Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.19 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt...............................................................................................................................ii
Danh mục bảng, biểu đồ........................................................................................................................iii
Chương III : Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty Cổ phần Chứng
khoán Bản Việt.....................................................................................................................................52

i


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Danh mục từ viết tắt

TTCK

Thị trường chứng khoán

VCSC

Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt

VN

Việt Nam

UBCK


Ủy ban chứng khoán

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

CTCK

Công ty chứng khoán

TVTCDN

Tư vấn tài chính doanh nghiệp

SSI

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

BVSC

Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

HSC

Công ty cổ phần chứng khoán Hồ Chí Minh


CK

Chứng khoán

ii


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Danh mục bảng, biểu đồ
Danh mục từ viết tắt...............................................................................................................................ii
Danh mục bảng, biểu đồ........................................................................................................................iii
Chương III : Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty Cổ phần Chứng
khoán Bản Việt.....................................................................................................................................52

iii


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Lời mở đầu
Sau khoảng thời gian hơn 10 năm hình thành và phát triển, TTCK Việt Nam
hiện nay tuy vẫn còn sơ khai song đã đạt được những thành tựu nhất định. Số lượng
các công ty niêm yết, công ty chứng khoán ngày càng tăng cao. Đồng hành với sự phát
triển này, các CTCK cũng ngày càng đa dạng về sản phẩm và dịch vụ của mình để có
thể hoạt động và phát triển trên TTCK đầy cạnh tranh như hiện nay. Hoạt động tư vấn
tài chính doanh nghiệp cũng đang được khá nhiều công ty chứng khoán quan tâm phát
triển. Nền kinh tế Việt Nam đang ở trong giai đoạn khó khăn, chính phủ đang phải

gồng mình chống lại lạm phát quá cao, lãi suất cũng đang ở mức cao khiến cho hoạt
động của các doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2011 chứng kiến
rất nhiều doanh nghiệp, CTCK phải giải thể hoạt động do điều kiện kinh tế quá khó
khăn. Hàng loạt doanh nghiệp đứng trước nguy cơ bị sáp nhập, bị thâu tóm trong đó có
cả các doanh nghiệp Ngân hàng, các CTCK. Trước tình hình kinh tế vĩ mô như vậy,
hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đang ngày càng thể hiện được tầm quan trọng
của mình.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt là một trong những công ty chứng khoán
hàng đầu tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động
trên các lĩnh vực dịch vụ như môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp,
bảo lãnh phát hành và các dịch vụ ngân hàng đầu tư khác có liên quan. Hiện tại VCSC
là một trong những công ty đầu ngành trong hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Bản
Việt, em cảm thấy tâm đắc mà xin được nghiên cứu về đề tài: “Phát triển hoạt động
tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt“ . Nội
dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
của Công ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công
ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
của công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

SV:Nguyễn Kim Trường

1

Lớp: TTCK 50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Chương I: Các vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn tài
chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán
1.1 Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán được coi là phong vũ biểu, là một kênh dẫn vốn cực kỳ
quan trọng của nền kinh tế. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển của nền
kinh tế thông qua diễn biến trên thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán
được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại
chứng khoán – các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia.
Thị trường chứng khoán đã xuất hiện sơ khai cách đây hàng trăm năm, lịch sử
phát triển của nó cho thấy khi nhu cầu mua bán các loại chứng khoán xuất hiện, sẽ
xuất hiện ra các tụ điểm mua bán sơ khai và bước đầu hình thành nên một thị trường
chứng khoán. Cũng như các thị trường khác, lúc đầu khi quy mô còn nhỏ, những
người mua và bán chứng khoán sẽ tiến hành mua bán trực tiếp với nhau. Về sau, thị
trường phát triển, khối lượng lưu chuyển vốn ngày càng lớn đòi hỏi phải có những
người trung gian đứng ra giúp việc mua bán chứng khoán được thuận tiện hơn. Những
người trung gian, những công ty môi giới chung gian này sau quá trình phát triển hình
thành nên một loại hình công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán – công ty
chứng khoán.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán
1.1.2.1Khái niệm công ty chứng khoán
Theo điều 2, quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính thì CTCK “là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.

Theo giáo trình thị trường chứng khoán TTCK, trường Đại học KTQD, CTCK là “
một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
Theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN,
CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt
Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh
chứng khoán.

SV:Nguyễn Kim Trường

2

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Nếu phân chia theo loại hình kinh doanh, thì CTCK có thể được phân chia làm
những loại sau đây:
+ Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK thực hiện nghiệp vụ trung gian mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
+ Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực bảo lãnh phát hnahf để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
+ Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự
doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về việc kinh doanh của mình.
+ Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
+ Công ty chứng khoán không tập trung: là CTCK hoạt động chủ yếu trên thị
trường OTC.
1.1.2.2 Đặc điểm của Công ty chứng khoán
Hoạt động trên thị trường tài chính – một thị trường có mức nhạy cảm cao và
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, chính vì thế mà CTCK là một loại hình kinh doanh có

điều kiện. Hoạt động của nó rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp
sản xuất, thương mại thông thường. Để hoạt động được trong lĩnh vực này, CTCK
phải đáp ứng được các điều kiện do luật pháp quy định cũng như những nguyên tắc
ứng xử riêng của ngành chứng khoán. Điều kiện này chính là những đặc điểm riêng
biệt của CTCK so với các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác. Các đặc
điểm này bao gồm:
Trung gian tài chính
- Trung gian về giao dịch: CTCK đóng vai trò là trung gian trong các giao dịch
chứng khoán, kết nối giữa người mua và người bán chứng khoán với nhau. Đây là đặc
điểm cơ bản nhất của CTCK. CTCK sẽ giúp người mua, người bán dễ dàng thực hiện
giao dịch của mình hơn, tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán.
- Trung gian về thông tin: CTCK đồng thời đóng vai trò là trung gian về thông
tin trên TTCK. Qua đó, CTCK sẽ thu thập thông tin cừ các doanh nghiệp niêm yết để
cung cấp cho nhà đầu tư, đảm bảo thông tin gửi đến các NĐT là trung thực, chính xác
và nhanh nhất. NĐT muốn có thông tin, họ không thể tự tìm kiếm tại từng website của
từng doanh nghiệp một, mà chỉ cần kiếm thông tin tại CTCK để đảm bảo nắm bắt
được thông tin một cách chính xác và kịp thời.
SV:Nguyễn Kim Trường

3

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
- Trung gian về rủi ro: Các hoạt động trên TTCK luôn tiềm ẩn một mức độ rủi ro
rất lớn. Các NĐT tham gia giao dịch trên thị trường phải đối mặt với rất nhiều loại rủi
ro: rủi ro về giao dịch, rủi ro về thanh toán, rủi ro về biến động giá.... Đóng vai trò là
trung gian giao dịch, CTCK cũng đồng thời là trung gian về rủi ro. CTCK sẽ giảm bớt

rủi ro cho NĐT khi tham gia giao dịch chứng khoán với bên đối tác, đồng thời họ cũng
sẽ phải chịu một phần rủi ro lớn từ các giao dịch đó.
- Trung gian về thanh toán: CTCK tại Việt Nam đều là thành viên của trung tâm
lưu ký chứng khoán, và đóng vai trò là trung gian thanh toán trong giao dịch chứng
khoán. Chức năng này có thể được thể hiện thông qua việc CTCK là trung gian thanh
toán giữa người mua và người bán chứng khoán, giữa NĐT và tổ chức phát hành.
- Trung gian về vốn: CTCK là cầu nối giữa NĐT và tổ chức phát hành, CTCK sẽ
giúp chuyển dòng tiền nhàn rỗi từ NĐT chứng khoán đến các doanh nghiệp thông qua
cơ chế mua bán trên TTCK. Ngoài ra, tại Việt Nam khi việc cung cấp margin của các
CTCK được UBCKNN chính thức cho phép thực hiện, thì có thể CTCK sẽ đóng thêm
vai trò về vốn trung gian giữa ngân hàng và nhà đầu tư. CTCK có thể đóng vài trò là
trung gian trong việc các ngân hàng cho vay đầu tư chứng khoán thông qua các hợp
đồng ký quỹ. Các CTCK trực thuộc ngân hàng thể hiện tính trung gian này rõ nhất.
Kinh doanh có điều kiện
Do hoạt động trong lĩnh vực khá nhạy cảm, nên để hoạt động, CTCK phải đáp
ứng những điều kiện nhất định. Các điều kiện này có thể là:
+ Điều kiện về vốn: Khác với các doanh nghiệp khác, CTCK muốn hoạt động
phải có mức vốn điều lệ tối thiểu mà luật pháp quy định. Mức vốn pháp định này
thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ. Ví dụ như ở Việt Nam,
theo quy định của luật chứng khoán có hiệu lực từ 1/1/2007 thì mức vốn pháp định cho
hoạt động môi giới là 25 tỷ VNĐ, hoạt động tự doanh là 100 tỷ VNĐ, hoạt động bảo
lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ VNĐ, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là
10 tỷ VNĐ.
Đây là điều kiện quan trọng để quyết định CTCK được phép thực hiện hoạt
động nào trên TTCK. Đặc điểm này nhằm mục tiêu bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
chứng khoán.
+ Điều kiện về nhân sự: Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có độ
rủi ro cao, mức ảnh hưởng đến nền kinh tế lớn nên những người quản lý hay nhân viên
giao dịch của CTCK phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và


SV:Nguyễn Kim Trường

4

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
kinh nghiệm cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Đối với nước ta, người hoạt
động trong lĩnh vực này yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề do Ủy ban chứng khoán
Nhà Nước cấp.
+ Điều kiện về cơ sở vật chất: Khi tiến hành đăng ký hoạt động, CTCK phải
đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất phù hợp cho việc kinh doanh chứng khoán. Đặc
điểm này xuất phát từ việc hoạt động kinh doanh chứng khoán cần có sàn giao dịch,
nơi mà nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán cho mình, tiếp cận thông tin thị
trường. Bên cạnh đó, CTCK cũng phải đáp ứng được các yêu cầu về cơ sở vật chất
nhằm đảm bảo truyền lệnh cho nhà đầu tư, cũng như có thể hỗ trợ nhà đầu tư trong
giao dịch chứng khoán.
Xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và CTCK
Trong hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ
thì lợi ích của khách hàng thường gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đối với hoạt động của CTCK ngoài việc cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng thì giữa khách hàng và CTCK đôi khi có những mâu thuẫn về lợi ích. Ví
dụ trong môi giới chứng khoán, công ty chứng khoán thường muốn khách hàng của
mình giao dịch nhiều để đạt được các mục tiêu về doanh số, nhưng đôi khi mục tiêu
này lại làm cho nhà đầu tư chịu tổn thất khi mua bán quá nhiều lần. Đây là đặc điểm
tạo nên sự khác biệt giữa hoạt động của CTCK trên TTCK so với các loại hình kinh
doanh trong các lĩnh vực khác.
Hoạt động bị kiểm soát

Hoạt động trong lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động của CTCK bị kiểm
soát nhiều bởi các cơ quan quản lý nhà nước, UBCKNN. Ngoài việc phải tuân thủ các
điều kiện ngặt nghèo để có thể hoạt động trên thị trường, CTCK còn phải tuân thủ một
loạt các điều kiện khác . Hoạt động của CTCK chịu sự giám sát chặt chẽ của
UBCKNN và các cơ quan quản lý khác. Ví dụ như CTCK phải công bố thông tin về
hoạt động kinh doanh của mình một cách công khai theo từng quý, từng năm. Đồng
thời CTCK cũng chỉ được thực hiện một số nghiệp vụ nhất định mà UBCKNN quy
định, không được thực hiện các nghiệp vụ, các hoạt động khác.
1.1.3 Vai trò của Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có vai trò rất quan trọng đối với các chủ thể tham gia thị
trường, thể hiện ở các điểm cơ bản sau:
Đối với tổ chức phát hành
Thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK có vai trò
tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành. Giúp tổ chức phát hành
SV:Nguyễn Kim Trường

5

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
chứng khoán có thể huy động vốn một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, công ty chứng
khoán với vai trò là trung gian tài chính tạo góp phần làm tăng tính thanh khoản cho
các công cụ tài chính, cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường thứ cấp.
Đối với nhà đầu tư
Với nguyên tắc là trung gian trong hoạt động trên thị trường chứng khoán,
CTCK là cầu nối không thể thiếu giữa nhà đầu tư với nhà phát hành và giữa các nhà
đầu tư với nhau.CTCK đóng vai trò trung gian cho cả người mua và người bán. Ngoài

ra, với sự am hiểu về thị trường của mình, cũng như nắm bắt được nhiều thông tin
CTCK sẽ có thể tư vấn được cho NĐT đầu tư đúng đắn hơn, góp phần giảm thiểu tối
đa rủi ro cho NĐT. CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó
nâng cao hiệu quả cho các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông thường, mua bán
trung gian sẽ làm tăng chi phí giao dịch nhưng trên TTCK, sự biến động thường xuyên
của giá cả chứng khoán cũng như mực độ rủi ro cao sẽ làm cho NĐT tốn kém nhiều
chi phí, công sức và thời gian hơn để tìm hiểu được thông tin khi tham gia đầu tư.
Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ
giúp các nhà đầu tư đầu tư hiệu quả hơn.
Đối với thị trường chứng khoán
CTCK cung cấp cơ chế giá cả thông qua hoạt động trên TTCK, các CTCK cung
cấp cơ chế giá cả cho các khoản đầu tư.Công ty chứng khoán có vai trò điều tiết thị
trường: Theo quy định của một số nước, CTCK bắt buộc phải dành một tỷ lệ nhất định
các giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi chúng giảm giá và bán chứng
khoán khi giá chứng khoán quá cao.Tạo ra các loại chứng khoán mới cho thị trường
( hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hay các sản phẩm phái sinh khác..).
CTCK góp phần quan trọng tạo nên tính lỏng của các loại chứng khoán, góp
phần đáng kể tạo nên thanh khoản cho thị trường. Thị trường chứng khoán có vai trò
tạo nên tính lỏng cho chứng khoán, tuy nhiên CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò
đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường, kết nối người mua và người bán
chứng khoán. Giúp NĐT dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược
lại.
Đối với cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về hoạt động thị trường cho
các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo tính công khai minh bạch, chống các hiện tượng
SV:Nguyễn Kim Trường

6

Lớp: TTCK 50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường trong hoạt động của thị trường. Các CTCK
thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành chứng khoán
mới, vừa là tủng gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch khác trên thị
trường. CTCK cũng có vai trò cung cấp thông tin về các giao dịch mua bán trên thị
trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà
đầu tư.... Nhờ các thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống
các hiện thượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với TTCK nói chung
và từng thành viên của thị trường nói riêng. Các vai trò đó được thể hiện thông quan
các hoạt động nghiệp vụ của CTCK.
1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của Công ty chứng khoán
1.1.4.1 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tiến hành các giao dịch mua bán chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động này được thực hiện thông qua cơ chế khớp lệnh như
tại SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường thị trường OTC phát triển,
hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường.
CTCK sẽ nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định và thực hiện mua bán với khách
hàng để hưởng chênh lệnh giá. Mục đích của hoạt động này là nhằm thu lợi nhuận cho
chính công ty qua hoạt động mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này
hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, CTCK vừa phục vụ lệnh cho khách hàng,
vừa phục vụ lệnh cho chính mình nên trong quá trình này có thể sẽ dẫn đến xung đột
lợi ích giữa CTCK và khách hàng. Do đó pháp luật yêu cầu tách biệt rõ ràng nghiệp vụ
tự doanh và môi giới, lệnh của khách hàng phải được ưu tiên thực hiện trước lệnh của
CTCK.Tại VN, khi hoạt động tạo lập chưa được phép và chưa phát triển thì tự doanh
có thể được xem là hoạt động đầu tư của CTCK vì khi tiến hành tự doanh CTCK phải
bỏ tiền ra mua chứng khoán, khi đó công ty sẽ có lãi khi giá chứng khoán đó tăng và

ngược lại, lỗ khi giá chứng khoán đó giảm. Hoạt động này cũng chứa đựng tiềm ẩn rủi
ro về biến động giá chứng khoán trên thị trường. Hoạt động tự doanh cũng đòi hỏi
CTCK phải có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng
phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai
trò là nhà tạo lập thị trường. Theo quy định của luật chứng khoán Việt Nam, để thực
hiện hoạt động này, CTCK phải có mức vốn 100 tỷ VNĐ.
Yêu cầu đối với Công ty chứng khoán :

SV:Nguyễn Kim Trường

7

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
- Tách biệt quản lý: Các Công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa hoạt
động môi giới và tự doanh để đảm bảo sự minh bạch rõ ràng.
- Ưu tiên khách hàng: CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng khi
thực hiện nghiệp vụ tự doanh.
- Góp phần bình ổn thị trường: CTCK hoạt động tự doanh nhằm bình ổn giá cả
thị trường. Luật các nước đều quy định các CTCK phải danh một tỷ lệ % nhất định các
giao dịch của mình để cho hoạt động bình ổn giá cả trên thị trường, tránh trường hợp
giá cả biến động mạnh và bất thường.
- Hoạt động tạo thị trường : Khi mới phát hành, các chứng khoán sẽ chưa có thị
trường để giao dịch. Khi đó CTCK phải dùng hoạt động tự doanh của mình để tạo thị
trường, tạo thanh khoản cho loại chứng khoán này.
Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh
- Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán chứng khoán

trên Sở Giao Dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kì khách hàng nào không được
xác định trước.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay giữa
công ty chứng khoán với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của các
giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng kí giao dịch ở thị trường OTC.
1.1.4.2Hoạt động môi giới chứng khoán
Các hoạt động của CTCK xuất hiện theo nhu cầu của nhà đầu tư và theo sự phát
triển của thị trường. Hoạt động môi giới là hoạt động đầu tiên xuất hiện và là hoạt
động cơ bản nhất của CTCK. Thông qua hoạt động này, CTCK sẽ đóng vai trò là trung
gian giúp nhà đầu tư thực hiện việc mua bán chứng khoán. Với lợi thế có mạng lưới
thông tin rộng khắp trên cả thị trường chính thức và phi chính thức có thể cung cấp
cho nhà đầu tư một bức tranh toàn cảnh về thị trường chứng khoán, giúp nhà đầu tư
thực hiện các giao dịch của mình. Như vậy ‘‘môi giới chứng khoán là hoạt động trung
gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng‘‘ – Giáo
trình thị trường chứng khoán. Để có thể hoạt động môi giới chứng khoán, CTCK cần
có mức vốn tối thiểu cho hoạt động này là 25 tỷ vnđ.

SV:Nguyễn Kim Trường

8

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Thông qua hoạt động này, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch
vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa người bán chứng khoán và người mua chứng khoán.
Trong một số trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người
chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư,

giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Để có thể thu hút và giữ khách hàng đến
với công ty, các CTCK đều tiến hành các công việc liên quan đến tiếp cận khách hàng
và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cụ thể:
+ Tìm kiếm khách hàng
+ Sàng lọc khách hàng, tìm ra khách hàng tiềm năng và tiếp cận với họ.
+ Tìm hiểu cụ thể nhu cầu đầu tư, khả năng tài chính, khả năng chấp nhận rủi
ro... của khách hàng.
+ Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
1.1.4.3Hoạt động bảo lãnh phát hành
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo
lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ
chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn
đầu sau khi phát hành. Để trở thành một tổ chức bão lãnh phát hành, Công ty chứng
khoán có mức vốn tối thiểu cho hoạt động này là 165 tỷ VNĐ, được cơ quan quản lý
Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán đồng ý và cho phép.
Trên TTCK, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có công ty chứng khoán mà
còn bao gồm các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường
việc công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối
chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau
đó chuyển việc phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc
các thành viên khác.Hoạt động bảo lãnh phát hành gồm:
-

Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục và phương pháp
phát hành, cơ cấu giá…
Thỏa thuận với các nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị, phân phối chào bán
chứng khoán.
Quản lý, phân phối và thanh toán chứng khoán.
Thực hiện các công việc hỗ trợ cho thị trường và dịch vụ sau khi phát hành.
Đại lý phân phối chứng khoán.


SV:Nguyễn Kim Trường

9

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
1.1.4.4

Hoạt động quản lý danh mục đầu tư

Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Hoạt động này vừa mang tính chất tổng hợp
vừa mang tính đầu tư. CTCK thực hiện việc đầu tư hộ cho khách hàng theo một chiến
lược hay theo các nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận trong hợp đồng. Quy
trình của nghiệp vụ này có thể khái quát bao gồm các bước
- Xúc tiến, tìm hiểu và nhận quản lý
- Ký hợp đồng quản lý, hợp đồng ủy thác đầu tư
- Thực hiện hợp đồng quản lý
- Kết thúc hợp đồng quản lý.
1.1.4.5 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tuy không phải là hoạt động đòi hỏi
phải đáp ứng nhu cầu về vốn nhưng cũng là mảng hoạt động quan trọng của CTCK.
Việc phát triển hoạt động này tạo điều kiện cho CTCK thực hiện tốt các mảng hoạt
động khác như bảo lãnh phát hành, hoạt động dịch vụ khác, đồng thời hỗ trợ cho
doanh nghiệp, tạo ra hàng hóa tốt cho thị trường. Tư vấn tài chính doanh nghiệp là

mảng hoạt động hiện nay được các CTCK đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu
nhập cho công ty, hoạt động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng.
Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công ty; xây
dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt động khác. Hoạt
động này bao gồm: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng phương án
cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cấu
trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch, tư vấn chuyển đổi,
mua bán sát nhập doanh nghiệp.
1.1.4.6

Các hoạt động phụ trợ

Để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khác hàng, ngoài 5 hoạt động chính ở trên,
CTCK còn cung cấp các nghiệp vụ phụ trợ để thu hút khách hàng, thúc đẩy các hoạt
động khác phát triển như nghiệp vụ lưu ký chứng khoán, quản lý thu nhập của khách
hàng, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ quản lý quỹ….
1.2 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng khoán
1.2.1 Khái quát về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng
khoán
1.2.1.1 Khái niệm chung về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
SV:Nguyễn Kim Trường

10

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Các CTCK là những tổ chức tài chính có đội ngũ nhân viên chuyên môn cao.

Họ là những người am hiểu nhất về thị trường chứng khoán. Trong khi đó, với sự phát
triển mạnh mẽ của TTCK thì nhu cầu huy động vốn trên thị trường này của doanh
nghiệp là rất lớn và ngày càng lớn. Tuy nhiêu, rất nhiều tổ chức có nhu cầu huy động
vốn, hay nhiều tổ chức phát hành lại không thể am hiểu được cách thức huy động vốn,
các pháp luật liên quan hay các hoạt động liên quan đến tài chính khác, chính vì thế họ
phải nhờ đến các chuyên gia ở các CTCK tư vấn. Chính vì thế nhu cầu tư vấn tài chính
ngày càng phát triển và được coi trọng.
Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp là nghiệp vụ tư vấn liên quan tới các
vấn đề tài chính của doanh nghiệp được trải rộng từ tư vấn thực hiện các chính sách tài
chính doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá và xác định giá trị doanh nghiệp kết hợp với
tư vấn niêm yết, cho đến chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, chia tách doanh nghiệp
nhằm cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp về vấn đề tài chính.
Mỗi Công ty chứng khoán có thể cung cấp cho khách hàng một trong số các dịch
vụ trên hoặc tất cả, tuỳ thuộc vào năng lực của công ty cũng như nhu cầu của khách
hàng. Công ty chứng khoán sẽ nhận phí từ khách hàng hoạt động của mình, mức phí
này tuỳ thuộc vào từng loại hình dịch vụ. Hiện nay, mức phí từ hoạt động tư vấn tài
chính doanh nghiệp đã trở thành một mảng thu quan trọng trong hoạt động của CTCK.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, bao gồm những nghiệp vụ sau:
+ Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam đang được vận hành theo cơ chế thị trường, hơn nữa loại
hình công ty cổ phần, công ty tư nhân chiếm đa số, vì vậy việc định giá các doanh
nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, đây lại là công việc khó khăn và phức tạp.
Việc xác định giá trị doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc xác định giá trị máy móc,
thiết bị…. mà còn phải xác định cả các giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp như
thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế…. Việc xác định giá trị của tài sản vô hình
thường khó khăn hơn nhiều so với việc xác định giá trị tài sản hữu hình. Tài sản vô
hình thường được định giá khác nhau tùy từng đối tượng mua.
Xác định giá trị doanh nghiệp là khâu quan trọng nhất trước khi phát hành chứng
khoán, bởi vì có xác định được giá trị doanh nghiệp thì mới xác định được giá chứng
khoán của doanh nghiệp đó khi phát hành. Đây là khâu hết sức quan trọng, vì nếu giá

chứng khoán bị định giá thấp sẽ gây tổn hại cho doanh nghiệp, còn nếu định giá quá
cao thì sẽ dẫn đến việc phát hành chứng khoán để huy động vốn của doanh nghiệp đó

SV:Nguyễn Kim Trường

11

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
không thành công.
+ Tư vấn niêm yết, phát hành chứng khoán
Việc lựa chọn thời điểm, lựa chọn phương án phát hành đối với doanh
nghiệp là rất quan trọng. Nếu chọn không đúng thời điểm phát hành, có thể đợt phát
hành đó sẽ không thành công, hoặc gây ra tổn hại cho công ty. Chính vì thế, mà tuy
từng hoàn cảnh cụ thể, CTCK sẽ tư vấn cho doanh nghiệp phát hành loại chứng khoán
nào và vào thời điểm nào là hợp lý nhất. CTCK cũng sẽ xem xét đến cơ cấu vốn của
doanh nghiệp để tư vấn cho doanh nghiệp huy động mức vốn nào, bao nhiêu để đảm
bảo cơ cấu vốn một cách hợp lý nhất. Thông thường, CTCK tư vấn phát hành sẽ kiêm
luôn bảo lãnh phát hành và phân phối chứng khoán, nên nghiệp vụ này sẽ góp phần rất
lớn cho các nghiệp vụ khác của công ty, góp phần tăng doanh thu của CTCK.
+ Tư vấn tái cơ cấu vốn.
Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp sử dụng cơ cấu vốn không hợp lý. Có
doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ, lại có những doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn chủ
mà không dùng đến vốn vay. Khi doanh nghiệp nhận thấy cơ cấu vốn của mình không
phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại thì họ sẽ tìm cách tái cơ cấu vốn để nâng
cao hoạt động của công ty. Lúc này, CTCK với đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao
sẽ là người thích hợp nhất để tư vấn cho doanh nghiệp tái cơ cấu lại nguồn vốn của

mình. CTCK sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được cấu trúc tài chính tối ư nhằm tạo nên
chi phí vốn thấp nhất, đem lại giá trị thăng dư cao nhất cho doanh nghiệp.
+ Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập là việc một công ty (gọi là công ty đi mua hay công ty thâu tóm) giành
quyền kiểm soát toàn bộ một công ty khác (công ty bị mua hay công ty bị thâu tóm).
Kết thúc quá trình sáp nhập, công ty đi mua giữ nguyên tên và loại hình kinh doanh,
trong khi công ty bị mua chấm dứt hoạt động của mình và toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công ty bị mua được chuyển giao cho công ty đi mua.
Công ty chứng khoán sẽ giúp các doanh nghiệp từ cơ sở pháp lý đến quá trình thực
hiên hoạt động này. Hoạt động này nếu không có sự tư vấn, doanh nghiệp không nắm
rõ luật, không có bước đi cụ thể, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sẽ bị động, và doanh
nghiệp mới được hình thành hoạt động không có hiệu quả.
1.2.1.2Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ra đời là kết quả quá trình phát triển của
SV:Nguyễn Kim Trường

12

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
nền kinh tế nói chung cũng như của thị trường chứng khoán nói riêng. Hoạt động này
cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường, đem lại hiệu quả cho
nền kinh tế. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được nhìn nhận ở các
khía cạnh khác nhau:
+ Đối với doanh nghiệp
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian cũng
như công sức của mình. Doanh nghiệp sẽ không phải mất thời gian tìm hiểu về tài liệu

và quy trình thực hiện, không phải mất thời gian nghiên cứu quá nhiều về việc phát
hành, niêm yết, định giá hay mua bán sáp nhập, mà chỉ cần nhờ CTCK tư vấn. Từ đó,
doanh nghiệp có thể tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhiều hơn.
- Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và quảng bá tên
tuổi thông qua các đợt phát hành. CTCK cũng sẽ tư vấn giúp hoạt động của doanh
nghiệp được hiệu quả hơn qua các thương vụ mua bán, sáp nhập hay thông qua thay
đổi cơ cấu vốn. Từ đó, hoạt động của doanh nghiệp sẽ phát triển hơn.
+ Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư chứng khoán là những người có vốn, tuy nhiên họ lại bị hạn chế về
thời gian và kiến thức, chính vì vậy để có thể tìm kiếm được cơ hội đầu tư tốt nhất trên
thị trường phù hợp với số vốn mà mức độ chấp nhận rủi ro của bản thân là một việc
không dễ dàng. Lúc này việc các nhà tư vấn tham gia trên thị trường là điều vô cùng
hữu ích. Các nhà tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ tạo ra được lượng hàng hóa có chất
lượng hơn trên thị trường, qua đó sẽ giảm thiểu được rủi ro với nhà đầu tư khi đầu tư
vào những doanh nghiệp như vậy. Với tư cách là những người hoạt động chuyên
nghiệp trên TTCK, nhà tư vấn có thể giúp các nhà đầu tư trong việc:
-

Cung cấp thông tin đầy đủ và chi tiết chính xác, minh bạch về doanh nghiệp
được tư vấn từ đó giúp cho nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội đầu tư an toàn
- Cung cấp thông tin, phân tích báo cáo tài chính của tổ chức phát hành
- Cung cấp thông tin về các quy định pháp luật liên quan đến nhà đầu tư trên
TTCK
+ Đối với Công ty chứng khoán
- Trước hết, hoạt động tư vấn tài chính với một loạt các nghiệp vụ tư vấn sẽ đem
lại nguồn thu đang kể cho CTCK. Không chỉ có thể, hoạt động này còn tạo ra được
một mạng lưới khách hàng doanh nghiệp cho CTCK. Khi thực hiện tốt nghiệp vụ tư
SV:Nguyễn Kim Trường


13

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
vấn của mình, lượng khách hàng doanh nghiệp mà CTCK tạo ra sẽ rất nhiều.
- Đây là hoạt động tiền đề, tạo khách hàng cho các hoạt động khác của Công ty
chứng khoán phát triển. Khách hàng tư vấn tài chính của công ty thông thường cũng sẽ
là khách hàng của CTCK trong các hoạt động khác như tư vấn đầu tư, môi giới chứng
khoán, bảo lãnh phát hành…. Do đó, phát triển hoạt động này sẽ là đòn bẩy tăng
doanh thu đang kể cho CTCK.
- Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ giúp xây dựng cho hình ảnh của
công ty. Khi thực hiện tốt hoạt động này, khách hàng – chủ yếu là các doanh nghiệp,
tổ chức – sẽ là đối tượng giúp hình ảnh của công ty được nâng cao hơn rất nhiều. Nhận
được tín nhiệm của nhiều doanh nghiệp, nhiều tổ chức thì hình ảnh của công ty sẽ trở
nên tốt hơn trên thị trường.
1.2.2 Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty chứng
khoán
Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng từ ít tới
nhiều, từ hẹp tới rộng, từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp. Ở tầm vĩ mô, phát triển
được hiểu là sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Phát triển là là quá trình tăng tiến
về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự gia tăng về thu nhập và tiến bộ về cơ cấu kinh
tế và xã hội. Tuy nhiên, nếu sự phát triển này diễn ra quá nhanh nó sẽ gây ảnh hưởng
xấu tới đời sống con người, như môi trường bị hủy hoại, các nguồn lực khan hiếm.
Chính vì thế khái niệm về phát triển bền vững được đặt ra. Phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Ở tầm vi mô, sự phát triển được đề cập tới là sự phát triển về hoạt động của

doanh nghiệp, theo đó sự phát triển là sự thay đổi theo chiều hướng tốt hơn ở cả mặt
lượng lẫn mặt chất của hoạt động trong doanh nghiệp. “ Phát triển hoạt động tư vấn tài
chính doanh nghiệp của CTCK được hiểu là sự biến đổi theo chiều hướng gia tăng về
số lượng khách hàng cũng như sự đa dạng về hình thức tiến hành và nâng cao hơn nữa
chất lượng của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp”. Tuy nhiên, nếu phát triển
quá nhanh sẽ dẫn tới sự ảnh hưởng xấu đến các hoạt động khác của CTCK, do đó sự
phát triển phải là bền vững tức là phát triển nhưng không nguy hại đến sự phát triển
của các hoạt động khác, cũng như sự phát triển chung của cả TTCK.
Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp của CTCK như:
SV:Nguyễn Kim Trường

14

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
+ Quy mô tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tiêu chí này thể hiện ở số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của CTCK và quy mô của
mỗi hợp đồng tư vấn đó. Quy mô càng lớn, số lượng khách hàng càng nhiều thì chứng
tỏ hoạt động của công ty càng phát triển.
+ Doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chinh doanh nghiệp: chỉ tiêu này phản
ánh quy mô, uy tín của công ty trong hoạt động này.
+ Tỷ trọng doanh thu của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp: Chỉ
tiêu này giúp chúng ta đánh giá được quy mô của hoạt động này so với các hoạt động
khác của CTCK như thế nào. Chỉ tiêu này được tính toán bởi công thức
Ttv = DTtv/DT *100
Trong đó.

Ttv : Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của CTCK.
DTtv : Doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
DT : Tổng doanh thu của CTCK.
+ Lợi nhuận: Lợi nhuận phản ánh hoạt động của CTCK, đặc biệt là chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế. Nguồn lợi nhuận này một phần sẽ được chi trả cổ tức cho cổ đông,
phần còn lại có thể sẽ được công ty giữ lại để phát triển hơn nữa các hoạt động của
mình.
+ Đối tượng tư vấn tài chính doanh nghiệp: Đối tượng tư vấn thể hiện khả
năng tìm kiếm của công ty. Nếu như lượng khách hang tư vấn của công ty tập trung
chủ yếu vào các doanh nghiệp, các tổng công ty lớn thì doanh thu hoạt động cũng sẽ
của công ty cũng tăng cao do quy mô mỗi hợp đồng này là lớn hơn nhiều so với các
doanh nghiệp nhỏ. Hơn nữa nếu tư vấn cho khách hàng lớn thì uy tín của công ty cũng
sẽ cao hơn.
+ Phạm vi hoạt động: Phạm vi hoạt động phản ánh tầm ảnh hưởng cũng như
quy mô thị trường của CTCK. Một công ty có phạm vi hoạt động lớn hớn, chứng tỏ
lượng khách hang mà công ty này có thể tiếp cận sẽ lớn hơn, khả năng phát triển hoạt
động của công ty sẽ nhiều.

SV:Nguyễn Kim Trường

15

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
+ Phương thức tư vấn: Phương thức tư vấn tài chính doanh nghiệp mà CTCK
sử dụng càng hiệu quả, chuyên nghiệp thì khả năng phát triển hoạt động của công ty
đó càng lớn.

+ Chất lượng và hiệu quả tư vấn: Chất lượng và hiệu quả của các hợp đồng tư
vấn thể hiện sự thành công của công ty trong hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Nếu như chất lượng tư vấn càng cao, hiệu quả tư vấn càng lớn đồng nghĩa với việc
công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, từ đó hoạt động tư vấn sẽ phát triển
hơn.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
của công ty chứng khoán
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan được đề cập ở đây chính là những điều kiện liên quan đến
chính bản thân công ty chính khoán, trong đó gồm các yếu tố chính sau:
1.3.1.1 Điều kiện về vốn
Tuy hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là hoạt động duy nhất trong 5 hoạt
động chính của CTCK mà không đòi hỏi về vốn theo quy định của pháp luật, nhưng
điều kiện về vốn cũng có mức độ ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của hoạt
động này. Có một quy mô vốn đủ lớn, CTCK sẽ có những điều kiện để phát triển các
hoạt động của mình cũng như nâng cao được uy tín với khách hàng. Quy mô vốn cũng
tạo điều kiện cho công ty có điều kiện đổi mới, áp dụng các phương tiện thiết bị hiện
đại nhất phục vụ cho công việc của mình.
Có sức mạnh về vốn còn giúp công ty tìm kiếm được nguồn nhân sự có chất
lượng phù hợp với công việc, thực hiện được các chính sách marketing, quảng bá
thương hiệu đến khách hàng. Khả năng về tài chính cũng cho phép công ty chứng
khoán có đủ nguồn lực để theo đuổi các hợp đồng tư vấn lớn, dài hạn và phức tạp.
1.3.1.2 Nguồn nhân lực
Đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, để có thể tồn tại và phát
triển thì yếu tố cơ bản quyết định chính là yếu tố con người, chính vì vậy những yêu
cầu về nhân sự trong các tổ chức bộ máy này rất chặt chẽ. Nhân viên tư vấn tài chính
phải có kiến thức chuyên môn rất sâu về tài chính doanh nghiệp ngoài ra còn phải có
khả năng tư vấn cho khách hàng của mình. Yếu tố con người chính là yếu tố quan
trọng nhất trong hoạt động này. Các nhân viên tư vấn ngoài khả năng chuyên môn sâu
SV:Nguyễn Kim Trường


16

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
rộng còn đòi hỏi phải có khả năng tư vấn, thuyết phục khách hàng theo quan điểm của
riêng mình. Việc tư vấn sai cho doanh nghiệp đôi khi gây hậu quả rất nghiệm trọng,
chính vì thế công việc này đòi hỏi trình độ chuyên môn rất cao.Trên những TTCK mới
nổi như Việt Nam, những chuyên gia tư vấn là những người cần nhất nhưng lại thiếu
nhất. Để phát triển hoạt động tư vấn cần tập trung đào tạo lực lượng này cho các công
ty chứng khoán.
1.3.1.3 Trình độ quản lý
Đây là nhân tố then chốt cho việc phát triển CTCK nói chung và hoạt động tư
vấn tài chính nói riêng. Một CTCK có đội ngũ lãnh đạo giỏi về chuyên môn, có năng
lực, trình độ quản lý chắc chắn sẽ đem lại thành công cho công ty. Một nhà lãnh đạo
có tầm nhìn sẽ biết cách phân công nhân sự cho từng công việc một, hiểu rõ ai thích
hợp cho công việc gì nhất, khi đó hoạt động sẽ phát triển nhanh chóng. Nếu lãnh đạo
quan tâm cho sự phát triển của hoạt động tư vấn tài chính, tập trung nhiều nguồn lực
cho hoạt động này thì sẽ ảnh hưởng nhiều tới khả năng phát triển của bộ phận tư vấn
tài chính của công ty.
1.3.1.4 Cơ sở kỹ thuật và hệ thống thông tin
Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, hệ thống thông tin là yếu tố quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu chi phí cũng như nâng cao
hình ảnh của công ty. Cơ sở vật chất tốt, hệ thống công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện
giúp cho hoạt động tư vấn của công ty thuận lợi hơn. Đặc biệt hệ thống thông tin với
công nghệ hiện đại sẽ giúp cho các chuyên viên tư vấn có thể thu thập được thông tin
và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất, nâng cao chất lượng

tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty.
1.3.1.5 Uy tín của công ty
Uy tín của công ty là điều kiện quan trọng quyết định đến sự thành công của
công ty, đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nếu như hoạt động
không có uy tín, không có thương hiệu thì công ty sẽ khó có khả năng tồn tại được
trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp. Công việc tư vấn đối với các doanh
nghiệp khách hàng thực sự rất quan trọng, do đó họ thường tìm đến những công ty có
đủ uy tín trên thị trường để có thể tư vấn cho mình một cách hiệu quả nhất.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
1.3.2.1Khung pháp lý và chính sách của Nhà nước
SV:Nguyễn Kim Trường

17

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Đây là yếu tố tác động trực tiếp các đến hoạt động của Công ty chứng khoán.
Mọi hoạt động, mọi tổ chức kinh tế hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam phải tuân
theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Đặc biệt là đối với hoạt động tư vấn tài chính,
hoạt động liên quan rất nhiều đến pháp luật về việc phát hành, mua bán sáp
nhập….Trước kia, khi nền kinh tế còn bao cấp, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
chi phối các thành phần kinh tế khác thì khái niệm chứng khoán và thị trường chứng
khoán không tồn tại. Nền kinh tế ngày càng mở cửa đang trên đường hội nhập, khung
pháp lý nới lỏng, chính sách Nhà nước khuyến khích sự hình thành của các công ty
chứng khoán, tạo điều kiện cho một phương thức huy động vốn mới ra đời. Có thể nói
khung pháp lý và các chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp đến sự phát triển của
hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.

Đặc thù của hoạt động tư vấn chứa đựng nhiều yếu tố nhạy cảm về lợi ích của
khách hàng và Công ty chứng khoán, rất dễ xảy ra tranh chấp, khiếu nại. Chính vì thế
cần phải có những quy định pháp lý chặt chẽ, hai bên phải thực hiện đúng quy định.
Đây là tiền đề quan trọng trong việc phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp.
1.3.2.2Sự phát triển của Thị trường chứng khoán
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của CTCK. Thị trường
chứng khoán phát triển sẽ tạo cơ sở cho mọi hoạt động của công ty phát triển, hoạt
động tư vấn tài chính cũng không phải ngoại lệ. Thị trường càng phát triển, nhu cầu sử
dụng các dịch vụ tư vấn tài chính càng lớn, bởi lúc này sẽ có càng nhiều doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng vốn thông qua kênh này. Khi đó lượng khách hàng trên thị trường
sẽ lớn hơn rất nhiều. Có thể thấy ở TTCK Việt Nam, những năm đầu tiên khi TTCK
còn quá sơ khai, hầu như hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ít có cơ hội. Hiện
tại, TTCK ngày càng phát triển, lúc này các CTCK đã bắt đầu chú ý hơn đến hoạt
động này. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà việc mua bán, sáp nhập đang nở
rộ trên thị trường.
1.3.2.3Sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đều phải
chấp nhận sự cạnh tranh, và hoạt động tư vấn tài chính tại các CTCK cũng vậy. Qua
quá trình cạnh tranh, các công ty có đội ngũ tư vấn yếu kém sẽ bị đào thải. Chính vì
thế, các công ty cần phải xác định được vị thế của mình trên thị trường để từ đó có
những hướng đi và giải pháp thích hợp để phát triển hoạt động này. Để đứng vững trên

SV:Nguyễn Kim Trường

18

Lớp: TTCK 50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
một thị trường tài chính đầy khốc liệt, đòi hỏi các công ty phải không ngừng đổi mới
về hoạt động cũng như cách thức làm việc để có thể tồn tại, đứng vững trên thị trường.
1.3.2.4Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng cho sự phát triển hoạt động của CTCK. Để
phát triển hoạt động tư vấn tài chính, CTCK cần phải phân loại nhóm khách hàng
doanh nghiệp của mình ra thành nhiều nhóm nhỏ khác nhau như doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp đại chúng, doanh nghiệp niêm yết….hay theo các cách thức khác để có
thể phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
Kết luận chương I
Trong chương I, những vấn đề cơ bản nhất về hoạt động của CTCK, hoạt
động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại CTCK đã được luận giải. Chuyên đề đề cập khá
sâu đến các hoạt động của CTCK và đặc biệt là hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp, qua đó khẳng định vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trên thị
trường chứng khoán. Các khái niệm, chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động tư vấn
tài chính tại các CTCK cũng được trình bày khá rõ ràng. Chương I cũng chỉ ra các
nhân tố chủ quan cũng như khách quan tác động đến sự phát triển của hoạt động tư
vấn tài chính doanh nghiệp. Tác động của các nhân tố này lên hoạt động tư vấn tài
chính doanh nghiệp tại VCSC sẽ được nghiên cứu cụ thể thông qua thực trạng hoạt
động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại VCSC được nghiên cứu trong chương II.

SV:Nguyễn Kim Trường

19

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm

Chương II: Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp của công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt
2.1 Khái quát về công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1
Thông tin về công ty
Tên công ty

: Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt

Tên tiếng anh

: Viet Capital Securities Joint Stock Company

Viết tắt

: VCSC

Nhãn hiệu thương mại :

Trụ sở chính: 67 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp. HCM
Điện thoại: (84 8) 3914 3588

Fax : (84 8) 3914 3209

Chi nhánh Hà Nội: 109 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Sàn giao dịch:


136 Hàm Nghi, Quận 1, TP. HCM
236-238 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. HCM

Website

: www.vcsc.com.vn

Email:



Giấy phép hoạt động chứng khoán: Số 68/UBCK-GP ngày 6 tháng 11 năm
2007 do UBCK Nhà Nước cấp.
Vốn điều lệ

: 378.000.000.000 VNĐ (đến ngày 31/12/2011)

2.1.1.2
Quá trình hình thành và phát triển
 06/11/2007: VCSC được thành lập và chính thức hoạt động với vốn điều lệ ban
đầu là 360 tỷ đồng.
 16/11/2007: VCSC được UBCK Nhà nước chấp thuận đăng ký làm thành viên
lưu ký.

SV:Nguyễn Kim Trường

20

Lớp: TTCK 50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
 14/12/2007: VCSC được HOSE công nhận tư cách thành viên giao dịch, sàn
giao dịch của VCSC chính thức hoạt động.
 25/12/2007: VCSC được HNX công nhận tư cách thành viên giao dịch.
 21/10/2008: Thành lập chi nhánh tại Hà Nội
 04/03/2009: VCSC được HNX quyết định chấp thuận là thành viên đấu thầu
trái phiếu.
 22/10/2009: Chính thức đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm lõi chứng khoán
Tong Yang.
 06/11/2009: Tăng vốn điều lệ từ 360 tỷ đồng lên 378 tỷ đồng theo giấy phép số
276/UBCK-GP do UBCK Nhà nước cấp.
 09/2010Trở thành 1 trong 10 công ty chứng khoán có thị phần giao dịch trái
phiếu lớn nhất Quý 3 tại HNX.
 11/10/2010: Thành lập Phòng giao dịch Nguyễn Công Trứ.
 12/2010: Trở thành 1 trong 10 công ty chứng khoán có thị phần Môi giới chứng
khoán lớn nhất 6 tháng cuối năm tại HOSE
2.1.1.3
Các nghiệp vụ kinh doanh chính của công ty
a.
Môi giới chứng khoán
VCSC là một trong 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất tại
Việt Nam, đặt mục tiêu duy trì và phát triển vị trí dẫn đầu với chiến lược tập trung đầu
tư nhiều hơn vào con người, công nghệ và mở rộng hoạt động ra ngoài phạm vi quốc
gia. VCSC cung cấp đầy đủ sản phẩm và dịch vụ về cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu OTC
và IPO cũng như các dịch vụ khác như repo, ứng trước tiền bán chứng khoán, lưu ký
chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khoán. Bên cạnh đó, bộ phận Môi
giới chứng khoán của VCSC cung cấp các khuyến nghị đầu tư, giúp quý khách hàng
giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả đầu tư. Khách hàng của VCSC bao gồm các

tập đoàn, công ty quản lý tài sản quốc tế, ngân hàng và các nhà đầu tư tổ chức lớn.
Tháng 10/2009, VCSC chính thức đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm lõi
chứng khoán mới do Tập đoàn Tong Yang (Hàn Quốc) cung cấp với trị giá gần 20 tỷ
đồng. Đây được coi là hệ thống phần mềm lõi hiện đại nhất cho ngành chứng khoán,
hiện đang được sử dụng tại các công ty chứng khoán hàng đầu tại khu vực.
Hệ thống này có khả năng xử lý lên tới 1.500 giao dịch đồng thời, được tích hợp nhiều
tính năng hiện đại mà các phiên bản khác không có. Bên cạnh đó, đội ngũ chuyên gia
của VCSC đã tự phát triển thêm các ứng dụng để phù hợp với mong muốn của nhà đầu
tư, như tính năng hỗ trợ trực tuyến qua webchat mà không cần đăng ký tài khoản.
VCSC cũng đã đầu tư cho cơ sở hạ tầng và đường truyền ở mức tối đa, điều này giúp
cho tốc độ truy cập hệ thống, xử lý và chuyển lệnh vào các sàn nhanh nhất tại Việt
Nam hiện nay.

SV:Nguyễn Kim Trường

21

Lớp: TTCK 50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Dựa trên hệ thống này, VCSC đã xây dựng thành công các gói dịch vụ riêng
biệt, phù hợp với từng nhóm đối tượng người dùng, như:


V-PRO: là dạng phần mềm, được cài đặt trên các máy tính cá nhân, dành cho
các nhà đầu tư thường xuyên giao dịch qua mạng Internet.




V-WEB: là gói dịch vụ hỗ trợ giao dịch qua Website, phù hợp cho nhà đầu tư
không dùng cố định một máy tính để giao dịch.

Hệ thống của VCSC hỗ trợ khách hàng chưa có tài khoản giao dịch có thể dùng thử
mà không cần phải đăng ký mở tài khoản, trước khi quyết định mở tài khoản tại
VCSC.
Khách hàng có tài khoản giao dịch chứng khoán tại VCSC có thể truy cập trang
thông tin điện tử để tra cứu, tìm kiếm thông tin, thực hiện giao dịch chứng khoán và sử
dụng công cụ đòn bẩy tài chính hữu hiệu, gia tăng vòng quay vốn từ đó nâng cao hiệu
quả đầu tư. Những dịch vụ tiện ích hiện VCSC đang cung cấp cho nhà đầu tư bao
gồm:

b.

-

Tra cứu thông tin giao dịch và dữ liệu các công ty niêm yết qua Website:


-

Cung cấp dữ liệu phân tích các công ty niêm yết

-

Tư vấn và ủy thác đầu tư

-


Đặt lệnh qua điện thoại, fax, trực tuyến qua hệ thống Bloomberg

-

Ứng trước tiền bán chứng khoán

-

Cho vay cầm cố chứng khoán

-

Cho vay bảo chứng (margin trading)
Các hoạt động môi giới chứng khoán của VCSC bao gồm:

-

Dịch vụ Tư vấn đầu tư chứng khoán

-

Dịch vụ Quản lý sổ cổ đông cho cổ phiếu chưa niêm yết
Ngân hàng đầu tư

Là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, ra đời trong
thời kỳ thị trường chứng khoán có nhiều biến động, với sứ mệnh gắn kết vốn với các
cơ hội đầu tư, VCSC luôn nỗ lực đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng thông qua các
sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, trong đó có các dịch vụ ngân hàng đầu tư hiệu
quả và chuyên nghiệp.Với các loại hình dịch vụ đa dạng từ tư vấn chuyển đổi hình
thức, phát hành cổ phiếu ra công chúng đến mua bán sáp nhập doanh nghiệp, v.v…


SV:Nguyễn Kim Trường

22

Lớp: TTCK 50


×