Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SINH KẾ HỘ CỦA NGƯỜI DÂN 5 XÃ VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 65 trang )

BÁO CÁO KINH TẾ -XÃ HỘI

ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
SINH KẾ HỘ CỦA NGƯỜI DÂN 5 XÃ VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ
NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ HUY PHÚC

NAM ĐỊNH 2009

1


MỤC LỤC

1.2. Đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu.................................5
1.2.1. Đối tượng.................................................................................................5
1.2.2. Mục đích................................................................................................5
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................5
1.2.4. Chọn mẫu................................................................................................6
III. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU.....................................................................................6
III.1 KẾT QUẢNGHIÊN CỨU QUA SỐLIỆU VÀ PRA...........................................6
3.1. Đặc điểm chung của vùng.........................................................................6
3.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................7
3.1.2 Kinh tế - xã hội........................................................................................9
3.2 Đặc điểm các xã điều tra..........................................................................14
3.1.1. Xã Giao Thiện......................................................................................14
3.1.2. Xã Giao An...........................................................................................14
3.1.3. Xã Giao Lạc.........................................................................................14
3.1.4. Xã Giao Xuân.......................................................................................15
3.1.5. Xã Giao Hải..........................................................................................15
III.2 KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI HIỆN TRƯỜNG..............................................18


3.2. Hiện trạng sinh kế hộ gia đình...............................................................18
3.2.1 Vốn con người........................................................................................18
3.2.2 Vốn vật chất...........................................................................................24
3.2.3 Vốn tự nhiên..........................................................................................26
3.2.4 Vốn tài chính........................................................................................27
3.2.5 Vốn xã hội..............................................................................................29
3.3. Tình hình nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ở khu vực vùng đệm......31
3.3.1. Hiện trạng nuôi trồng thuỷ sản............................................................31
3.3.2. Hiện trạng đánh bắt thuỷ sản...............................................................36
3.3.3 Khó khăn về thị trường..........................................................................43
3.4. Tác động qua lại của phát triển sinh kế của người dân và vấn đề bảo
tồn đất ngập nước..........................................................................................44
3.5. Lựa chọn sinh kế của hộ.........................................................................48
3.6. Những ưu tiên và ý thức của người dân nếu có các dự án phát triển 51
3.6.1. Các đối tượng cần được quan tâm.......................................................51
3.6.2. Nhận thức của người dân với các dự án gần đây................................52
3.7. Các chính sách đất ngập nước...............................................................53
IV. KẾT LUẬN VÀ VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM.......................................................55
4.1. Kết luận....................................................................................................55
4.2. Vấn đề cần quan tâm..............................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................59
Phụ lục....................................................................................................................60

2


I. PHẦN MỞ DẦU
1.1. Giới thiệu chung
Vườn quốc gia Xuân Thuỷ được thành lập theo Quyết định số 01/2003/QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng Khu BTTN đất ngập nước
Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia. Theo đó Vườn có toạ độ địa lý :

- 20010' đến 20015' vĩ độ Bắc

3


- 106020' đến 106032' kinh độ đồng
Vườn quốc gia Xuân Thuỷ có tổng diện tích là 15.110 ha, trong đó diện tích
vùng lõi là 7110 ha, bao gồm Bãi Trong, Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Xanh ( với
khoảng 3100 ha đất nổi có rừng). Tháng 1/1989, UNESCO đã chính thức công
nhận Khu bảo tồn Xuân Thuỷ trở thành khu RAMSAR. Vườn quốc gia Xuân
Thuỷ có một thảm rừng ngập mặn lớn với nhiều hệ sinh thái khác nhau. Sự bồi
tụ phù sa của Sông Hồng cùng với sự lưu thông của những con sông nhánh như:
Sông Trá, Sông Vọp đã tạo cho VQG Xuân Thuỷ những hệ sinh thái độc đáo với
mức độ đa dạng sinh học cao. Ở Xuân Thuỷ đã ghi nhận gần 200 loài chim,
trong đó có 100 loài chim di trú, 50 loài chim nước. Nhiều loài quý hiếm được
ghi trong sách đỏ thế giới, hiện chỉ có ở nơi đây như: Cò thìa (Platalea minor).
Mòng bể (Larus ichthyaetus), Rẽ mỏ thìa (Tringa orchropus), cò trắng bắc
(Egretta eulophotes) cần được bảo vệ1.
Dân số sống ở khu vực vùng đệm là hơn 40.000 người với hơn 10.000 hộ dân
sống ở các xã vùng đệm. Sinh kế của người dân chủ yếu là trồng lúa, khai thác
các loại thuỷ sản. Trong thời gian gần đây hiện tượng đánh bắt quá mức cộng với
các phong trào nuôi trồng loại thuỷ sản không theo quy hoạch đang diễn ra ở các
khu vực vùng đệm. Đã và đang làm lượng thuỷ sản ở khu vực này đang bị suy
giảm nghiêm trọng ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và nguồn thức ăn của hơn
220 loài chim sinh sống ở đây.
Trong khuân khổ báo cáo này chúng tôi tập chung đánh giá hiện trạng phát
triển sinh kế của hộ gia đình và sự thay đổi sinh kế trong thời gian tới. Đồng thời

1


Tóm lược các vấn đề chính sách của vườn quốc gia Xuân Thuỷ:

4


phân tích tác động qua lại giữa sự thay đổi các vùng đất ngập nước và sự phát
triển sinh kế của người dân địa phương.
1.2. Đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Đối tượng

Đối tưọng nghiên cứu là cộng đồng địa phương 5 xã vùng đệm của VQG
Xuân Thuỷ bao gồm: Giao Thiên, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải
1.2.2. Mục đích

Điều tra, đánh giá thực trạng phát triển sinh kế của người dân 5 xã vùng đệm
Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, ảnh hưởng qua lại giữa đất ngập nước (ĐNN) và
phát triển sinh kế của hộ gia đình, và từ đó đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của
sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên ĐNN.
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin số liệu:
• Số liệu thứ cấp: Thông qua các báo cáo hàng năm cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã và số liệu thu thập từ các dự án nghiên cứu trước, số liệu từ các sở
ban ngành địa phương.
- Nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp kế thừa
- Phỏng vấn theo bảng biểu cấu trúc với các xã
- Quan sát
• Số liệu sơ cấp: Chủ yếu sử dụng phương pháp phỏng vấn thông qua bảng
câu hỏi phỏng vấn nông hộ và cán bộ quản lý cấp xã, các cuộc phỏng vấn

5


sâu cán bộ xã và thôn/bản sử dụng các câu hỏi định tính. Sử dụng phương
pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) để
thảo luận với người dân để quyết định các vấn đề phát triển.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thứ cấp được tổng hợp để đánh giá hiện trạng tình hình kinh tế - xã
hội. Số liệu sơ cấp sẽ được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5 để
phân tích sâu các vấn đề quan tâm, đồng thời phân tích nhu cầu của người dân
thông qua kết quả của các cuộc PRA.
1.2.4. Chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu sử dụng là phương pháp ngẫu nhiên theo hệ thống, số
lượng mẫu 1000 và dựa vào danh sách hộ gia đình của các xã. Trong quá trình
chọn mẫu có chia ra 2 nhóm đối tượng hộ nghèo và hộ không nghèo nhằm mục
đích so sánh tác động của 2 nhóm này tới sự thay đổi của vùng đệm và khả năng
dễ bị tổn thương của từng nhóm.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU QUA SỐ LIỆU VÀ PRA
3.1. Đặc điểm chung của vùng
Quan sát hình chụp khu vực VQG từ trên cao cho thấy 5 xã nằm trong khu
vực vùng đệm của VQG có vị trí rất thuận lợi để phát triển, đặc biệt là phát triển
về các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó đây là vùng có rất
nhiều các điều kiện để phát triển du lịch nhưng cùng với thế mạnh đang có trong
thời gian gần đây khu vực vùng đệm đang bị suy thoái bởi các hoạt động khai
thác, nuôi trồng thủy sản không đúng cách.

6



Hình ảnh chụp VQG Xuân Thủy từ trên cao
3.1.1 Điều kiện tự nhiên

(1) Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng
Tổng diện tích theo địa giới hành chính của 5 xã là 4023,67 ha với chiều dài
bờ biển khoảng …. Km. Đất đai tự nhiên được thành tạo từ nguồn phù sa bồi
lắng của sông Hồng. Vật chất bồi lắng gồm hai loại hình chủ yếu: bùn phù sa (cố
kết dần trở thaàh lớp đất thịt) và cát lắng đọng (tích hợp và lắng đọng tạo thành
các giồng cát kéo dần ra phía biển theo hướng Tây – Nam). Bao gồm 2 vùng với
đặc điểm thổ nhưỡng như sau
-

Vùng nội đồng: Đất phù sa không bị nhiễm mặn hoặc bị nhiễm mặn ở thể
nhẹ và trung bình; đất tương đối màu mỡ hiện đang sử dụng chủ yếu để trồng

7


lúa, màu, nuôi trồng thuỷ sản. Đây cũng chính là nơi tập trung chủ yếu của
dân cư 5 xã vùng đệm.
-

Vùng bãi bồi van biển: Đất mặn, thành phần thổ nhưỡng chủ yếu là bùn, đất
pha cát; đất giàu chất dinh dưỡng và thích hợp với nhiều cây ngập mặn, đang
được nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng; có khả năng canh tách đa dạng, khai
thác nhiều sản phẩm và các đặc sản biển có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên
vùng này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tồ ngoại cảnh, tác động từ
phía đại dương, thời tiết, gió bão, lốc lớn kèm theo sóng biển dâng cao khi

triều cường.

(2) Khí hậu - thuỷ văn
* Khí hậu
Khí hậu chung cảu 5 xã vùng đệm là khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành 2
mùa rõ rệt, mùa nóng từ tháng 5 – 11, mùa lạnh từ tháng 11 – 5, khô hanh vào
đầu mùa, ẩm ướt vào cuối mùa. (Phan Nguyên Hồng và CS, 2004)
* Thuỷ văn
Chế độ thủy triều ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động của người dân miền
biển Giao Thủy từ nuôi trồng đến khai thác thủy hải sản. Vùng thuộc chế độ nhật
triều, chu kỳ trên dưới 23 giờ, biên độ triều trung bình khoảng 150 – 180 cm, lớn
nhất 3,3 m, nhỏ nhất 0,25 m. Mực nước triều cao nhất vào mùa bão và phụ thuộc
vào gió. Biến thiên của thuỷ triều khoảng nửa tháng có 1 lần triều cường và 1 lần
triều kém. Đôi khi cũng xảy ra 1 tháng 3 lần triều kém, 2 lần triều cường hoặc
ngược lại (Phan Nguyên Hồng và CS, 2004)
(3) Tài nguyên sinh vật
Nằm ngay vùng cửa sông ven biển nên mức độ đa dạng sinh học và tài
nguyên sinh vật phong phú đặc biệt khu vực có tới 108 loài chim sinh sống.
8


Thành phần loài sinh vật hiện biết ở vùng cửa sông huyện Giao Thủy
Nhóm loài

Thực
vật nổi

Rong,
cỏ biển


TV trên Động
cạn
và vật nổi
cây ngập
mặn

Số họ
Số chi
Số loài

15
42
112

3
3
4

34
84
99

Động
vật đáy



Chim

26

62
44
26
43
114
63
55
175
107
108
(Nguồn: Vườn quốc gia Xuân Thủy 2008)

Trong số hàng trăm loài sinh vật ở cửa sông ven biển Giao Thuỷ nói trên, có
rất nhiều loài chim bản địa và chim di trú được ghi trong sách đỏ thế giới
(IUCN) và sách đỏ Việt Nam. Trong vùng có đầy đủ nguồn giống của các họ
tôm, cua, cá; Chúng phân bổ cả trong tầng nước dưới dạng sống phù du hoặc
trong nền đáy vùng triều, trong thảm RNM. Đặc biệt, 21 loài thuỷ hải sản đang
trở nên quý hiếm cần được khai thác hợp lý và quy hoạch bảo vệ, bao gồm 7 loài
tôm, 4 loài cua, 8 loài trai biển, 1 loài cá và 1 loài giá biển.
Tóm lại các xã vùng đệm VQG Xuân Thuỷ nói riêng hay các xã ven biển
huyện Giao Thuỷ nói chung có mức độ đa dạng sinh học cao với nhiều loài quý
hiếm và nguồn giống thuỷ hải sản tương đối phong phú phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt và sinh kế của người dân địa phương. Do đó, cần có những biện pháp
quy hoạch, bảo vệ hợp lý để bảo tồn những loài quý hiếm, phát triển nguồn
giống để có thể đáp ứng nhiều hơn nữa cho nhu cầu nuôi trồng thuỷ sản, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.1.2 Kinh tế - xã hội

(1) Văn hóa - Xã hội


9


Về dân số: dân số toàn vùng 48160 người, tổng số hộ gia đình 12080 hộ, trong
khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,7%, số hộ nghèo 1214 hộ nếu so với các vùng
khác trong khu vực đồng bằng Sông hồng thì đây là vùng có tỷ lệ nghèo khá cao.
Bảng: Dân số và tỷ lệ tăng dân số qua các năm
Năm

200

200

200

5

6

7

Dân số (người)
Tỷ lệ tăng (%)


Bản đồ: Mật độ dân số của các xã vùng đệm

10

2008



Về đơn vị hành chính: Khu vực vùng đệm có 5 xã: Giao An, Giao Thiện, Giao
Lạc, Giao Hải với 87 xóm khoảng cách tới trung tâm huyện, thành phố trung
bình là 10,75 km.
Văn hóa giáo dục:
(2) Kinh tế
Cơ cấu thu nhập

Bản đồ: Cơ cấu thu nhập của người dân các xã vùng đệm
- Tổng thu nhập GDP trong những năm gần đây để xem tình hình kinh tế
có phát triển không và phát triển ở mức độ nào.
Cơ cấu kinh tế
Ngành nghề

Nông

Thuỷ sản Thương

11

CN, tiểu thủ


nghiệp (%)

(%)

mại - Dịch CN, XD (%)
vụ (%)


Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008

Bản đồ: Tình hình lao phân bố lao động khu vực
Sản xuất nông nghiệp
Năm
2006
Năng suất lúa (tạ/ha)
Sản lượng lương thực (tấn)
Bình quân lương thực
Phân tích

2007

Lâm nghiệp
Thủy sản

12

2008


• Khai thác thủy sản
• Nuôi trồng thủy sản
Tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ:
Xây dựng cơ bản
Bảng1: Tóm lược các thông tin kinh tế xã hộ các xã nghiên cứu
Giao

An

Giao
Thiện

Giao
Lạc

Giao
Xuân

Giao
Hải

Chỉ tiêu
Chung
Tổng diện tích đất (ha)
820,56
1164
704
780 555,11 4023,67
Dân số (số người)
10.231 10.700 10.030 10.091
7.106 48.160
Số hộ
2.680
2.500
2.375
2.538
1.985 12.080

Tỉ lệ gia tăng dân số (%) 1,7
1,7
1,8
1,7
1,45
1,7
Thu nhập bình quân đầu
người/năm (triệu)
4,7
6,5
6
7
6,15
6,07
Hộ được coi là nghèo nếu
thu nhập của họ thấp hơn
(VND/người/tháng)
200.000 200.000 200.000 200.000 200.000 200.000
Số hộ nghèo (hộ)
Số lượng gia súc (con)
Số lượng gia cầm (con)
Số xóm
Khoảng cách tới trung
tâm huyện, thành phố
(km)
Số đường giao thông liên
xã là đường nhựa (km)
Số đường giao thông
trong xã là đường nhựa
Số hộ chưa có điện sử

dụng (km)

205

270

3.197

3.500

3000

32.115

25.000

15000

22

15

12

14 -10

30

45


29

2

10

5

0

0

0

13

263

320

156

1214

3110

4.130

11.137


14.869

22

50.000 121.984

10

18

87

7

10

10,75

45

14

163

10 0

27
0

0



Số bác sỹ, y tá
7
(Nguồn: Số liêu cấp xã 12/2008)

5

5

4

5

26

3.2 Đặc điểm các xã điều tra
3.1.1. Xã Giao Thiện

Diện tích tự nhiên 1164 ha. Dân số 10700 người/2500 hộ, mật độ dân số 1023
người/km2. Xã có 15 xóm với 270 hộ nghèo với mức thu nhập bình quân thấp
hơn 200.000đ/người/tháng. Về cơ cấu nghề nghiệp, toàn xã có 15% hộ nuôi tôm
trong các đầm, 70% làm nông nghiệp (trồng lúa, chăn nuôi), 250 hộ tham gia
đánh cá biển và nuôi trồng, và một số nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, lao
động tự do,... Hệ thống giao thông bao gồm 30 km đường nhựa liên xã. Y tế có 5
bác sĩ và y tá. Về giáo dục, số học sinh tiểu học và trung học cơ sở là 1882 học
sinh, số học sinh phổ thông trung học là 300 học sinh.
3.1.2. Xã Giao An

Cả xã có 22 thôn/xóm, diện tích tự nhiên 820,56 ha, dân số 10231 người, mật

độ dân số 1180 người/km2. Cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi của xã bao gồm
1 nhà máy nước, 3 trường học các cấp (mầm non, cấp 1, và cấp 2), 3 nhà thờ và
1 chùa, 1 trạm y tế với 7 y bác sỹ. Đường giao thông liên xã có 45 km đường
nhựa, đường trong xã 10 km đường nhựa. Về giáo dục, số học sinh tiểu học và
trung học cơ sở 2150 học sinh, học sinh trung học phổ thông 350 học sinh.
3.1.3. Xã Giao Lạc

Diện tích tự nhiên của xã là 704,67 ha; trong đó đất nông nghiệp chiếm 404
ha. Dân số là 10.075 nhân khẩu/2370 hộ và được chia thành 22 xóm, mật độ dân

14


số là 1.331 người/km2. Số hộ nghèo của toàn xã là 316 hộ với mức thu nhập
bình quân thấp hơn 150.000đ/người/tháng. Về cơ cấu nghề nghiệp, xã có đến
70% hộ sản xuất nông nghiệp,Xã có 215 người khai thác thuỷ sản và 223 hộ
nuôi trồng thủy sản,
Giao thông đi lại có 29 km đường nhựa giao thông liên xã. Về y tế, xã có 5
bác sĩ và y tá. Về giáo dục số học sinh tiểu học và trung học cơ sở 1766 học sinh,
số học sinh phổ thông trung học 306 học sinh.
3.1.4. Xã Giao Xuân

Là xã nằm sát bờ biển cách biển 7 km, phía đông giáp Giao Lạc, phía Nam
giáp biển Đông, phía tây giáp xã Giao Hải.
Diện tích là 780 ha. Dân số 10.000 dân/2600 hộ xã chia thành 9 xóm và 1 thị
tứ. Số hộ nghèo 260 hộ chiếm 10,8%. Tổng số lao động 4148 trong đó có 2150
lao động nữ. Thu nhập bình quân đầu người 7 triệu/năm. Nghề nghiệp chính là
nông nghiệp (41,5%), nuôi trồng thuỷ sản (30,2 %), và các nghề khác như tiểu
thủ công nghiệp (3,3%), xây dựng (3%), làm thợ (8,3%), công chức (5,8%). Xã
có 5 bác sĩ và y tá. Đường giao thông liên xã hiện có là 45 km đường nhựa, và 10

km đường giao thông trong xã. Về giáo dục, số học sinh tiểu học và trung học cơ
sở là 1683 học sinh, số học sinh trung học phổ thông 378 học sinh.
3.1.5. Xã Giao Hải

Là xã nằm ở phía Nam của huyện Giao Thuỷ, địa hình bằng phẳng thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Diện tích tự nhiên 555,1 ha trong đó đất nông nghiệp chiếm
354 ha. Dân số của toàn xã là 1985 hộ với 7106 nhân khẩu. Xã có 18 xóm với

15


156 hộ nghèo. Nghề nghiệp chủ yếu là: Nông nghiệp (trồng lúa, chăn nuôi), dịch
vụ, khai thác thuỷ sản, đi làm ăn xa.
Đường giao thông liên xã là đường nhựa 14 km, đường giao thông trong xã
(đường nhựa) 0 km. Về giáo dục, số học sinh tiểu học và trung học cơ sở là
1.029 học sinh, và số học sinh trung học phổ thông là 150 học sinh.
Quá trình phát triển trong lịch sử năm 1893 người dân ở vùng khác về khai
hoang lấn biển lập làng, khai thác tài nguyên bãi bồi, năm 1945 nạn đói làm chết
430 người. Năm 1966 biển lở rừng ngập mặn bị tàn phá đến năm 1970 thành lập
hợp tác xã ngư nghiệp tập trung vào sản xuất nông, ngư nghiệp và rừng sú vẹt bị
tàn phá hết.
Nhận xét chung
Với vị trí quan trọng và điều kiện tự nhiên thuận lợi các xã thuộc vùng đệm
của VQG Xuân Thuỷ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
và xoá đói giảm nghèo. Sinh kế chính của người dân trong năm xã vùng đệm: là
trồng lúa (2 vụ/năm), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, và khai thác thuỷ sản. Tiêu
chí đề phân loại hộ nghèo ở địa phương dựa vào: Nhà cửa, nghề nghiệp, thu
nhập, phương tiện đi lại, ăn uống, trình độ lao động, và sức khoẻ. Bốn mức kinh
tế hộ được xác định là giầu, khá, trung bình, và nghèo. Khai thác tài nguyên
thiên nhiên vùng ĐNN, biển và Rừng ngập mặn (RNN) thuộc khu vực Vườn

Quốc gia Xuân Thủy đang được người dân địa phương của 5 xã sử dụng và khai
thác: Địa hình đồng bằng, có các bãi trắng, rừng ngập mặn nơi diễn ra các hoạt
động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản diễn ra thường xuyên đang gây ô nhiễm
vùng đất ngập nước.
(i)

Qua các cuộc toạ đàm, phỏng vấn sâu cán bộ các xã, và họp PRA
người dân đưa ra một số kiến nghNgười dân muốn phát triển sinh kế
16


theo hướng các ngành Trồng lúa, Nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, kinh
doanh, trồng nấm, làm thủ công nghiệp, và đi làm ăn xa.
(ii)

Mong muốn của người dân: nhà nước có chính sách đào tạo nghề, vay
vốn, chuyển giao tiến bộ KHKT, giảm giá vật tư nông nghiệp, mong
muốn có khu công nghiệp để giải việc làm.

(iii)

Nhà nước cần quan tâm hơn tới người già, phụ nữ, người tàn tật...

17


III.2 KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI HIỆN TRƯỜNG
3.2. Hiện trạng sinh kế hộ gia đình
Theo lý thuyết sinh kế mà tổ chức phát triển Anh (DFID) đưa ra, với một
cộng đồng hay nhỏ hơn là một hộ gia đình đều có 5 loại nguồn vốn tạo thành

một ngũ giác sinh kế và ngũ giá này sẽ bị thay đổi khi có các điều kiện bên ngoài
tác động vào. Tuy nhiên, tuỳ vào khả năng ứng phó của cộng đồng hay hộ gia
đình trước các tác nhân tác động mà khả năng phát triển sinh kế có thể đi theo
hướng tốt hơn hay tồi tệ đi. Năm nguồn vốn bao gồm Vốn xã Hội (S), Vốn Tài
chính (F), Vốn con người (H), Vốn vật chất (P), và Vốn tự nhiên (N).

Để đánh giá thực trạng phát triển sinh kế của cộng đồng dân cư sống ở khu
vực vùng đệm VQG Xuân Thuỷ, chúng ta sẽ phân tích thực trạng 5 nguồn vốn
sinh kế này.
3.2.1 Vốn con người

18


Trong khung phát triển sinh kế bền vững của hộ gia đình, nguồn vốn con
người luôn chiếm một vai trò rất quan trọng và là tiền đề cho mọi sự phát triển.
Vốn con người bao gồm tất cả các yếu tố, khả năng của mỗi thành viên trong
cộng đồng, hộ gia đình như: tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, kinh nghiệm
sản xuất...
1. Giới tính của chủ hộ:
Ở Việt Nam, đặc biệt là các vùng nông thôn, miền núi chủ hộ là người có ảnh
hưởng nhất và quyết định mọi sự phát triển sinh kế của hộ gia đình. Chủ hộ là
nam hay nữ. Theo kinh nghiệm một số nghiên cứu, thường các chủ hộ là nam
giới có khả năng quyết định phát triển kinh tế hộ gia đình tốt hơn nữ giới. Theo
kết quả điều tra hộ gia đình ở các xã vùng đệm VQG xuân thuỷ, những người trả
lời phỏng vấn có tới 63,3% là chủ hộ, tỷ lệ chủ hộ là nam giới chiếm 87,13%.
Như vậy, tỷ lệ chủ hộ là nam giới ở 5 xã điều tra chiếm tỷ lệ lớn (trên 85%), và
phân tích số liệu đã cho thấy thu nhập của hộ có chủ hộ là nam giới thì gần như
gấp đôi so với hộ có chủ hộ là nữ (Bảng 2).
Bảng 2: Thu nhập của hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ

Chủ hộ là nam
Chủ hộ là nữ

Số hộ
914
135

Tổng thu (triệu đồng/năm)
Tối đa
Tối thiểu
23.97888
143
0.6
13.73738
81
0.48
Nguồn: Số liệu điều tra năm 12/2008

2. Độ tuổi của chủ hộ:
Tuổi của chủ hộ cũng ảnh hưởng nhiều tới định hướng phát triển kinh tế hộ;
những chủ hộ trẻ thường có nhiều sáng kiến và mạnh rạn trong đổi mới phương
pháp sản xuất, do đó kinh tế gia đình cũng sẽ có khả năng phát triển mạnh hơn.
Tuổi trung bình của các chủ hộ theo điều tra là 49, trong đó người già nhất là 98
tuổi và người trẻ nhất mới 17 tuổi. Điều này cho thấy các chủ hộ ở trong các xã
19


đều là những người trẻ tuổi và đang ở trong độ tuổi lao động nên sẽ thuận lợi cho
việc phát triển thêm sinh kế và tăng thu nhập cho hộ.
3. Tình trạng hôn nhân của chủ hộ:

Tình trạng hôn nhân của chủ hộ tuy không tác động nhiều tới quá trình quyết
định phát triển kinh tế, nhưng cũng là yếu tố tác động tới động lực của hộ trong
phát triển kinh tế. Nhận xét này đã thể hiện ở sự khác biệt giữa các chủ hộ có gia
đình ổn định và các nhóm chủ hộ khác (góa phụ, ly dị, độc thân). Theo kết quả
điều tra, có 87,64% các chủ hộ đã lập gia đình; 10,74% chủ hộ là hoá phụ; 0,38%
đã ly dị; và 1,24% số người sống độc thân chưa lập gia đình. Và kết quả so sánh
thu nhập đã cho thấy thu nhập của các hộ có gia đình ổn định thường có nguồn
thu nhập tốt hơn hẳn các hộ khác, và gia đình góa phụ là đối tượng gặp nhiều
khó khăn và có thu nhập thấp nhất trong nhóm.
Bảng 3: So sánh thu nhập của các nhóm hộ gia đình
Tổng thu
trung bình
Mean
Số hộ
Maximum Minimum
(Triệu
Rank
đồng/năm)
Đã lập gia đình
922
24.2
143
0.8
560.26
Góa phụ
113
11.0
81
0.48
255.92

Chưa lập gia đình
13
17.1
46.8
1.6
401.23
Ly dị
4
19.7
59
3
351.88
Chi-Square = 104.3
df=3
p-value=0.000
Nguồn: Phân tích từ số liệu điều tra 12/2008
4. Trình độ học vấn của chủ hộ
Để có thể áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất của hộ gia đình một trong
những yếu tố rất quan trọng là trình độ học vấn của chủ hộ. Đây là yếu tố phản
ánh khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
Hình 1: Trình độ học vấn của chủ hộ
20


Nguồn: Số liệu điều tra 12/2008
Qua số liệu điều tra (hình 1), số chủ hộ có trình độ cao như trung cấp, cao
đẳng và đại học rất ít (hơn 3%) và tỷ lệ chủ hộ thất học (không đi học) là rất thấp
(2,38%). Trình độ học vấn của các chủ hộ ở 5 xã phần lớn là học hết cấp 2 và
cấp 3 (hơn 60%) Đây là trình độ có thể tiếp thu được các kỹ thuật sản xuất mới
và thuận lợi cho các dự án dậy nghề cho lao động nông thôn.

5. Nghề chính của chủ hộ
Việc lựa chọn nghề nghiệp cũng tác động rất nhiều tới mức độ ổn định của kinh
tế hộ. Ở các vùng nông thôn, thu nhập chủ yếu của hộ gia đình chủ yếu dựa vào
nguồn thu từ nghề của chủ hộ. Vì thế, nghề của chủ hộ có vai trò quan trọng ảnh
hưởng tới kinh tế hộ gia đình.
Với các hộ gia đình ở khu vực vùng đệm VQG Xuân Thủy, 83,76% số chủ hộ
làm nông nghiệp (trồng lúa), có 3,63% tham gia là thợ (thợ xây, mộc,...); 3,15%
tham gia hoạt động trong các cơ quan nhà nước xã/thôn; 2,39% tham gia đánh cá
biển, và số ít còn lại làm các nghề khác như: buôn bán, làm thuê, nuôi thuỷ sản,
khai thác thuỷ sản tự do ngoài bãi... Như vậy, các chủ hộ ở đây phần lớn là làm

21


nông nghiệp nhưng đây là vùng ven biển chị ảnh hưởng của nhiều hiện tượng
thời tiết bất thường. Theo như người dân cho biết, trung bình một năm chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ 4-6 cơn bão, do đó sản xuất nông nghiệp ở đây gặp rất nhiều
khó khăn, không ổn định.
6. Quy mô gia đình
Theo quan niệm của các người dân Việt Nam trước kia, đặc biệt là ở các vùng
nông thôn, một gia đình giàu là gia đình đông con. Quan niệm này đúng ở khía
cạnh con người-nhân văn, nhưng có lẽ không phù hợp với khía cạnh phát triển
kinh tế hiện nay. Số nhân khẩu trong hộ gia đình có thể ảnh hưởng rất nhiều tới
kinh tế của hộ.
Theo điều tra trong khu vực, số nhân khẩu trung bình của những hộ ở đây là xấp
xỉ 04 người, trong đó hộ lớn nhất có tới 09 khẩu và hộ ít nhất chỉ có 01. Trong
khi đó, số người phụ thuộc trung bình là 1,65 người và hộ có nhiều người phụ
thuộc nhất lên đến 5 người. Lao động chính trung bình một hộ là 2,21, nhiều
nhất là 7 lao động/hộ, và thấp nhất là không có lao động nào – đây là những hộ
già cả neo đơn.

Phân tích trên cho thấy tuy vẫn còn nhiều hộ đông con, nhưng bình quân nhân
khẩu (4), số người sống phụ thuộc (1,65), và lực lượng lao động của hộ (2,21)
nên yếu tố đông con hay thiếu lao động không phải là yếu tố quan trọng cản trở
nhiều tới phát triển kinh tế hộ.
7. Nguồn thu nhập và nghề phụ của hộ gia đình
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới sự phát triển của nguồn vốn con người là nghề
phụ của hộ gia đình. Ở các vùng nông thôn, nghề phụ thường là nghề cho thu
nhập thường xuyên, ổn định và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho các hộ
gia đình trong lúc nông nhàn.Quan sát các hộ ở khu vực 5 xã vùng đệm VQG
22


Xuân Thủy cho thấy các hộ đều có một vài nghề phụ để bổ trợ kinh tế cho nghề
chính (chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa). Trong đó có khoảng 35% số hộ chăn
nuôi và trồng màu; 11% đi làm ăn xa trên các thành phố lớn; 7% tham gia khai
thác thủy sản tự do ngoài bãi triều của VQG; 6% làm các nghề không thường
xuyên; và số còn lại làm một số nghề khác.
Nếu xét về tổng số nguồn thu của một hộ trong khu vực, trung bình một hộ có
2,39 nguồn thu nhập, hộ nhiều nhất là 5 và ít nhất là 1. Quan sát thấy nguồn thu
tốt nhất của hộ thấy có 56,87 % số người đồng ý là nghề trồng lúa và có 7 %
đồng ý đi làm ăn ở xa là nguồn thu tốt nhất, một số hộ khác lại đồng ý như;
Chăn nuôi có 5% và có 7% là làm thợ… Tuy nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp
đang gặp khó khăn do tác động của thời tiết, nhưng đây vẫn là nguồn thu tốt nhất
cho các hộ gia đình thuần nông và hộ lấy nông nghiệp trồng lúa là nghề chính
của mình.
Những nhận xét chung về vốn con người
Yếu tố tác động tích cực
• Phần lớn các chủ hộ là nam giới nên có khả năng quyết định các vấn đề phát
triển sinh kế của hộ gia đình
• Tuổi trung bình của chủ hộ là 49 đây là độ tuổi có đủ cả kinh nghiệm sống và

các mối quan hệ xã hội
• Trình độ học vấn của chủ hộ chủ yếu là cấp 2 và cấp 3 với trình độ này có
thể tiếp thu được những kỹ thuật sản xuất mới
• Hộ có nhiều nguồn thu nhập số nhân khẩu và số lao động thuận lợi bên cạnh
đó số người phụ thuộc của một hộ gia đình ít
Yếu tố làm hạn chế

23


• Nghề nghiệp chính của hộ gia đình phần lớn trên 90% là sản xuất nông
nghiệp (trồng lúa). Người dân đã quen với tập quán lao động, nên sẽ gặp khó
khăn khi muốn phát triển một loại sinh kế thay thế khác.
• Nguồn thu tốt nhất vẫn chủ yếu là từ trồng lúa nhưng nguồn thu này thì lại
phụ thuộc nhiều vào thời tiết và khí hậu, nhất là trong thời gian gần đây do
các hiện tượng biến đổi khí hậu đang diễn ra.
3.2.2 Vốn vật chất

Trong ngũ giác sinh kế, vốn vật chất cũng rất đa dạng và tuỳ thuộc vào điều
kiện kinh tế của cộng đồng hay của hộ gia đình. Vốn vật chất của một hộ gia
đình bao gồm: nhà cửa, các vật dụng sinh hoạt, các vật dụng sản xuất, máy móc,
gia súc... Nó có thể là công cụ phát triển kinh tế, hay là công cụ bổ trợ trong phát
triển kinh tế.
1. Điều kiện nhà ở và tiện nghi sinh hoạt
Với hộ gia đình đặc biệt là ở vùng nông thôn thì nhà ở rất quan trọng và là tài
sản lớn nhất trong gia đình. Hiện trạng nhà ở thể hiện thực trạng kinh tế và
phương thức phát triển sinh kế của hộ gia đình, và là yếu tố đầu tiên khi đánh giá
vốn vật chất của hộ gia định. Theo kết quả điều tra các hộ gia đình khu vực 5 xã
vùng đệm cho thấy có trên 50% có nhà cấp 4 và đã được sửa mới, khoảng 30%
số hộ có nhà cấp 4 nhưng đã cũ và nền gạch, xi măng; và chỉ có 13% số hộ có

nhà mái bằng có cơ sở vật chất tốt.
Tất nhiên, khi mà nhà ở của người dân chưa được xây dựng thì người ta sẽ
không quan tâm nhiều tới công trình phụ khác như nhà vệ sinh, nhà tắm… Kết
quả điều tra cho thấy chỉ có hơn một nửa số hộ vẫn sử dụng nhà vệ sinh tạm bợ
(60%).
24


Ngoài các cơ sở vật chất lớn như nhà cửa thì các vật dụng trong gia đình cũng
thể hiện hiện trạng vốn vật chất của hộ. Tiện nghi cho sinh hoạt hàng ngày cho
các hộ dân nông thôn cũng đã được cải thiện với các trang thiết bị điện tử như
tivi màu (hơn 80%), đầu đĩa, điện thoại và xe máy (60-65%), và bàn ghế xa-lông
tủ tường (trên 60%). Tuy nhiên các tiện nghi cao cấp khác như tủ lạnh, máy vi
tính hay máy giặt thì vẫn còn rất hạn chế.
2. Công cụ sản xuất
Hiện trạng các vật dụng sử dụng cho sản xuất theo điều tra cho thấy chỉ có 8,1%
số hộ có máy thủ công là các máy móc như máy cưa, máy đập lúa, thuyền thủ
nhỏ…, gần 40% hộ có máy bơm nước nhưng chỉ có 2,37% có máy phát điện và
0,47% có ô tô vận chuyển hàng hoá.
Những nhận xét chung về vốn vật chất
Yếu tổ tác động tích cực
- Khoảng 70% số hộ gia đình có mái bằng 2 tầng trở lên hay là nhà cấp 4
nhưng đã được sửa sang xây mới. Điều này chứng tỏ rằng các hộ gia đình đã ở
đây rất quan tâm tới việc sửa mới và xây nhà kiên cố đây cũng là yếu tố quan
trọng để các hộ yên tâm phát triển sinh kế.
- Các hộ đều có TV phương tiện để nắm bắt các thông tin, khoa học kỹ thuật
mới. Trên 60% có điện thoại và có xe máy để đi lại, một số hộ đã có ô tô để vận
chuyển hàng hoá ra bên ngoài bán.
Yếu tố làm hạn chế
- Vẫn còn nhiều hộ sống trong những căn nhà cấp 4 cũ (chiếm trên 30%). Các

vật dụng trong gia đình tương đối đầy đủ, tuy nhiên vật dụng và các máy móc
công cụ phục vụ cho sản xuất thì còn rất hạn chế.

25


×