Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích nội dung, so sánh phương pháp phỏng vấn và phương pháp an két. Tác dụng thực tiễn của các phương pháp này đối với lĩnh vực pháp luật.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.55 KB, 16 trang )

BÀI TẬP HỌC KỲ
Môn: XÃ HỘI HỌC

ĐỀ BÀI:
A.Lời mở đầu
Xã hội học – bộ môn khoa học xã hội độc lập nghiên cứu những quy
luật chung của sự tồn tại, hoạt động và phát triển của xã hội, các mối quan
hệ xã hội, sự tác động qua lại giữa các thành phần cơ bản của xã hội tạo
thành xã hội như chỉnh thể. Trong công tác nghiên cứu khoa học các nhà khoa
học luôn mong muốn nghiên cứu, phân tích nhằm khám phá tình hình, thực
trạng, nội dung hay bản chất của các vấn đề xã hội, các hiện tượng xã hội hay
các quá trình xã hội khác nhau. Để có được nhận thức tương đối chân thực
hiện thực xã hội thì cần thiết phải có các phương pháp nghiên cứu khoa học
đúng đắn. Xã hội học được nghiên cứu ở hai cấp độ: xã hội học lí thuyết và xã
hội học thực nghiệm. Nếu xã hội học lí thuyết mang lại nhận thức lí thuyết có
tính chất khái quát thì xã hội học thực nghiệm lại có tính chất cụ thể. Muốn
có được nhận thức thực nghiệm cần phải tiến hành các cuộc điều tra xã hội
học nhằm thu thập các thộng tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu. Một
cuộc điều tra xã hội học thông thường phải trải qua ba bước: giai đoạn chuẩn
bị, giai đoạn tiến hành thu thập thông tin, giai đoạn xử lí và phân tích thông
tin. Trong đó, giai đoạn tiến hành thu thập thông tin là giai đoạn quan trọng,
ảnh hưởng tới kết quả của cuộc điều tra. Các phương pháp thu thập thông tin
hay được sử dụng là: phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát,
phương pháp phỏng vấn, phương pháp an két, phương pháp thực nghiệm.
Trong phạm vi bài tiểu luận dưới đây, em xin trình bày những hiểu biết của
1


mình về đề tài: “Phân tích nội dung, so sánh phương pháp phỏng vấn và
phương pháp an két. Tác dụng thực tiễn của các phương pháp này đối với
lĩnh vực pháp luật.”. Vì trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh


khỏi những sai sót, kính mong thầy cô xem xét và góp ý để em có thể hoàn
thiện bài viết và kiến thức của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

B.Nội dung
I. Phương pháp phỏng vấn
1.Khái niệm
Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo kế hoạch nhất định
thông qua cách thức hỏi – đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung
cấp thông tin (người được phỏng vấn). Trong đó, người phỏng vấn nêu lên
các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận
kết quả vào phiếu điều tra (việc ghi nhận thông tin có thể được tiến hành bởi
chính điều tra viên, trợ lí của anh ta hoặc bằng cách ghi âm).
Phỏng vấn là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu về các yêu
cầu của hệ thống thông tin. Việc phỏng vấn nhằm phát hiện thông tin về: các
ý kiến của người được phỏng vấn về vấn đề quan tâm, cảm giác của người
được phỏng vấn; trạng thái hiện tại của hệ thống, các mục tiêu của con người
và tổ chức; các thủ tục nghiệp vụ không chính thức.
2.Các loại phỏng vấn
Phỏng vấn thường được chia thành các loại sau:
2


a.Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa và phóng vấn không tiêu chuẩn hóa
Phóng vấn tiêu chuẩn hóa là cuộc phỏng vấn diễn ra theo trình tự nhất
định với cùng nội dung được vạch sẵn như nhau cho mọi người. Người phỏng
vấn tiến hành thu thập thông tin theo bảng hỏi đã được soạn thảo từ trước.
Trình tự hỏi đáp phải tuân thủ nghiêm ngặt theo trình tự của bảng hỏi. Cuộc
phỏng vấn loại này rất tiện xử lí trên máy vi tính vì các chỉ báo mang tính tập
trung và đã được mã hóa từ trước. Đặc điểm của phỏng vấn loại này là tính

chất gò bó, khô khan và cứng nhắc của nó.
Phỏng vấn không tiêu chuẩn hóa là cuộc đối thoại tự do được tiến hành
theo chủ đề được vạch sẵn. Người phỏng vấn tùy theo tình huống cụ thể có
thể tùy tiện sử dụng các câu hỏi không nhất thiết phải tuân theo trật tự nào, có
thể đưa ra nhận xét của mình, trao đổi ý kiến qua lại nhằm thu được những
thông tin mong muốn.
b.Phỏng vấn thường và phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn thường: là cuộc phỏng vấn được thực hiện trên quy mô rộng
với nhiều loại đối tượng trả lời.
Phỏng vấn sâu: là cuộc phóng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào
tìm hiểu vấn đề kinh tế, chính trị hay xã hội phức tạp nào đó. Yêu cầu đối với
người tiến hành phỏng vấn sâu là phải có nhiều kinh nghiệm, trình độ học vấn
cao và phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực cần được nghiên cứu cũng như trình độ
điêu luyện và thành thạo nghệ thuật phỏng vấn.
Để đảm bảo sự thành công của cuộc phỏng vấn sau cần chú ý tới các
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nghệ thuật đặt câu hỏi “Tại sao?”. Trong thực tế bất kì cuộc
phỏng vấn nào, nếu nhà nghiên cứu chỉ lắng nghe một cách thụ động, đơn
thuần các câu trả lời của người được phỏng vấn thì rất dễ sa vào các chi tiết
3


lan man, thiếu trọng tâm hoặc bị lạc đề. Để khắc phục tình trạng trên cần đảm
bảo các yêu cầu:
Các khía cạnh được đưa ra để hỏi phải được sắp xếp theo trật tự rõ
ràng, chính xác;
Nội dung câu hỏi phải cụ thể, hiểu theo một nghĩa, tránh những câu
hỏi mập mờ, bao hàm nhiều nghĩa ở bên trong;
Các câu hỏi đặt ra phải vô tư, tế nhị, tránh dẫn dắt người trả lời theo ý
muốn chủ quan của mình;

Chỉ nên hỏi từng câu hỏi một và phải chú ý tới những manh mối đã
được nói ra hay còn bị che giấu mà người trả lời chưa muốn thổ lộ.
Thứ hai, nghệ thuật lắng nghe. Đây là nghệ thuật, nó phải được rèn luyện
và phát triển qua thực tiễn. Việc lắng nghe một cách chủ động, sáng tạo đòi
hỏi phải có sự nhảy cảm cao trong tư duy, kết hợp giữa trực giác và cảm giác
một cách chính xác. Khi lắng nghe cần chú ý:
Chủ động thể hiện sự đồng cảm với người nói, tỏ ra chăm chú, biểu thị
khả năng có thể thấu hiểu được những ý nghĩ và hành động của người nói;
Phải biết suy luận, chắt lọc và tìm hiểu những chỉ báo về những gì mà
người nói còn băn khoăn, lo lắng hoặc những gì mà người nói đã tin tưởng và
khẳng định;
Người phỏng vấn phải hiểu được ý nghĩa của từng chi tiết khi người
trả lời do dự, im lặng hay có những biểu hiện khác nhau khi trả lời câu hỏi
nào đó;
Phải biết cách khơi gợi, khích lệ người trả lời nói thật, nói hết những
điều sâu kín mà thông thường người ta không muốn bộc lộ ra.

4


Thứ ba, phỏng vấn là quá trình điều tra sáng tạo. Phỏng vấn luôn luôn
đòi hỏi phải tiến hành như một quá trình linh hoạt, sáng tạo.
c. Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm xã hội: trong đó, phỏng vấn cá
nhân được sử dụng phổ biến còn phóng vấn nhóm ít được sử dụng.
d. Phỏng vấn qua điện thoại: được sử dụng trong các trường hợp cần thu thập
nhanh ý kiến của nhiều người về vấn đề xã hội nào đó đang được dư luận
quan tâm.
3.Cách thức tiến hành cuộc phỏng vấn
Vấn đề này đặt ra nhằm từng bước đưa người được phỏng vấn tham gia
vào câu chuyện, tạo lập bầu không khí trò chuyện dễ chịu và khơi gợi sự hứng

thú của người trả lời theo kế hoạch đã định. Vì vậy, trước khi tiến hành cuộc
phỏng vấn, cần phải lập kế hoạch phỏng vấn cụ thể. Kế hoạch đó gồm các
bước sau : đọc các tài liệu cơ bản, thiết lập các mục tiêu phỏng vấn, xác định
người được phỏng vấn, chuẩn bị người đi phỏng vấn, quy định cấu trúc và
kiểu câu hỏi. Sau khi lên kế hoạch cụ thể sẽ tiến hành cuộc phỏng vấn. Thông
thường, trình tự dẫn dắt cuộc phỏng vấn gồm năm bước sau:
Thứ nhất, thiết lập sự tiếp xúc bước đầu mà mục đích là tạo không khí
thân thiện, cởi mở cho câu chuyện. Trước tiên điều tra viên giới thiệu về
mình, cơ quan công tác…mà chưa được nói về nội dung chính của cuộc
phỏng vấn. Người trả lời có thể ngạc nhiên về việc họ được chọn trả lời, từ
chối cuộc nói chuyện với lí do bận công việc hoặc khuyên nên gặp người này
người kia biết rõ vấn đề hơn họ. Tùy từng trường hợp mà điều tra viên phải
biết ứng xử linh hoạt.
Thứ hai, củng cố cuộc tiếp xúc bằng những câu hỏi đầu tiên theo kế
hoạch phỏng vấn như những câu hỏi thông thường về cuộc sống sinh hoạt,
các mối quan tâm… Cần khẳng định với người trả lời rằng những thông tin
nhận được từ họ sẽ rất lí thú và hấp dẫn.
5


Thứ ba, chuyển qua các câu hỏi chính cần phỏng vấn. Cần có những lời
lẽ dẫn dắt câu chuyện, tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của câu chuyện.
Điều tra viên cần chú ý tới việc trả lời những câu hỏi phức tạp bằng biện pháp
thuyết phục: ánh mắt chăm chú, thái độ cởi mở và cử chỉ thân thiện hoặc bằng
một hành động nào đó thể hiện sự quan tâm lắng nghe hay đồng cảm đối với
người được phỏng vấn. Nếu có những chi tiết mà điều tra viên không đồng
tình, nghe chưa rõ hoặc phát hiện những mâu thuẫn trong câu trả lời của
người được phỏng vấn thì cần linh hoạt điều chỉnh hoặc kiểm tra lại bằng
những tiểu xảo kĩ thuật một cách tế nhị.
Thứ tư, một yếu tố rất quan trọng trong nghệ thuật phỏng vấn là cần

nhanh chóng thiết lập lại cuộc nói chuyện trong trường hợp nó bị ngắt quãng
giữa chừng vì những lí do nào đó. Người trả lời vì lí do nào đó có thể từ chối
việc trả lời các câu hỏi hoặc bắt đầu trả lời lan man, lệch trọng tâm. Lí do của
vấn đề này cũng rất đa dạng, chẳng hạn, do người trả lời không đưa ra hoặc
không nhớ được những thông tin cần thiết; do không hiểu mục đích của câu
hỏi hoặc tính chất của câu trả lời được mong đợi; do không muốn trả lời hoặc
không hào hứng với câu hỏi nào đó… Trong mọi trường hợp, điều tra viên
phải biết dừng lại đúng lúc, biết gợi ý, khích lệ hoặc chuyển qua câu hỏi khác.
Thứ năm, kết thúc cuộc nói chuyện. Để kết thúc, điều tra viên có thể
quay trở lại với một vài câu hỏi mà trước đó chưa được trả lời một cách đầy
đủ, đính chính lại một vài chi tiết nào đó; đề nghị người trả lời cung cấp
những thông tin về bản thân như lứa tuổi, trình độ học vấn, địa bàn cư trú…
(cần phải khẳng định là chỉ để xử lí các số liệu, vì mục đích khoa học).
Cuối cùng, điều tra viên có lời cảm ơn, một lần nữa khẳng định giá trị và
tầm quan trọng của những thông tin được cung cấp, những thông tin đó sẽ
được sử dụng đúng mục đích đặt ra mà không phục vụ bất kì mục đích nào
khác.
Chú ý khi kết thúc phỏng vấn:
6


-

Luôn luôn hỏi: “ liệu bạn còn gì khác muốn bổ sung không?”
Tóm tắt và cung cấp phản hồi về ấn tượng của người phỏng vấn
Hỏi xem người tiếp theo nên phỏng vấn là ai?
Thiết lập các cuộc hẹn gặp tiếp theo, cảm ơn người được phỏng vấn và

bắt tay.
- Báo cáo phỏng vấn, viết càng sớm càng tốt ngay sau khi phỏng vấn.

Chú ý tính chân thực của nội dung bản báo cáo so với nhưng thông tin
thu được trong cuộc phỏng vấn.
4.Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp phỏng vấn
a. Ưu điểm
Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản. Do người phỏng
vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp phỏng
vấn cho phép thu thập được những thông tin về thực tại cũng như các thông
tin về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của đối tượng.
Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin thu được có chất lượng cao,
tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá
trình phỏng vấn.
b.Nhược điểm
Ở phương pháp phỏng vấn đòi hỏi người đi phỏng vấn phải là chuyên
gia có trình độ cao, có kĩ năng xử lí các tình huống, am hiểu lĩnh vực nghiên
cứu, biết cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn. Vì vậy, phương pháp
phỏng vấn khó triển khai được trên quy mô rộng.
Tiếp cận đối tượng để phỏng vấn là việc tương đối khó.
II. Phương pháp ankét
1.Khái niệm
Ankét là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp được sử dụng rất
rộng rãi trong điều tra xã hội học. Phương pháp ankét, về thực chất, là hình
7


thức hỏi – đáp gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi ( phiếu trưng cầu ý kiến) được
soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất
cách trả lời các câu hỏi; người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi rồi
ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi và gửi lại cho điều tra viên.
Đặc trưng của phương pháp ankét là người ta chỉ sử dụng bảng hỏi đã
được quy chuẩn, dùng để hỏi chung cho tất cả những người nằm trong mẫu

điều tra. Thông thường, người hỏi và người trả lời không tiếp xúc trực tiếp
với nhau mà thông qua cộng tác viên.
2. Phân loại ankét
a. Theo nội dung và cấu tạo các câu hỏi đặt ra trong phiếu ankét
Phiếu ankét mở: là loại phiếu mà người trả lời tự do bày tỏ ý kiến của
mình theo các câu hỏi đặt ra.
Phiếu ankét đóng: là loại phiếu mà tất cả các phương án trả lời đã được
xác định từ trước theo từng câu hỏi.
b. Theo phương pháp phát – thu phiếu ankét
Gửi phiếu qua bưu điện đến người được hỏi và đợi phiếu được gửi quay
lại địa chỉ nhà nghiên cứu: theo phương thức này cần phải phát số phiếu dư ra
cho những nhóm xã hội có khả năng không gửi đủ số phiếu cho nhà nghiên
cứu. Số dư đó là bao nhiêu tùy thuộc vào kinh nghiệm của nhà nghiên cứu
nhưng nhìn chung, sai số trong trường hợp này tương đối lớn.
Phát phiếu ankét tại chỗ qua đội ngũ cộng tác viên: Trong trường hợp
này các cộng tác viên sẽ là người trực tiếp phát phiếu và thu về những phiếu
đã được trả lời.
c. Theo cách thức tiếp cận và số lượng người trả lời tham gia: có ankét theo
từng nhóm (tập trung 30-40 người trả lời cùng một lúc) và ankét theo từng cá
nhân ( phát phiếu cho từng người riêng lẻ).
8


3. Các nguyên tắc xây dựng bảng ankét
Không được nhầm lẫn logic của các câu hỏi với logic của việc xây dựng
phiếu ankét.
Khi xây dựng phiếu ankét luôn phải chú ý tới những đặc điểm về văn
hóa, phong tục tập quán hoặc tâm lí xã hội của cộng đồng người trả lời. Điều
này phải được quán triệt trong toàn bộ cấu trúc của bảng ankét.
Cùng những câu hỏi như nhau nhưng sắp xếp theo trình tự khác nhau thì

thông tin thu được cũng khác nhau. Nhìn chung, những câu hỏi bộ phận, có
tính tiểu tiết nên đặt lên trước, sau đó mới đến những câu hỏi có tính khái
quát, đánh giá sự kiện.
Nên sắp xếp câu hỏi theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp.
4. Trình tự nội dung của phiếu ankét
Thông thường, nội dung của phiếu ankét được phân bố theo trình tự như
sau:
Phần mở đầu: nội dung chủ yếu của phần này là giới thiệu cơ quan
nghiên cứu, mục đích nghiên cứu; giải thích một số thuật ngữ (nếu cần thiết);
cách ghi (trả lời) phiếu ankét; cách thức thu lại phiếu; khẳng định tính khuyết
danh của cuộc điều tra.
Phần những câu hỏi có tính tiếp xúc, nhập cuộc: những câu hỏi loại này
có tác dụng gợi sự quan tâm của người trả lời và khiến họ tham gia vào công
việc. Trong phần này chỉ nên đưa ra những câu hỏi tiếp xúc làm quen, những
câu hỏi đơn giản; không nên đưa ra những câu hỏi liệ quan đến lí lịch, tiểu sử
khiến người ta ngại không muốn trả lời bảng hỏi nữa.
9


Phần các câu hỏi chính theo nội dung đề tài: các câu hỏi nội dung nên bố
trí xen kẽ với các câu hỏi lọc, câu hỏi tiếp xúc, câu hỏi kiểm tra và câu hỏi
chức năng. Các câu hỏi mở nên để ở giữa bảng hỏi và chỉ nên dùng từ một
đến hai câu.
Phần câu hỏi về nhân khẩu – xã hội: những câu hỏi loại này để ở phần
cuối của bảng hỏi. Đó chỉ là những câu hỏi nhẹ nhàng, tế nhị, đề nghị người
trả lời vui lòng cho biết đôi điều về lứa tuổi, giới tính, đảng tính, nơi cư trú,
trình độ học vấn, nghề nghiệp…
Phần kết luận: thường là một lần nữa cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ và
tham gia của người trả lời.

5. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp ankét
a. Ưu điểm
Phương pháp ankét là phương pháp nghiên cứu định lượng, chủ yếu thu
thập thông tin về sự kiện, hành động. Ankét cho phép triển khai nghiên cứu
trên quy mô rộng nên thu được ý kiến của nhiều người cùng một thời điểm.
Các chỉ báo trong phiếu ankét thông thường đã được mã hóa, được quy
chuẩn chung cho tất cả những người tham gia nên rất tiện cho khâu xử lí bằng
máy tính.
b. Nhược điểm
Phương pháp này đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian để soạn thảo ra một
bảng câu hỏi thực sự công phu, khoa học, phù hợp với đối tượng. Vì vậy nó
đòi hỏi người tổ chức nghiên cứu phải là chuyên gia có học vấn cao, nhiều
kinh nghiệm lí luận cũng như thực tiễn. Yêu cầu về chọn mẫu đại diện cũng
hết sức nghiêm ngặt.
6. So sánh việc sử dụng phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét
10


Về mặt kỹ thuật: cuộc điều tra bằng phương pháp phỏng vấn, được tiến
hành thông qua hỏi – đáp, người phỏng vấn và đối tượng được khảo sát tiếp
xúc trực tiếp với nhau. Cuộc điều tra bằng phương pháp ankét được tiến hành
thông qua câu hỏi bằng văn bản một cách gián tiếp, thông qua các công tác
viên. Ở phương pháp phỏng vấn, thông tin thu được sâu sắc hơn nhưng đòi
hỏi chuyên gia phải có trình độ cao; ở phương pháp ankét, thông tin thu được
phong phú hơn, sự chuẩn bị lại công phu hơn.
Ngoài ra, phỏng vấn ( đặc biệt là phỏng vấn sâu) là một trong những
phương pháp định tính cơ bản. Nó là phương pháp kỹ thuật chuyên môn được
sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về các phản ứng trong suy nghĩ, thái độ, tình cảm,
động cơ, lòng tin, quan điểm, chính kiến và những nguyên nhân vì sao đã dẫn
đến cách cư xử của con người. Trái lại, phương pháp lại là một phương pháp

nghiên cứu định lượng. Nó chủ yếu đi vào thu thập các hành động, sự việc,
xác định quy mô, kích thước của nhóm chỉ báo các tương quan về số lượng
giữa các biến số của cá hiện tượng nhất định.
Phỏng vấn là một quá trình tìm kiếm, khám phá, thường gắn bó với một
số ít đối tượng và họ thường không nằm trong một lớp cơ bản nào( những
người có cùng trình độ, nghề nghiệp, học vấn…). Ví dụ: tìm hiểu về phương
hướng, triển vọng làm việc của một doanh nghiệp nào đó. Cuộc khảo sát sẽ
không đặt ra những câu hỏi chung đồng loạt cho các đối tượng( như phương
pháp anket) mà đi vào các khía cạnh khác nhau. Thí dụ: xí nghiệp đó có bao
nhiêu công nhân nam, bao nhiều công nhân lành nghề lâu năm, viên chức
phụ trách là bao nhiêu,... Thông tin ở đây gồm nhiều chiều, phức tạp, đa dạng
thậm chí rất khác nhau về một vấn đề nào đó. Mặt khác, thông tin mang tính
cá nhân, nó gắn với bối cảnh cụ thể dưới dạng ngôn ngữ; khó có thể nhận biết
rõ ràng, như là một biến số. Trong khi đó, ở phương pháp ankét lại được tiến
hành trên một bảng hỏi đã được quy chuẩn chung cho mọi đối tượng tham
gia. Thông tịn thu được từ phương pháp này chỉ cho biết thái độ mà chưa biết
được động cơ, nguyên nhân. Thông tin thu được biểu hiện khá đơn giản, dưới
11


dạng sự kiện hoặc con số trong phiếu điều tra ankét đã được mã hóa. Do vậy
rất tiện cho việc xử lí bằng máy vi tính.
Đối với phương pháp phỏng vấn, yêu cầu có tính mềm dẻo cao hơn. Nhà
nghiên cứu có thể thay đổi một số trật tự thao tác trong nghiên cứu, thậm chí
cả đối tượng phỏng vấn. Còn ở phương pháp ankét yêu cầu về chọn mẫu đại
diện hết sức nghiêm ngặt, trình tự các bước cũng phải tuân thủ chặt chẽ. Khi
sử dụng phương pháp phỏng vấn, người ta thường dùng nhiều cách thức để
phân tích tâm lý trong khi đó đối với phương pháp ankét lại sử dụng nhiều
cách thức mô tả, thống kê.
Nhìn chung, hai phương pháp trên có nhiều khác biệt nhưng lại có ý

nghĩa, bổ sung cho nhau, rất hữu ích trong mỗi cuộc điều tra xã hội học.
III. Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp phỏng vấn và phương pháp
ankét đối với lĩnh vực pháp luật.
1.Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp phỏng vấn đối với lĩnh vực pháp luật
Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản. Do người phỏng
vấn và đối tượng khảo sát tiếp xúc trực tiếp với nhau nên phương pháp phỏng
vấn cho phép thu thập được những thông tin về thực tại cũng như các quan
điểm cá nhân về một vấn đề, sự kiện pháp luật, thông tin về suy nghĩ, tình
cảm pháp luật của đối tượng.
Các thông tin thu được bằng phương pháp phỏng vấn có chất lượng cao
vì tính chân thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong
quá trình thực hiện phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn được các cảnh sát điều tra sử dụng khá phổ biến
và mang lại rất nhiều hiệu quả trong công tác của họ. Biểu hiện của nó đó là
qua việc hỏi cung, thẩm vấn tội phạm, bị can, nhân chứng, đương sự… có thể
thu được rất nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho công việc điều tra các vụ án
hình sự, giải quyết các vụ việc dân sự,…
12


Các luật sư cũng rất hay sử dụng phương pháp phỏng vấn để tìm ra
những thông tin cần thiết phục vụ cho việc bào chữa cho thân chủ của họ.
Như vậy, có thể thấy phương pháp phỏng vấn có ý nghĩa thực tiễn trong lĩnh
vực pháp luật.
2. Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp ankét đối với lĩnh vực pháp luật
Trong xã hội học pháp luật, phương pháp ankét được sử dụng để thu
thập ý kiến của các tầng lớp xã hội về thực trạng các quan hệ xã hội đang cần
có pháp luật điều chỉnh, về nội dung các dự án luật chuẩn bị trình Quốc hội,
thu thập ý kiến phản hồi từ dư luận xã hội ( phản biện xã hội) về các bộ luật,
đạo luật đã ban hành, phát hiện các khe hở, khiếm khuyết của các văn bản

pháp luật; cho phép nghiên cứu các nguyên nhân và điều kiện của việc thực
hiện hành vi phạm tội, tâm lý và thái độ của các nạn nhân bị tấn công bởi tội
phạm; hiệu quả của các biện pháp ngăn chặn; trình độ hiểu biết pháp luật và
thái độ đối với pháp luật của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Đặc biệt, khi Nhà nước xây dựng và ban hành Luật trưng cầu ý dân thì
phương pháp ankét sẽ trở thành phương pháp chủ đạo trong việc triển khai
đạo luật này vào thực tiễn cuộc sống.
Như vậy, phương pháp ankét cũng có những đóng góp đáng kể đối với
lĩnh vực pháp luật.

C.Kết luận
Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin là giai đoạn quan trọng trong cuộc
điều tra xã hội học, có liên quan chủ yếu đến công tác tổ chức điều tra. Yếu tố
tổ chức nếu được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc cộng với sự thông minh, linh
hoạt trong ứng xử và điều hành công việc của điều tra viên sẽ tạo ra kết quả
tốt đẹp cho cuộc điều tra. Phương pháp phỏng vấn và phương pháp ankét là
hai trong nhiều phương pháp thu thập thông tin thông dụng, rất có ích và hiệu
quả trong mọi lĩnh vực của xã hội trong đó có lĩnh vực pháp luật. Ngày nay,
13


xã hội ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp. Do đó, việc nghiên cứu xã
hội học ngày càng được quan tâm, chú ý và phát triển nhiều hơn.

Danh mục tài liệu tham khảo:

1.
2.
3.
4.


Tập bài giảng xã hội học ( Nhà xuất bản công an nhân dân)
Xã hội học pháp luật
( Chủ biên: Ngọ Văn Nhân)
Xã hội học đại cương
( Chủ biên: Nguyễn Sinh huy)
/>
tong-hop-thong-tin.342400.html
5. />14


6.

Mục lục
Tran
g
Lời mở đầu

1

Nội dung
Phương pháp phỏng vấn

2

Phương pháp ankét

7

Ý nghĩa thực tiễn của phương pháp phỏng vấn và phương pháp


12

ankét đối với lĩnh vực pháp luật
15


Kết luận

14

Danh mục tài liệu tham khảo

14

16



×