Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.54 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel (:
090.905.9193

Lời mở đầu
Nh ta đã biết , Nho giáo đã có một sự ảnh hởng rất lớn đến xã hội
Việt Nam . Nó là một trong ba hệ t tởng chủ đạo cùng với Phật và Đạo
giáo . Nho giáo đã từng là vũ khí của kẻ xâm lợc , đã từng là hệ t tởng thống
trị trong xã hội phong kiến . Nho giáo đã giữ một vị trí đặc biệt và có một
vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân ta qua các giai
đoạn lịch sử . Và cho đến ngày nay , nó cũng để lại những tàn d dai dẳng .
Chính vì thế việc nghiên cứu về Nho giáo , về những ảnh hởng của Nho
giáo đến xã hội Việt Nam là điều hết sức quan trọng và cần thiết . Khi đó
chúng ta có thể hiểu đợc những u điểm và những mặt hạn chế của Nho giáo
để bài trừ những hủ tục , những t tởng phản động và gạn lọc lấy những mặt
tích cực trong thời kì quá độ ngày nay .

nêu những giá trị hạn chế của nho giáo
và ảnh hởng của nho giáo đến Việt Nam hiện nay

1


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

I.

Sự hình thành và phát triển của Nho giáo .

1.


Sự hình thành và phát triển của Nho giáo .
Khi nói đến Khổng giáo thì ta cũng hiểu đó là Nho giáo .Sở dĩ nh vậy
là vì Khổng tử là ngời đã sáng lập ra Nho giáo và khi ngời ta gọi tên thì
cũng gắn học thuyết này với tên tuổi ngời đã sáng lập ra nó . Tuy nhiên
những t tởng Nho giáo không phải chỉ đến thời Khổng tử mới có mà nó đã
có từ những thế kỉ trớc . Trớc thời Xuân Thu các nhà nho đợc gọi là sỹ
chuyên học văn chơng và lục nghệ góp phần trị vì đất nớc . Đến đời mìmh ,
Khổng Tử đã hệ thống những t tởng và học thuyết trớc đây thành học thuyết
, gọi là Nho gia hay Nho học .
Ngay từ nhỏ , Khổng tử đã nổi tiếng là ngời thông minh , học giỏi
siêng năng và thích chơi trò cúng tế . Sau này ông làm quan cho nớc Tề lên
đến chức Nhiếp tớng bộ coi việc hình án , ấn định luật lệ , phép tắc trong nớc . Trong bốn năm nhậm chức , Khổng tử đã thẳng tay trừng trị bọn loạn
quan , nịnh quan trong triều , đem lại trong nớc Lỗ cảnh ban đêm ngủ
không phải đóng cửa , ban ngày ra đờng không ai nhặt của rơi , luân thờng
đạo lí đợc coi trọng
Song vua nớc Lỗ đam mê tửu sắc ,đàn hát ca múa xa hoa , bỏ bê việc
triều đình nên Khổng Tử chán ngán , bỏ qua nớc Vệ . Không đợc trọng
dụng ở Vệ , ông qua Trần , về Vệ , sang Tống lại qua Trần ,về Vệ . Mời bốn
năm ông cùng học trò bôn ba mong gặp ngời sử dụng học thuyết của mình ,
song ý nguyện của ông đã không thành . Đến đời Hán vũ đế , năm 130 trớc
công nguyên thì đạo nho đợc phục hng và từ đó nho giáo trở thành hệ t tởng
chủ đạo của xã hội phong kiến . Nho giáo có mặt trong tất cả các triều đại
phong kiến Trung Hoa , nó để lại dấu ấn của mình không chỉ trong sách vở
mà trong cả cuộc sống thực của nhiều thế hệ . Và nó cũng đã ảnh hởng rất
nhiều đến các triều đại phong kiến , đến phong tục , tập quán của các nớc
phơng Đông .
2.

Một số t tởng chính trong hệ t tởng Nho giáo .
Khổng Tử san định sách Dịch , Thi ,Th , Lễ , Nhạc của đời trớc để

lại , viết sách Xuân Thu để bộc lộ quan điểm của mình . Nhiều quan điểm
khác của ông đợc thể hiện qua các cuộc đàm đạo mà nội dung của nó sau
này đợc trìng bày trong Luận ngữ , do học trò của ông chép lại .Đời Hán Vũ
đế năm 130 trớc công nguyên sách nhạc chỉ còn một thiên , đợc đem nhập
vào bộ lễ kí gọi là Thiên nhạc kí . Những sách khác đợc ngời đời su tầm ,
bổ sung tạo thành năm kinh là Kinh Dịch , Kinh Thi , Kinh Lễ và Kinh
Xuân Thu .

2


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

Kinh Dịch : giải thích sự vân hành cũa vũ trụ , dùng để bói điềm lành ,
dữ trong dời sống của con ngời . Theo ngời Trung Hoa thợng cổ , trời đất có
âm , dơng tơng tác với nhau tạo thành sinh hoá . Song do quỷ thần can thiệp
vào nên âm dơng lúc ẩn , lúc hiện . Kinh Th : là bộ sách từ đời Nghiêu đến
đời Tần Mục Công . Bộ sách trình bày tỉ mỉ hoạt động ,đờng lối , t tởng của
ngời cổ về tiếp nhân , xử thế , đề cao phơng pháp trị vì thiên hạ bằng đạo lí ,
thuận thiên thời , thuận thuỷ thổ , thuận nhân tâm , thuận lòng dân mà các
thánh vơng ngày xa đã sử dụng .
Kinh Thi : là bộ sách chép lại những bài ca , bài dao của ngời Trung
Hoa cổ dại . KhổngTử san định Kinh Thi để mong ngời đời hiểu điều hiểu
trung , biết thơng , biết ghét và mở mang tri thức .
Kinh Lễ : gồm ba bộ ; Chu Lễ , Nghi Lễ và Lễ Kí . Trong đó Chu Lễ
nói về cách tổ chức hành chính , chính trị xã hội trong thời Chu , Nghi Lễ
quy định thể thức lễ nghi trong cuộc sống , còn Lễ Kí là phần do các môn
đệ của Khổng Tử bình về các phong tục .Kinh lễ là sự vận dụng các quan
diểm về vũ trụ vào cuộc sống để quy định mọi cử chỉ , hành vi , bổn phận

của con ngời từ tấm bé cho đến khi nhắm mắt tắt hơi .
Kinh Xuân Thu : Xuân Thu là bộ sách Khổng tử viết về nớc Lỗ , từ đời
Lỗ Ân Công đến đời Lỗ Ai Công , là chuyện về nhà Chu cùng các ch hầu
khác .Có thể coi đây là bộ biên niên sử mà KhổngTtử trong khi tránh đụng
chạm đến các thế lực đang cầm quyền đã dùng nó để vạch ra nguyên nhân
loạn lạc của xã hội đơng thời .
II. Những mặt hạn chế và giá trị trong học thuyết
Nho giáo của Không tử .
1.

Quan niệm về thế giới .

1.1. Những mặt tích cc.
Trong quan điểm về thế giới của Khổng Tử mang tính duy vật chất
phác , tuy nhiên nh thế đã là rất tiến bộ và đã góp phần chống lại quan
điểm của chủ nghĩa duy tâm cho rằng khởi nguyên của thế giới là ý thức .
Khổng tử cho rằng khởi nguyên của thế giới là vật chất và cái vật chất ấy
lúc đâù là cõi hỗn mang mờ mịt. Trong cái hỗn mang ấy có cái lý gọi là
thái cực vô hình huyền diệu chứa đựng hai mặt tiềm ẩn , đối lập liên hệ
với nhau là âm dơng điều hoà giữa âm dơng , trời đất sẽ sinh ra vạn vật .
Những quan điểm về trời đất của ông cũng là những quan điểm tiến bộ .
Ông cho rằng thế giới luôn vận động và biến đổi không ngừng , vận động
không chỉ là sự chuyển đổi vị trí mà còn là sự chuyển hóa lẫn nhau .Ông
cho rằng Thái cực có bản thể và động thể . Vì nó là vô hình nên không nhận
biết đợc bản thể của nó , song có thể nhận biết đợc động thể của nó biểu
hiện qua sự tơng tác chuyển hoá lẫn nhau giữa âm , dơng . Ông dạy học trò
3


Website: Email : Tel (:

090.905.9193

của mình Cũng nh dòng nớc chảy , mọi vật đều trôi đi , không có vật gì
ngừng nghỉ hoặc Trời có nói gì đâu mà bốn mùa cứ vận hành , vạn vật cứ
sing hoá mãi .
1.2. Những hạn chế
Trong quan điểm của Khổng Tử có những quan điểm duy vật nhng
cũng có những quan điểm duy tâm . Khổng Tử rất tin ở trời , với ông trời
nh một quan toà công minh cầm cân , nảy mực phán xét mọi sự vật . Trời
quyết định sự thành , bại trong cuộc sống của con ngời . Khổng Tử đặt hết
niềm tin và ý chí vào trời . Ông khuyên mọi ngời phục tùng ý chí đó và coi
việc hiểu biết mệnh trời nh một điều kiện để trở thành một con ngời hoàn
thiện không hiểu mệnh trời không phải là ngời quân tử ( Luận Ngữ ,
Nghiêu viết ,3) Quan điểm của Khổng Tử về trời đất nh vậy tất yếu dẫn
đến thuyết sống chết có mạng , giàu sang tại trời ( Luận ngữ , Nhan
Uyên ) . Sở dĩ quyền lực và sức mạnh của trời là sự thần thánh hoá quyền
lực và sức mạnh của thế lực cầm quyền trên mặt đất . Với quan điểm triết
học cơ bản là duy tâm , muốn ru ngủ quần chúng bằng niềm tin vào mệnh
trời và số phận , Không Tử đã thể hiện rõ thái độ của mình trong việc ủng
hộ giai cấp chủ nô khi chế độ chiếm hữu nô lệ đã bớc vào thời kì suy tàn và
khởi nghĩa vũ trang của nhân dân đang nổ ra khắp nơi .
Những hạn chế trong quan điểm về thế giới của ông còn thể hiện ngay
cả trong những quan điển duy vật . Những quan điểm mà ông đã rút ra chỉ
là từ những suy luận của chính mình , chỉ là sự hình dung trong đầu óc mà
không đa ra bất cứ cơ sở khoa học nào để chứng minh .Nh nhà triết học phơng tây Franxi Bêcơn ví đó nh phơng pháp con nhện . Đó là chỉ biết
ngồi rút ra sự thông thái của mình từ chính bản thân mình , muốn thay thế
việc nghiên cứu giới tự nhiên và những quy luật của nó bằng những luận
điểm trừu tợng , bằng việc rút ra những kết quả bằng những kết luận chung,
không tính đến sự tồn tại thực tế của chúng.(1)
2.


Quan niệm về chính trị và đờng lối cai trị đất nớc .
Khi sáng tạo ra học thuyết Nho giáo , Khổng Tử đã đứng trên lập trờng
của giai cấp thống trị mà ở vào thời của ông là giai cấp chủ nô . Chính vì
thế mà học thuyết do ông sáng tạo ra cũng là để bảo vệ lợi ích và địa vị
thống trị cho giai cấp mình .Để trị vì đất nớc , khôi phục trật tự xã hội ,
Khổng Tử chủ trơng thực hiện truyết chính danh .
2.1. Những giá trị .
Trớc hết ta xác định những giá trị trong quan điểm về chính trị của
Khổng Tử thì trớc đây dới chế đọ cũ không thực hiên đợc nhng trong điều
kiên xã hội ngày nay ta có thể tiếp thu những gía trị ấy . Không tử hằng mơ
1

( Trích Giáo trình triết học Mac-Lênin , NxB chính trị Quốc Gia )

4


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

ớc một xã hội lí tởng trong đó ngời già đợc nuôi dỡng , trẻ em đợc chăm sóc
, ngời lớn có công ăn việc làm , nhân dân đợc ấm no hạng phúc , không có
trộm cớp, chiến tranh , của rơi ngoài đờng không ai nhặt . Khổng tử răn dạy
các bậc vua chúa : vua phải là những ngời có đạo đức cao cả , có tài năng
lỗi lạc , phải là bậc thánh có thể cảm hoá nhân dân , quan phải là những tôi
hiền , tớng giỏi có đủ tài để giúp vua an dân trị nớc đem lại ấm no hạnh
phúc cho nhân dân , xứng đáng là cha mẹ của dân .Không tử đề ra khẩu
hiệu ý dân là ý trời , ý dân với ý trời là một , vua phải làm theo ý dân tức ý
trời .Khổng tử chủ trơng dùng lễ nhạc để giáo hoá nhân dân , bần cùng bất

đắc dĩ mới phải dùng đến biện pháp hành chính , đến pháp luật .Không chủ
trơng dùng luật pháp mà dùng đạo đức làm công cụ để ổn định trật tự xã hội
, Khổng tử đã nhìn thấy sức mạnh của đạo đức trong cuộc sống . Đạo đức
và luật pháp đều là những nguyên tắc , những chuẩn mực điều chỉnh hành vi
của con ngời trong quan hệ giữa ngời với ngời , giữa cá nhân với xã hội .
Song , nếu luật pháp là những yêu cầu tối thiểu thì đạo đức là những yêu
cầu tối đa về việc thực hiện những quan hệ này . Nếu luật pháp đợc thực
hiện do sự cỡng chế từ bên ngoài thì những nguyên tắc , những chuẩn mực
đạo đức đợc thực hiện từ bên trong do tính tự giác của mỗi ngời quy định ,
khi bản thân ngời ấy đã nhận thức đợc quan hệ của mình với những ngời
xung quanh . Pháp luật trừng trị những hành động phạm pháp căn cứ vào
hậu quả của nó nhng không thể trừng trị sự vi phạm còn nằm trong ý đồ
nào đó của các thành viên trong xã hội . Đạo đức thì khác hẳn , ý thức đạo
dức của mỗi ngời sẽ tự trừng trị mình ngay từ khi ngời đó nghĩ đến hành
động gây hậu quả . Chính vì vậy khi vai trò của đạo đức đợc nâng cao đến
một mức độ nhất định và khi sự trừng giới bên trong mỗi ngời đợc củng cố
vững mạnh đến một mức độ nhất định thì sự thi hành trừng giới bên ngoài
sự thi hành pháp luật sẽ trở thành thừa .
2.2.Những hạn chế .
Có thể nói những hạn chế bắt nguồn từ ngay những u điểm . Những
quan diểm nh vua quan là cha là mẹ dân , rồi dùng lễ nhạc để giáo hoá nhân
dân ...thực chất đều là những quan điểm tiến bộ của Khổng Tử nhng những
t tởng ấy đều bị giai cấp phong kiến xuyên tạc để ru ngủ nhân dân , để củng
cố địa vị thống trị của giai cấp phong kiến . Trong thực tế , bọn vua chúa
hầu hết lànhững ngời dâm ô , truỵ lạc , tàn bạo nhất đạo đức suy đồi nhất ,
đồng thời cũng là những ngời đợc hởng lạc nhiều nhất trên đời . Còn bọn
quan lại hầu hết là một lũ nịnh trên , đè dới , đục khoét dân , làm những
điều táng tận lơng tâm , miễn là đợc vinh thân phi gia . Thoảng hoặc có một
vài viên quan liêm chính , quan tâm đến quyền lợi quốc gia dân tộc , thì
những viên quan đó bị bao vây cô lập , nhiều khi bị hãm hại nếu không mau

chóng treo ấn từ quan . Nguyên nhân là vì từ vua chí quan đều mu mô lợi
5


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

ích cá nhân , lòng tham không đáy . Vì xung quanh đều tham ô , nịnh hót ,
một mình trung thực , liêm chính thì ai tha cho . Quyền hành của bọn vua
chúa thì vô hạn . Bọn quan lại cũng dựa vào đó mà tha hồ áp bức bóc lột
nhân dân . Nh vậy làm sao có thể thực hiện đợc nhân chính .Khổng tử đề ra
khẩu hiệu ý dân là ý trời thì có vẻ tôn tọng quyền làm chủ của dân lắm nh ng trong thực tế , đối với bọn vua chúa , chỉ một lời nói hay một cử chỉ vô ý
phạm thợng thì đã bị tội chém đàu rồi làm sao có thể thực hiện đợc dân
chủ . Khổng Tử chủ trơng dùng lễ nhạc để giáo hoá nhân dân , cái ấy là
điều tốt nhng t tởng ấy chỉ có thể thành sự thực trong một xã hội văn minh
nhất , ý thức con ngời đã phát triển đến trình độ cao . Còn với điều kiện thời
bấy giờ và thậm chí cho tới cả ngày nay thì luật pháp vẫn cứ là một công cụ
hữu hiệu để duy trì trật tự xã hội . Nó luôn gắn với đạo đức và có đủ sức
mạnh để khẳng định hay phủ định một bộ luật đạo đức nào đó . Với t cách
là những đòi hỏi mang tính cỡng chế , luật pháp giữ vai trò cực kì quan
trọng trong việc hình thành ý thức đạo đức , hành vi dạo đức , thói quen đạo
đức hay nói cách khác nó cũng chính là công cụ để rèn luyện cho con ngời
sự tự ý thức . Và thực tiễn dã chứng minh , ngợc lại với chủ trơng của
Khổng Tử , ngời ta dùng những hình phạt rất tàn khốc nh roi vọt tra tấn
nhục hình , gông cùm chem giết ... để trấn áp nhân dân gây ra biết bao oan
khiên . Giai cấp phong kiến còn lợi dụng lễ nhạc để củng cố thêm tôn ti trật
tự phong kíên . Từ đó đề ra những t tởng sang hèn , phân biệt ngời trên , kẻ
dới , t tởng độc đoán chuyên quyền hết sức nặng nề trớc đây , mà ngày nay
cha đợc quét sạch hết .
Nói chung , những quan điểm của Khổng Tử trong chính trị và đờng

lối cai trị đất nớc chủ yếu là để bảo vệ giai cấp thống trị mang nặng t tởng
trọng quan khinh dân làm cho những ngời khi đã tham gia vào tầng lớp
thống trị thì ngày càng trở nên xa rời quần chúng nhân dân . Thái độ của
dân đối với vị vua thời bấy giờ là thái độ sợ hãi và tôn sùng một vị hoàng đế
đợc thần thánh hoá và đối lập với quần chúng nhân dân . Vua đợc gọi là
thiên tử nghĩa là con trời , đó là hình ảnh mà Nho giáo đã dựng lên cho vị
vua thời bấy giờ . T tởng đức trị nhân trị , phơng pháp giáo dục nêu gơng đã
càng ngày càng làm cho xã hội phong kiến đã trở nên ngày càng thối nát ,
mục ruỗng , giai cấp thống trị ngày càng trở nên lộng hành . Tuy nhiên Nho
giáo cũng góp phần ổn định trật tự xã hội và củng cố trật tự phong kiến đáp
ứng đòi hỏi của chế độ trung ơng tập quyền .
3.

Quan điểm tam cơng ngũ thờng .
Trong các mối quan hệ xã hội , Nho giáo xác định 5 mối quan hệ cơ
bản và thông thờng của mỗi đời ngời trong thiên hệ đợc gọi là ngũ luân
gồm 5 quam vua-tôi , cha-con , chồng-vợ , anh-em , bè bạn . Mỗi quan hệ
lại có những tiêu chuẩn riêng cho từng đối tợng nh cha hiền , con thảo , anh
6


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

tốt , em ngoan , chồnh biết tình nghĩa , vợ nghe lẽ phải , bề trên từ hiéu bề
dới kính thuận , vua nhân từ , tôi trung thành . Trong ngũ luân có 3 mối
quan hệ cơ bản nhất , Nho gia gọi là tam cơng
3.1.Những giá trị .
Đối với quan hệ vua tôi , trớc hết Khổng Tử chống nối ngôi vua theo
kiểu cha truyền con nối . Ông lên án việc truyền chức tớc theo huyết thống ,

dòng dõi . Khổng tử cho rằng ngời cần quyền phải có đức , có tài mà không
càn tính đến đẳng cấp xuất thân của họ .Khổng Tử đẫ nêu ra những đòi hỏi
đối với ngời đứng đầu quốc gia mà bao hàm ngời đó phải đạt đợc nhân đạo
và thiên đạo -để trở thành một vị minh quân một bề trên chính trực .Về
những yêu cầu cụ thể đối với vua , Khổng Tử chủ trơng : vua phải đảm bảo
cho dân đợc ấm no , phải xây dựng lực lợng quân sự hùng hậu và đặc biệt là
phải chiếm đợc lòng tin của dân . Ngoài ra vua còn phải biết quý trọng ngời
đức độ và có năng lực làm việc phải biết rộng lợng đối với những ngời cộng
sự của mình . Ông dạy rằng : nhà cầm quyền nên thi hành 3 việc này : 1)
trớc hết,nên phân phát công việc cho những quan chức dới quyền của mình ,
họ làm xong thì mình xem xét lại . 2) những ai phạm lỗi nhỏ thì dung thứ
cho họ ; 3) cử dùng những ngời hiền đức và tài cán .Còn dân đối với vua
thì phải đặt chữ trung lên hàng đầu .
Trong quan hệ cha con , Khổng tử chủ yếu đề cập đến chữ hiếu .
Khổng Tử nhấn mạnh đến cái tâm con cái dành cho cha mẹ ,không phải chỉ
là phụng dỡng ngời đã sinh ra mình mà trớc hết phaỉ là lòng thàng kính .
3.2. Những hạn chế .
Trong ngũ luân nghĩa là có năm mối quan hệ đó là quan hệ vua-tôi ,
cho-con , anh-em , chồng-vợ , bè bạn thì quan hệ vua tôi đứng đầu .Ông cho
rằng đã là quần thần thì phải tuyệt đối trung thành , tin tởng và phục tùng
nhà vua . Quan điểm của ông là Quân xử thần tử , thần bất tử , bất trung .
phụ xử tử vong ,tử bất vong , bất hiếu hay cha mẹ đặt đâu . con nằm đấy
. Điều ấy cho thấy Khổng tử đã chủ trơng thực hiện ngu trung , ngu hiếu .
Khổng Tử đòi hỏi một sự phục tùng tuyệt đối của con cháu đối với cha ông
bởi thời nay không bằng thời xa và cha ông bao giờ cũng là mẫu mực cho
con cháu . Khổng tử đòi hỏi phải học theo ngời xa và sau khi cha chết 3
năm không đợc đổi ý cha .
Trong quan hệ vợ chồng thì t tởng khinh rẻ phụ nữ là t tởng nổi bật
trong Khổng giáo . Không Tử cho phụ nữ là ngời khó dạy (phụ nữ nhân nan
hoá) ,nên ông buộc ngời phụ nữ phải theo tam tòng tứ đức . Địa vị ngời đàn

ông đợc tôn trọng tuyệt đối .Ông quy đạo đức ngời phụ nữ vào 4 điểm công
dung ngôn hạnh . Đó là thứ đạo đức biến ngời đàn bà thành một
công cụ cho ngời đàn ông . Ngời đàn ông khi chọn vợ thì quan trọng nhất là
sắc đẹp . Đàn ông thì có quyền năm thê , bảy thiếp còn gái chính chuyên
7


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

thì lấy một chồng . Trong xã hội những ngời đàn ông có nhiều vợ còn đợc
xem là những ngời có địa vị cao trong xã hội . Công của ngời phụ nữ là tinh
thần tận tuỵ lao động bếp núc ,vá may , phục vụ cho cuộc sống an nhàn của
ngời đàn ông . Những ngời phụ nữ xa kia đều phải nuôi chồng học hành đến
khi đỗ đạt làm quan . Đó nh là một nhiệm vụ của ngời phụ nữ thời bấy giờ .
Giống nh nhà thơ Tú Xơng ngày xa đã ví von ngời chồng nh một đứa con
thâm chí còn là gánh nặng hơn một đứa con . Ngôn là lời nói dịu dàng , biết
gọi dạ bảo vâng , tuyệt đối lễ phép với chồng , bố chồng và mẹ chồng .
Hạnh của ngời phụ nữ chỉ tập trung vào điểm giữ đợc trinh tiết mặc dầu ngời ngời chồng xấu xa , hèn mọn nh thế nào .Hạnh ấy khuyên ngời phụ nữ
không nên tái giá khi chồng đã chết . Trong xã hội cũ , những ngời phụ nữ
nh thế sẽ đợc triều đình phong kiến phong cho bốn chữ là Tiết hạnh khả
phong . Pháp luật phong kiến cho phép ngời chồng đuổi vợ và cắt đứt hôn
nhân trong trờng hợp vợ hỗn với bố mẹ chồng , hoặc vợ tàn tật hoặc vợ
không có con .Đạo đức phong kiến đòi hỏi ngơì vợ phải tiết liệt chứ không
đòi hỏi ngời chồng phải tiết liệt .
4.

Về những chuẩn mực đạo dức .
Nội dung đạp đức của Khổng Tử quan trọng nhất là nhân , trí , dũng
4.1.Những giá trị

Trong quan điểm về phạm trù nhân , Khổng Tử cho rằng , đối với mình
ngời có nhân trớc hết phải làm những việc khó , sau mới hởng thành quả
mới có thể gọi là nhân, ngời nhân sẵn sàng vui vẻ sống trong bất cứ hoàn
cảnh nào , dù đấy là vinh hoa hay đói nghèo , túng thiếu . ngời có nhân cái
cao cả nhất là đức nhân của mình , có thể vì nhân mà sát thân chứ không vì
thân mà hại nhân , vì có đức nhân con ngời sẽ tự kiềm chế đợc mình để tuân
theo lễ tiết của xã hội . (Luận ngữ , Nhan Uyên ,1) để vững vàng trầm t nh
núi trớc mọi thử thách cuộc đời . Đối với ngời có nhân nguyên tắc suốt đời
phải theo là thơng yêu ngời khác ( Luận ngữ, Nhan Uyên ,21) . Giải
thích điều này Khổng Tử dạy : ngời nhân muốn tự lập lấy một mình , thì
phải lao lập cho ngời , muốn thành đạt cho mình thì cũng là thành đạt cho
ngời . Ngời nhân ứng xử với mình nh thế nào thì cũng ứng xử với ngời nh
thế . (Luận ngữ ,Ung giã , 28 ) . Nhân chung quy lại nh Khổng Tử đã nói
là : ngời có đức nhân là ngời nghiêm trang , tề chỉnh , rộng lợng , khoan
dung , đức tín , lòng thành , siêng năng , cần mẫn và biết thi ân bố đức
(Luận ngữ , Dơng Hoá ,6) . Về những điều này ông lí giải : Nghiêm
trang , tề chỉnh sẽ làm ngời khác không dám khinh nhờn , rộng lợng khoan
dung sẽ làm ngời khác bị thu phục , đức tín , lòng thành sẽ làm ngời khác
tin cậy , thi ân bố đức sẽ làm nguời khác bị sai khiến và cần mẫn , siêng
năng sẽ đem lại nhiều điều bổ ích ( Luận ngữ , Dơng hoá ,6) .
8


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

Nh vậy , với những chuẩn mực đợc đa ra cho đức nhân, Nho giáo của
Khổng Tử đã góp phần giáo dục nhân dân , chú ý đến việc tự khẳng định
mình của mỗi thành viên trong xã hội . Nó cũng cho thấy tính tích cực về
vai trò của tự ý thức và tự giáo dục của chủ thể trong cuộc sống cộng đồng

Đạo nhân đã thiết lập nên những mối quan hệ tốt đẹp giữa ngời với ngời
trong xã hội , nó là sợi dây liên kết các cá thể với nhau , với gia đình và với
xã hội
Trong quan niệm về trí của Khổng Tử thì trí đợc hiểu là sự minh mẫn
nói chung để phân biệt đánh giá con ngời và tình huống , qua đó tự xác định
cho mình cách ứng xử cho phải đạo . Nói chung theo Khổng Tử phải có trí
con nguời mới vơn tới đợc đức nhân , nên không thể là ngời nhân mà thiếu
chí .
4.2.Những hạn chế .
Nếu giá trị của đức nhân là để giáo dục con ngời thì những hạn chế
của nó cũng thể hiện ngay trong việc giáo dục con ngời . Đức nhân đòi hỏi
con ngời phải quên mình . Ông cho rằng ngời nhân sẵn sàng sống trong bất
kì hoàn cảnh nào dù đấy là vinh hoa hay đói nghèo . Ông khuyên mọi ngời
nên an phận nghèo . Đối vơí một con ngời thì vật chất chỉ là giúp con ngời
tồn tại , còn ngoài ra nó không phải là mục đích , là cái cần thiết cho con
ngời . Ông ca ngợi một cuộc sống giản dị , trong sạch ăn không cầu no
.Đó cũng là một điều tốt nhng nếu nh ai cũng an phận cũng chấp nhận đói
nghèo mà tu thân để có đợc đức nhân thì chính nhân không đem lại một
cuộc sống thái bình mà nó chỉ đem lại cho ngời dân sự nghèo đói , sự rằng
buộc dới ách thốnh trị của giai cấp cầm quyền . Hơn nữa t tởng an phận
nghèo còn làm cho cuộc sống của ngơì dân ngày càng nghèo khổ , túng
thiếu . Nó ngăn cản sự tiến bộ của loài ngời và đây cũng là nguyên hân làm
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế phong kiến đặc biệt là đối với những
nớc đã bị giam hãm quá lâu trong chế độ phong kiến hà khắc .
Trong quan niệm về trí Khổng Tử cho rằng mục đích cao nhất của ngời
có trí là ra làm quan , nhậm chức triều đình , tham gia gánh vác công việc
quốc gia và để biết kỉ cơng của xã hội mà tuân theo . Do quan niệm hoc để
làm quan nên Khổng Tử không dạy làm ruộng trồng trọt . Ông cho rằng đó
là công việc của những ngời bậc dới . Khi Phàn Trì học trò của ông xin ông
học cách trồng cây thí ông đã trách ;Gã Phàn Trì trí nhỏ hẹp lắm thay và

ông cũng thờng giận dữ khi có ngời muốn bàn đến chiến trận , binh đao.
Nh vậy ông đã phủ nhận tầm quan trọng của việc nghiên cứu thực tiễn, ông
đã đem quá trình nhận thức của con ngời đóng trong một cái khung nhất
thành bất biến và chân lí không còn là tri thức vể thế giới khách quan nữa ,

9


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

thực tiễn không còn là cơ sở động lực của quá trình nhận thức mà thay vào
đấylà vai trò của sách vở và sự tự biện. (12)
Nói chung , về đạo đức , Khổng Tử khá sâu sắc khi cụ thể hoá những
nguyên tắc đạo đức thành những chuẩn mực đạo đức cho mẫu ngời lí tởng .
Ông cũng thể hiện quan điểm đúng đắn khi nhìn con ngời không chỉ thuần
tuý dựa vào lời nói mà phải kết hợp giữa động cơ và kết quả , giữa lí trí và
tình cảm trong việc đánh giá con ngời . Những quan điểm của ông cũng có
những giá trị nhất định trong việc giáo dục đạo đức nói riêng và giáo dục
nói chung .Tuy nhiên xét cho đến cùng , bộ luật đạo đức của Khổng Tử
trọng danh hơn thực , trọng xa hơn nay và đã gạt ra ngoài nhiều giá trị đạo
đức mang tính nhân loại phổ biến .(3)
5.

Về giáo dục .

5.1. Những giá trị .
Khổng Tử đã đề ra những phơng pháp học rất đúng đắn mà cho đến
ngày nay nó vẫn còn có giá trị đối với chúng ta . Đó là khởi học từ mức thấp
đến mức cao , và phải biết nghe nhiều , học nhiều để qua đó tìm những điều

hay để học , thấy những điều dở để tránh . Khổng Tử cũng rất coi trọng việc
ứng dụng vào cuộc sống nhng điều đã học .Về vai trò của giáo dục , ông
cho rằng giáo dục có sức mạnh cảm hoá con ngời , hình thành nên nhân
cách con ngời . Về phơng pháp giáo dục , Khổng Tử rất coi trọng nguyên
tắc làm gơng . Bản thân ông là một tấm gơng sáng ngời về học tập . ông thờng với các môn đồ : Ta học tập không chán , dạy ngời không biết mỏi .
Khổng Tử học tập suốt đời : ta 15 tuổi đã có chí học đạo thánh hiền , 30 tổi
thì vững vàng , 40 tổi thì không ngờ vực ,50 tổi biết mệnh trời ,60 tuổi thì ta
nghe thông suốt mọi việc , 70 tuổi thì làm theo ý muốn , mà không sai
khuôn phép.Về phơng pháp học tập , Khổng Tử khuyên các môn đồ : Học
cho rộng ,hòi cho sâu , suy nghĩ cho chín , trình bày rõ ràng , tích cực thi
hành điều mình đã học tập đợc .Theo ông học tập chính là học đạo thành
hiền , học tập đạo làm ngời . Khổng Tử đề ra thuyết tu thân là thuyết xây
dựng con ngời bằng 5 bớc : muốn tu thân trớc tiên phải chính tâm , muốn
chính tâm trớc tiên phải thành ý , muốn thành ý trớc tiên phải trỉ tri , trỉ tri
là ở cách vật . Cách vật là trong mọi sự vật ta phài phân biệt đúng sai rồi lấy
cái đúng , bỏ cái sai . Nói theo ngôn ngữ hiện đại trong những hiện tợng tự
nhiên , xã hội vô cùng phức tạp ta phải đi vào nghiên cứu bản chất của nó
chứ không chỉ dừng lại ở hiện tợng . Khi đó , ta có thể nắm đợc những quy
luật vận động phát triển của tự nhiên và xã hội có nghĩa là chúng ta đã đạt
đợc đến trỉ tri . Một khi đã đạt đợc đến trỉ tri chúng sẽ có nhân thức vững
vàng gọi là thành ý . Một khi đã có những nhận thức vững vàng , thì chúng
2
3

( Trích Đại cơng triết học Trung Quốc , NxB chính trị Quốc Gia , 1997 )
( Trích Đại cơng triết học Trung Quốc , NxB chính trị Quốc Gia , 1997 )

10



Website: Email : Tel (:
090.905.9193

ta có lập trờng quan điểm đúng , tức là chính tâm . Có lập trờng quan điểm
đúng là hoàn thành việc tu thân , việc xây dựng con ngời . Đây là quan
điểm thể hiện tính duy vật tiến bộ của ông về lí luận nhận thức .
5.2. Những hạn chế .
Tất cả những gì Khổng Tử đã làm , xứng đáng để ông là một nhà giáo
dục lớn của xã hội đơng thời và kinh nghiệm giáo hoá của ông luôn là
những bài học để mọi ngời quan tâm . Song quan điểm giáo duc của ông
chủ yếu dừng lại ở giao tiếp lễ nghi chứ không hẳn mở mang dân trí nói
chung . Khổng Tử cũng đã bứt tri thức khỏi lao động sản xuất lĩnh vực
quan trọng nhất của đới sống xã hội và nhất là mục đích giáo dục của ông
đã bộc hoàn toàn quan điển của một ông thầy chủ nô quý tộc đang truyền
đạo để củng cố điịa vị thống trị của giai cấp mình .
Nói chung , trong quan điểm của Khổng Tử thể hiện nhiều u điểm nhng không phải là không có những khuyết điểm . Đôi khi , cùng nói về một
sự việc nhng Khổng Tử lại có những cách nói khác nhau thậm chí là trái ngợc nhau . Quan điểm của ông có nhiều mâu thuẫn , điều đó thể hiện tâm
trạng bị giằng xé của ông trớc nhng biến chuyển của xã hội . Lợi ích gia
cấp và tính chất không nhất quán đã là cơ sở để thế hệ sau ông khai thác ,
xuyên tạc và phủ cho nó tấm áo choàng tôn giáo đầy bí ẩn .Chẳng han nh ,
khi quan niệm về trời , một mặt ông truyền bá sức mạnh của trời , mặt khác
ông lại nhấn mạnh hoạt động của con ngời , coi hoạt động của con ngời giữ
địa vị quan trọng nhất trong cuộc sống của họ .Ông đặt con ngời sánh
ngang với trời đất , con ngời có thể góp phần với trời đất để cải tạo vũ trụ .
Mặt khác , ông lại cũng cho rằng trời có thể quyết định đến số phận con ngời . Khi đề cập đén trí , ông một mặt tin vào mệnh trời cho rằng tri thức là
bẩm sinh , là do trời sinh ra , mặt khác ông lại đề cập đến một nguồn gốc
khác của trí , đó là trí không phải ngẫu nhiên mà có , nó là kết quả của quá
trình học hỏi trong đời sống . Trong quan điểm về giáo dục , một mặt
Khổng tử chủ trơng dạy cho tất cả mọi ngời , không phân biệt đẳng cấp ,
giàu nghèo , chủng tộc...nhng ông lại chủ trơng đối với dân việc gì cần thiết

thì sai khiến chứ không nên giảng giải vì dân không có khả năng hiểu ý
nghĩa công việc mình làm . Khi quan niệm về quân tử và tiểu nhân , theo
ông chức tớc giàu sang cha chắc đứng ở hàng quân tử , giầy rơm , áo vải cha chắc đứng ở hàng tiểu nhân . Trong khi dó ông lại gạt nhân dân lao động
ra khỏi lớp ngời quân tử vì nhân dân lao động , sự đói rét , bệnh tật , thiếu
thốn trong cuộc sống không cho phép nhân dân lao động không nghĩ đến
cái ăn cái ở mà chỉ trọn bề theo đạo . Nó không thể tạo điều kiện cho họ
thông thạo Thi , Th , Lễ . Nhạc . Cho nên tuy không chỉ rõ nhng ông đã xếp
nhân dân lao động vào lớp ngời tiểu nhân

11


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

III. Sự ảnh hởng của Nho giáo ở Việt Nam hiện nay
1.

Sự du nhập , hình thành và phát triển của Nho giáo ở Việt Nam .
Nho giáo du nhập vào Việt Nam thời kì Bắc thuộc , đó là một quá trình
lâu dài , bằng con đờng xâm lợc và giao lu văn hoá , kinh tế Việt Nam và
Trung Quốc , trớc hết đó là công cụ của Hán Đờng tiến hành đồng hoá .
Nho giáo du nhập vào Việt Nam không còn là Nho giáo nguyên sơ mà đã đợc Hán nho trớc nhất là Đổng Trọng Th cải tạo cho thích hợp với chế độ
phong hiến trung ơng tập quyền . Cùng xâm nhập với Nho còn có Phật và
Đạo . Cả ba học thuyết này đều có ảnh hởng đến t tởng Việt Nam , vào các
phong tục tập quán của ngời Việt cho đến nay .
Trên 1000 năm Bắc thuộc , bọn xâm lợc ra sức truyền Nho, Phật , Đạo
vào nớc ta . Nhng số ngời học Nho không nhiều lắm ; còn Phật và Đạo lại
đi sâu vào dân gian hoà lẫn trong tín nguỡng bản địa
Sau khi giành độc lập , nhân dân ta đã sử dụng Nho , Phật và Đạo để

bắt tay xây dựng đất nớc , trớc hết là để xây dựng một tổ chức Nhà nớc độc
lập để đủ sức chống lại sự uy hiếp và xâm lợc từ phơng Bắc . Sở dĩ Nho giáo
và Phật giáo đợc chọn làm hệ t tởng chính trong xã hội Việt Nam là vì cả ha
học thuyết này ít nhiều ảnh hởng trong xã hội Việt Nam . Sự truyền bá và
tiếp nhận t tởng này diễn ra khá thuận lợi và nhanh chóng . Chế độ phong
kiến Việt Nam phát triển theo xu hớng tập quyền thống nhất nên có nhu cầu
sử dụng Nho học . Nhà nớc Đại Việt thời Lý đã đa Nho giáo phát triển
mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực ở Việt Nam . Năm 1070 , nhà Lý lập Văn
Miếu và Quốc Tử Giám , năm 1075 nhà Lý mở khoa thi Nho học và năm
1195 mở khoa thi Tam giáo . Nho học du nhập vào nớc ta đến đây trở thành
cái bản dịa đợc nhà nớc Đại Việt sử dụng và trân trọng .
Vào thời Trần , Nho học lại phát triển nhanh chóng hơn . Cũng vào
thời kì này thi cử nho giáo đã vào quy củ , các khoa thi tiến sĩ cứ 7 năm đợc
tổ chức một lần .
Tuy nhiên , ảnh hởng của Nho giáo vào Việt Nam cho đến cuối dời
Trần Hồ vẫn cha thật đậm nét . Có thể những bộ phận quan chức cao cấp
phần nào còn áp dụng những lễ giáo kiểu phơng Bắc , còn trong dân gian
thì vẫn theo phong tục tập quán lâu đời .
Sang thời Hậu Lê , Nho giáo đợc đẩy lên cực thịnh . Lê Thánh Tông đa
Nho học vào tổ chức nhà nớc ở cả ba mặt :
+ Giáo dục và khoa cử : Thời Lê sơ giáo dục và khoa cử Nho học đạt
đến mức đỉnh thịnh . Một tầng lớp sĩ đông đảo có mặt ở khắp nông thôn và
thành thị . Ơ Văn Miếu đợc lập bia Tiến sĩ , Nho sĩ đợc đề cao đến mức cao
nhất . Qua giáo dục và khoa cử , Nho giáo thâm nhập vào xã hội ngày càng
sâu sắc hơn .

12


Website: Email : Tel (:

090.905.9193

Tổ chức chính quyền : có tham khảo các kiểu nhà nớc TốngMinh
+ Pháp luật : luật Hồng Đức đợc xây dựng trên tinh thần Đại Việt nhng cũng tham khảo nhiều pháp luật Đờng Minh .
ở các lĩnh vức khác nh triết học , tôn giáo , nghệ thuật thì cả ba đạo
Nho ,Phật , Lão đèu có ảnh hởng , nhng nặng nhẹ khác nhau . Phật , Dạo đi
vào dân gian làng xã khá sâu sắc
Vào các thế kỉ XVI, XVII, XVIII , Nho học và Nho giáo Việt Nam
đều đi xuống . Xu hớng tam giáo đồng tôn trong xã hội phát triển . Có thể
nói , vào các thế kỉ XVII , XVIII kiểu Nho thuần tuý không còn đáng kể ,
một nền học thuật và t tởng đa thanh , đa sắc đã xuất hiện ngày càng nhiều ,
ngày càng sâu hơn . Nhà Nho các thế kỉ này đều trên cơ sở Nho kết hợp với
Phật , Đạo . Có thể nói , đến thế kỉ XVIII , Nho học , Nho giáo không đáp
ứng đợc yêu cầu của xã hội , dã bất lực trớc công việc giải quyết khủng
hoảng xã hội . Trong lĩnh vực chính , trị t tởng các nhà nớc và các quan lại
ãi phu vẫn lấy tam cơng làm lý tởng . Nhng sự lên xuống của cuộc sống cá
thể , của xã hội phải có Phật , Đạo bổ sung thành công cụ tinh thần phong
phú , đa dạng . Tam giáo đồng tôn hay đồng hành đồng tẩm trên cơ sở Nho
là một hớng giải quyết về lý thuyết t tởng và xã hội .
Đến đầu thế kỉ XIX ,nhà Nguyễn vẫn duy trì độc tôn Nho giáo trong
khi các nớc khác ngay cả Trung Quốc cũng đã bắt đầu có những phản
kháng . Khoa thi Hơng cuối cùng vào năm 1918 và thi hội cuối cùng vào
năm 1919 . Tác phẩm Khổng học đăng của nhà chí sĩ yêu nớc Phan Bội
Châu là sự bùng lên cuối cùng của Nho giáo trớc khi dập tắt .
Có thể nói , Nho giáo đợc duy trì lâu nhất ở Việt Nam . Có một học giả
nớc ngoài khi sang Việt Nam đã có nhận xét nh sau : dờng nh Nho giáo
Việt Nam từ thế kỉ XIX có vẻ nặng sâu hơn chính ở Trung Quốc . Nói nh
thế không phải là không có cơ sở . Một thực tế ở Việt Nam là , Nho giáo ở
Việt Nam cha một làn bị phê phán gay gắt nh các học giả ở Trung Quốc hay
Nhật Bản . Sự phê phán Nho giáo ở nớc ta mới chỉ xuất hiện ểong các tác

phẩm văn học hay trong dân gian . Vùng đồng bằng Bắc Bộ là vùng có lẽ
chịu ảng hởng sâu sắc nhất và lâu đời nhất ở Viẹt Nam .
2.

Những ảnh hởng của Nho giáo đến Việt Nam trong suốt quá trình
lịch sử .
Nho giáo đã giữ một vị trí đặc biệt và có một vai trò quan trọng trong
đời sống tinh thần của nhân dân ta qua các giai đoạn lịh sử . T tởng truyền
tthống của dân tộc ta đã đấu tranh và tác động qua lại với Nho giáo trong
suốt quá trình du nhập , phát triển , suy tàn của nó ở Việt Nam . Nho giáo
quán triệt trong toàn bộ nôị dung kiến thức của tầng lớp sĩ phu . Nó thâm

13


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

nhập vào đời sống nhân dân và ảnh hởng sâu sắc đến tâm lí dân tộc . Và nó
cũng để lại những tàn d dai dẳng ngay cả trong xã hội ngày nay .
Nho giáo bắt đầu thâm nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc . Quân
xâm lựơc phơng Bắc đã đa Nho giáo vào nớc ta không phải để giao lu văn
hoá mà mục dích chính là để ru ngủ quần chúng nhân dân ta , để đồng hoá
nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc của Việt Nam ta , để từ đó biến đất nớc
ta thàng một bộ phận của chúng , để xoá tên của đất nớc Việt Nam .Chúng
lợi dụng những quan điểm của Nho giáo để từ dó cải biến đi cho phù hợp
với mục đích đi xân lợc của chúng . Những t tởng Nho giáo lúc bấy giờ
không có nhũng tác dụng tích cực mà chỉ mang tính chất nô dịch và để quy
hàng nhân dân ta . Tuy nhiên trong suốt hơn một ngàn năm Bắc thuộc Nho
giáo vẫn cha có vai ủò gì đáng kể trong xã hội Việt Nam .Nó là cái bình

phong để che giấu đậy sự ngu muội , thái độ đầu hàng và hoạt động bán nớc
của vua quan trớc sự tấn công của chủ nghĩa đế quốc . Thực dân Pháp xân lợc nớc ta và thiết lập nền thống trị của chúng .Nho giáo đã bị gạt bỏ với
việc chấm dứt thi cử từ năm 1919 nhng sau đó lại dợc khôi phục nhằm ràng
buộc nhân dân ta bằng trật tự và lễ giáo phong kiến .
Nếu nh trong suốt hơn một ngàn năm , Nho giáo vẫn không ảnh hởng
nhiều đến xã hội Việt Nam thì sau khi nhân dân ta đánh đuổi đợc quân xâm
lợc , giành đợc độc lập dân tộc thì chỉ trong một thời gian ngắn Nho giáo đã
trở nên phổ biến và sau này còn đứng ở vị trí độc tôn . Ngay sau khi giành
đợc độc lập dân tộc , Nho giáo đã đợc sử dụng để thiết lập nên bộ máy nhà
nớc và cũng từ đó Nho giáo thâm nhập vào đời sống xã hội của dân tộc ta .
Có thể nói Nho giáo đã ảnh hởng đến tất cả các lĩnh vực của dân tộc ta từ
chính trị , xã hội ....cho đến văn hoá , giáo dục . Trong đó chính trị , giáo
dục , gia đình là những lĩnh vực chịu ảnh hởng sâu sắc nhất của Nho giáo .
Ơ đây ta nghiên cứu một số lĩnh vực chịu ảnh hởng sâu sắc nhất của Nho
giáo .
2.1. Nho giáo ảnh hởng đến chính trị và đờng lối cai trị đất nớc .
Nh đã nói ở trên , ngay sau khi giành đợc độc lập , Nho giáo đã đợc sử
dụng để xây dựng lại đất nớc , truớc là xây dựng một tổ chức nhà nớc độc
lập để đủ sức chống lại sự uy hiếp và xâm lợc từ phơng Bắc . Do ảnh hởng
của Nho giáo mà chế dộ phong kiến Việt Nam đã phát triển theo hớng trung
ơng tập quyền thống nhất nghĩa là nhà nớc chỉ có một ngời đứng đầu và có
quyền lực tối cao , là nhà vua . Hình thức nối dõi cha truyền con nối cũng là
do sự ảnh hởng của Nho giáo . Nho giáo cũng ảnh hởng nhiều đến đờng lối
cai trị đất nớc của các triều đại phong kiến Việt Nam . Trớc hết là trong
giáo dục , các đời vua trong các triều đại đều áp dụng chế độ khoa cử Nho
giáo . Hệ thống trờng học đều là trờng học Nho giáo , những ngời đợc đi
học thì đựơc gọi là Nho gia . Hay trong việc ban hành các bộ luật mà bộ
14



Website: Email : Tel (:
090.905.9193

luật đầu tiên của Việt Nam là bộ luật Hồng Đức cũng đợc tham khảo từ các
bộ luật của các triều dại phong kiến Trung Hoa . Về văn hoá Nho giáo cũng
đựơc sử dụng rộng rãi trong các lĩng vực nh triết học , văn học , nghệ
thuật....Về đờng lối đối ngoại , chúng ta thực hiên đờng lối đối ngoại khép
kín . Điều này đã làm ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế nớc ta . Cùng với t tởng an phận làm , coi xã hôi đồng tiền là nhơ bẩn đã khiến cho các nhà Nho
, một bộ phận trí thức ,nhân tài của quốc gia đã không chú ý đến việc phát
triển kinh tế khiến cho đất nớc ngày càng trở nên tụt hậu so với bên ngoài .
Trong khi các nớc phơngTây ngày càng giàu có và hiện đại , nó cũng để lại
hậu quả cho đến ngày nay .
2.2. Sự ảnh hơng của Nho giáo trong gia dình Việt Nam .
Để hiểu đợc sâu sắc nhất sự ảnh hởng của Nho giáo đến xã hội Việt
Nam ta không thể không tìm hiểu sự ảnh hởng của nho giáo đến gia đình
Việt Nam . Gia đình là tế bào của xã hội , là hạt nhân của xã hội . Gia đình
bao gồm các mối quan hệ xã hội và có liên quan mật thiết đến các lĩnh vực
khác của xã hội . Nói đến gia đình Việt Nam ta không thể không nói đến
chữ hiếu . Ngời Việt thờng nói đến hiếu là một đạo , xa hơn là một tín ngỡng , một điều luật mà mọi ngơì phải tuân theo . Phạm trù hiếu là một ếet
đặc trng trong quan điểm tam cơng . ngũ thờng của Khổng Tử , và đây cũng
là nét ảnh hởng sâu sắc nhất của nho giáo đối với gia đình Việt Nam .
Trong các triều đại phong kiến xa , chữ hiếu luôn đợc đề cao và đứng đầu
trong quan hệ gia đình và đựơc pháp luật hoá trong các bộ luật . Trong công
việc cai trị của các triều đại Lê Nguyễn đặc biệt chú trọng đến vấn đề gia
đình , đều đề cao quan niệm hiếu làm nguyên tắc trị nớc . Hiéu vốn là nội
dung đạo đức trong gia đình Việt Nam từ rất xa trong phong tục tín ngỡng
nh thờ cúng tổ tiên ...nhng về sau đợc Nho giáo khẳng định thêm sâu sắc và
đợc thể chế hoá thành luân lí xã hội . Trớc hết các chính quyền thời Lê
Nguyễn đã đa t tởng hiếu vào khoa cử , giáo dục , tuyển lợc quan lại và hoạt
động của quan trờng . Trong giáo dục , ngoài Tứ Th , Ngũ Kinh làm sách

giáo khoa giảng dạy , các triều Lê-Nguyễn đều đề cao Hiếu Kinh . Trong
hình án luật , những vi phạm trong gia dình cũng có tôị danh và đều bị xử
phạt . Quy định của luật pháp nhà nguyễn quy định khi xử tội phạm thờng
xét đến hoàn cảnh gia đình , tình cảnh ông bà và bổn phận của con cháu
.Các vua Minh Mệnh , Thiệu Trị , Tự Đức đều có những biện pháp giảm nhẹ
tội hình để biểu dơng gơng hiếu thảo . Cụ thể nh năm 1824 , Hoàng Văn
Khuê xin thay cho cha là Hoàng Văn Kim bị tội đồ giam cùm 3 năm nhng
Vua Minh Mệnh chiếu cố cho tấm lònh hiếu thảo tha cho Khêu và giảm cho
Kim một nửa thời gian tội . Các nhà nớc Lê-Nguyễn đều có luật lệ trong
việc coi giữ mồ mả và đặt ruộng hơng hoả thờ cúng tổ tiên . Cha mẹ chết
nếu có nhiều ruộng đất phải dành ít ra 1/20 làm ruộng hơng hoả , luật nhà
15


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

Lê còn quy điịnh việc bảo vệ ruộng mộ . Đối với ngời Việt , tang ma là
chuyện rất quan trọng đựơc gọi gọi là việc hiếu . Luật nhà Nguyễn còn quy
định quan lại phải thôi chức , nghỉ việc để chịu tang cha mẹ từ 12 tháng đến
27 tháng
Trải qua gần 500 năm bằng nhiều phơng pháp khác nhau các nhà nớc
Lê Nguyễn đã liên tục đề cao hiếu , củng cố gia đình .
Nh vậy , dới tác động của Nho giáo mà cụ thể là quan điểm tam cơng ,
ngũ thờng chữ hiếu đã đợc nâng cao lên thành đạo hiếu . Nội dung chính
của đạo hiếuthể hiện trớc hết con cháu phải nuôi dỡng ông bà , cha mẹ .
Đây là yêu cầu tói thiểu của mỗi thành viên trong gia đình . Hiếu thể hiện
nhân cách của con ngời , là giá trị xã hội cao quý . Kẻ bất hiếu đợc xem là
xấu xa nhất , có tội danh trong luật pháp ; đạo hiếu của giáo huấn đợc triều
đại nào cũng đề cao , cũng củng cố . Hiếu tồn tại và đợc duy trì nh tín điều

tôn giáo không thể chuyển dổi
Sự kết hợp gia đình , họ hàng với làng xã với nhà nứơc tạo ra một nét
đặc thù , tạo ra một cơ chế xã hội , lấy huyết thống làm cơ sở , đây là một
đặc điểm trong gia đình Việt Nam chịu ảnh hởng của Nho giáo . Làng Việt
Nam không phải là tổng số giản đơn các gia đình mà là một thực thể liên
kết khá chặt chẽ qua phong tục tập quán và hơng ớc .Có nhiều hơng ớc làng
quy định trong quan hệ nam nữ ngăn cấm các quan hệ đợc coi là vụng
trộm , là bất chính . Con trai đã ng lấy con gái nhà nào rồi thì không đợc
đến nhà ngời ấy nữa . Làm đủ sáu lễ ròi thì mới đợc đến nhà con gái làm lễ
cới .
Làng xóm cũng góp sức xây dựng kỉ cơng gia đình theo quan niệm
hiếu . Trong hơng ớc của nhiều làng có ghi ngời làng phải lấy luân lí làm
trọng , nghĩa là làm cha thì tính nết cho lành, làm con thì thờ cha mẹ cho có
hiếu , làm anh thì ở với anh em cho hiền hoà , làm em thì ở với anh chị cho
cung kính , chồng nói thì vợ phải nghe , làm ngời trong nhà nên c xử nh thế
nếu không thì chẳng khác loài súc vật . Ai có lỗi không đợi ngời nhà trình
làng , có ngời khác trình làng thì làng theo tội nặng nhẹ mà phạt . Hơng ớc
làng cũng đề cao kẻ sĩ , đề cao giáo lí Nho giáo và đăc biệt hơn là có nhiều
điều khoản củng cố gia đình truyền thống theo kiểu tam tòng tứ đức . Để
giữ vững kỉ cơng gia đình , hơng ớc nhiều làng còn có hình phạt kèm theo .
Hơng ớc không hẳn là sản phẩm của Nho giáo nhng bằng hơng ớc , làng xã
truyền thống đã can thiệp sâu sắc vào từng gia đình theo khuyng hớng Nho
giáo .(4)
Trong gia đình , đôi khi có những biến động lớn mà một cá thể con ngời không thể chống đỡ nổi phải dựa vào một cộng đồng lớn hơn nhà mình .
Cộng đồng ấy trớc hết là dòng họ(5). Sự liên kết giữa các gia đình trong
4
5

( Trích Một số vấn đề Nho giáo ở Việt Nam , NxB chính trị Quốc Gia , 1998 )
( Trích Một số vấn đề nho giáo ở Vệt Nam , NxB chính trị Quốc Gia , 1998 )


16


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

dòng họ trớc hết đợc duy trì trơc hết bằng tín ngỡng thờ tổ tiên . Đã là ngời
Việt thì từ xa xa đến nay đều có tục thờ cúng tổ tiên . Nhng Nho giáo đã
làm cho nó sâu sắc hơn nh một đạo .Vào thời Lê Nguyễn , tín ngỡng thờ
cúng tổ tiên đợc thực hiện trên cơ sở vật chất là ruộng họ . Ruộng họ tồn tại
khiến tổ tiên đợc củng cố . Tổ tiên đợc thần thành hoá là một trong những
tín ngỡng thiêng liêng nhất của ngời Việt theo tinh thần Nho giáo . Ngày
cúng giỗ tổ tiên thực sự là một ngày lễ của gia đình và họ hàng gần xa . Tục
thờ cúng tổ tiên góp phần gắn kết các gia đình trong dòng họ gần gũi nhau
hơn và củng cố đạo hiếu trong gia đình .
Để củng cố thêm mối quan hệ giữa gia đình và dòng họ , ngời Viẹt còn
tiếp tục viết gia phả . Gia phả không phải sáng tạo của Nho giáo nhng Nho
giáo tô đậm thêm .(6)
Trong gia đình Việt Nam , ngời con gái về nhà chồng , không chỉ có
trách nhiệm với chồng mà còn phải làm dâu . Thậm chí chức năng làm dâu
không chỉ hạn hẹp trong phạm vi gia đình chồng mà thực tế còn mở rộng ra
cả dòng họ , hơn nữa còn cả xóm làng nhà chồng nữa .
Cùng với Gia phả nhiều dòng họ còn có gia huấn . Các gia huấn chủ
yếu xác định nghĩa vụ và trách nhiệm của từng thân phận con ngời trong
thang bậc gia đình . Thang bậc ẩong gia đình , gia tộc đợc phân chia trong
mọi nơi moi lúc . Mỗi ngời trong gia đình truyền thống phải tự ý thức rõ
ràng về vị trí của thân phận mình trong gia đình . Ơ Việt Nam , luân lí và
đạo đức truyền thống đều hớng tới việc xây dựng gia đình bền vững , lâu
dài , một trách nhiệm , một luân lí và đạo đức mà tình cảm cá nhân phải

phụ thuộc vào đó . Con nguời mới sinh ra đã phải là con ngời có hiếu và
thuận hoà , cả cuộc đời đều hiến thân cho gia đình . Nho giáo đã tạo ra một
sự gắn kết giữa cá nhân với gia đình , giữa gia đình với dòng họ làm nên
những dòng họ lớn trong gia đình Việt Nam . Với sự ảnh hởng của học
thuyết chính danh , Nho giáo góp phần giữ gìn tôn ti trật tự trong gia đình
Việt Nam thời kì phong kiến .
Nho giáo đề cao gia đình hơn bất cứ một học thuyết nào khác . Nho
giáo đã ảnh hởng rất mạnh mẽ đến gia đình Việt Nam . Gia đình chịu ảnh
hởng của Nho giáo rất chú trọng giáo dục trớc hết là nhân cách rồi đến chữ
nghĩa . Quan hệ gia đình Nho giáo đề cao tình thơng và trách nhiệm với
nhau từ mới đẻ cho tới khi quađời . Gia đình Nho giáo là kiểu gia đình gia
trởng đề cao nam quyền , coi thờng phụ nữ , thậm chí coi phụ nữ là thấp hèn
nhất . Trong gia đình ,đạo Nho quan tâm đến tái sản xuất xã hội ra con ngời
. Hiếu là đạo đức nền tảng của gia đình Nho giáo . Nhogiáo đã góp phần
làm ổn định trật tự gia đình và do đó tạo nên sự ổn định xã hội một điều
kiện quan trọng của sự phát triển .
6

(Trích Một số vấn đề Nho giáo ở Việt Nam , NxB chính trị Quốc Gia , 1998 )

17


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

2.3. Sự ảnh hởng của Nho giáo đến giáo dục của Việt Nam .
Có thể nói , gioáo dục Việt Nam hầu nh chịu ảnh hởng hoàn toàn của
Nho giáo . Trong suốt thời kì các triều đại phong kiến Việt Nam đều duy trì
hệ thống trờng học Nho giáo . Chế độ khoa cử tuyển lựa nhân tài cũng chỉ

dành cho các nho gia . Chính vì thể trong suôt thời kì ấy nền giáo dục của
nớc ta chủ yếu nghiên cứu về thơ phú chứ không hề nghiên cứu thực tế .
Các nho sĩ là là nhữngngời chịu ảnh hởng nhiều nhất của nền giáo dục nho
giáo và do đó họ là tầng lớp thể hiện rõ nhất sự ảnh hởng của Nho giáo .
Nhà Nho là những ngời tiếp thu nhũng t tỏng chính thống của Nho giáo ,
ngày đêm học tập và tuân thủ những lời răn dạy của Nho giáo . Nho giáo đã
tạo ra nhà nho nh một kiểu ngời đặc thù của nó với những t tởng , những ý
nghĩ , cử chỉ , thái độ , tác phong riêng biệt . Đó là kiểu ngời thích ứng với
chế độ phong kiến quan liêu và trở thành nhà t tởng bảo vệ cho chế dộ ấy .
Đó là bộ mặt tinh thần của chế độ phong kiến Việt Nam ( 7). Giáo dục Nho
giáo có nhiều nhợc điểm nh coi thờng lợi ích vật chất , trọng nông khinh thơng , coi nhẹ công nghiệp và kĩ thuật , đề cao nam quyền ....Những nhợc
điểm đó không phải là không ảnh hởng đến Việt Nam tuy nhiên Nho học
cũng góp phần làm quan trọng nâng cao văn hoá đặc biệt là văn học , sử
học, triết học , góp phần giữ gìn đạo đức xã hội , ổn định trật tự xã hội .
Ngoài ra ta cũng cần đề cập đến sự ảnh hởng của Nho giáo đến sự phát
triển của văn học Việt Nam . Nho giáo đã có những tác động rõ nét tới văm
học , thể hiện ở nhiều mặt và nhiều tiêu chí văn học . Những biến chuyển
của Nho học cũng kéo theo sự vận dộng của văn học . Vào thời kì phát triển
cực thịnh của nho giáo , thơ văn chủ yếu mang t tởng tải đạo , nêu cao trung
hiếu , nghĩa vua tôi . Vào thế kỉ XVI , Nguyễn Bỉnh Khiêm là tiêu biểu cho
văn chơng Nho giáo , phê phán xã hội đồng tiền , đề cao đạo lí nho gia ; tuy
nhiên vào cuối đời ông cũng đã có t tởng tam giáo đòng tôn . nho học đề
cao đức độ tài năng tạo ra mối quan tâm phổ biến đến vấn đề tài , có tiêu
chí về tài . Do đó xuất hiện hình tợng nhân vật đa tài và ngời tài tử trong
văn học nh Cao Bá Quát , Nguyễn Công Trứ . Văn học nửa cuối thế kỷXIX
là thời kì mà Nho giáo không còn giữ thế độc tôn nữa cũng đã quan tâm đến
chủ đề phản ánh khát vịng về tình yêu , về hạnh phúc và các mặt của cuộc
sống thế tục mang tính nhân đạo .
Nho học cũng góp phần nhất định thúc đẩy sự xuất hiện của nhiều loại
thể loại mới của riêng dân tộc nh truyện thơ nôm , hát nói , ngâm khúc . Từ

thế kỉ XVIII và đầu thế kỉ thứ XIX xã hội nảy sinh nhiều mâu thuẫn , nhiều
xung đột và chiến tranh đã khiến cho hệ t tởng thêm phong phú nhng rất
phức tạp trong đó chủ yéu là kết hợp tam giáo , tuy nhiên Nho giáo vẫn giữ
( Trích Nho giao và văn học Việt Nam , Trung tân nghiên cứu triết học khoa học XH và NV Đại học
Quốc Gia )
7

18


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

vị trí trụ cột triều Tây Sơn lên ngôi mà Nguyễn thiếp vẫn tổ chức Sùng
chính viện , vẫn làm văn hành đạo .

Kết luận
Nho giáo đã tồn tại ở nớc ta hơn 2000 năm và đã có những ảnh hởng
sâu sắc đến chính trị và đời sống xã hội của nớc ta . Đó là một nền tảng
vững chắc cho xã hội phong kiến Việt Nam trong suốt thời gian dài . Chính
vì thế , ngày nay với sự tiếp thu hệ t tởng mới hệ t tởng Mac-Lênin với
tính đúng đắn khoa học và sự tiến bộ vợt bậc của nó nhng những tàn d của
hệ t tởng cũ vẫn cha mất đi hoàn toàn . Nó vẫn còn tồn tại dai dẳng , và còn
có nhiều yếu tố làm cản trở sự phát triển của xã hội . Những t tởng cũ bao
giờ cũng có tính bảo thủ . Nó tồn tại ngay cả khi cơ sở xã hội của nó đã bị
thủ tiêu , chính vì thế mà ngày nay t tởng Nho giáo còn gây trở ngại không
ít cho sự nghiệp của chúng ta trong giai đoạn mới . Ngày nay , để xây dựng
chủ nghĩa xã hội mau chóng thắng lợi cần phải quét sạch những t tởng
không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay nh t tởng đức trị , nhân trị gây trở
ngại cho đờng lối pháp trị xã hội chủ nghĩa . Chủ nghĩa gia đình , chủ nghĩa

đồng tộc gây trở ngại cho sự động viên tài năng , t tởng trọng quan khinh
dân .....Tuy mhiên , Nho giáo vẫn cần thiết đợc kế thừa có chọn lọc , chẳng
hạn tinh thần củng cố gia đình và liên gia đình , giữ gìn hiếu đễ , lễ nghĩa
,kỉ cơng trong gia đình và trong xã hội , giữ gìn sự cân bằng hài hoà trong
quan hệ giữa ngời với ngời , sống và làm việc có cộng đồng và đăc biệt phát
huy tinh thần hiếu học , ý thức trách nhiệm .....là rất cần thiết . Kế thừa tinh
hoa chọn lọc không có nghĩa là quay trở lại với Nho học . Chúng ta nghiên
cứu Nho giáo nhằm cải tạo hiện tại và xây dựng tơng lai . Chúng ta nghiên
cứu Nho giáo khi Nho giáo đã tồn tại hơn 2000 năm , luôn đợc cải biến bổ
sung và mang các bộ mặt khác nhau qua các thời kì . Khi chúng ta nghiên
cứu về Nho giáo , không thể bỏ qua ý kiến của những ngời đi trớc , nhng
phải đặt lại toàn bộ dới áng sáng khách quan khoa học ,gạt bỏ những sai
19


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

lầm mà ngời trớc đã sa vào . Chúng ta phải mạnh dạn gạt bỏ những sai lầm
của Nho giáo để tạo điều kiện cho sự thay phát triển của hệ t tởng tiến bộ
hơn hệ t tởng Mac-Lênin .

20


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

Danh mục tài liệu tham khảo
1) Đại cơng triết học Trung Quốc .

- PTS . Doãn Chính
- NxB Chính Trị Quốc Gia , 1997
2) Lịch sử triết học phơng Đông .
- Nguyễn Đăng Thục
- NxB Thành Phố Hồ Chí Minh , 1991
3) Nho giáo
- Trần Trọng Kim
- NxB Văn Hoá Thông Tin
4) Một số vấn đề Nho giáo Việt Nam
- Phan Đại Doãn
- NxB Chính Trị Quốc Gia , 1998
5) Nho giáo và văn học Việt Nam
- Trung tâm nghiên cứu triết học khoa học xã hội và nhân văn
6)Đại cơng triết học Việt Nam
- Nguyễn Hùng Hậu
7) Giáo trình triết học Mac-Lênin
- Bộ giáo dục và đào tạo
- NxB Chính Trị Quốc Gia

21


Website: Email : Tel (:
090.905.9193

Mục lục

Trang
Lời mở đầu...................................................................................................1
I. Sự hình thành và phát triển của Nho giáo ...............................................2

1. Sự hình thành và phát triển của Nho giáo ..........................................2
2. Một số t tởng chính trong hệ t tởng Nho giáo ....................................2
II. Những mặt hạn chế và giá trị trong học thuyết Nho giáo của Không
tử ..................................................................................................................3
1. Quan niệm về thế giới .........................................................................3
1.1. Những mặt tích cc.........................................................................3
1.2. Những hạn chế..............................................................................4
2. Quan niệm về chính trị và đờng lối cai trị đất nớc ............................4
2.1. Những giá trị ................................................................................4
2.2.Những hạn chế ..............................................................................5
3. Quan điểm tam cơng ngũ thờng .........................................................6
3.1.Những giá trị .................................................................................7
3.2. Những hạn chế .............................................................................7
4. Về những chuẩn mực đạo dức ............................................................8
4.1.Những giá trị..................................................................................8
4.2.Những hạn chế ..............................................................................9
5. Về giáo dục .......................................................................................10
5.1. Những giá trị ..............................................................................10
5.2. Những hạn chế ...........................................................................11
III. Sự ảnh hởng của Nho giáo ở Việt Nam hiện nay................................12
1. Sự du nhập , hình thành và phát triển của Nho giáo ở Việt Nam ....12
2. Những ảnh hởng của Nho giáo đến Việt Nam trong suốt quá trình
lịch sử ....................................................................................................13
2.1. Nho giáo ảnh hởng đến chính trị và đờng lối cai trị đất nớc ....14
2.2. Sự ảnh hơng của Nho giáo trong gia dình Việt Nam ...............15
2.3. Sự ảnh hởng của Nho giáo đến giáo dục của Việt Nam ...........18
Kết luận......................................................................................................19
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................21
Tài liệu tham khảo.....................................................................................24


22



×