Mở bài
Lựa chọn nào cho nhà đầu tư chứng khoán hiện nay, đặc biệt khi thị
trường chứng khoán luôn có những biến động bất ngờ. Đây là câu hỏi
thường gặp của hầu hết các nhà đầu tư chứng khoán mới lên sàn. Hiện nay
phát triển cùng với thị trường chứng khoán là rất nhiều các loại hình dịch
vụ có liên quan như môi giới chứng khoán, quản lí danh mục đầu tư… Một
nhà đầu tư rất khó thành công nếu không chọn sự trợ giúp từ một trong các
loại hình đó. Nhưng việc lựa chọn loại hình nào cũng không phải dễ vì
chọn lựa làm sao cho phù hợp với túi tiền của nhà đầu tư mà vẫn mang lại
hiệu quả cao, đồng thời đảm bảo an toàn trong đầu tư. Bài tiểu luận này sẽ
phân tích ba trong rất nhiều các hình thức dịch vụ đầu tư chứng khoán
đang là lựa chọn của chủ yếu các nhà đầu tư chứng khoán hiện nay. Đó là
dịch vụ môi giới chứng khoán, dịch vụ quản lí danh mục đầu tư và tham
gia vào quỹ đầu tư chứng khoán.
Bài làm
1. Môi giới chứng khoán
1.1. Khái quát chung về dịch vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động kinh doanh chủ
yếu của các công ti chứng khoán. Trong đó các nhân viên môi giới chứng
khoán ( còn gọi là stock broker hay remisier) của công ti chứng khoán làm
trung gian đại diện cho khách hàng cũng chính là nhà đầu tư (khách hàng
có thể là tổ chức hay cá nhân), tiến hành mua hoặc bán chứng khoán cho
khách hàng và được hưởng hoa hồng từ hoạt động đó.
Cụ thể công việc của một nhà môi giới chứng khoán bao gồm hai
bước.
Bước thứ nhất là tư vấn. Đối với những nhà đầu tư mới lên sàn, nhà
môi giới sẽ giới thiệu và giải thích cho họ về hoạt động của thị trường
chứng khoán. Tiếp đó các nhà môi giới bằng kinh nghiệm và khả năng
đánh giá thị trường của mình sẽ thu thập và phân tích thông tin, đồng thời
đưa ra những khuyến cáo để giúp khách hàng của mình có được những
quyết định đầu tư tốt nhất, từ đó tiến hành các giao dịch mua hoặc bán
chứng khoán.
Bước thứ hai là tiến hành giao dịch chứng khoán. Khi đã nhận được
ủy thác giao dịch của khách hàng, nhà môi giới sẽ tiến hành liên lạc với
sàn giao dịch thông qua điện thoại hoặc mạng Internet. Khi giao dịch được
tiến hành, nhà môi giới thông báo tên người giao dịch và giá cả giao
dịch. Nhà đầu tư sẽ trả tiền cho số cố phiếu họ đã mua hoặc nhận số tiền
tương ứng với số cổ phiếu họ đã bán và nhà môi giới tiến hành thông tin
cho người mua về mã số của cổ phiếu. Đến đây hai bên kết thúc giao dịch.
Để được thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán, công ti chứng
khoán phải được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hoạt động
môi giới. Bên cạnh các điều kiện chung về việc cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật, công ti chứng khoán muốn thực
hiện hoạt động môi giới thì phải có vốn pháp định là hai mươi lăm tỷ
đồng1.
1.2. Ưu điểm và nhược điểm của dịch vụ môi giới chứng khoán
1.2.1. Ưu điểm
Môi giới chứng khoán là một dịch vụ không thể thiếu trong các thị
trường chứng khoán, đặc biệt là các thị trường chứng khoán phát triển trên
thế giới. Ban đầu khi người môi giới chưa xuất hiện, các nhà đầu tư phải tự
tìm đến nhau, hiệu quả và số lượng giao dịch thấp, hiện tượng tranh mua
tranh bán, không thực hiện nghĩa vụ dễ dàng xảy ra vì các bên vẫn trực tiếp
quản lý số chứng khoán của mình mà không có một phương thức giao dịch
đảm bảo thực hiện cho cả hai bên. Thông qua dịch vụ môi giới chứng
khoán, các nhà đầu tư đã tìm đến nhau một cách dễ dàng và thực hiện giao
dịch hiệu quả. Với những ưu điểm vượt trội của mình, nó là phương tiện,
công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà đầu tư chứng khoán trong khi giao dịch.
Có thể điểm qua một vài ưu điểm nổi bật của dịch vụ này.
Trước tiên cần phải khảng định môi giới chứng khoán là một dịch vụ
giúp tiết kiện túi tiền của các nhà đầu tư chứng khoán. Hoạt động môi giới
chứng khoán luôn được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là các công ty chứng
khoán nên mang tính hiệu quả cao. Để được tiến hành hoạt động môi giới
chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán phải được cấp giấy phép
thành lập, hoạt động kinh doanh chứng khoán và phải thực hiện việc đăng
ký kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Và Giám đốc, Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ
môi giới chứng khoán phải có Chứng chỉ môi giới chứng khoán. Do vậy
các công ty chứng khoán được coi là một loại thương nhân đặc biệt, có
chuyên môn nghiệp vụ, có những hiểu biết sâu sắc về thị trường và có
những thông tin quan trọng cùng với những phân tích của các chuyên gia
nên các công ty này thường rất chuyên nghiệp trong lĩnh vực, ngành nghề
hoạt động của mình. Vì vậy, khi sử dụng dịch vụ môi giới của họ, nhà đầu
tư sẽ bảo đảm được tỷ lệ thành công cao hơn so với tự mình thực hiện việc
mua bán. Tuy nhiên ưu điểm này lại hay bị các nhà đầu tư đặc biệt là các
1 Nghị định số 14/2007/ND – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán 2006
nhà đầu tư nhỏ lẻ hoặc các nhà đầu tư mới lên sàn nhầm lẫn và cho rằng
chí phí phải trả cho dịch vụ này là quá cao và không cần thiết. Thực tế nếu
không có sự giúp đỡ của các nhà môi giới, các nhà đầu tư có thể phải bỏ ra
chi phí gấp mười lần để tự mình thực hiện các giao dịch trên sàn chứng
khoán. Do đó chi phí cho dịch vụ môi giới chứng khoán là một khoán chi
phí hoàn toàn hợp lý, đặc biệt đối với các nhà đầu tư lớn, giao dịch càng có
giá trị lớn thì khoản tiền tiết kiệm được nhờ vào môi giới chứng khoán
càng nhiều. Hiện tại, ở nước ta 0,1% là mức phổ biến mà nhiều công ti
chứng khoán áp dụng cho nhà đầu tư VIP.
Đối với các nhà đầu tư mới, những người còn bỡ ngỡ, chưa có kinh
nghiệm thì rất cần tới sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nhà môi giới, những người
được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm về thị trường chứng khoán
khi thực hiện các giao dich chứng khoán. Trước tiên là họ sẽ được giải
thích về cách thức hoạt động của thị trường chứng khoán, điều mà đại đa
số các nhà đầu tư mới không hiểu rõ. Tiếp đó họ sẽ được các nhà môi giới
phân tích cũng như đưa ra các lời khuyên, khuyến cáo cần thiết khi lựa
chọn phương hướng đầu tư bởi các nhà đầu tư mới cũng chưa thể có đủ
kinh nghiệm phân tích thị trường để tự đưa ra quyết định đúng đắn. Như
vậy, các nhà đầu tư có thể hạn chế được những sai lầm khi đầu tư chứng
khoán, từ đó dĩ nhiên hạn chế được tổn thất về tiền bạc, đấy là chưa nói
đến những khoản lợi nhuận khổng lồ nếu như đầu tư đúng hướng. Điều này
không chỉ đúng với các nhà đầu tư mới mà đúng với mọi nhà đầu tư chứng
khoán. Nếu tìm được nhà môi giới giỏi, có kinh nghiệm cũng như khả năng
phân tích, đánh giá thị trường tốt, nhạy bén với các biến động của thị
trường thì nhà đầu tư có thể tránh được những rủi ro và thậm chí là thu
được những khoản lợi nhuận khổng lồ từ chứng khoán. Nói một cách văn
hoa thì việc nhà đầu tư có được một nhà môi giới giỏi giúp đỡ sẽ như chắp
thêm cánh cho họ. Thật vậy, công việc của một nhà môi giới không chỉ
dừng lại ở việc thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch mau bán
chứng khoán mà quan trọng hơn, nhà môi giới còn như một quân sư, bằng
kinh nghiệm và óc phán đoán của bản thân đưa ra những lời khuyên hoặc
cảnh báo cho nhà đầu tư cũng là khách hàng của mình trước khi họ quyết
định đầu tư. Dó đó vai trò và ảnh hưởng của nhà môi giới chứng khoán
trong các quyết định của nhà đầu tư là vô cùng quan trọng.
Thứ hai, không chỉ tiền bạc mà môi giới chứng khoán còn giúp các
nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian. Trong thời buổi kinh tế ngày nay, đặc
biệt trong thị trường chứng khoán nơi mà những biến động diễn ra thất
thường, lên xuống, thay đối từng giờ từng phút thì thời gian quý giá không
thua gì tiền bạc. Khi sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán, nhà đầu tư
không cần phải gặp nhau để tiến hành hoạt động giao dịch chứng khoán.
Chính vì lẽ đó nên người mua chứng khoán và người bán chứng khoán
không phải mất thời gian và chi phí, công sức để tiến hành thương lượng
về mua bán chứng khoán với nhau. Trong thực tế cho thấy việc các nhà
đầu tư gặp được nhau và tiến hành việc thương lượng để giao kết hợp đồng
mua bán chứng khoán khó khăn hơn nhiều so với với việc họ tìm một công
ty môi giới chứng khoán. Những nhà môi giới chứng khoán thường là
những người được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp về chuyên môn, nghiệp
vụ thực hiện các giao dịch chứng khoán do đó khi họ tiến hành các giao
dịch chứng khoán chắc chắn sẽ nhanh gọn và đạt hiệu quả cao hơn khi nhà
đầu tư tự mình thực hiện.
Bên cạnh các ưu điểm nổi bật trên, môi giới chứng khoán còn có
những đóng góp tích cực tới thị trường chứng khoán nói chung. Hoạt động
môi giới chứng khoán cùng thị trường chứng khoán góp phần làm hình
thành nền văn hóa đầu tư . Việc các nhà môi giới tích cực hoạt động mạnh,
tìm kiếm khách hàng hay việc công ti chứng khoán đặt ra chỉ tiêu cho các
nhân viên môi giới của mình phải thực hiện như hàng tháng mỗi người
phải kiếm đủ mười tài khoán mở mới cũng góp một phần vào việc thúc đẩy
thị trường chứng khoán phát triển hơn, sôi động hơn. Bên cạnh đó, sự
thành thạo, chuyên nghiệp của đội ngũ các nhà môi giới cũng làm tăng tính
chuyên nghiệp và đồng bộ của thị trường chứng khoán nói chung…
1.2.2. Nhược điểm
Môi giới chứng khoán cùng với thị trường chứng khoán ở nước ta
phát triển chưa được lâu do đó không thể tránh khỏi một số nhược điểm.
Thứ nhất là những rủi ro của nhà đầu tư khi sử dụng dịch vụ môi
giới chứng khoán. Vì chứng khoán là một lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro
nên khi ủy quyền việc thực hiện mua (bán) chứng khoán cho công ty môi
giới chứng khoán, nhà đầu tư không tránh khỏi những rủi ro nhất định.
Thực tế cho thấy khách hàng thường hay bị công ty môi giới chứng khoán
gây thiệt hại đến lợi ích của họ. Vì được xem như là một nhà kinh doanh
chứng khoán chuyên nghiệp, pháp luật và đạo đức kinh doanh không cho
phép công ty chứng khoán được lợi dụng chuyên môn và những hiểu biết
của mình để gây thiệt hại cho khách hàng. Tuy nhiên do những lợi ích về
vật chất đem lại nhiều hấp dẫn và nhiều nguyên nhân khác dẫn đến những
hành vi này xảy ra khá thường xuyên trên thị trường.
Thứ hai đó là môi giới chứng khoán ở Việt Nam chưa chuyên
nghiệp. Có thể nói, một công ty môi giới chứng khoán chuyên nghiệp phải
có khả năng phán đoán, tổng hợp, cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư, chăm
sóc tốt khách hàng bởi họ là nhà tư vấn tài chính cá nhân cho khách hàng.
Tuy nhiên, hiện nay không phải công ty môi giới chứng khoán nào cũng
đáp ứng được những yêu cầu này. Chính vì vậy, nhiều trường hợp những
giao dịch mà họ thực hiện cho khách hàng bị thua lỗ mà nguyên nhân
chính xuất phát từ sự thiếu chuyên nghiệp nói trên. Tính không chuyên
nghiệp còn thể hiện ở khâu tuyển chọn và đào tạo nhân viên môi giới của
các công ty chứng khoán. Theo quy định, nhân viên môi giới phải có các
chứng chỉ hành nghề do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp. Tuy nhiên,
hầu hết ở các công ti chứng khoán nhân viên môi giới đều không đáp ứng
được yêu cầu này. Một phần cũng do trên thực tế, ở Việt Nam vẫn chưa có
trường đào tạo chuyên ngành này mà chỉ có các khóa đào tạo ngắn hạn. Vì
vậy, điều kiện tuyển môi giới của các công ti chứng khoán hầu hết rất đơn
giản là tốt nghiệp đại học các ngành kinh tế và quan trọng là lanh lợi, giao
tiếp tốt. Các nhân viên môi giới sẽ được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng
giao dịch trong một thời gian ngắn sau khi được tuyển. .Đó là những tiêu
chuẩn của một nhân viên bán hàng nhiều hơn là một nhà môi giới chứng
khoán chuyên nghiệp. Nói cách khác điều kiện quan trọng nhất với một
nhà môi giới trong giai đoạn đầu mà các công ti chứng khoán yêu cầu là có
mối quan hệ rộng, có thể giới thiệu nhiều khách hàng mở tài khoản và giao
dịch. Việc các nhà môi giới không có chuyên môn nghiệp vụ cũng như
kinh nghiệm không nhiều rất ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động môi
giới và càng ảnh hưởng tới lợi nhuận của nhà đầu tư. Không ít trường hợp
nhà môi giới còn lúng túng, sai sót khi thực hiện các giao dịch mua bán
chứng khoán hơn cả khách hàng. Đấy là chưa kể đến các nhà môi giới kiểu
“Việt Nam” như vậy không có trình độ, chuyển môn thì làm sao phân tích
thị trường, đưa ra lời khuyên đúng đắn cho các nhà đầu tư là khách hàng
của mình.
Vấn đề khác là việc nhà đầu tư chưa được tôn trọng đúng mức khi
đến với công ty chứng khoán. Nhà đầu tư bị phân biệt đối xử khi đến đặt
lệnh tại các công ty chứng khoán. Nguyên tắc công bằng bình đẳng giữa
các nhà đầu tư không được nhiều công ty chứng khoán thực hiện. Trong
trường hợp này những nhà đầu tư riêng lẻ thường là những người chịu thiệt
thòi. Việc phân biệt đối xử thể hiện trong việc các công ty chứng khoán
thường ưu tiên thi hành lệnh của những nhà đầu tư lớn trước các nhà đầu
tư nhỏ không kể ai là người có yêu cầu đặt lệnh trước. Cá biệt có công ty
chứng khoán còn chỉ thực hiện lệnh cho một số nhà đầu tư có số giá trị đặt
lệnh ở một mức tối thiểu, những nhà đầu tư không đạt con số này sẽ không
được phục vụ.
Nhược điểm cuối cùng là về hệ thống pháp luật. Hiện nay ở Việt
Nam chưa có một văn bản pháp luật chính thức nào quy định riêng cũng
như hướng dẫn cụ thể về hoạt động môi giới chứng khoán. Có thể tìm thấy
các quy định về môi giới chứng khoán trong Luật chứng khoán 2006, sửa
đổi, bổ sung năm 2010 hoặc trong các Nghị định hướng dẫn. Nhưng các
quy định về môi giới chứng khoán trong các văn bản đó thực chất chỉ được
quy định như là một trong những hoạt động kinh doanh của công ti chứng
khoán, do đó còn chung chung, không cụ thể. Cần thiết phải có những quy
định riêng về loại hình dịch vụ này như quy định cụ thể về quyền và nghĩa
vụ của công ti chứng khoán khi kinh doanh môi giới chứng khoán cũng
như của các nhà môi giới, quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư khi sử
dụng dịch vụ, trách nhiệm pháp lý và chế tài nếu có vi phạm xảy ra… Quy
định cụ thể sẽ càng làm tăng tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp của đội
ngũ các nhân viên môi giới cũng như nâng cao niểm tin của các nhà đầu tư.
Một số ý kiến còn cho rằng hạn chế nữa của môi giới chứng khoán
là việc quá phụ thuộc vào sự hỗ trợ, tư vấn của các nhà môi giới đôi khi
cũng khiến các nhà đầu tư bị động, không linh hoạt. Nhưng đấy chỉ là một
số ít các nhà đầu tư không có kinh nghiệm và hơn hết là không quyết đoán.
Còn đại đa số các nhà đầu tư mặc dù có sự giúp đỡ của nhà môi giới nhưng
bản thân họ vẫn rất chủ động, sang suốt trong các quyết định đầu tư của
mình.
2. Quản lý danh mục đầu tư
2.1. Khái quát chung về dịch vụ quản lí danh mục đầu tư
Quản lí danh mục đầu tư là một trong các hoạt động kinh doanh của
công ti quản lí quỹ. Bản chất của hoạt động này là nhà đầu tư ủy thác cho
công ti quản lý quỹ thực hiện các hoạt động đầu tư bằng tài sản của chính
nhà đầu tư theo hợp đồng quản lý đầu tư giữa hai bên.
Theo quy định thì quỹ thành viên chỉ dành cho các nhà đầu tư là tổ
chức. Vì vậy, dịch vụ này ra đời nhằm quản lý vốn uỷ thác của các nhà đầu
tư là cá nhân. Ngoài ra, các nhà đầu tư là tổ chức không muốn góp vốn lập
quỹ thành viên vẫn có thể tham gia loại hình dịch vụ này.
Hợp đồng quản lí đầu tư là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ti
quản lí quỹ và nhà đầu tư. Nội dung chính của hợp đồng quản lý đầu tư
bao gồm:
- Chiến lược đầu tư;
- Giá trị vốn, tài sản dùng để đầu tư;
- Danh mục đầu tư và các phương pháp xác định giá trị danh mục
đầu tư;
- Quy trình đầu tư của công ti quản lý quỹ, quy trình góp thêm tài
sản hoặc rút vốn của nhà đầu tư;
- Quy trình phân bổ tài sản giao dịch, đặc biệt là giữa các nhà đầu
tư và giữa nhà đầu tư với công ti;
- Thời hạn hợp đồng;
- Các loại hình dịch vụ được công ti quản lý quỹ cung cấp và mức
phí;
- Trách nhiệm công bố thông tin của các bên;
- Bồi thường thiệt hại;
- Giải quyết tranh chấp;
- Các thỏa thuận khác.
Trong hoạt động này, việc xác định chiến lược đầu tư là yếu tố quan
trọng nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư, cũng như giải trừ một phần
trách nhiệm của công ti quản lí quỹ trong quá trình đầu tư. Chiến lược đầu
tư phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể, đảm bảo nhà đầu tư ủy thác có đầy đủ
thông tin về mức độ rủi ro, các loại rủi ro ảnh hưởng đến khả năng sinh lời,
các chi phí đầu tư phát sinh khi triển khai thực hiện và các thông tin quan
trọng khác có liên quan đến lợi ích của nhà đầu tư.
2.2. Ưu điểm và nhược điểm của dịch vụ quản lí danh mục đầu tư
2.2.1. Ưu điểm
Quản lý danh mục đầu tư là một dịch vụ quan trọng trong kinh
doanh chứng khoán, là công cụ hữu hiệu để hạn chế rủi ro và tối đa hóa lợi
nhuận.
Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng và quản lý một danh mục
đầu tư là đa dạng hoá nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn. Khi bạn đồng
thời đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau, sự thua lỗ của một loại
chứng khoán chỉ có tác động nhỏ đến toàn bộ danh mục, thậm chí nhiều
khi bạn có thể bù lỗ bằng lợi nhuận thu được từ các chứng khoán khác
trong cùng một danh mục đó. Tuy nhiên, việc hạn chế thua lỗ bằng cách đa
dạng hoá danh mục đầu tư cũng có một cái giá của nó: bạn cũng không thể
thu được các khoản lợi nhuận lớn. Rất ít người đầu tư có thể thu được
khoản lợi nhuận cao từ việc đầu tư tất cả số tiền của họ vào một loại chứng
khoán tốt nhất hiện có trên thị trường. Do đó, đại đa số công chúng đầu tư
chọn hình thức đầu tư thứ hai là giảm thiểu hoá thua lỗ bằng cách đa dạng
hoá đầu tư.
Thứ hai, đội ngũ chuyên viên đầu tư dày dặn kinh nghiệm của các
công ti quản lí quỹ sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả
nhất cho khoản tiền ủy thác; lựa chọn quy trình quản trị rủi ro chặt chẽ và
hiệu quả để giảm thiểu rủi ro cho khoản đầu tư ủy thác của nhà đầu tư; bên
cạnh đó các nhà đầu tư sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức vào các
hoạt động giao dịch, đầu tư nhưng vẫn kiểm soát được chi tiết các hoạt
động đầu tư thông qua các báo cáo định kỳ hàng quý và theo yêu cầu.
2.2.2. Nhược điểm
Hiện nay ở nước ta, so với môi giới chứng khoán thì dịch vụ quản lý
danh mục đầu tư không phát triển bằng. Các nhà đầu tư không quan tâm
nhiều đến loại hình dịch vụ này, một phần do chưa biết nhiều hoặc cũng do
chí phí phải trả là tương đối cao. Do chưa phổ biến nên không ngạc nhiên
gì khi loại hình dịch vụ này không được chú trọng đầu tư phát triển nhiều.
Nếu có công ti quản lí quỹ nào kinh doanh loại hình dịch vụ này thì chưa
chắc tính chuyên nghiệp đã cao. Bên cạnh đó, cũng giống như môi giới
chứng khoán, chưa có những quy định cụ thể hướng dẫn về dịch vụ này do
đó không thể quản lý chặt chẽ cũng như làm an lòng các nhà đầu tư.
3. Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Khái quát chung về quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ tiền hình thành từ vốn góp của các
nhà đầu tư để đầu tư chủ yếu vào chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Công ti quản lí quỹ tạo lập quỹ đầu tư chứng khoán bằng cách phát hành
chứng chỉ hưởng lợi để thu hút vốn từ nhiều nhà đầu tư trên thị trường.
Tiền của quỹ sau đó sẽ được công ti đem đầu tư vào chứng khoán phù hợp
với mục tiêu đầu tư ghi nhận trong điều lệ của quỹ
Có nhiều loại quỹ đầu tư chứng khoán khác nhau. Nếu căn cứ vào số
lượng nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán được
chia thành hai loại: quỹ đại chúng và quỹ thành viên. Quỹ đại chúng là quỹ
đầu tư được hình thành từ vốn góp của nhiều nhà đầu tư riêng lẻ trên thị
trường chứng khoán. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư có ít nhà đầu tư tham
gia góp vốn nhưng lại có khả năng đem lại nguồn lợi lớn, khác với quỹ đại
chúng quỹ thành viên chỉ giới hạn thành viên là các tổ chức.
Căn cứ vào thị trường giao dịch chứng chỉ quỹ sau phát hành có thể
chia quỹ đầu tư chứng khoán thành quỹ đầu tư dạng đóng và quỹ đầu tư
dạng mở. Quỹ đầu tư dạng đóng là quỹ chỉ phát hành chứng chỉ quỹ một
lần, với số lượng nhất định mà không mua lại chứng chỉ quỹ đã được phát
hành. Ngược lại quỹ đầu tư dạng mở lại liên tục phát hành chứng chỉ quỹ
đồng thời sẵn sàng mua lại chứng chỉ đã phát hành khi nhà đầu tư yêu cầu.
Ngoài ra căn cứ vào mục tiêu đầu tư của quỹ còn có thể chia quỹ đầu tư
chứng khoán thành quỹ đầu tư cổ phiếu và quỹ đầu tư trái phiếu.
3.2. Ưu điểm và nhược điểm của việc tham gia quỹ đầu tư chứng khoán
3.2.1. Ưu điểm
Đối với nhà đầu tư, tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán có những
ưu điểm nhất định.
Trước hết và quan trọng hơn cả là khả năng đầu tư đa dạng, điều này
đồng nghĩa với việc rủi ro được phân tán. Bằng việc sử dụng tiền thu được
từ những nhà đầu tư để đầu tư phân tán vào nhiều loại chứng khoán khác
nhau, các quỹ đầu tư đã làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư và tăng cơ hội
thu nhập cho họ. Một cá nhân bình thường với số vốn hạn chế khó có thể
làm được việc đó nhưng khi kết hợp vốn cùng với nhiều người khác trong
quỹ đầu tư chứng khoán thì lại khác.
Lợi ích khác do các quỹ đầu tư mang lại là trình độ quản lí chuyên
nghiệp của các công ti quản lý. Bằng cách chung vốn vào các quỹ đầu tư,
các nhà đầu tư có thể yên tâm sẽ được các nhà điều hành chuyên nghiệp
quản lí số tiền đầu tư của mình với một chi phí còn thấp hơn so với việc tự
lo liệu. Nếu tự đầu tư nhà đầu tư sẽ phải đi thuê tư vấn để quản lí tài sản
đầu tư của mình mà không phải chắc chắn rằng hiệu quả sẽ cao hơn, chi
phí lại cao hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó nhà đầu tư sẽ an toàn trước các hành vi gian lận, không
công bằng, bê bối hoặc phá sản liên quan đến công ti quản lí quỹ vì khuôn
khổ pháp lí và việc quản lí của các cơ quan có thẩm quyền đối với các quỹ
đầu tư chứng khoán tương đối chặt chẽ.
Một lợi ích nổi bật nữa của quỹ đầu tư chứng khoán là các cổ phần
góp vốn vào quỹ này có tính thanh khoản. Nghĩa là nếu nhà đầu tư muốn
rút lui, họ có thể bán lại phần vốn của họ với giá phải chăng vào bất cứ lúc
nào cho chính quỹ đầu tư hoặc trên thị trường thứ cấp để thu hồi vốn.
3.2.2. Nhược điểm
Có một số ý kiến cho rằng rất khó có thể giám sát được hoạt động
của các quỹ đầu tư và rất dễ xảy ra gian lận tại các quỹ này. Lí do là vì hầu
như không bao giờ các nhà quản lí phải chịu một hình thức xử phạt nào vì
việc đã làm cho giá trị của quỹ bị giảm và nhà quản lí hoàn toàn có thể thu
hẹp quy mô của quỹ để làm lại từ đầu.
Dù lựa chọn hình thức đầu tư hay dịch vụ nào thì nhân tố quyết định
thành công vẫn là bản thân nhà đầu tư. Nếu quá phụ thuộc vào sự trợ giúp
của các nhà cung cấp dịch vụ thì cũng khiến nhà đầu tư bị động và dễ bị
lừa. Còn nếu nhà đầu tư quá tự tin mà không sử dụng một trong các dịch
vụ đó thì khả năng rủi ro rất cao tương ứng với tỉ lệ thành công hạn chế.
Do đó các nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư mới lên sàn cần cân nhắc kĩ
càng trước khi đưa ra quyết định đầu tư