Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

CÁC LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC HIỆN ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.67 KB, 11 trang )

CÁC LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC HIỆN ĐẠI
Phần 4 - Chương 9:
Thuyết cấu trúc - chức năng của Robert Merton
Danh sách nhóm :
1. Nguyễn Thị Phượng ( 03/ 08/ 1990 ) _ Nhóm Trưởng.
2. Nguyễn Thị Tâm
3. Trần Thị Hoa

Bảng phân công công việc cụ thể giữa các thành viên trong nhóm:
Tất cả các thành viên trong nhóm cùng đọc tài liệu và đưa ra cách làm cho bài tập
của nhóm. Tuy nhiên công việc cụ thể của mỗi người như sau:

Họ tên thành
trong nhóm

viên Công việc cụ thể

1. Nguyễn Thị Tâm

Đọc sách và tìm trên mạng về tiểu sử của
Robert Merton.

2. Trần Thị Hoa

Đọc tài liệu và vẽ lý thuyết cấu trúc chức
năng, lý thuyết trung bình, quan niệm về hệ
vai trò

3. Nguyễn Thị Phượng

Vẽ hệ tọa độ phân loại chức năng, Cấu trúc


chức năng thay thế, và tổng kết lại các phần
chỉnh sửa hoàn chỉnh bài rồi gửi qua gmail cho
thầy.


- MỤC LỤC 1. Vài nét về tiểu sử của Robert Merton.
2. Sơ đồ hoá về thuyết cấu trúc - chức năng của Robert Merton.
3. Lý thuyết trung bình.
4. Hệ tọa độ phân loại chức năng.
5. Cấu trúc chức năng thay thế.
6. Lý thuyết chức năng về sai lệch xã hội.
7. Quan niệm về hệ vai trò.


1. Vài nét về tiểu sử của Robert Merton.

Robert K .Merton (1910-2003) sinh ra trong một gia đình người Do Thái
di cư sang Mĩ sinh sống tại Thành phố Philadelphia. Một trong những lý
thuyết nổi tiếng của ông là lý thuyết về sự lệch chuẩn. Công trình khoa học
nổi tiếng nhất của ông là cuốn “Lý thuyết xã hội và cấu trúc xã hội” – 1968.


2. Sơ đồ hoá về thuyết cấu trúc - chức năng của Robert Merton.

Thuyết cấu trúc - chức
năng
của Robert Merton

Quan niệm
về lý thuyết

trung bình

Quan niệm
về chức
năng

Lý thuyết
chức năng về
sai lệch XH

GIẢI THÍCH SƠ ĐỒ:
Thuyết cấu trúc - chức năng của Robert Merton gồm có:
- Quan niệm về lý thuyết trung bình.
- Quan niệm về chức năng.
- Lý thuyết chức năng về sai lệch xã hội.
- Quan niệm về hệ vai trò.

Quan niệm
về hệ vai trò


3. Lý thuyết trung bình:
Hệ thống lý thuyết
XHH

Cơ sở

Bổ sung

Lý thuyết trung

bình

Định hướng

Khái quát

Nghiên cứu thực
nghiệm

-

-

-

Giải thích sơ đồ:
Lý thuyết trung bình là kết quả của hệ thống lý thuyết XHH và những
nghiên cứu thực nhgiệm. Hệ thống lý thuyết XHH là cơ sở cho lý
thuyết trung bình và đồng thời lý thuyết trung bình cũng góp phần bổ
sung hệ thống lý thuyết đó.
Lý thuyết trung bình góp phần định hướng cho những nghiên cứu thực
nghiệm và đồng thời nghiên cứu thực nghiệm cũng khái quát cho lý
thuyết trung bình.
Theo ông, nhiệm vụ của xã hội học hiện đại là phát triển những lý
thuyết chuyên biệt áp dụng vào từng lĩnh vực nhất định như lý thuyết
về lý thuyết về hành vi sai lệch, lý thuyết về chuyển giao quyền lực và
những lý thuyết khác.
Thuyết cấu trúc chức năng là sự giải thích một hiện tượng xã hội bằng
cách chỉ ra hệ quả (chức năng) của nó đối với những cấu trúc mà nó là
một bộ phận cấu thành.



4. Hệ tọa độ phân loại chức năng.
 Khái niệm “phản chức năng”:
Là những hệ quả làm cản trở, thậm chí gây rối loạn, làm giảm khả
năng tồn tại, thích ứng của cấu trúc.
 Phân loại chức năng:
Hệ tọa độ phân loại chức năng – Merton.
Trội

Phi chức năng
trội

Chức năng
trội

Tiêu cực

Tích cực
Phi chức năng
lặn

Chức năng lặn

Lặn

Giải thích sơ đồ:
- Một đóng góp lớn của Merton đối với chủ thuyết chức năng trong xã
hội học là việc phát hiện ra sự loạn phản chức năng (còn gọi là phi
chức năng hay phản chức năng).

- Một đóng góp quan trọng khác của Merton là việc phân loại chức
năng trội và chức năng lặn dựa vào mức độ biểu hiện của chúng.
+ Merton chỉ ra cách phân tích chức năng là phải vượt qua quan niệm
thông thường về mục đích, ý nghĩa mà các chủ thể gán cho sự vật, hiện
tượng để xác định chính xác, khách quan tác dụng của chúng.
+ Khi tìm hiểu thiết chế xã hội và tổ chức xã hội, cần chỉ ra đâu là hệ
quả không chủ định, chưa thấy rõ, chưa biểu hiện công khai và đâu là hệ
quả chủ định, thấy rõ, công khai.


5. Cấu trúc chức năng thay thế.
Giáo dục
Nhà
trường

Đào tạo
Quản lý

Gia đình

Tạo việc
làm

-

-

-

Giải thích sơ đồ:

Mỗi một tổ chức đều có một chức năng riêng chủ yếu và đặc trưng
cho mình. Tuy nhiên, cũng có lúc nhiều tổ chức có chức năng thay thế
cho nhau. Như trên sơ đồ ta thấy gia đình và nhà trường là hai tổ chức
khác nhau có những đặc trưng riêng nhưng cũng có chức năng thay
thế cho nhau. Cả hai đều có những chức năng chung như: giáo dục,
đào tạo, quản lý, tạo việc làm cho các cá nhân… và chúng có thể thay
thế những chức năng này cho nhau. Khi mà một trong hai không hoặc
kém thực hiện những chức năng của mình thì sẽ có cái khác thay thế
mình thực hiện chức năng đó. Điều đó cũng nhằm đảm bảo cho sự cân
bằng và phát triển của các cá nhân trong xã hội.
Merton chỉ ra những nhu cầu chức năng cần phải đáp ứng để xã hội
vận hành một cách bình thường và gọi chúng là “những điều kiện tiên
quyết về mặt chức năng đối với xã hội”.
Ông cho rằng không nhất thiết mỗi thiết chế xã hội chỉ đáp ứng một
loại nhu cầu xã hội. Mà trên thực tế, trong xã hội luôn có “các cấu trúc
chức năng thay thế nhau” để thỏa mãn các yêu cầu chức năng mà xã
hội đặt ra.
Một chức năng có thể do hai hay nhiều hơn các tổ chức, thiết chế xã
hội cùng có khả năng thực hiện (nghĩa là những thiết chế hiện hành,
đang được duy trì không phải vì chúng thực sự cần thiết và thực sự tốt
hay có lợi cho xã hội; mà chẳng qua chúng có cơ chế để tồn tại và có


khả năng để duy trì sự tồn tại của chúng bất chấp việc chúng có thực
sự cần thiết hay có chức năng hay không.
- Các thiết chế xã hội luôn luôn có khả năng thay thế lẫn nhau trong
việc đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho sự vận hành và hoạt động
của xã hội.
6. Lý thuyết chức năng về sai lệch xã hội.
 Định nghĩa “sự lệch chuẩn”:

Là sự không phù hợp, sự “lệch pha” giữa mục tiêu văn hóa và phương
tiện được thiết chế hóa. Do xác định sai mục tiêu văn hóa hoặc chọn sai
phương tiện mà hành động bị coi là lệch chuẩn, là sai lệch, thậm chí là tội
phạm.
 Sự lệch chuẩn xã hội:
Là do sự lệch lạc so với chuẩn mực xã hội trong việc lựa chọn một trong
hai thành tố quan trọng nhất của cấu trúc hành động, đó là mục tiêu và
phương tiện.
Bảng lý thuyêt chức năng sai lệch XH.
Thứ tự
1
2
3
4
5

Loại hành động
Kiểu thỏa hiệp
Kiểu đổi mới
Kiểu nghi thức
Kiểu thoái lui
Kiểu nổi loạn

Phương tiện
+
+
+-

Mục tiêu
+

+
+-

Giải thích sơ đồ:
Dấu (+) : Xã hội chấp nhận.
Dấu (-) : Xã hội bác bỏ.
- Merton phân biệt năm kiểu hành động thích nghi với xã hội như sau:
+ Kiểu thỏa hiệp (+ +): Khi cả mục tiêu văn hóa và phương tiện được chủ
thể lựa chọn đều phù hợp với hệ các giá trị, chuẩn mực xã hội và do vậy
được xã hội hoàn toàn chấp nhận.
+ Kiểu đổi mới (+ -): Đây là kiểu hành động nhằm mục tiêu đã được chấp
nhận nhưng bằng những phương tiện và cách làm mới mà xã hội có thể
chưa hay không chấp nhận.
+ Kiểu nghi thức (- +): Đây là kiểu hành động tuân theo các thủ tục, các
quy định và sử dụng các phương tiện được thừa nhận, nhưng lại không


nhằm vào mục tiêu văn hóa được xã hội chấp nhận.
+ Kiểu thoái lui (- -): Đây là kiểu hành động mà cả mục tiêu và phương
tiện của nó đều không được chấp nhận.
+ Kiểu nổi loạn(+ - + -): Đây là kiểu hành động hướng tới mục tiêu mới
được đặt ra để thay thế cho những mục tiêu cũ và sử dụng phương tiện
mới thay thế cho phương tiện cũ.
→ Lý thuyết trung gian của Merton về sự lệch chuẩn chưa giải thích đầy
đủ và chi tiết tại sao và khi nào thì xuất hiện từng loại hành vi sai lệch.
Nhưng dựa vào các cách phân tích cấu trúc – chức năng, Merton đã đưa
ra được bảng phân loại các kiểu quan hệ giữa con người và xã hội. Dựa
vào đó có thể xây dựng các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề sai lệch xã
hội.


7. Quan niệm về hệ vai trò.

Cá nhân

Hệ vai trò

Sinh viên

Học
tập

Thành
viên trong
lớp

Lớp
trưởng

Đoàn
viên

Nghiên
cứu


Giải thích sơ đồ:
 Nhìn trên sơ đồ trên ta thấy ứng với một cá nhân là có một hệ vai trò.
Ví dụ với vị thế của một sinh viên thì khi đó có vai trò học tập và
cũng có vai trò là một thành viên trong lớp, một đoàn viên, một người
nghiên cứu hay cũng có thể kiêm thêm vai trò của một người lớp

trưởng.
 Khái niệm “hệ vai trò” : là chỉ một cấu trúc gồm các vai trò và các
quan hệ của chúng mà cá nhân thực hiện khi nắm giữ một vị thế xã
hội nhất định.
 Merton quan niệm rằng một vị thế có nhiều vai trò mà ông gọi là “hệ
vai trò”.
 Ông đặc biệt quan tâm tới hệ vai trò bởi vì khái niệm này liên quan
trực tiếp tới chức năng. Vai trò chính là chức năng mà hành vi cá nhân
hay thiết chế xã hội đảm nhận thực hiện. Hệ vai trò thực chất là hệ
thống các chức năng và phản chức năng, chức năng trội và chức năng
lặn có liên quan chặt chẽ với nhau.

KẾT LUẬN:
Tóm lại, đóng góp của Robert Merton cho chủ thuyết cấu trúc - chức
năng là quan niệm về lý thuyết trung bình, quan niệm về chức năng, lý
thuyết chức năng về sai lệch xã hội và quan niệm về hệ vai trò. Những
đóng góp của ông đã đặt ra một loạt những vấn đề nghiên cứu quan
trọng trong xã hội học. Đó là sự tìm hiểu tác động của cấu trúc xã hội
đối với việc hình thành hệ vai trò, xem xét cách thực hiện hệ vai trò để
đảm bảo tính cân bằng, ổn định và giải quyết những mâu thuẫn, xung
đột có thể xảy ra giữa các vai trò. Nghiên cứu của ông cũng góp phần
xây dựng các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề sai lệch xã hội, như là
một giải pháp lý luận làm cầu nối giữa hệ thống xã hội học với nghiên
cứu thực nghiệm.


- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lịch sử & lý thuyết xã hội học, Lê Ngọc Hùng, Nxb Khoa học xã hội,
2008.
2. Xã hội học, Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2001.

3. Các lý thuyết xã hội học hiện đại, Guter Endruweit (chủ biên), Nxb
Thế Giới, Hà Nội, 1999.
4. Nhập môn lịch sử xã hội học, Hermann Korte, Nxb Thế Giới, Hà Nội,
1997.



×