sâu bệnh phá hại.
- Mối quan hệ dinh dƣỡng nitơ với cây họ đậu
Với cây họ đậu mối quan hệ giữa dinh dƣỡng nitơ có sự tác động qua
lại. Nghĩa là nó có thể hút chất dinh dƣỡng nitơ từ trong đất dƣới dạng NH 4+
và NO3-, vừa có thể tổng hợp dinh dƣỡng nitơ nuôi cây và để lại trong đất
dinh dƣỡng đạm. Điều đó tùy thuộc vào khả năng tạo nốt sần và thời gian tạo
nốt sần của cây họ đậu.
+ Giai đoạn cây còn non chƣa hình thành nốt sần:
Ở giai đoạn này cây họ đậu với bộ rễ mới hình thành thì nó chƣa có khả
năng tạo nốt sần nên không có khả năng tổng hợp đạm. Do đó cây phải hút
dinh dƣỡng nitơ dƣới dạng ion NH4+ và NO3- ở trong đất. Sự hấp thụ dinh
dƣỡng nitơ vào cây có thể theo hai kiểu:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

Hấp thụ thụ động:
Các ion NH4+ và NO3- theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp.
Các ion NH4+ và NO3- hòa tan trong nƣớc và vào rễ theo dòng nƣớc.
Các ion NH4+ và NO3- hút bám trên bề mặt các keo đất và trên bề mặt rễ
trao đổi với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất. Cách này gọi là

hút bám trao đổi.
Hấp thụ chủ động:
Phần lớn các ion NH4+ và NO3- đƣợc hấp thụ vào cây theo cách chủ
động. Tính chủ động ở đây đƣợc thể hiện ở tính thấm chọn lọc của màng sinh
chất và các chất khoáng cần thiết cho cây đều đƣợc vận chuyển trái với quy
luật khuếch tán, nghĩa là vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng
độ cao. Vì cách hấp thụ khoáng này mang tính chọn lọc và ngƣợc với gadrien
nồng độ nên cần thiết phải có năng lƣợng, tức là sự tham gia của ATP và một
chất trung gian thƣờng gọi là chất mang. ATP và chất mang đƣợc cung cấp từ
quá trình chuyển hóa vật chất (chủ yếu từ quá trình hô hấp).
Ở giai đoạn này của các loại cây họ đậu, quá trình phát triển của rễ
càng nhanh càng tốt. Do đó, chúng ta phải bón phân đạm với lƣợng nhỏ và
kèm theo bón phân lân vì phân lân sẽ kích thích sự phát triển của bộ rễ.
1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá giống cỏ
Trong quá trình nghiên cứu để đánh giá một giống cỏ tốt hay không
tốt trƣớc khi đƣa vào sản xuất ngƣời ta thƣờng căn cứ vào một số yếu tố
chính sau:
1.2.1. Năng suất chất xanh
Năng suất chất xanh là toàn bộ khối lƣợng chất xanh thu đƣợc trên một
đơn vị diện tích.
Những điều kiện ngoại cảnh và các yếu tố khác ảnh hƣởng đến năng
suất chất lƣợng của cỏ đó là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14


1.2.1.1. Điều kiện khí hậu
Khí hậu bao gồm lƣợng mƣa và sự phân bố lƣợng mƣa, ẩm độ không
khí, cƣờng độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm. Những yếu tố
này có ảnh hƣởng lớn đến sản lƣợng và chất lƣợng cây trồng.
Ánh sáng cung cấp năng lƣợng để thực vật quang hợp. Cƣờng độ ánh
sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hƣởng quyết định tới năng lƣợng nhận
đƣợc của cây trồng.
Nhiệt độ cần cho sự sinh trƣởng và phát triển của cỏ. Nhiệt độ quá cao
làm cho thực vật bốc hơi mạnh, làm cho cỏ khô héo. Nhiệt độ quá thấp làm
cho các mạch dẫn các chất dinh dƣỡng co lại. Các hệ thống men hoạt động
kém, cây không phát triển đƣợc.
Ẩm độ đất và không khí liên quan chặt chẽ đến lƣợng mƣa, ẩm độ đất
ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ cỏ và khả năng hút các chất dinh
dƣỡng. Ngoài ra nó còn quyết định đến sự phát triển của vi sinh vật đất và độ
tơi xốp của đất.
1.2.1.2. Điều kiện đất đai
Trong điều kiện nhiệt đới, môi trƣờng đất là yếu tố quyết định năng
suất và chất lƣợng cỏ. Đất là nguồn cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng,
do đó tính chất vật lý cấu tƣợng đất sẽ ảnh hƣởng đến độ ẩm đất, sự hấp thu
các chất dinh dƣỡng, sự phát triển của các hệ vi sinh vật trong đất và ảnh
hƣởng tới năng suất cây trồng.
Kết cấu đất có ảnh hƣởng lớn đến cây trồng. Tỷ lệ mùn, cát, sét, sỏi đá
khác nhau thì sẽ tạo ra đất có kết cấu khác nhau. Đất nhiều mùn, sét, cát, sỏi đá
thấp thì đất tƣơi xốp và vi sinh vật phát triển mạnh thuận lợi cho cây phát triển,
còn đất có hàm lƣợng sét quá nhiều thì đất dí chặt rễ cây kém phát triển [19].
1.2.1.3. Điều kiện phân bón
Phân bón là nguồn bổ sung cung cấp chất màu cho đất. Lƣợng phân
bón cung cấp cho cây trồng nhiều hay ít và các loại phân bón khác nhau sẽ
ảnh hƣởng tới quá trình sinh trƣởng và phát triển, qua trình trao đổi chất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

cây trồng. Từ đó sẽ dẫn tới sự khác nhau về năng suất, sản lƣợng, thành phần
dinh dƣỡng. Các nhà khoa học đã khẳng định “Phân bón quyết định trên 50%
việc tăng năng suất cây trồng”.
Bón đầy đủ các chất dinh dƣỡng và khoáng vi lƣợng theo yêu cầu của
cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng, tăng lƣợng vật chất khô trong cây, đặc
biệt là các nguyên tố khoáng, điều đó gián tiếp làm tăng năng suất chăn nuôi.
Khi sử dụng phân bón P. K và N. P. K làm tăng năng suất lên tƣơng ứng 33%
và 70%.
+ Phân chuồng (phân hữu cơ): là loại phân không thể thiếu đối với cây
trồng. Bón phân hữu cơ là biện pháp quan trọng cải thiện tính chất, tăng độ
phì của đất, tạo tiềm năng cho năng suất cao. Thành phần phân chuồng có
chứa nhiều nguyên tố dinh dƣỡng bao gồm dinh dƣỡng đa lƣợng, trung lƣợng
và vi lƣợng, giúp cho cây trồng phát triển cân đối hơn. Để đảm bảo năng suất
cây trồng tăng, đất không bị suy kiệt dinh dƣỡng và nền sản xuất bền vững thì
sử dụng phân chuồng là điều hết sức cần thiết.
+ Phân đạm: Chỉ tiêu đạm tổng số thể hiện tổng số đạm có trong đất.
Trong điều kiện bình thƣờng 98% đạm tổng số nằm ở dạng hữu cơ. Trong đó
phần mùn ổn định chỉ khoáng hoá 2-3% một năm.
Đạm hữu cơ trong đất chủ yếu là do vi sinh vật phân giải các protit thực
vật, còn đạm vô cơ đƣợc phân giải từ đạm hữu cơ. Cho nên khi đánh giá hàm
lƣợng đạm trong đất ngƣời ta đánh giá chủ yếu thông qua hàm lƣợng đạm
tổng số và đạm dễ tiêu trong đất. Đạm dễ tiêu là đạm ở dạng vô cơ gồm
Amôniac, Nitrat, Nitric (NH3, NO-3, NO2--) và đƣợc gọi là đạm dễ tiêu vì cây
hút đạm trong đất chủ yếu ở dạng này.

Sản phẩm chính của cỏ là thân và lá do vậy mà đạm là yếu tố không thể
thiếu khi sản suất. Tuy nhiên khi bón đạm cho cỏ cần bón vừa phải, cân đối
thì sẽ làm tăng năng suất, tăng hàm lƣợng đạm tổng số trong cây, giảm hàm
lƣợng xơ, gia súc dễ ăn và tăng tính ngon miệng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

Nếu bón nhiều đạm sẽ có hiện tƣợng cây tích luỹ nhiều Alcaloit,
Glucozit làm cho cỏ có vị đắng giảm tính ngon miệng của gia súc. Biến không
khí thành phân đạm, thiên nhiên đã làm đƣợc nhƣ thế từ cây họ đậu. Ngoài
cây họ đậu, tảo lam cũng có khả năng cố định đạm.
+ Phân lân: Tỷ lệ lân trong hạt thấp hơn trong lá, tỷ lệ lân trong cây bộ
đậu cao hơn trong cây hoà thảo. Trong cây, lân chủ yếu nằm dƣới dạng hữu
cơ, chỉ có một lƣợng nhỏ nằm dƣới dạng vô cơ. Tỷ lệ lân trong đất biến động
trong phạm vi từ 0,03 - 0,12%. Ở một số đất hình thành trên đá mẹ giàu lân,
tỷ lệ lân tổng số lên tới 0,6%. Các dạng lân trong đất gồm các dạng lân hữu cơ
và dạng vô cơ.
Lân vô cơ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ thống đệm
trong tế bào và là nguồn dự trữ cần thiết cho việc tổng hợp lân hữu cơ. Lân
hữu cơ rất đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, hút
các chất dinh dƣỡng và vận chuyển các chất đó trong cây.
+ Phân Kali: Kali làm tăng vai trò quang hợp của lá, tăng cƣờng sự
hình thành bó mạch, làm cho cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ,
chống lốp cho cây trồng.
Kali còn kích thích hoạt động của các men do đó làm tăng cƣờng hoạt
động của trao đổi chất trong cây, tăng cƣờng sự hình thành acid hữu cơ, làm

cho cây tăng cƣờng tổng hợp protit. Ngoài ra kali còn tăng khả năng chống rét
cho cây và tăng sức đẻ nhánh cho cây.
+ Lợi ích của bón vôi:
Theo Nguyễn Ngọc Nông (1999) [43] cho biết: Bón vôi cho đất sẽ khử
đƣợc độ chua của đất. Bón vôi còn khử đƣợc độ mặn của đất, tăng cƣờng hoạt
động của vi sinh vật trong đất, cải tạo đƣợc lý tính hoá tính của đất và tăng
cƣờng cấu tƣợng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

1.2.1.4. Thời gian thu cắt
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1997) [9], thức ăn xanh cần thu hoạch đúng
thời vụ để đảm bảo giá trị dinh dƣỡng cao. Nếu thu hoạch sớm ít xơ, nhiều
nƣớc, hàm lƣợng vật chất khô thấp. Ngƣợc lại nếu thu hoạch quá muộn hàm
lƣợng nƣớc giảm, vật chất khô tăng nhƣng chủ yếu tăng chất xơ, còn lipit và
protein giảm.
Xác định thời điểm thu cắt hợp lý sẽ khắc phục đƣợc cả hai vấn đề trên.
Cỏ mềm tỷ lệ tiêu hoá của gia súc cao, hàm lƣợng protein thô trong vật chất
khô của cỏ sẽ cao hơn và cỏ có khả năng tái sinh tốt. Thời gian thu cắt phụ
thuộc vào các giống cỏ và mùa vụ.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2002) [13], thời gian thu cắt của Cỏ
Stylosanthes gracilis HBK, sau khi trồng 4 - 5 tháng, cây cao 50 - 60 cm cắt
lứa đầu, lứa đầu không để già. Cắt lần khác sau 60 - 70 ngày ( vụ hè thu) và
90 -100 ngày (vụ đông xuân). Đối với cỏ Stylo thì thu hoạch lứa đầu khi cỏ
trồng đƣợc 3 - 4 tháng, khi thảm cỏ đã phủ kín đất và cao thảm 50 - 70 cm.

Các lứa tái sinh cần đƣợc thu cắt khi thảm cỏ đƣợc 60 - 80 ngày tuổi và có độ
cao 45 - 55cm (nếu thu cắt chất xanh) và độ cao 35 - 45 cm cho chăn thả gia
súc. Chỉ nên chăn thả gia súc khi thảm cỏ đã thu cắt chất xanh đƣợc 2 lứa.
1.2.1.5. Chiều cao của gốc sau khi thu cắt
Chỉ tiêu này cũng ảnh hƣởng đến việc tăng sản lƣợng và chất lƣợng của
giống cỏ. Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lƣợng cỏ, vì phần để lại, còn khi
cắt cỏ quá thấp, thì sẽ ảnh hƣởng tới các lần tái sinh sau do làm mất phần thân
gần gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dƣỡng cơ bản để nuôi rễ và toàn bộ lá,
không tạo ra các chất hữu cơ mới đƣợc. Tuỳ thuộc vào từng loại giống cỏ, mà
có độ cao gốc để lại sau khi cắt khác nhau.
Theo Từ Quang Hiển và CS, 2002 [13] cho biết độ cao gốc để lại: Đối
với cỏ Pangola thì cắt cỏ sát mặt đất, độ cao còn lại không quá 2 cm. Cỏ họ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×